Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Đề tài: "Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.65 KB, 39 trang )






Luận văn tốt nghiệp



Đề tài


Hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty Cổ phần Xây
Lắp Hải Long

Lời nói đầu
Vốn là một trong những vấn đề nóng bỏng hiện nay đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng nói chung, đối với doanh nghiệp Nhà nớc
nói riêng. Bởi vậy nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở nguyên tắc tài chính, tín dụng và
chấp hành pháp luật. Việc thờng xuyên tiến hành biến động vốn và nguồn
vốn sẽ giúp cho các nhà nớc quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản
cấp trên thấy đợc thực trạng cũng nh các nguyên nhân và mức độ ảnh hởng
của từng nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc yêu cầu đòi hỏi đó sau một thời gian thực tập tốt nghiệp
tại Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long với sự giúp đỡ của giáo viên hớng
dẫn - cùng sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong công ty tôi đã nghiên
cứu và hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình với đề tài: "Hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long" với mục tiêu vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty


từ đó đa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong đề tài gồm:
Chơng 1: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần Xây
Lắp Hải Long.
Chơng 2: Một số nhận xét và ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở Công ty Xây Lắp Hải Long
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chơng 1: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn
ở Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long

1.1. Khái quát về tình hình công ty.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long đợc hình thành theo quyết định số
1046 QĐ/BXD ngày 27 tháng 10 năm 1996 của Bộ trởng Bộ Xây dựng về
việc xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá và quyết định số
1106 QĐ/BXD ngày 29 tháng 9 năm 1997 của Bộ trởng Bộ Xây dựng về việc
phê duyệt phơng án cổ phần hoá và chuyển bộ phận doanh nghiệp nhà nớc
là nhà máy: Tấm lợp xà gồ kim loại của Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng
thuộc tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng thành công ty cổ phần Xây lắp Hải
Long.
Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long có đầy đủ t cách pháp nhân; có con
dấu riêng; độc lập về tài sản, đợc mở tài khoản tại kho bạc nhà nớc. Các
ngân hàng trogn và ngoài nớc theo quy định của nhà nớc.
Công ty cổ phần và Xây lắp Hải long đợc thành lập để huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển xây dựng, sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời
lao động tăng lợi tức cho cổ đông đóng góp cho ngân sách nhà nớc và phát
triển công ty ngày càng lớn mạnh. Nhiều công trình và hạng mục công trình

do công ty trực tiếp thi công đã xây dựng đợc uy tín lớn đối với bạn hàng
trong và ngoài nớc. Nh công trình nhà thi đầu rạp xiếc Hải Dơng làng du
lịch Việt Nhật Thị trờng hoạt động kinh doanh của công ty cũng đợc mở
rộng khắp nơi nh: Hà Nội, Thái Nguyên, Cao Bằng, Hải Dơng và Xiêng
khoảng Viên Chăn tại công hoà dân chủ nhân dân Lào.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
- Sản xuất và kinh doanh tấm lợp và xà gồ kim loại.
- Sản xuất và kinh doanh vất t thiết bị xây dựng.
- Dịch vụ khác về Xây lắp vật liệu xây dựng, t vấn Xây dựng.
- Xuất khẩu vật t và thiết bị Xây lắp.
1.1.2. Công tác tổ chức cán bộ và lao động của công ty.
Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long có đội ngũ cán bộ công nhân viên là
281 ngời. Trong đó trình độ đại học là 26 ngời trình độ cao đẳng và trung
cấp là 32 ngời công nhân kỹ thuật cso tay nghề từ Bậc 4 trở lên là 61 ngời
và 162 lao động phổ thông Là công ty xây lắp cho nên đặc điểm sản xuất
kinh doanh mang tính chất riêng biệt đòi hỏi công ty phải có một mô hình tổ
chức sản xuất phù hợp để đạt hiệu quả cao tránh tổn thất. Mô hình quản lý của
công ty có kết cấu nh sau:
* Tổ chức bộ máy quản lý.
+ Giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm
trớc đại hội cổ đông về kết quả hoạt đoọng kinh doanh thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nớc bảo toàn và phát triển vốn cũng nh đảm bảo đời sống cho
công nhân viên.
Giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong công tác quản lý boa gồm 2 phó
giám đốc và kế toán trởng.
+ Phó giám đốc: Là ngời giúp giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của một số lĩnh vực hoạtd
động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trớc

