Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP. docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.27 KB, 74 trang )



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP








ĐỀ TÀI



NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA
CỦA TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Lời nói đầu


Tiền lơng luôn là vấn đề đợc xã hội quan tâm, bởi ý nghĩa kinh tế
xã hội to lớn của nó. Đối với ngời lao động tiền lơng luôn là nguồn thu
nhập quan trọng nhất giúp họ đảm bảo đợc cuộc sống bản thân và gia
đình. Đối với một doanh nghiệp, tiền lơng vốn là một phần không nhỏ
của chi phí sản xuất và đối với nền kinh tế đất nớc tiền lơng là sự cụ thể
hoá quá trình phân phối của cải vật chất do chính ngời lao động trong xã
hội tạo ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lơng, quỹ lơng, lựa chọn các
hình thức trả lơng làm sao đảm bảo sự phân phối cân bằng cho ngời lao


động trong xã hội giúp họ có thể sống bằng chính tiền lơng của mình và
tiền lơng là động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn. Đây là
điều hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hạt nhân
của nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã đi sâu nghiên cứu về
việc quản lý và trả lơng cho cán bộ công nhân viên của công ty. Với
mong muốn từ những kiến thức hiểu biết về mặt lý luận của vấn đề tiền
lơng đã học đợc và nghiên cứu tại trờng, cùng với những thực tiễn về
công tác trã lơng cho ngời lao động trong công ty để có thể phân tích
đánh giá rồi đa ra một số ý kiến về công tác tra lơng tại Công ty Dệt vải
công nghiệp Hà Nội.





Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Phần I
Nội dung và ý nghĩa của tiền lơng
trong các Doanh nghiệp công nghiệp.
I. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lơng .
I.1 Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiền lơng luôn đợc
coi là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Ngoài ra, tiền lơng
còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống của ngời lao động. Vậy để
hiểu đợc tiền lơng chúng ta nghiên cứu các định nghĩa về tiền lơng
sau:

Tiền lơng trong nền kinh tế hàng hoá tập trung.
Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân đợc biểu hiện
dới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho
nhân viên căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động mà mỗi ngời cống
hiến.
Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
Đặc biệt là trong khu vực sản xuất kinh doanh. tiền lơng là
một số lợng tiền tệ m0à ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
theo giá trị sức lao động, là hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng
lao động.
Tiền lơng tối thiểu.
Là mức tiền lơng trả cho ngời lao động làm những công
việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng, bù đắp sức lao
động giản đơn và một phần tích lũy, tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng danh nghĩa.
Đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
lao động và hiệu qủa làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ,
kinh nghiệm làm việc, ngay trong quá trình lao động.
Tiền lơng thực tế.
Đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc
bằng tiền lơng danh nghĩa của họ và đợc tính bằng công thức sau:

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng



Trong đó: Itltt là chỉ số tiền lơng thực tế.
Itldn là chỉ số tiền lơng danh nghĩa
Igc là chỉ số giá cả
Nh vậy tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền
lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu
dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.
ở Việt nam chúng ta hiện nay, tiền lơng đợc coi là giá cả
sức lao động đợc hình thành qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và
ngời sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ sản xuất lao động của
nền kinh tế thị trờng đang trong quá trình phát triển và đi vào hoàn thiện
theo định hớng XHCN.
I. 2. ý nghĩa của tiền lơng.

Nh chúng ta đã biết, tiền lơng đóng vai trò quan trọng
trong đời sống của ngời lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển
của nền kinh tế và kinh tế gia đình của họ. Tiền lơng là nguồn để tái sản
xuất sức lao động vì vậy nó tác động rất lớn đến thái độ của ngời lao
động đối với sản xuất, quyết định tâm t tình cảm của nhân dân đối với
chế độ của XH. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý XH, vì tiền
lơng luôn là nguồn sống của ngời lao động nên nó là đòn bẩy kinh tế
cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lơng, Nhà nớc có thể
điều chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh
tế XH của đất nớc.
Xét trên phạm vi Doanh nghiệp, tiền lơng đóng vai trò quan
trọng trong việc kích thích ngời lao động phát huy khả năng lao động

sáng tạo của họ, làm việc tận tụy, có trách nhiệm cao đối với công việc.
I
tltt =
I
I
gc
tldn

