Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG NỀN KINH TẾ HIỆN NAY pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.3 KB, 69 trang )








Luận văn tốt nghiệp


Đề tài


VAI TRÒ CỦA CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM
TRONG NỀN KINH TẾ
HIỆN NAY

1

Phần I
Cơ sở lý luận chất lợng sản phẩm
I- Sản phẩm và Chất lợng sản phẩm
1. Sản phẩm
1.1 Khái niệm sản phẩm
Tuỳ theo nội dung từng môn học mà sản phẩm đợc nghiên cứu từ
nhiều góc độ khác nhau
Theo Mác: " Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để
phục vụ cho việc làm thoả mãn nhu cầu của con ngời trong nền kinh tế thị
trờng "
Theo quan niệm của môn học Marketing: "Sản phẩm là bất cứ thứ gì


có thể mang ra thị trờng nhằm tạo ra sự chú ý mua sắm và tiêu dùng"
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật,
của văn hoá xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trờng , sản phẩm đợc
quan niệm khá rộng rãi: " Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay của
các quá trình". (theo TCVN 5814)
Sản phẩm là kết quả của các quá trình hoạt động, của tất cả các ngành
sản xuất vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Nh vậy, sản phẩm
không chỉ là những sản phẩm thuần vật chất mà còn bao gồm các dịch vụ.
Sản phẩm đợc chia làm hai nhóm chính:
+ Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang các đặc
tính lý hoá nhất định.
+ Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: là các dịch vụ, thông tin
1.2 Các thuộc tính của sản phẩm
Thuộc tính của sản phẩm là tất cả những đặc tính vốn có của sản
phẩm qua đó sản phẩm tồn tại và nhờ đó mà có thể phân biệt đợc sản
phẩm này với sản phẩm khác.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2

Nghiên cứu tính chất, đặc trng của sản phẩm giúp xác định đợc
quá trình gia công chế tạo thích hợp và trang bị những kiến thức để khảo sát,
quy định các chỉ tiêu chất lợng của sản phẩm, xác định những biện pháp,
điều kiện bảo vệ chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất và lu thông
tiêu dùng.
Mỗi một sản phẩm đều có một số giá trị sử dụng nhất định mà giá trị
sử dụng của sản phẩm lại tạo thành từ thuộc tính cụ thể.
Có thể nêu ra một số thuộc tính của sản phẩm nh sau:
Nhóm thuộc tính chức năng công dụng

Đây là một nhóm thuộc tính quyết định giá trị sử dụng của sản phẩm ,
nhằm thoả mãn một loại nhu cầu nào đó, trong điều kiện xác định phù hợp
với tên gọi
Nhóm thuộc tính kỹ thuật công nghệ
Nhóm thuộc tính này rất đa dạng và phong phú, các đặc tính về kỹ
thuật có quan hệ hữu cơ với đặc tính công nghệ của sản phẩm. Đây là nhóm
tính chất quan trọng nhất trong việc thẩm định, lựa chọn, nghiên cứu, cải
tiên, thiết kế sản phẩm mới. Việc nghiên cứu thành phần hoá học của
nguyên vật liệu, đến các tính chất cơ, lý, điện, hoá, sinh giúp xây dựng
quy trình chế tạo sản phẩm, xác định các phơng pháp bảo quản, mặt khác
các đặc tính về phơng pháp công nghệ lại quyết định chất lợng của sản
phẩm nh: cấu trúc, kích thớc, khối lợng, các thông số kỹ thuật, độ bền,
độ tin cậy
Nhóm thuộc tính sinh thái
Sản phẩm phải đảm bảo các yêu cầu về môi sinh, không gây ô nhiễm
môi trờng khi sử dụng, phải đảm bảo tính an toàn, thuận tiện trong sử
dụng, vận chuyển, bảo dỡng Ngoài ra, sản phẩm còn thể hiện tính phù
hợp giữa sản phẩm với môi trờng, với ngời sử dụn, đảm bảo vệ sinh, tâm
lý của ngời sử dụng sản phẩm .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

3

Nhóm thuộc tính thẩm mỹ
Thẩm mỹ là thuộc tính quan trọng, ngày càng đợc đề cao khi đánh
giá chất lợng sản phẩm . Những tính chất thẩm mỹ phải biểu hiện:
- Kiểu cách, kết cấu phù hợp với công dụng của sản phẩm, phù hợp
với đối tợng sử dụng và với môi trờng.
- Hình thức trang trí phù hợp với từng loại sản phẩm, cái đẹp của sản