giám đốc về nhiệm vụ đợc phân công thực hiện.
+ Kế toán trởng: Có chức năng tham mu giúp giám đốc tổ chức triển
khai, thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch
toán kinh tế ở toàn công ty theo điều lệ của công ty. Đảm nhận việc tổ chức
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
triển khai thực hiện công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh đem lại
hiệu quả cao nhất.
+ Phòng kế hoạch tiếp thị: Tham mu cho giám đốc tổ chức triển khai,
chỉ đạo về mặt kế hoạch và tiếp thị kinh tế. Thờng xuyên quan hệ với các cơ
quan hữu quan khách hàng trong và ngoài nớc để nắm bắt kịp thời các dự án
báo cáo lãnh đạo công ty. Theo lời giá cả và lập giá trào hàng Tham gia
Xây dựng kế hoạch đầu t sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công
ty, giao kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các đội.
+ Phòng tổ chức lao động và hành chính: Tham mu cho Đảng uỷ và
giám đốc tổ chức triển khai và chỉ đạo về mặt tổ chức lao động thanh tra, bảo
hộ thi đua khen thởng đề xuất mô hình tổ chức, dự kiến xem xét nhân lực
đào tạo cán bộ: nâng lơng, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên, Xây
dựng quy chế thanh tra pháp chế, văn th đánh máy.
+ Phòng kỹ thuật: Tham mu cho giám đốc tổ chức triển khai chỉ đạo về
công tác kỹ thuật, chất lợng và an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh
theo đúng quy trình và quy phạm kỹ thuật của ngành và của nhà nớc. Quản
lý điều hành toàn bộ phơng tiện thi công, tổ chức nghiệm thu và giám sát.
+ Phòng tài chính - kế toán: Tham mu cho giám đốc về mặt quản lý
hạch toán kinh tế, thực hiện các quy định của nhà nớc về tài chính - kế toán.
Tham mu cho công ty quyền quản lý sử dụng vốn, quyền đầu t liên doanh
liên kết chuyển nhợng thay thế, cầm cố tài sản, thuộc quyền quản lý của
công ty theo quy định của pháp luật.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty














1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây lắp
Hải Long.
1.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty.
1.2.1.1. Cơ cấu vốn của công ty.
Để xem xét công tác quản lý, sử dụng vốn cũng nh hiệu quả sử dụng
vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm đến
tỷ trọng của từng bộ phận vốn và công dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận
lợi trong công tác quản lý và đánh giá ngời thờng phân chia vốn kinh doanh
thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lu động. Cơ cấu vốn của công ty Cổ
phần Xây lắp Hải Long trong 3 năm đợc thể hiện qua bảng sau:
Phòng kế
hoạch đầu t
tiếp thị
Đội xây dựng số 1


Tổ
SX
Giám đốc

Kế toán trởng

Phó giám đốc kinh
danh
Phó giám đốc
kỹ thuất thi
công
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kỹ thuật
thi công
Phòng tổ
chức tổng
hợp
Đội xây dựng số 5

Đội dịch vụ khác

Tổ
SX
Tổ
SX
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long
Đơn vị: 1000 đồng

1998 1999 2000
Năm
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ lệ %

Số tiền Tỷ lệ %

Số tiền Tỷ lệ %

Tổng vốn

7543215

100 9757976

100 9402556

100
VCĐ 3023281

40,07 2693887

27,61 2865187

30,48
VLĐ 4519934

59,93 7064089

72,39 6537369


69,52
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh các năm 1998; 1999; 2000
Qua bảng số liệu trên cho thấy trong 3 năm gần đây tỷ trọng vốn lu
động của công ty chiếm 705 tổng số vốn kinh doanh còn cố định chỉ chiếm
30%. Kết cấu này đợc giải thích là hợp lý bởi vì sản phẩm của ngành xây
lắp chính là các công trình và hạng mục công trình nên cần sử dụng tỷ trọng
lớn các khoản dự trữ và giá trị các công trình dở dang thi công còn tài sản cố
định chỉ cần một lợng nhất định nào đó. Tuy vậy tác động của hai bộ phận
vốn trên đối với kết quả kinh doanh của công ty là không thể coi nhẹ bất cứ bộ
phận nào đợc bởi vì:
Tài sản cố định của công ty ngoài bộ phận nhà kho, trụ sở chính. Các
thiết bị văn phòng, thiết bị phục vụ cho quản lý và đi lại thì phần lớn chính là
các máy móc. Thiết bị dụng cụ cho sản xuất kinh doanh và thi công các công
trình. Mà nh chúng ta biết một công ty xây lắp nếu thiếu các thiết bị này thì
hoạt động của công ty sẽ bị đình trệ. Mặt khác nếu vốn lu động không đủ
đáp ứng cho nhu cầu về các khoản: Nguyên vật liệu chi phí lơng cho công
nhân tiến hành làm hồ sơ thầu, mua thầu xây lắp Đối với các công trình thì
có máy móc thiết bị hiện đại cũng không thể tiến hành sản xuất kinh doanh có
hiệu quả đợc. Chính vì vậy việc tìm giải pháp để tăng cờng hiệu quả sử
dụng từng bộ phận góp phần tăng hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh nói
chung của công ty là rất cần thiết.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đối với tài sản lu động công ty càng phải có sự quản lý chặt chẽ hơn
phù hợp hơn vì nó cần một tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn kinh doanh và có kết
cấu phức tạp hơn tài sản cố định. Cụ thể nó có cơ cấu nh sau:
Bảng 2: Cơ cấu giá trị tài sản lu động của Công ty cổ phần Xây lắp
Hải Long
Đơn vị: 1000 đồng.