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
tiền lơng cao hay thấp là yếu tố quyết định đến ý thức công việc của họ
đối với Công ty. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà phần
lớn lao động đợc tuyển dụng trên cơ sỡ hợp đồng lao động, ngời lao
động có quyền lựa chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì
vậy chính tiền lơng điều kiện đảm bảo cho Doanh nghiệp có một đội
ngũ lao động lành nghề. Thông qua tiền lơng, ngời lãnh đạo hớng
ngời lao động làm việc theo ý định của mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng
cờng kỷ luật lao động cũng nh khuyến khích tăng năng suất lao động
trong sản xuất.
Về mặt nội dung, tiền lơng là phạm trù kinh tế tổng hợp, cụ thể là:

Tiền lơng là một phạm trù trao đổi
.
Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nhng cũng nh các
loại hàng hoá khác, khi đợc đem ra mua bán trên thị trờng thì nó phải
tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, giá cả hàng hoá sức lao động
phải ngang bằng với giá cả các t liệu sinh hoạt mà ngời lao động tiến
hành tái tạo sức lao động. Trong điều kiện hiện nay khi cung về lao động

lớn hơn cầu về lao động thì việc mua bán sức lao động thực sự cha tuân
thủ đúng nguyên tắc này một số trờng hợp ngời lao động phải chấp
nhận tiền công rẽ, không bằng với sức lao động mà ngời lao động bỏ ra
hay nói cách khác: sự trao đổi không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực
trong XH và chúng ta cần phải có những biện pháp để hạn chế.
Tiền lơng là một phạm trù phân phối .
Sản xuất hàng hoá của Doanh nghiệp , của cải vật chất của
XH do ngời lao động làm ra và nó đợc phân phối lại cho ngời lao
động theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó tiền lơng là một hình thức
biêu hiện rõ nét nhất của sự phân phối này. Để đảm bảo sự phân phối tiền
lơng đợc công bằng, hợp lý cần căn cứ vào năng suất lao động, năng
suất lao động là thớc đo số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời.
Thực tế trong Doanh nghiệp quản lý giỏi đã khẳng định: dù chế độ trả
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
lơng khoán hay lơng thời gian, chế độ trả lơng sản phẩm hay hợp đồng
thời vụ Nhng nếu gắn với số lợng và chất lợng lao động thông qua
hệ thống mức là khoa học, gắn với sản phẩm cuối cùng thì các chế độ tiền
lơng phát huy tác dụng tốt trong việc khuyến khích ngời lao động. Trả
lơng đúng, đủ và công bằng thể hiện mức độ cống hiến của ngời lao
động, sự thừa nhận công lao và đãi ngộ, thì tiền lơng khi đó mới thực sự
là động lực khuyến khích tăng năng suất lao động .

Tiền lơng là một phạm trù tiêu dùng.
Trong bất kỳ XH nào thì tiền lơng luôn thực hiện chức
năng kinh tế XH cơ bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động. Tuy nhiên,
mức độ tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động trong mỗi chế độ là
khác nhau, ngời lao động tái lại sức lao động của mình thông qua các t

liệu sinh hoạt nhận đợc từ việc sử dụng khoản tiền lơng của họ, vì vậy
qui định mức độ tái sản xuất sức lao động là tiền lơng thực tế chứ không
phải là tiền lơng danh nghĩa.

II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lơng.

II.1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng.
Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Khi lao động có chất lợng ngang nhau thì tiền lơng phải
trả ngang nhau, nghĩa là khi hai hay nhiều lao động cùng làm một công
việc, thời gian, tay nghề và năng suất lao động nh nhau thì tiền lơng
đợc hởng nh nhau, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tuổi tác,
Chế độ XH hiện nay, nguyên tắc này không mất đi mà tiếp tục tồn tại.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc
độ tăng bình quân.
Qui định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền
lơng vì có nh vậy mới tạo cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, một phần giá trị
mới sáng tạo, tiền lơng là hình thức và là công cụ cơ bản thực hiện
nguyên tắc này. Điều đó đồng thời có nghĩa rằng xét ở tầm vĩ mô, chỉ
đợc phép phân phối và tiêu dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân, tốc
độ tăng tiền lơng không đợc tăng hơn tốc độ tăng năng suất lao động .
Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố
chủ quan do nâng cao năng suất lao động ( nâng cao trình độ lành nghề,
giảm bớt tổn thất về thời gian lao động ).
Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố

trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng
kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên). Nh vậy, tốc độ
tăng năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ
tăng của tiền lơng bình quân.
Không những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ
tăng năng suất lao động với tiền lơng thực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng.
Trong thu nhập quốc dân ta thấy chúng có mối quan hệ liên hệ trực tiếp
với tốc độ phát triển khu vực I ( sản xuất t liệu sản xuất) và khu vực II
(sản xuất vật phẩm tiêu dùng). Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng đòi
hỏi khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II. Tốc độ tăng của tổng sản
phẩm XH (I + II) lớn hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho sản phẩm
XH tính bình quân theo đầu ngời lao động tăng. Vậy trong phạm vi nền
kinh tế quốc dân cũng nh nội bộ các Doanh nghiệp, muốn hạ giá thành
sản phẩm và tăng tích lũy thì không còn con đờng nào khác ngoài việc
tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các
ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác
nhau thì khác nhau.
Thể hiện mặt chất lợng lao động trong Doanh nghiệp trả
lơng thì trả theo chất lợng lao động. Điều kiện lao động khác nhau
không những giữa các ngành nghề mà nội bộ từng Doanh nghiệp cũng
khác nhau. Vì thế khi điều kiện lao động khác nhau thì tiền lơng khác
nhau. Do đó để tái sức lao động khác nhau thì tiền lơng khác nhau.
+ Vị trí quan trọng của ngành.
Trong từng tời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ có một vị trí

quan trọng trong nền kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế thì tiền lơng phải cao để mục đích khuyến khích lao động vào
ngành nghề đó.
II.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Sức lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ
thể lực và trí lực của con ngời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái tinh
thần, tâm lý, nhận thức kỹ năng lao động và phơng pháp lao động. Sức
lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, nó là yếu tố quan
trọng nhất và theo quan điểm hiện nay, tiền lơng là giá cả sức lao động
do đó nó phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động đối với việc trả lơng
trong Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc hay các điều kiện
sau:
Không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định cho từng
vùng, từng ngành.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Ngời lao động làm đêm, làm thêm giờ phải cho nghỉ hoặc trả lơng
thêm theo qui đinh.
Doanh nghiệp trả lơng và các khoản phụ cấp trực tiếp cho từng
ngời lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc và bằng tiền
mặt.
Khi Doanh nghiệp bố trí lao động tạm thời chuyến sang làm một
công việc khác thì tiền lơng không đợc thấp hơn mức lơng của công
viêc trớc.
Khi Doanh nghiệp phá sản thì tiền lơng phải u tiên thanh toán cho
ngời lao động trớc.

Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu.
III. Một số chế độ trả lơngvà các hình thức trả lơng.
III. 1. Các chế độ trả lơng.
Chế độ tiền lơng cấp bậc.
a. Khái niệm.
Là một văn bản qui định của Nhà nớc mà các Doanh nghiệp dựa
vào đó để trả lơng cho công nhân theo chất lợng lao động của họ.
b. Các yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc.
b.1.Thang lơng :
Là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa những công nhân cùng nghề
hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ và cấp bậc của họ. Mỗi
thang lơng có một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc đó.
Thang lơng thực tế.



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng

Ví dụ: Kết cấu của một thang lơng nh sau:
Bậclơng


Chỉ tiêu
I II III IV V VI VII
HS lơng 1,35


1,47 1,62 1.78 2,18 2.67 3,26
Mc
lơng(1000)

1350

1470 1620 1780 2180 2670 3260
+Thang lơng lý thuyết.
Đây là thang lơng cơ sở.
Ví dụ: Kết cấu của một thang lơng nh sau:


Trong đó:
Hệ số tăng tuyệt đối là hiệu số của các hệ số lơng hai bậc liên tiếp
nhau.
Hệ số tăng tơng đối là thơng số của hệ số tăng tuyệt đối với hệ số
lơng của bậc đứng trớc.
b.2. Mức lơng.