phẩm phải thể hiện đợc tính dân tộc, hiện đại, phổ biến, chống mọi kiểu
cách bảo thủ, nệ cổ, hoặc bắt trớc, lai căng.
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm phải thể hiện sự kết hợp giữa giá trị sử
dụng với giá trị thẩm mỹ.
Nhóm thuộc tính kinh tế- xã hội
Nhóm thuộc tính này quyết định mức chất lợng của sản phẩm, phản
ánh chi phí lao động xã hội cần thiết để chế tạo sản phẩm, cũng nh những
chi phí thoả mãn nhu cầu. Đây cũng là thuộc tính quan trọng khi thẩm định
thiết kế sản phẩm đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh : chi phí sản xuất thấp,
giá cả hợp lý, chi phí bảo dỡng, sử dụng vừa phải phù hợp với nhu cầu thị
hiếu, lợi nhuận cao, khả năng sinh lợi lớn trong khi sử dụng.
2. Chất lợng sản phẩm
2.1 Khái niệm chất lợng sản phẩm
Có nhiều cách lập luận khác nhau về quản lý chất lợng sản phẩm.
Giáo s ngời Mỹ Philíp B. Crosby nhấn mạnh: "Chỉ có thể tiến hành có
hiệu quả công tác quản lý chất lợng sản phẩm hàng hoá khi có quan niệm
đúng đắn, chính xác về chất lợng". Chất lợng sản phẩm hàng hoá đã trở
thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều ngời, nhiều ngành. Có thể tổng
hợp ra mấy khuynh hớng sau:
- Khuynh hớng quản lý sản xuất: " Chất lợng của một sản
phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện đợc những yêu cầu,
những chỉ tiêu thiết kế hay những quy định riêng cho sản phẩm ấy".
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4

- Khuynh hớng thoả mãn nhu cầu: "Chất lợng của sản phẩm là
năng lực mà sản phẩm ấy thoả mãn những nhu cầu của ngời sử dụng".
- Theo TCVN 5814 - 94:" Chất lợng là đặc tính của một thực thể,

đối tợng tạo cho thực thể đối tợng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu
đã nêu ra hoặc tiềm ẩn"
Nh vây chất lợng của một sản phẩm là trình độ mà sản phẩm ấy
thể hiện đợc những yêu cầu (tiêu chuẩn- kinh tế - kỹ thuật) về chế tạo quy
định cho nó, đó là chất lợng trong pham vi sản xuất, chế tạo ra sản phẩm,
mức độ thoả mãn tiêu dùng.
" Chất lợng của sản phẩm là tổng hợp những tính chất, đặc trng
của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng, mức độ thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất- kỹ
thuật- kinh tế - xã hội nhất định".
Những tính chất đặc trng đó thờng đợc xác định bằng những chỉ
tiêu, những thông số về kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ có thể cân, đo, tính
toán đợc, đánh giá đợc. Nh vậy chất lợng của sản phẩm là thớc đo
của giá trị sử dụng. Cùng một giá trị sử dụng, sản phẩm có thể có mức độ
hữu ích khác nhau, mức chất lợng khác nhau.
Một sản phẩm có chất lợng cao là một sản phẩm có độ bền chắc,
độ tin cậy cao, dễ gia công, tiện sử dụng, đẹp, có chi phí sản xuất, chi phí sử
dụng và chi phí bảo dỡng hợp lí, tiêu thụ nhanh trên thị trờng, đạt hiệu
quả cao.
Nh vậy, chất lợng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc
tính mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong
những điều kiện cụ thể.
Quan niệm chất lợng sản phẩm hàng hoá nêu trên thể hiện một lập
luận khoa học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lợng, thể hiện chức năng
của sản phẩm trong mối quan hệ: " sản phẩm - xã hội - con ngời"
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5


2.2. Vai trò của chất lợng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nớc cũng nh trên thế giới càng
ngày càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Ngời
tiêu dùng ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày
càng cao, những đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng
phong phú, đa dạng và khắt khe hơn.
Do có chính sách mở cửa, ngời tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản
phẩm của nhiều hãng, nhiều quốc gia khác nhau cùng một lúc. Buôn bán
quốc tế ngày càng đợc mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ những
quy định, luật lệ quốc tế, thống nhất về yêu cầu chất lợng và đảm bảo
chất lợng.
Hội nhập vào thị trờng kinh tế thế giới là chấp nhận sự cạnh tranh,
chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các Doanh nghiệp tiến lên đà
phát triển, hoà nhập với thị trờng khu vực và trên thế giới, nhng đồng thời
cũng là sức ép lớn đối với mỗi Doanh nghiệp. Trong quản trị kinh doanh,
nếu không lấy chất lợng làm mục tiêu phấn đấu trớc tiên, nếu chạy theo
lợi nhuận trớc mắt , rõ ràng Doanh nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay
của thị trờng và dẫn đến thua lỗ phá sản.
Chính vì vậy, mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết
quả tổng hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của Doanh
nghiệp.
Chất lợng sản phẩm chính là một trong những phơng thức Doanh
nghiệp tiếp cận và tìm cách đạt đợc những thắng lợi trong sự cạnh tranh
gay gắt ấy trên thơng trờng, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6


