Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích ba tình huống trong thực tiễn để làm rõ nội dung và ý nghĩa của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.44 KB, 22 trang )

Trường: Đại học Luật Hà Nội.
Lớp: 3613 - Nhóm: 3613b3
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

Họ và tên
Bùi Hương Lan (Nhóm trưởng)
Nguyễn Hồng Nhung
Lê Thị Thanh Huyền
Nguyễn Thị Hương Ngọc
Dương Thị Thanh Nhàn
Hoàng Kim Anh
Lê Thùy Linh
Lê Thị Hồng Ngát
Nguyễn Trọng Phước
Kiều Mạnh Cường
Nguyễn Văn Huấn
Ngô Phương Anh
Lê Ngọc Sáng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1

Mã sinh viên
361360
361365
361359
361368
361369
361362
361366
361367
361364
361361
361363
360761
361370


A. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Khái niệm:
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
2.1 Nguyên nhân sản sinh ra kết quả:
2.2 Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân:
2.3 Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau:
B. CỞ SỞ THỰC TIỄN:
1. Tình huống 1: Con đường cứu nước – tư duy của một vĩ nhân:

1.1 Cơ sở khách quan:
1.2 Nhân tố chủ quan:
1.3 Kết quả:
1.4 Áp dụng thực tiễn:
2. Tình huống 2: Ùn tắc giao thơng – vấn đề muôn thuở của Hà Nôi:
2.1 Thực trạng biểu hiên:
2.2 Nguyên nhân:
2.3 Kết quả:
2.4 Một số biện pháp khắc phục:
3. Vấn đề 3: Sự biến đổi khí hậu trên trái đất:
3.1 Nguyên nhân:
2


3.2 Thực trạng biểu hiện:
3.3 Một số biện pháp khắc phục:
KẾT LUẬN
Ảnh minh họa
Danh mục tài liệu tham khảo

MỞ ĐẦU
Voltaire đã từng nói rằng "Tình cờ là một từ vơ nghĩa, khơng gì có thể tồn
tại mà khơng có ngun nhân”. Tương lai được mua bằng hiện tại và quá khứ là
nguyên nhân dẫn đến những sự kiện của ngày hơm nay. Có thể nói, mối liên hệ
3


nhân quả là một trong những mối liên hệ tự nhiên đầu tiên được phản ánh vào
đầu óc con người, là mối quan hệ vốn có trong thế giới vật chất, hồn tồn khơng
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chúng ta. Như định luật bảo tồn và chuyển

hóa năng lượng của Lômônôxốp ( Nga) cũng chỉ ra rằng, mọi kết quả đều phát
sinh từ một nguyên nhân nào đó, vấn đề là ở chỗ ý thức của chúng ta chưa nhận
thức được đầy đủ nguyên nhân đó mà thơi. Ngồi ra, trong sự vận động của hiện
thực xã hội, mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ được lặp đi lặp lại nhiều nhất,
phổ biến nhất. Hơn nữa, vấn đề này cũng rất thú vị và mang tính thực tiễn cao, vì
vậy chúng tơi đã chọn đề bài “ Phân tích ba tình huống trong thực tiễn để làm
rõ nội dung và ý nghĩa của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả” làm bài
tập nhóm. Dù đã cố gắng song bài tập vẫn khó tránh những thiếu sót, chúng tơi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn. Sau đây chúng tơi
xin được trình bày nội dung bài tập nhóm 13B3.

NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN:

4


Bên cạnh các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật như cái
riêng- cái chung,cái đơn nhất,tất nhiên và ngẫu nhiên, nội dung và hình thức, bản
chất và hiện tượng,khả năng và hiện thực....Cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả
được coi là những cặp phạm trù mang tính cơ bản nhất, phổ biến nhất.
1. Khái niệm:
Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định. Phạm
trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt các
yếu tố trong một sự vật, hiên tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
2.1 Nguyên nhân sản sinh ra kết quả:
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước
kết quả. Cịn kết quả bao giờ cũng có sau ngun nhân.Tuy nhiên khơng phải

mối quan hệ nối tiếp nào cũng là mối liên hệ nhân quả,ví dụ như sấm chớp, ngày
đêm,...Chỉ có những mối liên hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ nảy sinh
mới là mối liên hệ nhân quả.
Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả
có thể do nhiều nguyên nhân và một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
Nếu các ngun nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả
nhanh hơn. Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình
hình thành kết quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau. Sự tác động
của nhiều nguyên nhân dẫn đến dự hình thành có thể diến ra theo hướng thuận
nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả nhưng vị trí ,
vai trị của chúng là khác nhau: có nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp,
5


nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân chủ yếu, nguyên
nhân thứ yếu...Ngược lại, một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong
đó có kết quả chính và phụ, cơ bản và khơng cơ bản, trực tiếp và gián tiếp,...
2.2 Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân:
Kết quả là do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiện kết quả khơng
giữ vai trị thụ động đối với ngun nhân. Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra theo
hai hướng: thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực), hoặc cản
trở sự hoạt động của nguyên nhân ( hướng tiêu cực).
2.3 Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau:
Điều này có nghĩa là sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là
nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Giữa
nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hóa, tác động qua lại tạo
thành chuỗi liên hệ nguyên nhân và kết quả vô tận. Do vậy ,trong sự vận động
của thế giới vật chất khơng có ngun nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
Dựa trên cơ sở lí thuyết khái qt chung , chúng tơi xin được phân tích ba
tình huống trên thực tế để làm rõ cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả với ba tình

huống thực tiễn: tình huống một: , tình huống 2: vấn đề ùn tắc giao thơng ở Hà
Nội hiện nay, tình huống 3: sự biến đổi khí hậu trên trái đất
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Tình huống 1: Con đường cứu nước – tư duy của một vĩ nhân:
1.1 Cơ sở khách quan:
Bối cảnh lịch sử Việt Nam: Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược nước ta,
triều Nguyễn khuất phục, biến dân tộc ta thành một dân tộc nô lệ, cuộc sống
6


nhân dân cực khổ lầm than, chìm trong bể máu và nước mắt. Cuối thế kỉ XIX,
các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu Cần vương do các sĩ phu, văn thân
lãnh đạo thất bại, hệ tư tưởng phong kiến tỏ ra lỗi thời trước các nhiệm vụ của
lịch sử. Lúc này đây, phong trào yêu nước giải phóng dân tộc ở Việt Nam cũng
bắt đầu phát triển, nhưng con đường cứu nước của các sĩ phu Nho học yêu nước
hầu như thất bại, chưa phải là lối đi rõ ràng, hướng đi chưa đúng đắn.
Bối cảnh thời đại: Chủ nghĩa tư bản đã xác lập trên phạm vi toàn thế giới.
Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa. Cuối thế
kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, cuộc đấu tranh của phong trào công nhân ở các nước tư
bản chủ nghĩa tạo thành một cao trào sôi nổi mà đỉnh cao là Cách mạng Tháng
Mười Nga năm 1917. Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản ra đời càng thúc đẩy
phong trào cơng nhân thế giới nói chung và phong trào cơng nhân Việt Nam nói
riêng ngày càng phát triển hơn.
1.2 Nhân tố chủ quan:
Nguyễn Ái Quốc – một con người vĩ đại, được sinh ra và nuôi dưỡng
trong một gia Nho học, ở vùng đất Nghệ An giàu truyền thống yêu nước.
Khi thực dân Pháp xâm lược, chúng bóc lột nhân dân ta đến kiệt cùng
nhưng theo sau đó là những hệ tư tưởng mới ở châu Âu cũng du nhập vào nước
ta. Nguyễn Ái Quốc đã được tiếp xúc với những hệ tư tưởng này và đã có những
tư duy theo hướng mới sáng tạo hơn.

Nguyễn Ái Quốc sớm được tiếp xúc với chính trị, Người được gặp các nhà
lãnh đạo kiệt xuất lúc bấy giờ, rất khâm phục tinh thần yêu nước ở các cụ nhưng
Người nhận thấy đó không phải là con đường cứu nước đúng đắn. Cùng thời đại
nhưng Nguyễn Ái Quốc đã ý thức hơn người, Người đã định ra cho mình một