1998 1999 2000 Năm
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ lệ %

Số tiền Tỷ lệ %

Số tiền Tỷ lệ %

Tổng
TSLĐ
4519934

100 7064540

100 6537369

100
Tiền mặt

586492 18,98 565163 8,0 523989 8,0
Dự trữ 2276431

50,36 3327329

47,09 1050109

16,08
Khoản
phải thu
1657011


36,66 3172048

44,91 4963271

75,92
Nguồn: trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 1998;
1999; 2000.
Cơ cấu giá trị tài sản lu động trên đây phản ánh tình hình chung của hầu
hết các công ty Xây lắp đó là bộ phận khoản phải thu và khoản dự trữ thờng
chiếm tỷ lệ cao trong tổng số còn lu động. Về các khoản phải thu thì các
công ty Xây lắp nói chung và công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long nói riêng
khó điều chỉnh đợc vì đây là những khoản bên A (chủ trơng trình ) phải trả
thì đã đợc quy định rõ từng thời hạn trong bảng hợp đồng Xây lắp lồi. Đây
chính là tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn tạm thời một cách hợp pháp
trong thời hạn của hợp đồng Xây lắp. Tuy nhiên đối với những khoản dự trữ
chúng ta lại có thể điều chỉnh đợc để có một cơ cấu vốn thật hợp lý. Nếu nh
trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ đầu khi mới áp dụng
cơ chế kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc đo vật t khan
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
hiếm phải để các khoản dự trữ chiếm tỷ lệ cao đảm bảo cho sản xuất đợc liên
tục là phù hợp thì xu hớng này hiện nay cần thay đổi. Nh chúng ta đã biết
nền kinh tế Việt Nam sau khi áp dụng cơ chế kinh tế thị trờng tự do cạnh
tranh và chính sách kinh tế mở với nhiều thanh phần kinh tế cũng tồ tại đã có
những thay đổi đáng kể. Riêng về mặt vật t cho Xây lắp có thể nói trên thị
trờng có rất nhiều loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau với số lợng va chất
lợng đa dạng điều đó cũng có nghĩa là vật t cho ngành xây lắp không còn
khan hiếm. Chính vì vậy công ty có thể giảm bớt tỷ trọng của khoản dự trữ
trong doanh nghiệp để có thể có thêm vốn đầu t vào các bộ phận khác cũng

nh mở rộng phạm vi kinh doanh Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long đã áp
dụng đổi mới hớng này một cách rất tốt biểu hiện bằng việc giảm từ 4709%
khoản dự trữ trong tổng giá trị tài sản lu động năm 1999 xuốngcòn 16,08%
năm 2000 và điều này cần phát huy tốt trong những năm tới. Tuy nhiên, để áp
dụng tốt cần nghiên cứu kỹ sự biến động của thị trờng vật t Xây lắp để có
thể đa ra tỷ trọng khoản dự trữ hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục không bị gián đoạn. Nếu có thể làm giảm ứ đọng vốn ở bộ phận dự
trữ và các khoản phải thu sẽ làm cho vòng quay vốn lu động tăng lên, hiệu
quả sử dụng vốn tốt hơn đa đến kết quả kinh doanh ngày càng cao.
1.2.1.2. Nguồn vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long.
Ta có thể xem xét về cơ cấu nguồn vốn của công ty qua bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long
Đơn vị: 1000 đồng
1998 1999 2000 Năm
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Nợ phải trả 4529934 59,92 6064089 62,14 5554838 58,96
Nợ ngắn
hạn
3519934 46,66 5064089 51,89 4554838 48,34
Nợ dài hạn 1000000 13,25 1000000 10,24 1000000 10,61
Vốn CSH 3023281 40,07 3696887 37,85 3865718 41,03
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tổng nguồn
vốn
7543215 100 9757976 100 9420556 100
Nguồn: Trích cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 1998; 1999; 2000
Vốn tình hình chung ở nớc ta thị trờng chứng khoán cha phát triển
nên việc phát hành các loại chứng từ khoán cổ phiếu, trải phiếu thu hút đầu t

trực tiếp nguồn vốn rỗi rãi trong dân chúng cha thể thực hiện đợc. Công ty
chỉ cổ phần hoá đợc một phần nhỏ và nguồn vốn huy động vốn của công ty
là vay nợ ngân hàng và nợ nhà cung cấp trong thời hạn cho phép. Chúng ta dễ
thấy phần lớn số vốn thu hút từ các nguồn đều đợc bổ xung cho tài sản lu
động của công ty nhất định là phần tỷ trọng về các khoản phải thu. Trong thời
gian tới để có hớng đi mới huy động đợc vốn nhiều hơn có thể đáp ứng
đợc các nhu cầu của khách hàng về chất lợng công trình, hạng mục công
trình, mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ thi công Công ty nên trú trọng
việc quản lý và sử dụng vốn. Số vốn này phải đợc phân bổ cho hợp lý để có
thể thu hồi vốn trả nợ thanh toán các khoản chi phí sử dug vốn; nộp nghĩa vụ
cho nhà nớc đầy đủ mà vẫn thu đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp tăng lợi tức
cho cổ động thì mới là sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.2. Tình hình thanh toán của công ty.
Ta xem xét tình hình thanh toán của công ty đối với nhà nớc. Để thực
hiện quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng,
Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long cũng nh các doanh nghiệp nhà nớc.
Theo quy định 22/HĐBT ra năm 1991 khoản thu sử dụng vốn ngân sách đợc
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh nhng theo nghị định 59/CP của
chính phủ ra năm 1996 Công ty phải trích lợi nhuận thuế để nộp thu sử dụng
vốn ngân sách cho nhà nớc. Ngoài khoản đó công ty phải nộp đầy đủ các
khoản nh mọi doanh nghiẹp. Thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Đơn vị: 1000 đồng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tổng nộp cho nhà
nớc