Hiện nay vấn đề chất lợng sản phẩm đã trở thành nhân tố chủ yếu
trong chính sách kinh tế của mỗi Doanh nghiệp. Nh vậy, có thể tóm tắt tầm
quan trọng của chất lợng sản phẩm nh sau:
* Chất lợng sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu,
là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp . Nó là sự sống
còn của mỗi Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
* Chất lợng sản phẩm là yếu tố hạ giá thành sản phẩm và tăng
lợi nhuận cho Doanh nghiệp
* Chất lợng sản phẩm là điều kiện quan trọng nhất đê không
ngừng thoả mãn nhu cầu thay đổi liên tục của con ngời.
2.3. Những tính chất, đặc trng của chất lợng sản phẩm
Khi đề cập đến vấn đề chất lợng sản phẩm, tức là nói đến mức độ
thoả mãn nhu cầu của sản phẩm trong những điều kiện tiêu dùng xác định,
phù hợp với công dụng của nó. Mức độ thoả mãn nhu cầu không thể tách rời
khỏi những điều kiện sản xuất - kinh tế - kỹ thuật - xã hội cụ thể. Khả năng
thoả mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ đợc thể hiện thông qua các tính chất,
đặc trng của nó.
Tính kinh tế: Thể hiện ở khía cạnh chất lợng sản phẩm chịu sự chi
phối trực tiếp của điều kiện kinh tế. Một sản phẩm có chất lợng tốt nhng
nếu đợc cung cấp với giá cao , vợt khả năng của ngời tiêu dùng thì sẽ
không phải là sản phẩm có chất lợng cao về mặt kinh tế.
Tính kỹ thuật: Đợc thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu
thể lợng hoá và so sánh đợc. Những chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng nhất của
sản phẩm gồm:
+ Chỉ tiêu công dụng: Đo giá trị sử dụng của sản phẩm
+ Chỉ tiêu độ tin cậy: Đo mức độ hỏng hóc, mức độ dễ bảo quản, tuổi
thọ.
+ Chỉ tiêu thẩm mĩ: Đo mức độ mỹ quan
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.

7

+ Chỉ tiêu công nghệ: Đánh giá mức độ tối u của các giải pháp công
nghệ để tạo ra sản phẩm
+ Chỉ tiêu sinh thái học: Đánh giá mức độ tác động của sản phẩm đến
môi trờng trong quá trình sản xuất và sử dụng
+ Chỉ tiêu an toàn: Đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất và trong
quá trình sử dụng
Tính xã hội: Thể hiện khả năng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phù hợp
với điều kiện và trình độ phát triển của một xã hội nhất định.
Tính tơng đối: Thể hiện ở sự phụ thuộc của nó vào không gian, thời
gian ở mức độ tơng đối khi lợng hoá chất lợng sản phẩm.
2.4. Những yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành trong quá trình nghiên cứu phát
triển, thiết kế đợc đảm bảo trong quá trình vận chuyển, chế tạo, bảo quản,
phân phối lu thông và đợc duy trì trong quá trình sử dụng. Tại mỗi giai
đoạn đều có các yếu tố ảnh hởng tác động với mức độ khác nhau. Đứng ở
góc độ những nhà sản xuất kinh doanh thì chất lợng sản phẩm là một vũ
khí cạnh tranh nên nó chịu tác động của một số yếu tố sau:
2.4.1 Một số yếu tố tầm vi mô
Nhóm yếu tố nguyên nhiên vật liệu
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, nó ảnh hởng quyết định đến chất
lợng sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lợng tốt điều trớc tiên,
nguyên vật liệu để chế tạo phải đảm bảo những yêu cầu về chất lợng, mặt
khác phải dảm bảo cung cấp cho cơ sở sản xuất những nguyên nhiên vật liệu
đúng số lợng, đúng kì hạn, có nh vậy cơ sở sản xuất mới chủ động ổn
định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch sản xuất.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị

Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và
chất lợng của sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị lại có
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8

tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lợng
sản phẩm
Trong quá trình sản xuất hàng hoá, ngời ta sử dụng và phối trộn
nhiều nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất, công dụng.
Nắm vững đợc đặc tính của của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là
điều cần thiết, song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất
lợng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt
hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nhìn chung các sản phẩm hiện đại phải có kết cấu gọn nhẹ, thanh
nhã, đơn giản, đảm bảo thoả mãn toàn diện các yêu cầu sử dụng.
Công nghệ: quá trình công nghệ có ảnh hởng lớn quyết định chất
lợng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều, hoặc
bổ sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hớng
sao cho phù hơp với công dụng của sản phẩm.
Bằng nhiều dạng gia công khác nhau: gia công cơ, nhiệt, lý, hoá vừa
tạo hình dáng kích thớc, khối lợng, hoặc có thể cải thiện tính chất của
nguyên vật liệu để đảm bảo chất lợng sản phẩm theo mẫu thiết kế.
Ngoài yếu tố kỹ thuật- công nghệ cần chú ý đến việc lựa chọn thiết
bị. Kinh nghiệm cho thấy kỹ thuật và công nghệ hiện đại và đợc đổi mới,
nhng thiết bị cũ kỹ thì không thể nào nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tơng hỗ
khá chặt chẽ không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lợng sản phẩm.

mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thơng trờng, đa dạng hoá
chủng loại, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có
chất lợng cao, giá thành hạ.
Nhóm yếu tố phơng pháp quản lý
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