7


hướng đi mới "phải tìm hiểu cho rõ bản chất của những từ Tự do, Bình đẳng,
Bác ái" của nước Pháp.
1.3 Kết quả:
Trong nhận thức của Nguyễn Ái Quốc đã hình thành nên việc ra đi tìm
đường cứu nước cho dân tộc và nuôi trong mình sự căm thù giặc, ý chí quyết tâm
giải phóng nước nhà khỏi ách thống trị của thực dân.
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Ái Quốc đã
ra đi tìm đường cứu nước. Cuộc hành trình qua các nước tư bản, đế quốc, thuộc
địa, phụ thuộc đã giúp Người nhận ra hướng đi đúng đắn do con đường mình
chọn, Người nhận ra ở đâu nhân dân cũng mong muốn thoát khỏi ách áp bức bóc
lột.
Từ nhận thức đó, Người đã nảy sinh ý thức về việc phải đoàn kết những
người bị áp bức để đấu tranh cho nguyện vọng và quyền lợi chung. Năm 1919,
thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã gửi
bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vecsai đòi chính phủ Pháp thừa
nhận những quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho nhân dân Việt Nam. Bản yêu
sách không được chấp nhận nhưng nhờ đó Người đã nhận ra được bản chất thực
sự của các nước đế quốc.
Nguyễn Ái Quốc hăng hái tham gia phong trào công nhân ở Pháp, tham
gia Đảng xã hội Pháp. Tháng 7 năm 1920, Người đã được đọc bản sơ thảo lần
thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của LêNin. Đây là thời điểm
đánh dấu Nguyễn Ái Quốc đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng, từ giác

ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác Lênin, từ một chiến sỹ
yêu nước thành một chiến sỹ cộng sản, đưa Cách mạng Việt Nam đi theo Cách
mạng vô sản. Đó là con đường giải phóng duy nhất của dân tộc ta.
8


Kết quả to lớn mà người và toàn bộ nhân dân Việt Nam tạo ra chính là
thắng lợi vẻ vang của Cách mạng Tháng 8. Cách mạng Tháng 8 đã tạo ra một
bước ngoặt lịch sử, nó đã phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80
năm, ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật nhào ngai vàng phong kiến
ngót chục thế kỉ ở nước ta, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - nhà nước
do nhân dân lao động làm chủ. Đây chính là kết quả mà Người mong muốn nhất
và cũng là động lực thúc đẩy Người ra đi tìm đường cứu nước.
1.4 Áp dụng thực tiễn:
Sau thắng lợi to lớn của Cách mạng Tháng 8 nhân dân ta thoát khỏi ách đô
hộ trở thành một quốc gia độc lập. Nhưng sau đó Thực dân Pháp lại quay trở lại
xâm lược nước ta một lần nữa. Nhờ có đường lối đúng đắn mà Người lựa chọn
nên cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp lần thứ hai của nhân dân ta giành
thắng lợi bằng việc kí Hiệp định Giơnever vào ngày 21 tháng 7 năm 1954. Sau
Hiệp định Giơnever, miền Bắc nước ta được giải phóng. Tuy nhiên miền Nam lại
bị đế quốc Mĩ nấp sau lưng chính quyền Sài Gòn tìm cách xâm chiếm. Nhờ có
đường lối cách mạng đúng đắn và sự sáng tạo của Đảng nên nhân dân ta lại tiếp
tục giành thắng lợi. Ngày 27 tháng 1 năm 1973, Hiệp định Pari được kí kết đánh
dấu việc đất nước ta hoàn toàn được giải phóng.
2. Tình huống 2:Ùn tắc giao thông – vấn đề muôn thuở của Hà Nội :
Hằng ngày, sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng, người dân Hà Nội
luôn phải đối mặt với một vấn đề rất bức xúc và những năm gần đây càng ngày
càng trở nên trầm trọng đó chính là: vấn đề ùn tắc giao thông. Dựa vào phạm trù
nguyên nhân kết quả, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về vấn đề trên
2.1 Thực trạng:

9


Tính đến hết năm 2010, phịng cảnh sát giao thơng Hà Nội đã quản lý
400.000 xe ôtô (chiếm 22% số lượng ơtơ trên tồn quốc), khoảng 3,7 triệu xe
mơtơ . Mỗi km đường ở thành phố phải chịu sức tải bình qn gần 400 xe ơtơ,
2700 mơtơ, xe máy... Chia bình qn chỉ cịn chưa đầy 1m2 đường cho mỗi ôtô,
xe máy. Lượng xe buýt chỉ đáp ứng 10%. Hiện nay chỉ có 1452 điểm đỗ xe ơtơ,
680 điểm trơng giữ xe đạp, xe máy. Từ những con số trên, vấn đề tắc đường ỏ đơ
thị nói chung và Hà Nội nói riêng là tất nhiên.
2.2 Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan của tình trạng ùn tắc giao thơng trước tiên phải nói
đến sự yếu kém, bất cập trong quản lý Nhà nước về giao thông đường bộ. Chủ
trương của các cấp, ngành từ trung ương đến địa phương chưa cập tình hình giao
thơng. Ngun nhân thể hiện rõ sự yếu kém trong quản lý nhà nước về giao
thông là các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này chậm được ban hành
nhưng khi ban hành lại có nội dung mâu thuẫn nhau do đó thường hạn chế đến
hiệu quả trong thiết lập trật tự giao thông đường bộ. Việc phân công, phân cấp
quản lý nhà nước về giao thơng giữa các cấp thiếu cụ thể dẫn đến tình trạng
chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm. Mặt khác các cơ quan quản lý chưa giải quyết
triệt để vấn đề nhiều người chưa đủ tuổi vẫn được điều khiển xe cơ giới. Trong
thời gian qua, nhiều cơng trình giao thơng đường bộ được xây dựng, nâng cấp,
mở rộng nhưng việc tổ chức giao thông chưa hợp lý, thiếu khoa học, một số cơng
trình giao thơng chậm tiến độ, kém chất lượng, mới đưa vào sử dụng đã xuống
cấp. Cơ sở hạ tầng dành cho xe buýt của ta hiện nay quá kém. Trong cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp vân tải cạnh tranh gay gắt với nhau dẫn đến tình trạng
đón trả khách tuỳ tiện, các loại bến cóc, bến dù, điểm đỗ chớp nhoáng … mọc
lên khắp nơi, gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý, giữ gìn trật tự giao

10



thông. Hàng ngày,các buổi đến trường, tan trường của gần 1,8 triệu học sinh,
sinh viên càng làm tăng thêm sức ép giao thơng.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận ngun nhân khách quan. Nước ta đang
trong thời kì hội nhập và phát triển, nên đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng trong khi
đó khả năng nội lực của chúng ta có hạn. Vì vậy, muốn phát triển hạ tầng cơ sở?
Nói thì dễ nhưng làm khơng phải là dễ. Cùng với đó dân cư phân bố khơng đồng
đều.
2.3 Kết quả:
Từ những nguyên nhân trên đã dẫn đến một số kết qủa ảnh hưởng đến đời
sống của nhân dân. Hàng ngày vào những giờ cao điểm người dân thủ đô phải
chịu cảnh ùn tắc giao thơng, thực tế có những vụ ách tắc giao thông kéo dài
hàng vài giờ đồng hồ mới giải toả xong. Hơn nữa, lượng khói từ các phương tiện
thải ra gây ơ nhiễm mơi trường sống, và tình trạng sức khoẻ của người dân làm
cho họ cảm thấy sợ mỗi khi ra đường vào những giờ cao điểm. Không những thế
ùn tắc giao thông ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và mĩ quan đô thị của
thành phố. Vậy cần phải có những biện pháp gì để khắc phục tình trạng trên.
2.4 Một số biện pháp khắc phục:
Với tình trạng giao thơng hiện nay cần phải có những biện pháp tích cực
để giảm ùn tắc giao thơng. Trước hết phải nghiên cứu tổ chức lại hệ thống giao
thơng, nhằm khai thác có hiệu quả hơn các cơng trình giao thơng hiện có. Và trên
hết phải học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới về vấn đề quản lý giao
thông đô thị; đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất giao thông. Để quy hoạch
giao thơng có tầm nhìn chiến lược lâu dài, phù hợp với sự phát triển của xã hôi.
Chúng ta phải tổ chức tuyên truyền về ý thức tham gia giao thơng cho người dân
ví dụ như: thường xun sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, sử dụng
11



