UBND TỈNH PHÚ YÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ YÊN
KHOA CƠ KHÍ
----------ZY----------
GIÁO TRÌNH
VẼ KỸ THUẬT
NGHỀ : HÀN
NGHỀ: HÀN
HỆ: TRUNG CẤP NGHỀ, CAO ĐẲNG NGHỀ
LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM 2009
1
Lời nói đầu
Chương trình mơn học vẽ kỹ thuật là môn kỹ thuật cơ sở quan
trọng trong kế hoạch giảng dạy của các trường đào tạo nghề . Nó
nhằm cung cấp cho học sinh hiểu biết về bản vẽ bồi dưỡng cho học
sinh năng lực đọc và lập bản vẽ kỹ thuật bồi dưỡng cho học sinh phát
triển trí tưởng tượng không gian và tư duy kỹ thuật, đồng thời rèn
luyện tác phong của người lao động mới : khoa học chính xác, có ý
thức tổ chức kỹ luật, tính cẩn thận và kiên nhẫn .
Giáo trình vẽ kỹ thuật được biên soạn dành cho học sinh trung
cấp nghề hệ 2, 3 năm và cao đẳng nghề hàn thuộc Trường Cao đẳng
nghề Phú Yên. Với những kiến thức cơ bản như lý luận về phép chiếu,
các phương pháp biểu diễn vật thể, nắm vững các quy tắc về tiêu
chuẩn việc nam và tiêu chuẩn quốc tế .Đồng thời phải chú trọng rèn
luyện kỹ năng thực hành về lập và đọc bản vẽ kỹ thuật, sẽ giúp học
sinh nắm được kiến thức nhanh hơn, nhiều hơn quen với việc đổi mới
chương trình mà Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành.
Để giúp cho học sinh bước đầu làm quen với việc lập bản vẽ kỹ
thuật trên máy tính điện tử
Trong quá trình biên soạn lại cuốn vẽ kỹ thuật tốn nhiều công sức
và thời gian, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót . Tơi mong
được nhận nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc.
Thư góp ý xin gởi về địa chỉ imail :
Chương I
CÁC TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ
(Lý thuyết 5, Thực hành 4)
Tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn Quốc Tế về bản vẽ kỹ thuật bao gồm
các tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ; các hình biểu diễn; các ký hiệu quy ước
….cần thiết cho việc lập các bản vẽ kỹ thuật.
I. Khổ giấy:
Theo TCVN 2.74, các khổ giấy chính được sử dụng gồm có:
- Cơ sở để phân chia các khổ giấy là khổ A0 (có diện tích 1m2 , kích thước 1189
x 841mm).
Cách phân chia thể hiện trên hinh vẽ.
- Ngoài những khổ giấy chính, trong trường đặc biệt cho phép dùng giấy phụ là
những khổ giấy được chia từ khổ giấy chính.
- Kích thước cạnh của khổ phụ là bội số của kích thước cạnh của khổ A4.
II.Tỉ lệ bản vẽ: là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình vẽ với kích thước thật
tương ứng đo được trên vật thể.
Theo TCVN 3-74 có các loại tỉ lệ sau:
Tỉ lệ thu nhỏ
1: 2 ; 1: 2,5 ; 1: 4 ; 1: 5 ; 1:10 ; 1:15 ; 1: 20 ....
Tỉ lệ nguyên hình 1:1
Tỉ lệ phóng to
2: 1 ; 2,5: 1 ; 4: 1 ; 5: 1 ; 10:1 ; 15:1 ; 20: 1 ....
- Kí hiệu tỉ lệ trong bản vẽ: 1:1 ; 2:1 ....
III. Khổ chữ: là giá trị được xác định bằng chiều cao chữ in hoa tính theo
mm. Thường sử dụng các loại khổ chữ sau: 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20....