406894 635968 588563
Thu sử dụng vốn ngân
sách
10206 35438 23189
Thuế doanh thu ( Thuế
VAT)
201594 340879 353137
Thuế lợi tức 52896 86491 53326
Khấu hao cơ bản 40485 96844 823998
Các khoản nộp khác 101723 76316 76513
Nguồn: Tính báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vị đối với nhà nớc của
Công ty các năm: 1998; 1999; 2000.
Nh vậy hàng năm công ty phải trích một khoản khá lớn lợi nhuận sau
thuế để nộp thu sử dụng vốn ngân sách. Cho nhà nớc con số đó mỗi năm đều
tăng chứng tỏ việc kinh doanh của công ty ngày càng phát đạt và có hiệu quả
ngày càng cao hơn.
Về khoản thu thuế doanh thu (thuế VAT) đối với công ty hiện này là mức
thu quá cao va nếu mức thu này đợc nhà nớc tạo điều kiện hạ thấp sẽ giúp
công ty có thêm một khoản vốn đáng kể để đầu t cho sản xuất kinh doanh.
Xét đến tình hình thanh toán của công ty đối với khách hàng và các chủ
nợ. Tuy tiền mặt hàng công ty những năm gần đây có giảm nhng các khoản
phải thu lại tăng rất nhanh giúp cho vốn lu động có tỷ lệ tăng đáng kể. Điều
này đảm boả cho khả năng thanh toán hiện hành của công ty luôn luôn lớn
hơn 1 chứng tở tình hình tài chính lành mạnh của công ty. Điều này giúp cho
công ty có đủ mức độ tín nhiệm đối với các chủ nợ để có thể thu hút vốn đầu
t bổ xung cho nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
1.2.3.1. Một số nét chủ yếu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá
hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Công ty Cổ phần
Xây lắp Hải Long đã đạt đợc những kết quả nh sau:
Bảng 5: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tổng doanh thu 9473,67 13292,94 13298
Doanh thu thuần 9162,31 12843,62 11954,08
Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23
Vốn lu động 4519,93 7064,54 6537,36
Nguồn: Tính báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty các năm: 1998; 1999; 2000.
1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
Đối với một doanh nghiệp trong ngành xây lắp thì tài sản cố định ảnh
hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. Vì nó chính là các máy móc sản xuất;
thi công quyết định cho chất lợng hiệu quả kinh tế của các công trình, hạng
mục công trình.
Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác là một
trong những việc làm quan trọng để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng chung. Thực tế công ty đã dùng các chỉ tiêu sau;
+ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
+ Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của tài sản cố định.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
+ Hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định.
Đây là 3 chỉ tiêu quan trọng đánh giá khá chính xác tính hiệu quả sử
dụng vốn cố định của công ty ảnh hởng đến kết quả kinh doanh nh thế nào.

Bảng 6. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản cố định.
Đơn vị: 1000.000 đồng.
99 so với 98 00 so với 99 Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Doanh thu 9473,67 13292,94 13298 3819,27 140,3 5,06 100
Vốn cố định 2023,28 2693,88 2865,15 - 329,4 89,1 171,3 106,3
Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23 194,96 164 - 12,09 97,6
H/ suất sử dụng
TSCĐ
3,13 4,93 4,64 1,8 157,5 - 0,29 94,1
H/số đảm nhận
TSCĐ
0,3191 0,2026 0,2154 - 0,1165 63,49 0,0128 106,3
Tỷ suất lợi nhuận
TSCĐ
0,0321 0,0375 0,0366 0,0054 116,8 - 0,0009 97,6
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998;
1999; 2000
Trong điều kiện không có mức trung bính ngành ta chỉ có thể đánh giá
mức hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty theo thời gian (so sánh kết quả
3 năm 1998; 1999 và 2000).
Doanh thu năm 1997 tăng so với năm 1998 là 3819,27 triệu (tức là tăng
40,3%) trong khi đó vốn cố định giảm 329,4 triệu (tức là giảm 10,9 %) nh
vậy có thể nói năm 1999 công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao hơn
năm 1998 vì mức tăng doanh thu và lợi nhuận đều cao trong khi tài sản cố
định giảm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Đến năm 2000 tuy doanh thu tăng 5,06 triệu (0,03%) so với năm 1999 và
đã tăng 171,3 triệu (6,3%) nhng lợi nhuận lại giảm 12,09 triệu (2,4%). Điều
này cho thấy sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm Xây lắp trên thị trờng.
Trong thời gian tới công ty cần có những điều chỉnh mới để có thể sản xuất
kinh doanh tốt hơn khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nói lên rằng: Trong năm 1998 một
đồng vốn cố định tạo ra 3,13 đồng doanh thu năm 99 là 4,93 đồng và năm 200
là 4,64 đồng. Số liệu này cho thấy vốn cố định đợc sử dụng tơng đối hiệu
quả. Điều này càng đợc thể hiện qua hệ số đảm nhiệm của vốn cố định: Năm
1998 để tạo ra một đồng doanh thu phải cần 0,3191 đồng vốn cố định nhng
con số đã giảm xuống 0,1165 đồng (tức là 36,51%) trong năm 1999. Đối với
năm 2000 tuy hệ số đảm nhiệm tài sản cố định và hiệu suất sử dụng vốn cố
định có giảm chút ít so với năm 1999 nhng vẫn lớn hơn trớc đó hiệu quả sử
dụng vốn cố định đợc thể hiện cụ thể qua kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh đó là lợi nhuận.
Năm 1998 một đồng vốn cố định mang lại cho công ty 0,0321 đồng lợi
nhuận và mức lợi nhuận đã tăng lên 0,0054 (tức là tăng 16,8%) trong năm
1999. Có nghĩa là một đồng vốn cố định công ty tạo ra 0,0375 đồng lợi nhuận.
Cũng nh các chỉ tiêu khác tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định của công ty năm
2000 đã giảm ít nhiều năm 1999 tuy vẫn lớn hơn những năm trớc. Cụ thể
giảm 0,0009 đồng tức giảm 2,4% so với năm 1999.
Để hiểu rõ về hiệu quả sử dụng vốn cố định ta tìm hiểu chi tiết các chỉ
tiêu:
- Hiệu suất vốn cố định.
Có hai nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới sự tăng trởng của hiệu suất sử
dụng vốn cố định đó là: Doanh thu và vốn cố định bình quân ta có:
HS
VCĐ
= HS
VCĐ