9

Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật - công nghệ - thiết bị hiện đại,
nhng không biết tổ chức quản lý lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức thực
hiện tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lợng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, tổ chức sửa chữa, bảo hành hay nói cách khác không biết
tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nâng cao chất lợng
sản phẩm.
Nhóm yếu tố con ngời
Nhóm yếu tố con ngời bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ
công nhân viên trong đơn vị và ngời tiêu dùng.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng
cao chất lợng sản phẩm, để có những chủ trơng, những chính sách đúng
dắn về chất lợng sản phẩm, thể hiện trong mối quan hệ sản xuất , tiêu
dùng, các biện pháp khuyến khích tình thần vật chất, quyền u tiên cung cấp
nguyên vật liệu, giá cả
Đối với cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp phải có nhận thức
rằng việc nâng cao chất lợng sản phẩm là trách nhiệm, vinh dự của mọi
thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp cũng nh của chính bản thân mình.
2.4.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô
Chất lợng sản phẩm hàng hoá là kết quả của một quá trình thực hiện
một số biện pháp tổng hợp : kinh tế - kỹ thuật - hành chính xã hội những

yếu tố vừa nêu trên mang tính chất của lực lợng sản xuất. Nếu xét về quan
hệ sản xuất, thì chất lợng sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc chặt chẽ vào
các yếu tố sau:
Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lợng của sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện cụ thể
của nền kinh tế, thể hiện ở các mặt: đòi hỏi của thị trờng, trình độ, khả
năng cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của Nhà nớc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10

Nhu cầu của thị trờng đa dạng phong phú về số lợng, chủng loại
nhng khả năng của nền kinh tế thì có hạn: tài nguyên, vốn đầu t, trình độ
kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị , kỹ năng, kỹ sảo của cán bộ công
nhân viên Nh vậy, chất lợng của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả
năng hiện thực của toàn bộ nền kinh tế.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển nh vũ bão trên toàn thế
giới. Cuộc cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực
hoạt động của xã hội loài ngời. Chất lợng của bất ký một sản phẩm nào
cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật hiện đại, chu kỳ
công nghệ của sản phẩm đợc rút ngắn, công dụng của sản phẩm ngày càng
phong phú, da dạng nhng cũng chính vì vậy mà không bao giờ thoả mãn
với mức chất lợng hiện tại, mà phải thờng xuyên theo dõi những biến
động của thị trờng về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến
nguyên vật liệu kỹ thuật, công nghệ, thiết bị để điều chỉnh kịp thời nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm, phát triển Doanh nghiệp.
Hiệu lực của cơ chế quản lý
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, sự quản lý

ấy thể hiện bằng nhiều biện pháp: kinh tế - kỹ thuật- hành chính xã hội cụ
thể hoá bằng nhiều chính sách nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lợng
sản phẩm, hớng dẫn tiêu dùng, tiết kiệm ngoại tệ, đầu t vốn, chính sách
giá, chính sách thuế, chính sách hỗ tr, khuyến khích của Nhà nớc đối với
các Doanh nghiệp .
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý
chất lợng sản phẩm, đảm bảo sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo
uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và ngời tiêu dùng. Mặt khác, hiệu lực
cơ chế quản lý còn dảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh đối với
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11

các Doanh nghiệp trong nớc, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập thể,
khu vực t nhân, giữa các Doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài.
Các yếu tố về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, nhu cầu của
nền kinh tế, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, hiệu lực của cơ chế quản
lý, còn có một yếu tố không kém phần quan trọng đó là yếu tố phong tục tạp
quán, thói quen, tiêu dùng của từng vùng, từng lãnh thổ.
Sở thích tiêu dùng của từng nớc, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng
ngời không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các Doanh nghiệp phải tiến hành
điều tra, nghiên cứu nhu cầu, sở thích của từng thị trờng cụ thể, nhằm toả
mãn những yêu cầu về số lợng và chất lợng sản phẩm.











Hình1: Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
2.5. Một số yêu cầu tổng quát đối với chất lợng sản phẩm
Với sự phát triển không ngừng của khoa học - kỹ thuật và sự đòi hỏi
ngày càng cao của sản phẩm, đời sống nhu cầu mở rộng giao lu quốc tế
vấn đề chất lợng sản phẩm đã trở thành một chính sách kinh tế, một
phơng tiện quan trọng nhất để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả lao
động.
Các yếu tố ảnh
hởng đến CLSP
Yếu tố vi mô

Các yếu tố vĩ mô

- Nguyên vật liệu
- Kỹ thuật- CN- TB
- Phơng pháp Q L
- Con ngời
- Nhu cầu thị trờng
- Sự phát triển KHKT
-Hiệu lực cơ chế Q L
- Tập quán, thói quen,
tiêu dùng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


12

Về phơng diện quản lý chất lợng sản phẩm, khi khoa học, kỹ thuật
phát triển, đổi mới hàng ngày, thì chất lợng của sản phẩm cũng phải
thờng xuyên xem xét, đối chiếu, cải tiến sao cho phù hợp với tiêu dùng,
thúc đẩy sản phẩm phát triển.
Do đó, khi xây dựng các yêu cầu đối với chất lợng sản phẩm cần
chú trọng các vấn đề sau:
- Chất lợng của sản phẩm phải phù hợp với công dụng, mục đích chế
tạo, với nhu cầu của thị trờng.
- Trình độ chất lợng thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu
- Sản phẩm phải tiện dùng, vệ sinh an toàn
- Sản phẩm phải có tính thẩm mỹ cao
- Sản phẩm phải phù hợp về mức chi phí, giá cả.
2.6. Một số chỉ tiêu chất lợng của sản phẩm
Khi đề cập đến chỉ tiêu chất lợng của sản phẩm, ngời ta thờng
phân biệt ra hai hệ thống chỉ tiêu chất lợng.
2.6.1 Hệ thống chỉ tiêu xác nghiên cứu, xác định chất lợng trong
chiến lợc phát triển kinh tế.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế của Doanh nghiệp một trong
những vấn đề chủ yếu phải xác định đợc chiến lợc sản phẩm trong một
thời gian nhất định, mà nội dung quan trọng là phải nghiên cứu một số chỉ
tiêi chất lợng nhằm:
- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
- Kéo dài thời gian cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong và
ngoài nớc với những sản phẩm cùng loại của Doanh nghiệp khác.
Trong hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lợng sản
phẩm của chiến lợc phát triển Doanh nghiệp thờng có các nhóm chỉ tiêu
sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.