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 1
- Các chữ, chữ số được viết theo TCVN 6- 85 với hai kiểu chữ: Kiểu chữ
B đứng và kiểu chữ B nghiêng. Dưới đây xin giới thiệu kiểu chữ B
nghiêng
- Các thông số của chữ viết kiểu B nghiêng như sau:
Kí
Các kích thước quy định
hiệu
Kích thước
so với h
Chiều cao chữ hoa
h
10/10h
Chiều cao chữ thường
c
7/10h
Chiều rộng chữ hoa
G
6/10h
Chiều rộng chữ thường
g
5/10h
Chiều cao đầu chữ thường (k, t, h, d, f, b...)
k
3/10h
Chiều cao chân chữ thường (g, p, q, y...)
k
3/10h
Khoảng cách giữa các chữ
a
2/10h
Khoảng cách giữa các từ
e
6/10h
Chiều rộng nét chữ
d
1/10h
IV Các loại nét vẽ:
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 2
Thường được dùng trên bản vẽ cơ khí và ứng dụng của chúng (Bảng 1.1)
được quy định theo TCVN 8 -1993 Chiều rộng nét vẽ được kí hiệu là b (mm)
và được chọn theo dãy quy định sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4 ....
- Trên các bản vẽ khổ A4 hoặc A3 nên chọn b = 0,5mm
Bảng 1.1
- Các nét trên cùng một bản vẽ sau khi tô đậm phải đạt được sự đồng đều về
chiều rộng, độ đen và về cách vẽ (chiều dài nét gạch, khoảng cách giữa các
gạch ..)
- Khi hai hay nhiều nét vẽ trùng nhau thì vẽ theo thứ tự ưu tiên sau:
•
•
•
•
•
Nét liền đậm (Đường bao thấy, cạnh thấy)
Nét đứt (Đường bao khuất, cạnh khuất)
Nét chấm gạch mảnh (Giới hạn mặt phẳng cắt có hai nét đậm ở hai đầu)
Nét chấm gạch mảnh (Đường tâm, trục đối xứng)
Nét liền mảnh (Đường kích thước)
•
- Trong mọi trường hợp, tâm đường trịn phải được xác định bằng giao điểm
của hai đoạn gạch của nét chấm gạch; các nét đứt, nét chấm gạch phải giao
nhau bằng các gạch.
hình 1.5
Dưới đây là ví dụ minh họa về ứng dụng của các nét vẽ.
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 3
Hình 1.6
Nội dung và kích thước của khung bản vẽ và khung tên được quy định trong
TCVN 3821- 83. Có 2 loại khung bản vẽ và khung tên: loại dùng trong nhà máy,
xí nghiệp và loại dùng trong nhà trường. Dưới đây trình bày loại dùng trong nhà
trường.
V. Khung bản vẽ và khung tên
1.Khung bản vẽ:
- Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép khổ giấy 5mm
(Hình 1.2). Khi cần đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách
mép trái của khổ giấy một khoảng bằng 25mm
(Hình1.3).
2. Khung tên:
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 4
- Khung tên được đặt ở góc phía dưới, bên phải có thể theo cạnh dài hay cạnh
ngắn của bản vẽ. (Hình 1.2, 1.3). Kích thước cụ thể của khung tên như sau:
(Hình 1.4)
Ơ1: Đầu đề bài tập hoặc tên chi
tiết
Ơ3: Tỉ lệ
Ơ5: Họ và tên người vẽ
Ơ7: Chữ kí của người kiểm tra
Ô9: Tên trường, khoa, lớp
Ô2: Vật liệu của chi
tiết
Ơ4: Kí hiệu bản vẽ
Ơ6: Ngày vẽ
Ơ8: Ngày kiểm tra
Quy tắc về ghi kích thước và các sai lệch giới hạn được quy định trong TCVN
5705 – 1993. Quy tắc ghi kích thước này phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế ISO
129 - 1985.
VI. Quy định chung
- Đơn vị ghi kích thước dài là mm. Khơng ghi thứ ngun này sau chữ số kích
thước.
- Số lượng các kích thước được ghi vừa đủ để xác định hình dáng và độ lớn
của vật thể. Mỗi kích thước chỉ ghi một lần ở vị trí dễ đọc nhất.
- Kích thước được ghi là số đo thực của vật thể, nó khơng phụ thuộc vào tỉ lệ
của bản vẽ.
- Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.
- Kích thước khơng trực tiếp dùng trong quá trình chế tạo mà chỉ trợ giúp cho
việc đọc bản vẽ được gọi là kích thước tham khảo. Kích thước tham khảo
được ghi trong ngoặc đơn.
1. Các yếu tố của kích thước
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 5
Mỗi kích thước thường bao gồm các yếu tố sau:
a. Đường gióng
- Đường gióng được vẽ bằng nét liền mảnh ở hai đầu mút và vng góc với
đoạn cần ghi kích thước. Đường gióng được vẽ kéo dài vượt q đường kích
thước một đoạn bằng 2 đến 3 lần chiều rộng của nét cơ bản.
- Trường hợp đặc biệt cho phép vẽ xiên.
b. Đường kích thước
- Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, bên trong hai đường gióng và
song song với đoạn cần ghi kích thước. Hai đầu mút của đường kích thước
được giới hạn bởi 2 mũi tên.Trường hợp khơng đủ chỗ có thể vẽ đường kích
thước và mũi tên ra ngồi đường gióng (Hình 1.11).
c. Mũi tên
- Mũi tên được vẽ ở hai đầu mút của đường kích thước với hình dáng và kích
thước như trên (hình 1.12). Trường hợp đặc biệt cho phép thay hai mũi tên đối
nhau bằng một chấm đậm (Hình 1.13).
Hình 1.12 và hình 1.13
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 6
d. Chữ số kích thước
- Dùng khổ chữ 2,5 hoặc 3,5 tuỳ theo khổ giấy để ghi chữ số kích thước. Chữ
số kích thước được đặt như sau:
+ ở giữa và trên đường kích thước sao cho chúng khơng bị cắt hoặc bị ngăn
cách bởi bất kì một đường nào.
+ Để tránh các chữ số sắp xếp theo hàng dọc, nên đặt các chữ số so le nhau về
hai phía của đường kích thước, khi đó đường kích thước được vẽ rút ngắn.
+ Hướng chữ số kích thước dài theo hướng nghiêng của đường kích thước
theo quy định xem ở hình 1.14.
+ Hướng chữ số kích thước góc được ghi như trên hình 2.15.
+ Khi ghi kích thước cung trịn ( 180 độ) phải thêm kí hiệu R trước chữ số
kích thước.
+ Khi ghi kích thước đường trịn phải ghi kí hiệu (trước chữ số kích thước).
Hình 1.14 và hinh 1.15
2. Một số cách ghi kích thước thường gặp trên bản vẽ cơ khí
a) Ghi kích thước thẳng
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 7
Hình 1.16
b) Ghi kích thước đường trịn
Hình 1.17
c) Ghi kích thước bán kính cung trịn và kích thước cầu
Hinh 1.18 và hinh 1.19
d) Ghi kích thước hình vng và mép vát
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 8
Hinh 1.20 và 1.21
e) Nhiều phần tử giống nhau và phân bố đều được phép ghi ngắn gọn như
trên
Hình 1.22
g) Ghi kích thước dây cung và cung
Hình 1.23 và hình 1.24
h) Ghi kích thước góc , độ dốc và độ cơn
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 9
Hình 1.25: Ghi kích thước góc và 1.26: Ghi độ góc
Hình 1.27: Ghi độ cơn
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 10
CHƯƠNG II
VẼ HÌNH HỌC
(Lý thuyết 4, Thực hành 3)
I. Dựng đường thẳng song song:
Cho một đường thẳng a và một điểm C ngoài đường thẳng a. Hãy vạch qua C
một đường thẳng b song song với đường thẳng a
1. Dựng bằng com pa :
Trên đường thẳng a lấy một điểm B bất kì làm
tâm, vẽ cung trịn bán kính BC, cung tròn này cắt
đường thẳng a tại điểm A. Vẽ cung trịn tâm C,
bán kính CB và cung trịn tâm B bán kính CA.
Hai cung trịn này cắt nhau tại D.
Nối C với D, ta được đường thẳng b song song
với đường thẳng a.