(ĐT) + HS
VCĐ
(VCĐ)
Trong đó: + HS
VCĐ
: Mức gia tăng hiệu suất vốn cố định.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
+ HS
VCĐ
(DT): Mứca gia tăng hiệu suất sử dụng VCĐ do
ảnh hởng của doanh thu.
+ HS
VCĐ
(VCĐ): Mức gia tăng hiệu suất sử dụng VCĐ do ảnh hởng
của tăng VCĐ.
HS
VCĐ
(DT) năm 1999 = Error! - Error!
= Error! - Error! = 1,2633
* HS
VCĐ
(VCĐ)
99
= Error! - Error!
Error! - Error! = 0,5376
* HS
VCĐ
/99
= 1,2633

+ 0,5376 = 1,8009
Vậy năm 1999 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng là do hai bộ phận sau
ảnh hởng: Tăng doanh thu trong khi giảm tài sản cố định.
* HS
VCĐ
(DT) năm 2000 = Error! - Error!
=
13298; 2693
88
- Error! = 0,0019
* HS
VCĐ
(VCĐ)
2000
= Error! - Error!
=
13298;2865
18
-
13298;2693
88
= - 0,2951.
* HS
VCĐ/2000
= 0,0019 + 0,2951 = - 0,2932
Chỉ số này phản ánh sự giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm
2000 so với năm 1999 vì tài sản cố định tăng trong khi doanh thu hầu nh giữ
nguyên (tăng rất nhỏ chỉ là 0,03%).
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định:
Qua bảng 5 ta thấy: Lợng vốn cố định để tạo ra 1 đồng doanh thu năm

1999 giảm 0,1165 đồng so với năm 1998 tức giảm 36,51%. Nếu cùng hệ số
đảm nhiệm năm 1998 muốn tạo ra mức doanh thu năm 1999 thì cần vốn cố
định năm 1999 là:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
VCĐ
99
= 0,3191 x 13292,94 = 4241,77 triệu đồng.
Nhng thực tế vốn cố định của công ty năm 1999 là 2693,88 triệu, nh
vậy công ty đã tiết kiệm đợc một lợng vốn cố định là:
4241,77 - 2693,88 = 1547,89 triệu đồng.
Riêng đối với năm 2000 một đồng doanh thu càng tăng số lợng vốn cố
định so với năm 1999 là 0,0128 đồng tức tăng 6,3% nh vậy công ty đã lãng
phí số vốn cố định nếu nh giữ đợc hệ số đảm nhiệm năm 1999 là.
VCĐ
2000
= 0,2026 x 13298 = 2694,17 = 171,01 triệu đồng tóm lại để
nâng cao hiệu quả hơn của để đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi về chất lợng của
thị trờng công ty cần chú trọng đầu t thích đáng đổi mới, nâng cấp tài sản
cố định nhằm không ngừng phát huy hiệu quả của chúng trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty.
Trong 3 năm gần đây việc sử dụng vốn lu động của công ty đạt kết quả
nh sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn củ công ty.
99 so với 98 2000 so với 99 Năm


Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tuyệt
đối
% Tuyệt
đối
%
Doanh thu
thuần
9473,67