Bậc lơng

Chỉ tiêu

I II III IV

V


VI
V

II
Hêsố lơng 1.35

1.47

1.62

1.78

2.18 2.67 3.28

Hệ số tăng tuyệt
đối

0.12

0.15

0.16

0.40 0.49 0.61

Hệ số tăng tơng
đối

8.9

9.2 9.89

22.4 22.47 22.8


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Là lợng tiền để trả lơng lao động cho một đơn vị thời gian, phù
hợp với các bậc trong thang lơng, thờng thì nhà nớc quy định mức
lơng bậc một hoặc mức lơng tối thiểu với hệ số lơng của bậc tơng
ứng. Mức lơng tối thiểu đợc nhà nớc quy định theo từng thời kỳ phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế của từng dai đoạn.
b.3. Tiêu chuẩn của tiền lơng kỹ thuật

Là văn bản quy định về mức độ phúc tạp công việc và yêu cầu trình
độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về kỹ thuật.
Vậy ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Mỗi
yếu tố có một tác dụng riêng đối với việc xác định chất lợng lao động và
điều kiện lao động của công nhân. Nó là một yếu tố quan trọng để vận
dụng trả lơng cho ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế.
Chế độ trả lơng chức vụ.
Chế độ này dùng để trả lơng cho những cán bộ quản lý, lao động
quản lý là không thể thiếu đợc trong điều kiện nền kinh tế phát triển,
phân công hiệp tác lao động ngày càng sâu rộng. Đặc điểm của lao động
quản lý kết quả không thể định mức đợc, vì nó là lao động trí óc không
có sản phẩm trực tiếp, chế độ trả lơng này thông qua bậc lơng của
ngời lao động.
Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân
viên trong các doanh nghiệp thuộc các loại nghành nghề kinh tế, tiền
lơng của loại ngời này phụ thuộc vào phân hạng doanh nghiệp.
Phân hạng doanh nghiệp liên quan đến độ phức tạp của lao động
quản lý, thông qua các chỉ tiêu đợc dao và trình độ công nhân, thủ công,

bán cơ giới hay tự động hoá và phạm vi hoạt động là trong nội bộ vùng,
tĩnh, huyện, phạm vi trong nớc, phạm vi rộng là quan hệ với nớc ngoài,
phạm vi càng rộng càng phức tạp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu doanh thu
thực hiện và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Lợi nhuận thực hiện và tỷ
suất lợi nhuận thực hiện trên vốn giao, tất cã những cái trên ngời ta dùng
phơng pháp cho điểm và chuyển sang hạng, số hạng càng cao thì hệ số
lơng càng cao.
III.2 Các hình thức trả lơng .
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Theo hình thức này thì tiền lơng của công nhân đợc căn cứ vào
đơn giá sản phẩm và số lợng sản phẩm đợc chế tạo đảm bảo chất lợng.
Công thức tính tiền lơng sản phẩm đợc xác định nh sau:



TLsf : Tiền lơng sản phẩm.
DGi : Đơn giá từng loại sản phẩm.
SFi : Số lợng từng loại sản phẩm.
i : Chủng loại sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm i. Đơn giá là số lợng
tiền tệ quy định đề tài cho ngời lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm
bảo chất lợng.
Đơn giá đợc tính bằng công thức:




Scn :suất lơng cấp bậc công
M
TG
: Mức thời gian quy định sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
TLsf =


n
i
DGi
1
x SFi

ĐG =
M
S
SL
CN
=
S
CN
x
M
TG

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng

Msl :Mức sản lợng quy định sản xuất ra một đơn vị thời gian
a. Ưu điểm .
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gắn chặt với tiền lơng của ngời
lao động từ đó khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, nó quán
triệt nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động .
Nó nâng cao tính tự giác của công nhân không cần phải đội ngũ cán
bộ giám sát nhiều vì ngời công nhân phải làm nhiều để thu đợc lợi
nhuận cao.
b. Nhợc điểm.
Nếu chúng ta không tổ chức tốt công tác kiểm tra số lợng và chất
lợng sản phẩm thì công nhân sẽ chú ý đến mặt số lợng mà không chú ý
mặt chất lợng.
Để có đợc mức sản phẩm thì phải có chi phí lớn cho cấp bậc công
việc so với trả lơng thời gian.
c. Phạm vi áp dụng.
Xuất phát từ mục đích hay mục tiêu trả lơng sản phẩm, làm thế nào
để khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, do đó chỉ áp dụng với
nơi nào cần nhiều sản phẩm và những nơi sản xuất thủ công bán cơ giới,
những nơi sản xuất gián đoạn có chu kỳ.
d. Điều kiện để áp dụng.
Chỉ có khi nào áp dụng trả lơng theo sản phẩm và có hiệu quả. Lựa
chọn và xây dựng các định mức có căn cứ khoa học. Có 2 loại định mức:
mức sản lợng và mức thời gian. Tổ chức phục phụ nơi làm việc tạo điều
kiện cho ngời lao động đợc thuận lợi, tạo ra đợc nhiều sản phẩm và rút
ngắn thời gian định mức. Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê, kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định đợc chất lợng, số lơng sản phẩm
để làm căn cứ trả lơng đúng cho ngời công nhân.
e. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
e.1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Tiền lơng của công nhân đợc phụ thuộc vào đơn giá và sản lợng
sản phẩm mà công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lợng.
Công thức tính :



Trong đó:
ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lơng theo cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lợng.
T : Mức thời gian.