13

Chỉ tiêu công dụng: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trng cho thuộc tính sử
dụng của sản phẩm hàng hoá nh giá trị dinh dỡng, độ bền, thời gian sử
dụng
Chỉ tiêu công nghệ: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trng cho quy trình chế
tạo sản phẩm có chất lợng cao, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, chi phí,
hạ thấp giá thành
Chỉ tiêu thống nhất hoá: đặc trng cho tính lắp lẫn của các linh kiện,
các phụ tùng. Nhờ tác dụng thống nhất hoá mà các chỉ tiêu, các bộ phận
hình thành một cách ngẫu nhiên lộn xộn, trở thành những dãy thông số kích
thớc thống nhât hợp lý. Điều đó cho phép tổ chức sản xuất hàng loạt những
chi tiết trong các loại sản phẩm khác nhau.
Chỉ tiêu độ tin cậy: đặc trng cho tính chất của sản phẩm đảm bảo
các thông số kỹ thuật làm việc trong khoảng thời gian nhất định.
Chỉ tiêu an toàn: dảm bảo thao tác an toàn đối với công cụ sản xuất
cũng nh đồ dùng sinh hoạt gia đình.
Chỉ tiêu kích thớc: thể hiện gọn nhẹ, thuận tiện trong sử dụng, trong
vận chuyển
Chỉ tiêu sinh thái: đặc trng tính chất của sản phẩm có khả năng thải
ra những khí thải không độc hại đến môi trờng.
Chỉ tiêu thẩm mỹ: sản phẩm phải đẹp, phải có tính chân thật, mang
trong mình yếu tố hiện đại, sáng tạo, đồng thời kiểu dáng cũng nh trang trí
hoạ tiết phải có tính dân tộc
Chỉ tiêu về sáng chế phát minh: tôn trọng năng lực trí tuệ, khuyến
khích các hoạt động sáng tạo, áp dụng có hiệu quả thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sự nghiệp phát triển của Doanh nghiệp.
2.6.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm trong sản

xuất - kinh doanh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14

Khi kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm hàng hoá phải dựa vào
tiêu chuẩn Nhà nớc, tiêu chuẩn nghành, tiêu chuẩn của hợp đồng kinh tế
Đây là cơ sở đúng đắn hợp pháp nhất.
Tuỳ theo mục đích sử dụng, chất lợng sản phẩm hàng hoá có thể
chia làm 4 nhóm cơ bản:
Nhóm chỉ tiêu sử dụng
Đây là nhóm chỉ tiêu chất lợng mà ngời tiêu dùng khi mua hàng
thờng quan tâm đánh gía chất lợng của sản phẩm hàng hoá.
Nhóm chỉ tiêu sử dụng bao gồm:
+ Thời gian sử dụng ( tuổi thọ, độ bền)
+ Mức độ an toàn trong sử dụng
+ Khả năng sửa chữa, bảo dỡng, thay thế các chi tiết
+ Hiệu quả sử dụng ( sinh lợi, tiện lợi)
Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật - công nghệ
Đây là nhóm chỉ tiêu mà cơ quan nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, kinh
doanh thờng dùng để đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá.
Những chỉ tiêu này thờng đợc quy định trong các vắn bản tiêu chuẩn, hợp
đồng gia công mua bán
Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ rất nhiều, nhng quan trọng hơn cả là
những chỉ tiêu kích thớc, cơ lý, chỉ tiêu thành phần hoá học
+ Chỉ tiêu về kích thớc
+ Chỉ tiêu về cơ lý: nh khối lợng, các thông số, các yêu cầu
về kỹ thuật nh độ bền, độ chính xác, độ tin cậy, dộ an toàn trong sử dụng
là những chỉ tiêu chất lợng quan trọng của hầu hết các loại sản phẩm.

+ Các chỉ tiêu về sinh - hoá: nh thành phần hoá học biểu thị
giá trị dinh dỡng của thực phẩm, khả năng sinh nhiệt , hệ số tiêu hoá
Nhóm chỉ tiêu hình dáng, trang trí thẩm mỹ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