13292,94

13298 3819,27 140,3 5,06 100,03
Vốn lu
động
4519,93

7064,54 6537,36 2544,61 156,2 -527,13 92,5
Lợi nhuận

304,36

499,32 194,96 164 -12 97,6 97,6
Số vòng
quay VLĐ

2,096 1,882 2,034 -0,214 89,8 0,152 108,07
Thời gian
một vòng

quay L/c
171,75

191,28 176,99 19,53 111,37

-14,29 92,52
Hệ số
đảm
nhiệm
0,4771

0,5314 0,4916 0,0543 111,38

-0,0398 92,5
Tỷ suất lợi
nhuận
VLĐ
0.0673

0,0706 0,0745 0,0033 104,9 0,0039 105,5
Sức sản
xuất VLĐ

2,096 1,882 2,034 -0,214 89,8 0,152 108,07
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998,
1999, 2000.
Công ty cổ phần xây lắp Hải Long đã áp dụng hệ thống chỉ tiêu sau để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của mình.
+ Số vòng quay vốn lu động.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
+ Thời gian một vòng luân chuyển vốn lu động.
+ Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động.
+ Tỷ suất lợi nhuận của vốn lu động.
+ Sức sản xuất của vốn lu động.
Vốn lu động là một trong hai bộ phận tài sản tạo nên vốn kinh doanh.
Việc sử dụng hiệu quả vốn lu động ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh
của công ty. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty, phản ánh
qua các chỉ tiêu.
* Sức sản xuất của vốn lu động:
Số liệu ở bảng 7 cho thấy: Sức sản xuất của vốn lu động năm 1998 là
2,096 có nghĩa là 1 đồng vốn lu động sử dụng trong năm 1998 đem lại cho
công ty 2,096 đồng vốn doanh thu thuần, nhng số liệu năm 1999 công ty chỉ
đạt đợc 1,882 đồng doanh thu thuần trên 1 đồng vốn lu động và năm 2000
là 2,034. Điều này có nghĩa là sức sản xuất của vốn lu động của công ty có
xu hớng giảm hay năng suất làm việc của vốn lu động giảm.
* Tỷ suất lợi nhuận của vốn lu động.
Giá trị về tỷ suất lợi nhuận của vốn lu động trong bảng 7 cho biết:
Trong năm 1998: 1 đồng vốn lu động đem lại cho công ty 0,0673 đồng lợi
nhuận con số này tăng 0,0033 đồng tức 4,9% trong năm 1999 và đến năm
2000 lại tăng so với năm 1999 là 0,0039 đồng tức 5,5%. Mặc dù lợi nhuận
trên 1 đồng doanh thu giảm do tổng doanh thu tăng nhanh khi mà lợi nhuận có
tăng nhng với tốc độ chậm hơn đồng thời vốn lu động tăng chậm (Năm
2000 còn giảm so với năm 1999 là 527,18 triệu đồng tức 7,5%).
* Số vòng quay của vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động đã quay đợc bao nhiêu vòng (tức là
trải qua đợc bao nhiêu chu kỳ kinh doanh) trong 1 năm. Qua bảng số liệu 7
cho ta thấy năm 1999 vốn lu động quay đợc 1,882 vòng giảm so với năm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

1998 là 0,214 vòng (tức 11,2%) và năm 2000 tăng so với năm 1999 là 0,152
vòng (tức 8,07%). Nhng năm 2000 vẫn giảm so với năm 1998 là: 0,062 vòng
(tức 2,96%)
* Thời gian của một vòng luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh gần tơng tự nhng rõ nét hơn về số vòng quay
của vốn lu động. Nếu số vòng quay tăng tức là thời gian một vòng luân
chuyển giảm ngợc lại. Công ty đã không dần giảm đợc thời gian một vòng
luân chuyển đã không dần giảm đợc thời gian một vòng luân chuyển để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Cụthể năm 1999 cần 191,28 ngày và năm
2000 cần 176,99 ngày.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
Ngoài hai chỉ tiêu vòng quay và thời gian một vòng luân chuyển vốn lu
động, để đánh giá mức tiết kiệm tài sản lu động ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu
hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
Năm 2000 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải sử dụng
0,4916 đồng vốn lu động và năm 1999 cần sử dụng 0,5314 đồng trong khi
năm 1998 chỉ cần 0,4771 đồng. Nh vậy lợng vốn lu động để tạo ra một
đồng doanh thu những năm gần đây đều tăng.
Qua phân tích các chỉ tiêu trên ta có thể nói rằng việc quản lý và sử dụng
vốn lu động của công ty không hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân. Ngày nay
khi đất nớc công nghiệp hoá hiện đại hoá nên đòi hỏi về cơ sở vật chất là rất
lớn. Do đó công trình ngày càng nhiều và có quy mô càng lớn đòi hỏi công ty
phải có những chất lợng mà phải đa dạng về chủng loại và lớn về số lợng
đòi hỏi công ty phải có rất nhiều vốn nói chung và vốn lu động nói chung để
có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và tham gia tranh thầu và nhận thầu. Mà
nh chúng ta đã biết vốn lu động của công ty năm 1998 là 4519,93 triệu;
năm 1999 là 7064,54 triệu và năm 2000 là 6537,36 triệu con số này so với vốn
lu động của công ty Xây lắp khác có thể nói là nhỏ cha thể đáp ứng đợc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

những công trình lớn. Mặt khác do đặc tính của ngành xây lắp có quy trình
sản xuất phức tạp trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi công trình đều có dự toán thiết
kế riêng va thi công ở địa điểm khác nhau thời gian xây dựng mang tính đơn
chiếc, do môi trờng khí hậu, thời tiết ảnh hởng tới tốc độ thi công của
công trình. Do tình trạng chiếm dụng và ứ đọng vốn.
1.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu thể hiện khá rõ nét tình hình tài chính của công ty.
Trên cơ sở những chỉ tiêu đã nêu ta vận dụng để tính giá tình hình tài chính
của công ty thể hiện ở bảng 8:


Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình và khả năng thanh toán
của công ty.
Đơn vị: 1000 đồng.
Năm

Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tiền mặt 568492 565163 523989
Khoản phải thu 1657011 3172048 4963271
Vốn lu động 4519934 7064540 6537369
Nợ ngắn hạn 3519934 5064540 4554838
Khả năng thanh
toán hiệ hành
1,2841 1,3949 1,4352
Khả năng thanh
toán nhanh
0,6373 0,7379 1,2047
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Nguồn: Trích báo cáo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc của công ty
các năm 1998, 1999, 2000.
Tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty chính là mối tơng quan giữa nợ
ngắn hạn và vốn lu động hàng năm đều tăng bởi vì nợ ngắn hạn hàng năm có
tăng nhng tốc độ tăng chậm hơn so với vốn lu động. Thật vậy để giải quyết
nợ ngăn hạn công ty phải dùng tới 77,8% (năm 1998) nhng đến năm 2000 để
giải quyết nợ ngắn hạn chỉ sử dụng 09,7% vốn lu động. Đối với chỉ tiêu
thanh toán nhanh thì việc tiền mặt trong tổng tài sản lu động tuy giảm nhng
nhờ các khoản phải thu tăng rất nhanh (tiền mặt + các khoản phải thu)/nợ
ngắn hạn của các năm vẫn có tốc độ gia tăng đáng kể. Điều này nói rằng tỷ lệ
khả năng thanh toán của công ty là ngày càng gia tăng hơn.
1.2 4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn.
Chỉ tiêu này để cho lợng phần vốn chủ sở hữu công ty vốn phần vốn vay
của các chủ nợ chỉ tiêu này mang ý nghĩa quan trọng vì nó là một căn cứ để
các nhà đầu t quyết định có nên cho doanh nghiệp nào đó vay tiền hay không
vì nó thể hiện mức độ tin tởng, sự đảm bảo cho các nguồn vay của công ty.
Nếu chủ sở hữu công ty chỉ góp một tỷ lệ nhỏ vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn thì rủi ro tỏng kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu và họ
không bao giờ chấp nhận điều này khiến cho công ty có thể huy động đợc
vốn đầu t. Ngợc lại các chủ nợ sẽ tin tởng giao vốn cho doanh nghiệp nếu
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh là đã đáp ứng đợc đòi hỏi của
họ bởi vì lúc này doanh nghiệp có thể cùng chịu một tỷ lệ rủi ro kinh doanh ở
mức độ họ mong muốn.
Bảng 9. Khả năng cân đối vốn của công ty.
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tổng nợ 4519934 6064089 5554838
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Tổng tài sản có: 7543215 9757976 9402556
Lãi vay 28850 25071 23008
Lợi nhuận 304369 499321 487235
Chỉ số mắc nợ chung 0,5992 0,6214 0,5907
Khả năng thanh toán
Lãi vay 10,55 19,91 21,17
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
1998; 1999; 2000.
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng chỉ số mắc nợ năm 2000 có giảm so
với năm 1998; 1999. Nguyên nhân chính là do tốc độ của tổng tài sản tăng
nhanh hơn tốc độ của tổng nợ. Qua đó cũng có thể khẳng định rằng tốc độ
tăng của vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ của vốn đi vay nhng điều này chỉ có
lợi cho các chủ nợ, nhng không có lợi cho công ty. Khi chỉ số mắc nợ giảm,
tức là tỷ trọng của nợ trong tổng vốn kinh doanh giảm khiến cho mức độ an
toàn của các khoản vay tăng lên đó là điều mà các chủ nợ mong đợi. Trái lại
công ty sẽ đợc lợi khi tỷ trọng nợ trong tổng vốn tăng lên nhờ khoản chênh
lệch giữa lợi nhuận do vốn vay tạo ra sau khi trả lãi. Chính vì vậy công ty cổ
phần xây lắp Hải Long cần phải xác định cho mình tỷ lệ kết cấu hợp lý để có
thể thu đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Khả năng thanh toán lãi vay hàng năm của công ty có xu hớng tăng rất
nhanh. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn vay trong các năm gần đây
có hiệu quả hơn. Đây là mặt mạnh cần phát huy hơn nữa để từng bớc đa
công ty ngày càng phát triển hơn.
1.24.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi.
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của công
ty chúng ta không thể không đề cập tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu
quả quản lý vốn của công ty.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Bảng 10. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi.
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tổng doanh thu 9473679 13292964 13298000
Tổng tài sản 7543215 9757976 9402556
Vốn tự có 3023281 3693887 3865718
Lợi nhuận 304369 499321 487325
1. Chỉ số doanh lợi tiêu thụ 0,0321 0,0375 0,0366
2. Chỉ số doanh lợi vốn tự có 0,1006 0,1351 0,1260
3. Doanh lợi vốn 0,0403 0,0511 0,0518
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998;
1999; 2000.
Doanh lợi tiêu thụ tăng có nghĩa là lợi nhuận trên đồng doanh thu tăng;
doanh thu tiêu thụ giảm nghĩa là lợi nhuận trên đồng doanh thu giảm. ở công
ty cổ phần xây lắp Hải Long chỉ số này năm 1999 tăng so với năm 1998 là
0,0054 (tức là 16,82%).Nhng đến năm 2000 giảm so với năm 1999 là 0,0009
(tức là giảm 2,4%) nguyên nhân giảm ở đây là do lợi nhuận giảm so với năm
1999 nhng doanh thu tăng hơn năm 1999 (tuy ở mức nhỏ dẫn đến tỷ lệ doanh
lợi tiêu thụ giảm. Cùng với việc giảm doanh lợi tiêu thụ thì năm 2000 công ty
còn bị giảm doanh lợi vốn tự có nhng vì doanh lợi vốn vẫn có tỷ lệ tăng (tuy
nhỏ) lên mức lợi nhuận của năm 2000 vẫn lớn hơn so với năm 1999. Nh vậy
có thể nói với sự phát triển hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh; quản lý vốn
và điều hành công ty thì công ty sẽ phát triển tốt hơn.
Qua phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta có thể rút
ra kết luận: Những năm gần đây hiệu quả sử dụng vốn của công ty cha đợc
tốt nó không thể đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài và vững vàng.
Tuy nhiên do nhu cầu xây dựng hiện nay và do có cạnh tranh trên thị trờng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