2. Dựng bằng thước và ê ke :
Đặt một cạnh của ê ke trùng với đường thẳng đã cho và áp sát một cạnh của
thước vào cạnh khác của ê ke. Trượt ê ke dọc theo mép thước tới điểm C, kẻ
đường thẳng theo cạnh của ê ke đi qua C ta được đường thẳng b cần dựng.
II. Dựng đường thẳng vng góc:
Cho đường thẳng a và một điểm C ngoài a. Hãy vẽ qua C một đường thẳng
vng góc với đường thẳng a.
1. Dựng bằng com pa :
Lấy điểm C làm tâm, vẽ cung trịn có bán kính lớn
hơn khoảng cách từ điểm C tới đường thẳng a, cung
tròn này cắt a tại A và B. Lần lượt lấy A và B làm
tâm, vẽ cung tròn có bán kính lớn hơn AB/2. Hai
cung này cắt nhau tại D.
Nối C với D ta được đường thẳng vuông góc với
đường thẳng b
2. Dựng bằng thước và ê ke :
Đặt một cạnh của ê ke trùng với đường thẳng đã cho và áp sát một cạnh của
thước vào cạnh khác của ê ke. Trượt ê ke dọc theo mép thước tới điểm C, kẻ
đường thẳng theo cạnh của ê ke đi qua C ta được đường thẳng b cần dựng.
III. Chia đều một đoạn thẳng :
Giả sử ta phải chia đoạn thẳng AB ra làm 5 phần bằng nhau, ta làm như sau Qua
điểm A (Hoặc B) kẻ đường Ax bất kỳ (góc BAx là góc nhọn). Kể từ A đặt lên
Ax năm đoạn thẳng bằng nhau bởi các điểm chia 1, 2, 3, 4,5. Dùng thước và ê ke
nối 5 với B, sau đó trượt ê ke trên thước kẻ các đường 44',33', 22', 11'.
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 11
Các điểm 1', 2', 3',4',5' là các điểm chia cần tìm
III. Chia đều một đường trịn:
1. Chia một vịng trịn ra làm 4 phần, 3 phần, 6 phần, 12 phần bằng nhau
2. Chia một vòng tròn ra làm 5 phần và 10 phần bằng nhau
3. Chia một vòng tròn thành 7, 9, 11, 13… phần bằng nhau
IV. Vẽ nối tiếp
1.Vẽ cung tròn nối tiếp với 2 đường thẳng
Cho 2 đường thẳng d1 và d2 cắt nhau.Hãy vẽ cung trịn có bán kính R cắt 2
đường thẳng đó.
2.Vẽ cung trịn nối tiếp với 1đường thẳng và 1 cung tròn khác Cho cung
trịn tâm O1, bán kính R1 và đường thẳng d, vẽ cung trịn bán kính R nối tiếp
với cung trịn O1 tại đường thẳng d.
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 12
3.Vẽ cung tròn nối tiếp với 2 cung tròn khác
Cho 2 cung trịn tâm O1 và O2, bán kính R1 và R2. Vẽ cung trịn bán kính R
nối tiếp với cung tròn O1 và O2.
3.Vẽ cung tròn nối tiếp với 2 cung tròn khác
Cho 2 cung tròn tâm O1 và O2, bán kính R1 và R2. Vẽ cung trịn bán kính R
nối tiếp với cung trịn O1 và O2.
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 13
CHƯƠNG III
PHÉP CHIẾU VNG GĨC
(Lý thuyết 3, Thực hành 4)
I. Khái niệm về các phép chiếu
Giả sử trong không gian ta lấy một mặt phẳng P và một điểm S ngồi mặt
phẳng đó. Từ A một điểm bất kỳ trong không gian dưng đường thẳng SA, đường
thẳng này cắt mặt phẳng P tại một điểm A/
Như vậy ta thực hiện một phép chiếu và gọi mặt phẳng P là mặt phẳng hình
chiếu, đường thẳng SA là tia chiếu và điểm A/ là hình chiếu của điểm A trên mặt
phẳng P .