15

Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu về hình dáng sản phẩm, tính chất các
đờng nét, sự phối hợp của các yếu tố tạo hình chất lợng trang trí, màu
sắc, tính thời trang, tính thẩm mỹ
Nhóm các chỉ tiêu kinh tế
Các chỉ tiêu kinh tế bao gồm chi phí sản xuất, giá cả, giá thành, chi
phí cho quá trình sử dụng Đây là những chỉ tiêu có tính tổng hợp khá quan
trọng mà trớc đây quan điểm " kỹ thuật thuần tuý" thờng ít chú ý kiểm tra
đánh giá chất lợng sản phẩm hàng hoá.
Trên đây là các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm hàng
hoá trong sản xuất kinh doanh. Khi kiểm tra, xác định chất lợng của một
sản phẩm hàng hoá cụ thể, cần căn cứ vào các đặc điểm sử dụng và nhiều
yếu tố nh tình hình sản xuất, quan hệ cung cầu, điều kiện của mỗi Doanh
nghiệp mà chon những chỉ tiêu chủ yếu và những chỉ tiêu bổ sung thích
hợp.
2.7. Sự hình thành nên chất lợng sản phẩm
Chúng ta đều bít mục đích của sản xuất hàng hóa là nhằm thoả mãn
nhu cầu của con ngời. Lịch sử văn hoá của các dân tộc đã chứng minh
rằng: trong quá trình lao động sáng tạo và hoạt động thực tiễn, con ngời
tạo ra của cải vật chất, tạo ra vật phẩm và môi trờng cũng chính là tạo ra
điều kiện tồn tại của bản thân mình. Vật phẩm tự nó không thể có đời sống
riêng, nhng vật phẩm lại liên quan đến điều kiện môi trờng, vật phẩm gắn
liền với cuộc sống của con ngời.

Vì vậy, khi giải quyết vấn đề chất lợng của sản phẩm hàng hoá,
phải đặt chúng trong mối quan hệ với con ngời, với các sản phẩm hàng hoá
khác. Hay nói cách khác, mức độ hữu ích, trình độ chất lợng sản phẩm
hàng hoá phải đợc xem xét với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Chất lợng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng đợc hình thành qua
nhiều quá trình theo một trật tự nhất định. Các học giả đa ra quá trình
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

16

khác nhau, song họ đều thống nhất là quá trình hình thành chất lợng sản
phẩm xuất phát từ thị trờng và trở về với thị trờng, trong một chu trình
khép kín, vòng sau của chất lợng sản phẩm sẽ hoàn chỉnh hơn.
Sự hình thành chất lợng sản phẩm có thể đợc chia thành 3 phân hệ
và mỗi phân hệ có nhiều quá trình khác nhau:
Phân hệ trớc sản xuất
- Nghiên cứu: nhu cầu về số lợng, yêu cầu về chất lợng, mục tiêu
kinh tế cần đạt
- Thiết kế: xây dựng quy định chất lợng sản phẩm, xác đinh nguồn
nguyên vật liệu, nơi tiêu thụ sản phẩm
Phân hệ trong sản xuất
- Nghiên cứu triển khai: thiết kế dây chuyền công nghệ, sản xuất thử,
đầu t xây dựng cơ bản, dự toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán
- Chế tạo sản phẩm
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm, tìm biện pháp đảm bảo chất lợng
quy định, bao gói, thu hoá chuẩn bị xuất xởng.
Phân hệ sau sản xuất
- Vận chuyển sang mạng lới kinh doanh, tổ chức dự trữ, bảo quan
- Bán hàng, dịch vụ kỹ thuật - bảo hành, hớng dẫn sử dụng.

- Trng cầu ý kiến khách hàng về chất lợng, số lợng của sản
phẩm, lập dự án cho bớc sau, thanh lý sau sử dụng.
Có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:



Hình 2: Quá trình hình thành chất lợng sản phẩm
2.8. Các mức chất lợng của sản phẩm hàng hoá
Nghiên cứu

Thiết kế

Sản xuất

Tiêu dùng

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17

Dựa vào quá trình hình thành chất lợng sản phẩm ngời ta chia ra
các mức chất lợng của sản phẩm nh sau:
Mức chất lợng thiết kế
Mức chất lợng thiết kế của sản phẩm là các chỉ tiêu đặc trng của
sản phẩm đợc phác thảo qua văn bản, trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị
trờng, các đặc điểm của sản xuất - tiêu dùng, đồng thời có so sánh với chỉ
tiêu chất lợng các mặt hàng tơng tự cùng loại của nhiều hãng, nhiều công
ty trong và ngoài nớc.
Mức chất lợng chuẩn

Mức chất lợng chuẩn hay còn gọi là mức chất lợng phê chuẩn là
giá trị các chỉ tiêu đặc trng đợc cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lợng thiết kế , các cơ quan nhà
nớc, Doanh nghiệp điều chỉnh, xét duyệt những chỉ tiêu chất lợng của
sản phẩm hàng hoá.
Mức chất lợng thực tế
Mức chất lợng thực tế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu chất
lợng sản phẩm thực tế đạt đợc do các yếu tố chi phối nh: nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị, phơng pháp quản lý
Mức chất lợng cho phép
Mức chất lợng cho phép là mức độ cho phép về độ lêch các chỉ tiêu
chất lợng của sản phẩm giữa mức chất lợng thc với mức chất lợng
chuẩn.
Mức chất lợng cho phép của sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện kinh
tế - kỹ thuật, trình độ tay nghề của công nhân, phơng pháp quản lý của
Doanh nghiệp .
Mức chất lợng tối u
Mức chất lợng tối u là giá trị chất lợng sản phẩm dạt đợc mức
hợp lý nhất trong điều kiện nhất định, hay nói cách khác chất lợng sản
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

18

phẩm đạt mức chất lợng tối u là các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm thoả
mãn nh cầu tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh với nhiều hãng trên thị
trờng, có sức tiêu thụ nhanh, và đạt hiệu quả cao.
Phấn đấu đa chất lợng của sản phẩm đạt mức chất lợng tối u là
một trong những mục đích quan trọng của quản lý Doanh nghiệp nói riêng
và quản lý kinh tế nói chung.