Ưu điểm :
Mối quan hệ giữa tiền lơng công nhân nhận đợc và kết quả lao
động đợc thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ
tay nghề để nâng cao năng suất lao động, tăng thêm thu nhập. Chế độ tiền
lơng này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán đợc số tiền sau khi hoàn
thành nhiệm vụ sản suất.
Nhợc điểm:
Ngời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và
nguyên vật liệu. Nếu không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật t thiết
bị.
e.2. Chế độ trả lơng tính theo sản phẩm tập thể.
Theo chế độ này thì tiền lơng của công nhân nhận đợc căn cứ vào
đơn giá tập thể và số lơng sản phẩm tập thể sản xuất ra và cách phân chia
tiền lơng cho từng cá nhân.
ĐG =

Q
L
= L x T
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Công thức tính:


Trong đó: SPtt là số lợng sản phẩm tập thể
ĐGtt là đơn giá sản phẩm tập thể, và đợc tính theo công thức
sau:




Scv là suất lơng cấp bậc công việc của từng công nhân .
Msl là Mức sản lợng quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
Mtg là Mức thời gian quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trớc tập thể
quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ hai nhóm.




Nhợc điểm:
Lơng của mỗi công nhân không đợc trực tiếp quyết định mặt khác
phân phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân nên

cha thể hiện nguyên tắc phân phối trong lao động.

e.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
ĐGtt =
M
stt
n
i
Scv

1
=


n
i
Scv
1
x Mtg
TLsptt=ĐGtt x Sptt

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Chế độ này trên thực tế chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà
công việc của họ có ảnh đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính
hởng lơng theo sản phẩm những công nhân sửa chữa phục vụ máy sợi,
máy dệt, trong nhà máy dệt.
Đặc điểm của chế độ này là tiền lơng của công nhân phụ thuộc vào

kết quả sản xuất kinh doanh của công nhân chính. Do đó đơn giá đợc
tính theo công thức sau:



Trong đó:
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ.
Q: Mức sản lợng của công nhân chính.
e.4. Chế độ trả lơng khoán:
áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ
không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Chế độ này chỉ áp dụng chủ yếu trong xây
dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp. Trong công nghiệp
chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân khi hoàn thành
những công việc đột xuất nh sữa chữa tháo lắp nhanh một số thiết bị đa
vào sản xuất Chế độ cũng có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể.
Tiền lơng sẽ đợc trả theo số lợng mà công nhân hoàn thành ghi
trong phiếu giao khoán.
Chế độ lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ
trớc thời hạn, đảm bảo đã ghi chất lợng công việc thông qua hợp đồng
giao khoán.
e.5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.

ĐG =
MxQ
L


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Chế độ trả lơng này về thực chất là các chế độ trả công sản phẩm kể
trên kết hợp với các hình thức tiền thởng.
Khi áp dụng hình thức trả lơng này, toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng
theo đơn giá cố định còn tiền thởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và
hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng của chế độ
tiền lơng quy định.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng (Lth) đợc tính theo công
thức:


Trong đó :
L: Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: % tiền thởng cho 1% hoàn thành kế hoạch.
h: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thờng.
Hình thức này khi áp dụng đây là điều kiện tốt khi áp dụng để tạo
động lực thúc đẩy khuyến khích ngời công nhân làm việc tốt hơn.
e.6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất.
Khi sản xuất đang khẩn trơng, xét duyệt việc đang tồn tại ở khâu này có
tác dụng thúc đẫy sản xuất ở bộ phận khác, khâu khác có liên quan góp
phần hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Trong chế độ trả lơng này đợc áp dụng hai loại đơn giá, đơn giá cố
định và đơn giá luỹ tiến.
Đơn giá cố định tính giống nh trong chế độ trả lơng sản phẩm trực
tiếp cá nhân.
Đơn giá luỹ tiến đợc dùng để tính cho những sản phẩm vợt mức kế
hoạch tại mức khởi điểm đợc tính theo công thức:
Lth = L +