A
A
A
II. Hình chiếu của điểm trên ba mặt phẳng hình chiếu
Lấy ba mặt phẳng vng góc từng đơi một là ba mặt phẳng hình chiếu : P1
Là mặt phẳng hình chiếu đứng, P2 Là mặt phẳng hình chiếu bằng, P3 Là mặt
phẳng hình chiếu cạnh. Giao tuyến của từng cặp mặt phẳng hình chiếu gọi là
trục chiếu, Có ba trục chiếu (Ox, Oy, Oz ). Giao điểm O của ba trục gọi là điểm
gốc.
Chiếu vng góc điểm A lên ba mặt phẳng hình chiếu, sẽ có A1 trên P1 ,
A2 trên P2 và A3 trên P3 . A3 là hình chiếu cạnh của điểm A.
Để ba hình chiếu của điểm A trên cùng một mặt phẳng, Người ta giữ P1 và
cho P2 ,P3 quay một góc 900 quanh trục Ox và Oy để P2 và P3 trùng với P1 .
Ba điểm A1, A2, A3 là ba hình chiếu của điểm A trên ba mặt phẳng
Đồ thức có các tính chất sau:
+ Đường thẳng A1A2 vng góc với trục Ox (A1A2 ⊥Ox)
+ Đường thẳng A1A3 vng góc với trục Oy (A1A3 ⊥Oy)
+ Khoảng cách từ điểm A2 đến trục Ox bằng khoảng cách từ điểm A3 đến
trục Oz và bằng khoảng cách từ điểm A đến trục P1 (A2Ax=A3Az)
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 14
z
P1
A1
A
x
A1
Az
Ax
A2
A3
P2
x
Ay
P3
Ax
y
A2
Az A3
o
Ay
Ay
Ax
45
°
III. Hình chiếu của đường trên ba mặt phẳng hình chiếu
Một đường thẳng được xác định bởi hai điểm, do đó muốm biểu diễn một
đường thẳng chỉ cần biểu diễn hai điểm bất kỳ của đường thẳng đó .(tương tự
như hình chiếu điểm)
IV. Hình chiếu của mặt trên ba mặt phẳng hình chiếu
Một mặt được xác định bởi ba điểm khơng thẳng hàng, do đó muốn biểu
diễn một mặt phẳng thì chỉ cần biểu diễn ba điểm khơng thẳng hàng trên mặt
phẳng đó ..(tương tự như hình chiếu điểm
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 15
V. Hình chiếu của khối hình học
1.Hình chiếu khối hình hộp chữ nhật
2. Hình chiếu của khối hình lăng trụ đều
A1
A3
A2
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 16
3. Hình chiếu của hình chóp
S1
S
S3
K3
K1
A 1 B 1 F1 C1 E1 D 1
F2
F3 E 3 A 3 D3 B 3 C3
E
K
E2
S2
A2
K2
B2
D
F
D2
C
A
C2
B
V.
4. Hình chiếu của hình trụ trịn
K1
A1
K3
C1 D1
D2
A2
B1
D3
A3 B3
B2
K
2
K
C3
D
A
B
C
C2
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 17
5. Hình chiếu của hình cầu
VI. Hình chiếu của vật thể đơn giản
3
23
14
1
3
12
28
5
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 18
CHƯƠNG IV
BIỂU DIỄN VẬT THỂ
(Lý thuyết 3, Thực hành 7)
I- Hình Chiếu
1-Hình chiếu ủa vật thể
a-Hình hình chiếu cỏ bản
Theo TCVN :5-78 lấy 6 mặt của hình hộp làm 6 mặt của hình chiếu cơ
bản .Hình chiếu của một vật thể trên 6 mp hình chiếu cơ bản được gọi là hình
chiếu cơ bản của vật thể.