Mức chất lợng tối u tuỳ thuộc vào dặc điểm tiêu dùng cụ thể của
từng nớc, từng vùng.
II - Nội dung, công cụ phân tích chất lợng sản phẩm
1. Nội dung phân tích chất lợng sản phẩm
Trong kinh doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản
phẩm đã đợc giới thiệu với thị trờng và đợc tiếp nhận là sản phẩm
sẽ tiếp tục thành công. Trừ khi chất lợng của nó luôn đợc cải tiến,
nâng cao và các bớc tiến hành đợc tổng kết đánh giá kịp thời. Do vậy,
các nhà kinh doanh muốn giữ vững uy tín của sản phẩm và muốn
chiếm vĩ trí độc quyền trong việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó,
không còn con đờng nào khác là phải luôn nâng cao chất lợng sản
phẩm của mình. Muốn làm đợc điều đó,việc phân tích chất lợng sản
phẩm phải đơc tiến hành thờng xuyên.
Việc phân tích chất lợng sản phẩm có thể thông qua một số nội
dung sau:
- Phân tích các chỉ tiêu chất lợng
- Tình hình chất lợng của công ty
- Đánh giá tình hình chất lợng của công ty
+ Đánh giá tình hình sai hỏng trong sản xuất
+ Đánh giá thứ hạng chất lợng sản phẩm
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

19

2. Các công cụ dùng để phân tích chất lợng sản phẩm
Phân tích chất lợng sản phẩm có thể sử dụng rất nhiều công cụ để
đảm bảo, cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm. Trong đó, phân tích
bằng thống kê (SPC) đóng một vai trò quan trọng.

SPC là việc áp dụng phơng pháp thống kê để thu thập, phân tích các
dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát,
cải tiến các khuyết tật gây ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, giảm tính
biến động của nó.
Các công cụ thống kê chủ yếu là: gồm 11 công cụ
2.1 Mẫu thu thập dữ liệu
Mẫu thu thập dữ liệu là biểu mẫu để thu thập và ghi chép dữ liệu. Nó
thúc đẩy việc thu thập dữ liệu một cách nhất quán và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phân tích.
Dùng mẫu thu thập dữ liệu để thu thập dữ liệu một cách hệ thống để
có bức tranh rõ ràng về thực tế.
Có thể sử dụng mẫu thu thập dữ liệu để:
- Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại
- Kiểm tra vị trí các khuyết tật
- Tìm nguyên nhân gây ra khuyết tật
- Kiểm tra sự phân bố của dây chuyền sản xuất
2.2. So sánh theo chuẩn mực
Là tiến hành so sánh các quá trình, chất lợng của sản phẩm với các
quá trình dẫn đầu đã đựơc công nhận. Nó cho phép xác định các mục tiêu và
thiết lập thứ tự u tiên cho việc chuẩn bị các kế hoạch nhằm đạt đến lợi thế
cạnh tranh thị trờng.
2.3 Tấn công não
Tấn công não là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến, làm bật những
suy nghĩ sáng tạo của mọi ngời, nhằm tạo ra hoặc làm sáng tỏ các vấn đề.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20

Tấn công não đợc sử dụng để xác định những giải pháp có thể đợc

cho các vấn đề và các cơ hội tiềm tàng để cải tiến chất lợng.
2.4 Biểu đồ quan hệ:Biểu đồ quan hệ là một công cụ để ghép các
thông tin thành nhóm, dựa trên mối quan hệ tự nhiên đang tồn tại giữa
chúng. Quá trình này đợc thiết kế để khuyến khích sáng tạo và tham gia
đầy đủ của các thành viên.
Công cụ này đợc dùng để ghép nhóm một số lợng lớn các ý kiến,
quan điểm .
2.5 Biểu đồ cây
Biểu đồ cây chia cắt một cách hệ thống một chủ đề thành các yếu tố
tạo thành nó. Các ý kiến phát sinh từ tấn công não đợc vẽ thành đồ thị hoặc
đợc tụ hợp lại thành biểu đồ quan hệ có thể biến đổi thành biểu đồ cây để
chỉ các mắc xích liên tiếp và thống nhất.
2.6 Biểu đồ nhân quả
Đây là một công cụ sử dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ
giữa một kết quả cho sự biến động của một đặc trng chất lợng với
nguyên nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và nguyên
nhân phụ để trình bày giống nh một xơng cá. Vì vậy, công cụ này còn
đợc gọi là biểu đồ xơng cá.