100
)*(
L
hm


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng



Trong đó :
K : Là tỉ lệ tăng đơn giá hợp lí.
d
cd
: Là tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm .
t
c
: Tỉ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng đơn giá.
d
1
: Tỉ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng 100%.
Tiền công của công nhân đợc tính theo công thức sau:





Trong đó:
Q
1
: Là sản lợng thực tế.
Q
0
: Là sản lợng đạt mức khởi điểm
P : Là đơn giá có tính theo sản phẩm.
K : Là tỉ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
2. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dung đối với những ngời
làm công tác quản lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những
bộ phận lao động làm bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể
K =
d
td
ccd
x
1
x100




Q
Q
Q
PxKPxL

011




Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính xác hoặc vì tính chất của sản
xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất
lơng sản phẩm.
Với hình thức trả lơng này có rất nhiều nhợc điểm vì nó cha gắn
thu nhập của mỗi ngời với kết quả lao động mà họ đã đạt đợc trong tời
gian lao động. Hình thức trả lơng này bao gồm hai chế độ:

Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn.
Là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời công
nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp mà có thời gian thực tế làm nhiều
hay ít quyết định.
Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó
đánh giá công việc chính xác. Có ba loại lơng theo thời gian giản đơn:
Lơng giờ.
Lơng ngày.
Lơng tháng.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân,
không khuyến khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên
vật liệu, tập trung công suất của máy móc để tăng năng suất lao động.

Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:

Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời
gian giản đơn với tiền thởng, khi đạt đợc chỉ tiêu về số lợng và chất
lơng đã quy định.
Chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm những công việc phụ.
Ngoài ra còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản
xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt
đối đảm bảo chất lơng.
Tiền thởng đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn
giản nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng. Chế
độ trả lơng này có nhiều u điểm không những phản ánh trình độ thành
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác
của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy, nó
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công
tác của mình. Do đó, cùng với ảnh hởng của tiến bộ kĩ thuật, chế độ này
ngày càng đợc mở rộng.
IV. Tiền thởng:

1.Định nghĩa:
Tiền thởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao dộng và gắn với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
2. Vai trò của tiền thởng:
Tiền thởng là một yếu tố khuyến khích ngời lao động quan tâm tiết
kiệm lao động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lợng sản
phẩm và thời gian hoàn thành công việc.
Tiền thởng là phần cứng mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho ngời lao

động, lao động là yếu tố chủ yêú góp phần tạo ra giá trị mới(giá trị thặng
d) tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài tiền lơng ngời lao
động còn đợc hởng một phần lợi nhuận dới dạng tiền thởng và các
khoản phúc lợi khác bổ sung vào tiền lơng.
3. Nội dung tổ chức thởng:
a. Điều kiện thởng:
Nhằm xác định những tiên đề để thực hiện một hình thức thởng nào
đó đồng thời dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thởng.
Mức tiền thởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thởng
nhng không nên cao quá làm giảm vai trò tiền lơng và phản ánh không
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nguồn tiền thởng:
Có từ tiết kiệm, chi phí sản xuất của công nhân hoặc cấp từ lợi
nhuận.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
c. Chỉ tiêu thởng.
+Thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành hoặc giảm đợc tỷ lệ hàng hỏng so
với qui định.
Điều kiện xét thởng: phải có mức sản lợng, phải tổ chức kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ về số lợng và chất lợng sản phẩm hoàn
thành.
Thởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lợng cao.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức sản phẩm
loại I và loại II trong một thời gian nhất định.
Điều kiện xét thởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lợng các loại
sản phẩm, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.

Nguồn thởng: dựa vào chênh lệch giá trị sản phẩm, các loại đạt
đợc so với tỷ lệ sản lợng đạt đợc.
+Thởng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thoành vợt mức kế hoạch
sản xuất.
Điều kiện xét thởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực
tiếp sản xuất kinh doanh phải hoàn thành mức lao động đợc giao, bảo
đảm chất lợng và yêu cầu về qui trình và qui phạm kỹ thuật.
+Thởng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và vật liêu.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu tiết
kiệm vật t.
Điều kiện xét thởng: tiết kiệm vật t nhng phải đảm bảo qui phạm
kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, an toàn lao động, làm tốt công
tác thống kê, hoạch toán số lợng và giá trị vật t tiết kiệm đợc.
V. Phúc lợi
1. Khái niệm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
Phúc lợi là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao
động và tạo điều kiện thuận lợi để tái sản xuất sức lao động.
2. Các loại phúc lợi.
Bao gồm hai loại phúc lợi bắt buộc và không bắt buộc.
Phúc lợi bắt buộc là khoản mà Doanh nghiệp phải trả cho
công nhân viên trong Công ty theo qui định của nhà nớc.
Phúc lợi không bắt buộc là khoản Doanh nghiệp tự chi trã
cho công nhân theo quy định của Công ty.
a. Phúc lợi bắt buộc.
+ Phụ cấp độc hại nguy hiểm.