Các hình chiếu cơ bản
Vị trí các hình chiếu cơ bản
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 19
Các hình chiếu cơ bản được sắp xếp và có tên gọi như sau
(1) Hình chiếu từ trước (hình chiếu đứng)
(2) Hình chiếu từ trên (hình chiếu bằng)
(3) Hình chiếu từ trái
(4) Hình chiếu từ phải
(5) Hình chiếu từ dưới
(6) Hình chiếu từ sau
Chú ý: Nếu các hình chiếu cơ bản 1,2,3,4,5,6 khơng đúng vi trí như đã quy định
thì cần phải ghi chú tên gọi
b-Hình chiếu phụ:
Là hình chiếu trên mặt phẳng hình chiếu khơng // với mặt phẳng hình chiếu cơ
bản. Được dùng trong trường hợp vật thể có một bộ phận nào đó nếu biểu diễn
trên mặt phẳng hình chiếu cơ bản sẽ bị biến dạng về hình dạng kích thước
Hình chiếu phụ
Hình chiếu phụ có thể đặt vị trí bất kỳ trên bản vẽ có ghi chú tên gọi như
trong hình .Nếu hình chiếu phụ đặt ở chỗ liên hệ chiếu trục tiếp với hình chiếu
cơ bản thì khơng cần ghi chú .Để tiện bố trí các hình biểu diễn trên bản vẽ, hình
chiếu phụ có thể xoay đi một góc, khi đó trên kí hiệu bằng chữ có vẽ thêm mũi
tên cong Như hình c
c- Hình chiếu riêng phần :
Hình chiếu riêng phần là hình chiếu một phần vật thể trên mp hình chiếu cơ bản.
hình chiếu riêng phần dùng trong trường hợp khơng cần thiết vẽ tồn bộ hình
chiếu cơ bản của vật thể như (hình a)
2- Cách vẽ hình chiếu của vật thể
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 20
a- Cách phân tích hình dạng
Để vẽ hình chiếu của vật thể ,thường dùng cách phân tích hình dạng của vật
thể .Trước hết căn cứ vào hình dạng và kết cấu của vật thể, chia vật thể ra
nhiều phần có hình dạng các khối hình học cơ bản và xác định vị trí tương
đối giữa chúng ,sau đó vẽ hình chiếu của từng phần ,từng khối hình học cơ
bản đó. khi vữ cần vận dụng tính chất hình chiếu điểm; đường; mặt, nhất là
giao tuyến của mp với các khối hình học và giao tuyến của hai khối hình học
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 21
3- Cách ghi kích thước của vật thể
a- Cách phân tích hình dạng của vật thể.
Q trình đọc bản vẽ để ghi đầy đủ kích thước của vật thể, chúng ta phải
dùng phương pháp phân tích hình dạng của vật thể. kích thước của vật thể là
tổng hợp các kích thước của các khối hình học tạo thành vật thể
Kích thước bao gồm:
a- Kích thước định hình :là kích thước xác định khối hình học của các phần
b- Kích thước định vị :là xác định vị trí tương đối của các phần
c- Kích thước 3 chiều :là kích thước xác định chiều rộng ,dài ,cao
4-Cách đọc bản vẽ hình chiếu của vật thể
a- Cách phân tích hình dạng của vật thể.
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 22
Khi đọc bản vẽ hình chiếu của vật thể ,phải dùng phương pháp phân tích hình
dạng và biết cách vận dụng các tính chất hình chiếu và các yếu tố hình học,
từng phần tạo thành vật thể đi đến hình dung tồn bộ hình dạng của vật thể
Phần sườn đỡ có dạng hình lăng trụ chữ nhật
Phần sườn có dạng hình lăng trụ hình thang cân ở giữa có rãnh hình trụ
Phần gối ở trên có dạng hình trụ trịn
Phần đế ở dưới có dạng hình hộp, hai bên hình hộp có lỗ hình trụ
II- Mặt cắt:
1. Định nghĩa và ký hiệu vật liệu trên mặt cắt:
a- Định nghĩa:
- Mặt cắt là hình biểu diễn nhận được trên mặt phẳng cắt khi ta tưởng tượng
dùng mặt phẳng này cắt vật thể. Mặt phẳng cắt được chọn sao cho nó vng góc
với chiều dài của phần vật thể bị cắt.
b- Ký hiệu vật liệu trên mặt cắt:
Giáo trình vẽ kỹ thuật – Nguyễn Văn Thịnh – Khoa cơ khí
Trang 23