Công nghệ, thiết bị Nguyên vật liệu


Phơng pháp Q L Con ngời
Hình 3: Biểu đồ nhân quả

Chỉ
tiêu
CL

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

21

2.7 Biểu đồ tiến trình
Là dạng biểu đồ mô tả một quá trình bằng cách sử dụng các hình ảnh
hoặc những ký hiệu kỹ thuật nhằm cung cấp sự hiểu biết đầy đủ về các
đầu ra và dòng chảy của quá trình. Tạo điều kiện cho việc điều tra các cơ
hội cải tiến bằng việc có đợc hiểu biết chi tiết về quá trình làm việc của
nó.
Bằng cách xem xét từng bớc trong quá trình có liên quan đến các
bớc khác nhau thế nào, ngời ta có thể khám phá ra nguồn gốc tiềm tàng
của những trục trặc. Biểu đồ này có thể áp dụng cho tất cả các khía cạnh của
bất cứ quá trình nào, từ nhập nguyên liệu cho đến các bớc trong việc bán
và làm dịch vụ hco một sản phẩm .
2.8 Biểu đồ kiểm soát
Là biểu đồ có một đờng tâm để chỉ giá trị trung bình của quá trình
và hai đờng song song trên và dới đờng tâm biểu hiện giới hạn kiểm
soát trên và giới hạn kiểm soát dới của quá trình. Biểu đồ này dùng để
phân biệt các biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần đợc nhận biết,
điều tra và kiểm soát gây ra với những thay đổi ngẫu nhiên vốn có trong quá
trình.
Biểu dồ kiểm soát dùng để :
+ Dự đoán, đánh giá sự ổn định của quá trình
+ Kiểm soat, xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình
+ Xác định một sự cải tiến của quá trình
2.9 Biểu đồ cột
Là dạng trình bày số liệu bằng một loạt hình chữ nhật có chiều dài
nh nhau và chiều cao khác nhau. Biểu đồ cột cho ta thấy rõ hình ảnh sự

thay đổi, biến động của một tập dữ liệu.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22

2.10 Biểu đồ Pareto
Là một dạng biểu đồ hình cột đợc xắp xếp từ cao xuống thấp . Mỗi
cột đại diện cho một cá thể, chiều cao mỗi cột thể hiện mức đóng góp tơng
đối của mỗi cá thể vào hiệu quả chung.
Tác dụng của công cụ này là cho thấy sự đóng góp của mỗi cá thể tới
hiệu quả chung theo thứ tự quan trọng, giúp phát hiện cá thể quan trọng
nhất. Xếp hạng những cơ hội cải tiến.







Hình 6: Biểu đồ Pareto
2.11 Biểu đồ tán xạ
Là một kỹ thuật đồ thị, để nghiên cứu mối quan hệ giữa hai bộ số liệu
liên hệ xảy ra theo căp. Biểu đồ tán xạ trình bày các cặp nh một đám mây
điểm. Mối quan hệ giữa các bộ số liệu liên hệ đợc suy ra từ hình dạng của
đám mây đó.
III- Vai trò của việc nâng cao chất lợng sản phẩm và
hớng nâng cao chất lợng sản phẩm

1. Vai trò của việc nâng cao chất lợng sản phẩm
Trong kin doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản phẩm
đã đợc giới thiệu với thị trờng và đợc tiếp nhận là sản phẩm sẽ tiếp tục
thành công. Trừ khi chất lợng của nó luôn đợc cải tiến, nâng cao và các
bớc tiến hành đợc tổng kết, đánh giá kịp thời. Do vậy các nhà kinh doanh




Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

23

muốn giữ vững uy tín của sản phẩm và muốn chiếm vị trí độc quyền trong
sản xuất một loại sản phẩm nào đó, không còn con đờng nào khác là luôn
nâng cao chất lợng của mình. Nâng cao chất lợng làm tăng giá trị sử
dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm , tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiêu thụ sản phẩm , tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao
doanh lợi của Doanh nghiệp.
Việc nâng cao chất lợng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối
với mỗi Doanh nghiệp.
2. Hớng nâng cao chất lợng sản phẩm
- Huấn luyện, đào tạo, nâng cao nhận thức về chất lợng cho toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty
- Cải tiến và đầu t đổi mới máy móc, thiết bị
- Tăng cờng sự kiểm tra, khắc phục phòng ngừa
- Tăng cờng sự quản lý trong suốt quá trình hình thành nên chất
lợng sản phẩm từ nghiên cứu- thiết kế - sản xuất - tiêu dùng.











Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

24

Phần II
Đặc điểm - tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty Dệt- May Hà Nội
I-Đặc điểm của Công ty Dệt- May Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Dệt- May Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
Địa chỉ : Số I - Mai Động - HBT - HN
Do xu thế phát triển chung của thế giới và tránh tụt hậu quá lâu.
Nhà nớc ta đã có sự chuyển đổi mạnh dạn, kịp thời từ nền kinh tế có
cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Điều này có nghĩa là mỗi Doanh nghiệp trở thành một chủ thể
kinh tế độc lập có quyền tự chủ trong kinh doanh và phải chịu trách
nhiệm với mọi hoạt động kinh doanh của mình nhng không đợc vợt
ra ngoài luật pháp Việt Nam.
Cơ chế mở đã mở ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới

nhng cũng không ít rủi ro. Để tồn tại và phát triển đợc Doanh nghiệp
luôn phải nắm bắt đựơc tình hình kinh tế thị trờng và đa ra những
phơng sách sản xuất kinh doanh hợp lý.
Công ty Dệt- May Hà Nội cũng không vợt ra ngoài những vấn
đề trên. Là một Doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán kinh doanh độc
lập, thuộc Tổng Công ty Dệt- May Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×