hợp lý các phương tiện giao thông cá nhân… Xây dựng các tuyến tàu điện ngầm
và trên không, tăng cường xe buýt có loại lớn. Và phải cấm loại phương tiện giao
thông đã được hạn chế lưu hành: như cấm xe lam, xe xích lơ trên phần lớn các
tuyến phố. Tổ chức thêm tuyến phố đi một chiều, đặt giải phân cách, tăng cường
các cụm đèn điều khiển giao thông hợp lý, lắp thêm camera ơ các tuyến phố, nên
tổ chức phân luồng từ xa giải tỏa các chướng ngại vật, sắp xếp lại mạng lưới
chợ, chấn chỉnh việc tổ chức thi và cấp bằng lái xe. Cấm học sinh dưới 18 tuổi
điều khiển xe máy, nếu cố tình vi phạm sẽ phạt vĩnh viễn không cấp bằng nữa.
Phân bố hợp lý thời điểm giờ đi hoc, đi làm và tan hoc, hết giờ làm cua học sinh,
sinh viên, cán vộ công chức, công nhân…Giảm đến mức tối đa những ngã ba,
ngã tư bằng cách xây dựng thêm các cầu vượt trên cao, các đường hầm bằng
những vật liệu, phương pháp mới để rút ngắn thời gian thi công và giảm chi phí
xây dựng mã vẫn đảm bảo chất lượng.
Tóm lại, bệnh nan y cần chữa trị bằng nhiều loại thuốc, với căn bệnh của
ùn tắc giao thông đô thị, cần có loại thuốc cho người tham gia giao thơng, có loại
cho người quản lý giao thơng và có cả loại thuốc dành cho người vì lợi ích của
riêng mình gây ra khơng ít hệ lụy cho giao thơng.
3. Tình huống 3: Sự biến đổi khí hậu trên trái đất:
Mợt biểu hiện nữa của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả là sự tác động
qua lại giữa tự nhiên và con người,mà mạnh mẽ nhất,rõ ràng nhất chính là sự
biến đổi khí hậu trên trái đất.
3.1 Nguyên nhân:
Các tác động từ hoạt động sản xuất của con người là nguyên nhân chính
làm biến đổi khí hậu trái đất do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất khí thải
nhà kính,các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà
12


kính như sinh khối.rừng,các hệ sinh thái biển,ven bờ và đất liền khác; mà cụ thể
là việc khai thác quá mức các bể trầm tích,các mỏ dầu khí,các hệ thống rừng

nguyên sinh… thêm vào đó là không có ý thức bảo vệ tài nguyên cũng như môi
trường xung quanh. Thực tế trong vòng 200 năm trở lại đây, các bằng chứng
khoa học đã chỉ ra nguồn CO2 tăng lên nhiều, phần lớn là do họat động của con
người,mà chủ yếu là do sử dụng các nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch.
Quá trình tự nhiên do tương tác và vận động giữa trái đất và vũ trụ. Đó là
các quá trình biến đổi bức xạ mặt trời,lệch quỹ đạo trái đất hay quá trình kiến tạo
núi,kiến tạo trôi dạt lục địa…dẫn đến nhiều phản ứng khác nhau của môi trường
về biến đổi khí hậu có thể tăng cường hoặc giảm bớt các biến đổi ban đầu,hệ
thống khí hậu có thể mất hàng thế kỉ hoặc lâu hơn để phản ứng hoàn toàn với các
biến đổi từ bên ngoài.
3.2 Thực trạng biểu hiện:
Trong một thế kỷ qua đặc biệt vài thập kỷ gần đây, Trái đất đang dần nóng
lên. Sự nóng lên của khí quyển và trái đất, thay đổi thành phần và chất lượng khí
quyển có hại cho mơi trường sống của con người và các sinh vật trên trái đất, sự
dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp,
các đảo nhỏ trên biển, sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm
trên các vùng khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài
sinh vật, hệ sinh thái và hoạt động của con người.
Cụ thể,Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng không nhỏ từ biến đổi khí
hậu mà nguyên nhân chính là hiệu ứng nhà kính : nhiệt độ tăng 0,3-0,5 0C, lượng
mưa tăng lên 200-1000mm/năm, nước biển dâng lên khoảng 4,74cm, mùa lạnh
thu hẹp (<1/2 tháng), mùa bão muộn đi (<1 tháng), sự gia tăng số cơn bão lũ và

13


rất nhiều hiện tượng tự nhiên bất thường khác gây thiệt hại lớn về người và của
( El nino,mưa đá,mưa axit….)
3.3 Một số biện pháp khắc phục:
Những biện pháp mang tính quốc gia như ban hành các loại thuế,luật,quy