áp dụng với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc
hại, nguy hiểm, đợc xác định trong mức lơng gồm 4 mức sau: 0.1, 0.2,
0.3, 0.4 so với mức lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp trách nhiệm.
áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm hoặc
kinh nghiệm trong công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3
mức sau: 0.1, 0.2, 0.3 so với mức lơng tối thiểu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
+Phụ cấp làm đêm.
Phụ cấp;làm đêm
= Error!x (0,3 - 0,4)% x Error!
Trong đó: 0.3% áp dụng cho công nhân không thờng xuyên làm
đêm.
0.4% áp dụng cho công việc làm đêm.
b. Phúc lợi không bắt buộc.
Đây là những khoản Công ty chi ra trong năm để phụ thêm thu nhập,
những chi phí phát sinh trong năm cho công nhân viên trong Công ty, nh
các ngày hội ngày lễ, tổ chức cho đi nghỉ mát.
VI. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác trả lơng ở Doanh
nghiệp công nghiệp.
Công tác trả lơng ở Doanh nghiệp đợc thể hiện tốt có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Lựa chọn các hình thức trả lơng hợp lý không chỉ đảm
bảo trả đúng, đủ lơng cho ngời lao động, gắn tiền lơng với kết quả lao
động thực sự của mỗi ngời mà còn làm cho mọi ngời thấy tiền lơng là
thu nhập chính, là động lực thúc đẩy họ phát huy sáng kiến và từ đó họ
cảm thấy gắn bó thực sự với công việc của mình. Công tác trả lơng tốt
giúp Công ty khai thác tốt tiềm năng nh công tác tổ chức sản xuất tốt, tổ

chức quản lý lao động, hạch toán chi phí đợc thực hiện tốt hơn. Trả
lơng hợp lý giúp Doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí sản xuất mà vẫn
thu đợc lợi nhuận cao, công tác tiền lơng trong các Doanh nghiệp bao
gồm rất nhiều nội dung, từ việc lập và sử dụng qũy lơng, lựa chọn các
chế độ trả lơng cho ngời lao động phù hợp, việc tính toán phân phối tiền
lơng cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp đúng, đủ, công bằng
là một vấn đề cấp bách và cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi các Doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh dới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trờng) và bàn
tay hữu hình( Nhà nớc ) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có
sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật. Trong công tác
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Quản trị nhân lực
Nguyễn Đình Phơng
trả lơng cũng vậy, hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp dựa trên các hình
thức, chế độ trả lơng theo hệ số, khoán qũy lơng Để đảm bảo cho
việc phân phối tiền lơng công bằng, phù hợp với đặc điểm của tổ chức
sản xuất, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng.
Nhìn chung, mỗi phơng pháp đều có những u điểm và nhợc điểm
riêng. Bên cạnh những Doanh nghiệp làm tốt công tác trả lơng còn có
những Doanh nghiệp làm cha thật tốt bởi những nguyên nhân khách quan
cũng nh chủ quan tác động. Hiện nay hệ thống chính sách tiền lơng của
Nhà nớc vẫn đang còn trong giai đoạn điều chỉnh và đổi mới, việc hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mang tính ổn định. Trình độ
và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lơng còn thấp, cha coi
trọng lợi ích kinh tế của ngời lao động, vì vậy không ngừng hoàn thiện
công tác trả lơng, đây là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi Doanh
nghiệp cần phải thực hiện .


Phần II:

Phân tích thực trạng công tác trả lơng ở
Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội

I. Sơ lợc về quá trình hình thành phát triển củaCông ty Dệt vải
Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX)
1. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp quốc
doanh trung ơng thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Công ty đợc thành lập năm 1967 nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan
của nền kinh tế Quốc dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá
ngành dệt. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là dệt vải dùng trong Công
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×