ngày càng gay gắt hơn thì những vấn đề sau công ty cần khắc phục đó là:
Tăng thêm vốn lu động để có thể cạnh tranh thầu nhanh chóng hoàn thiện
công trình và hạng mục công trình nâng cao uy tín của công ty trên thị trờng
thu hút nhiều khách hàng hơn cần nhanh chóng thu đợc các khoản phải thu
và có một cơ cấu về lợng dự trữ phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động không làm ứ đọng vốn từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về lâu dài công ty cần có những chiến lợc đầu t phát triển thích hợp
đáng có chính sách kinh doanh phù hợp để có thể đáp ứng đợc nhu cầu thị
trờng mong đạt đợc kết quả kinh doanh tốt và cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên mang lại nhiều lợi tức cho cổ đông.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần xây lắp Hải Long.
Công ty cổ phần xây lắp Hải Long muốn đứng vững trong nền kinh tế thị
trờng nó cần phải chủ động trong mọi công tác tổ chức quản lý điều hành
mọi hoạt động của công ty nh một doanh nghiệp t nhân. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh cũng nh trong việc quản lý vốn nó chịu tác động của
nhiều yếu tố. Các yếu tố này gồm cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan, có
yếu tố tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có yếu tố tác
động tiêu cực. Do đó chúng ta cần phải tìm hiểu chúng để phát huy những
nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực, điều chỉnh yếu tố chủ quan
cho hợp lý đồng thời tìm cách thích nghi, thích ứng với yếu tố khách quan để
tạo ra những hiệu ứng tốt. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu.
1.2.5.1. Yếu tố chất lợng và cạnh tranh.
Cũng nh các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng để thích
ứng đợc thì công ty phải luôn giải quyết các vấn đề cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh nh thế nào: sản xuất kinh doanh cái gì? cho ai? sản xuất ra
sao? chất lợng nh thế nào? Từ trớc công ty đã xác định xây lắp những
công trình dân dụng, công trình công nghiệp và các khu công cộng với chất
lợng tốt là mục tiêu của công ty. Trong điều kiện hiện nay tuy nhu cầu về
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
xây dựng đang là rất lớn nhng số lợng các công ty xây dựng có quy mô
cũng không phải là ít do vậy các công ty thờng phải cạnh tranh khốc liệt với
nhau mới có thể ký đợc những hợp đồng xây dựng. Điều đó đòi hỏi công ty
ngày càng phải nâng cao chất lợng các công trình thi công đồng thời tìm biện
pháp để giảm giá thành công trình xuống. Những việc làm nh vậy sẽ giúp
công ty có thị phần vững chắc hơn thu hút đợc nhiều khách hàng hơn.
1.2.5.2. Cơ chế - chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế công ty cổ phần xây lắp
Long Hải cũng có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
mình, khi còn là một nhà máy tấm lợp xà gồ kim loại thuộc Tổng công ty xây
dựng Bạch Đằng công ty chỉ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ
tiêu kế hoạch đã định sẵn không phải lo lắng suy nghĩ về việc làm, lợi nhuận
vì công ty đã có cơ quan cấp trên đa ra chỉ tiêu. Nhng trong cơ chế thị
trờng công ty phải phát huy tính chủ động sáng tạo của mình cả trong công
tác huy động vốn, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế.
Về huy động vốn ngoài một phần nhỏ do ngân sách cấp công ty phải tự huy
động một lợng vốn lớn bằng phần vay ngắn hạn và dài hạn. Công ty phải chủ
động trong công tác đấu thầu các công trình xây dựng, tự đi tìm các đối tác
làm ăn với mình. Tuy nhiên công ty cổ phần xây lắp Hải Long vẫn phải chịu
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc nh các doanh nghiệp khác. Điều đó thể hiện
qua thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc và việc tuân theo đúng pháp luật
về xây dựng do nhà nớc ban hành. Hàng năm công ty vẫn phải nộp cho nhà
nớc các khoản thuế. Bên cạnh đó phải áp dụng các chế độ bảo hiểm. Nói tóm
lại nếu quản lý vĩ mô của Nhà nớc phù hợp sẽ tạo cho công ty môi trờng
kinh doanh tốt còn ngợc lại các chính sách quá khắt khe sẽ làm cho công ty
khó phát triển đợc.
1.2.5.3. Công tác huy động thu hút vốn đầu t.
Muốn cho hoạt động của công ty thuận lợi và đạt kết quả cao thì trớc
hết công ty phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về vốn kinh doanh. Muốn vậy

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×