định về việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng; tổ chức các chương trình
hành động trồng rừng,làm sạch vệ sinh khu dân cư,khu công nghiệp…; tập trung
nghiên cứu,đầu tư cho các dự án cải tạo nâng cấp thiên nhiên như khu nghỉ
dưỡng thân thiện với môi trường,trồng nhiều cây xanh trong thành phố…Tạo ra
nguồn năng lượng mới sạch và không gây ô nhiễm.
Mỗi cá nhân,tổ chức phải có trách nhiệm vào việc bảo vệ và sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên;có ý thức bảo vệ,cải tạo,phát triển các tài nguyên
đang có nguy cơ cạn kiệt,các loài sinh vật có ích.
Tóm lại,cần có nhận thức đúng đắn,có trách nhiệm trong việc bảo vệ,sử
dụng hợp lí các nhân tố tự nhiên,nắm được quy luật nguyên nhân-kết quả để hiểu
và sử dụng có hiệu quả những ưu đãi,thuận lợi của tự nhiên để đáp ứng nhu cầu
vật chất một cách tốt nhất và lâu dài.
Thơng qua ba tình huống thực tiễn đã làm sang tỏ nội dung và ý nghĩa của
cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả:
Mối liên hệ nhân quả là mối quan hệ có tính khách quan, tất yếu nên trong
nhận thức và thực tiễn không thể phủ nhận quan hệ nhân – quả. Trong thế giới
hiện thực không thể tồn tại những sự vật, hiện tượng hay q trình biến đổi
khơng có ngun nhân nào khơng dẫn tới những kết quả nhất định.

14


Mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác
các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi
trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả
có thể gây nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần có cách nhìn
tồn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân
– quả.
KẾT LUẬN

Triết gia Aristote đã khẳng định thế giới ta đang sống được chi phối hồn
tồn bằng những quy luật chứ khơng phải định mệnh may rủi. Mọi sự việc xảy ra
đều có lý do cụ thể và mọi hành động đều phản ánh một loại kết quả nào đó bất
kể nhận thức hay mong muốn của chúng ta. Isaac Newton nhận định “ Bất kỳ
hành động nào cũng dẫn đến một phản ứng tác động ngược lại với mức độ tương
đương”. Còn đối với chúng ta, cách diễn đạt chung nhất cho quy luật này là “ Tư
duy là nguyên nhân, điều kiện là kết quả”. Victor Hugo từng nói “ Hành động
làm nên ta, hoặc làm hỏng ta, chúng ta là kết quả hành vi bản thân”. Thành công
không phải như một phép nhiệm màu, mà do chính ta tạo ra. Bạn có thể đạt được
thành quả như mong muốn nếu nhận diện được mục tiêu rõ ràng, nỗ lực tìm hiểu
và học hỏi. Khơng những tác động đến cá nhân, đây cịn là một quy luật vơ cùng
quan trọng, là “ quy luật bất biến” của tư tưởng và triết học Tây phương. Tìm
kiếm khơng ngừng về chân lý và các mối liên hệ nhân quả trong các sự việc đã
làm Tây phương phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật, y học, triết học và
thậm chí chiến tranh trong hơn hai ngàn năm qua. Ngày nay, quy luật này đang là
tâm điểm thúc đẩy những tiến bộ công nghệ làm thay đổi cả thế giới một cách rõ
rệt.
15


Ảnh minh họa
Tình huống 1:

Nguyễn Ái Quốc (1890-1969)

latutso torevin – con tàu Bác ra đi tìm đường cứu nước
16


Tình huống 2:


Cơ sở hạ tầng
giao thơng đơ thị

Giao thơng đường bộ Việt Nam
17


Ùn tắc giao thông

Ùn tắc tại bến xe bus

18


Tình huống 3:

\
lũ lụt gây sạt lở đất

Khí thải CO2 từ khai thác dầu mỏ
19


Băng tan chảy

\
Sóng thần
20



Danh mục tài liệu tham khảo:






Giáo trình đại học luật
Giáo trình khoa Luât – Đại học Quốc gia
Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh
Giáo trình lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Tiểu luận hóa môi trường :" Hiệu ứng nhà kính & biến đổi khí hậu
đối với Việt Nam." giáo viên hướng dẫn: Hà Thị Hiền; sinh viên
thực hiện: Nguyễn Tiến MInh; Bùi Tiến Đạt; Phạm Văn Việt;



Nguyễn Duy Quân
200 câu hỏi, đáp về môi trường sưu tầm :Lê Đức Toàn; Ng̀n: cục
bảo vệ MT

• Báo Hà Nội mới
• Báo phụ nữ Việt Nam










24h.com.vn/tin-tức -trong-ngày
Hanoimoi.com.vn/kinhte/quyhoach
dalatsme.com
Dangkiemoto.com
danhngon.com
Tailieu.com
vi.wikipedia.org
Cand.com- Khổ như đỗ ơ tơ trên phố Hà Nội- Lan Thi- 08/10/2011

21



×