Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đề tài: “Các giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm may tại công ty May Chiến Thắng” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.51 KB, 62 trang )






Luận văn tốt nghiệp



Đề tài


Các giải pháp huy động vốn
đổi mới máy móc thiết bị công nghệ
nhằm nâng cao chất lượng sản xuất
sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm may
tại công ty May Chiến Thắng
lời Mở đầu

Nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển mình mạnh mẽ, Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá đất nớc đã gặt hái đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc thì nền kinh tế nói chung, các
doanh nghiệp nói riêng đã và đang gặp phải những trở lực trong quá trình phát
triển trong đó hiện tợng thiếu vốn cho đầu t phát triển là một trong những
vấn đề nổi cộm. Một cán bộ cao cấp của Đảng ta đã từng phát biểu về tình
trạng thiếu vốn tại các doanh nghiệp nh sau: Vốn là nguồn lực đầu tiên và
cơ bản của sự phát triển và hiện đại hoá đất nớc, cái mà các doanh nghiệp
cần hiện nay là vốn, v.v. và vốn, nếu không có vốn tất cả dự định của chúng ta
chỉ là mơ ớc mà thôi .
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế


thị trờng vừa tạo ra thời cơ nhng cũng đem đến không ít các thách thức cho
các doanh nghiệp. Công ty May Chiến Thắng - một doanh nghiệp may thuộc
Tổng công ty Dệt - May Việt Nam là một trong những doanh nghiệp đã trải
qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, trong quá trình hoạt động công ty đã
đạt đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, cũng nh nhiều doanh
nghiệp khác, công ty đang phải giải quyết rất nhiều vấn đề khó khăn mà nổi
bật là vấn đề tạo vốn cho đổi mới máy móc thiết bị . Nếu công ty có thể tạo ra
một chính sách huy động và sử dụng vốn thích ứng, có hiệu quả thì nó sẽ là
một trong những động lực cơ bản để phát triển công ty trong tơng lai.
Trong thời gian thực tập tại công ty May Chiến Thắng. Em đã có điều kiện
nghiên cứu tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại công ty và xin mạnh
dạn đa ra một số ý kiến về: Các giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc
thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lợng sản xuất sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm may tại công ty May Chiến Thắng
Nội dung của luận văn đợc trình bày qua 3 chơng sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2

Chơng I: Những vấn đề chung về huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị
tại các doanh nghiệp hiện nay
Chơng II: Thực trạng về công tác huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị
tại công ty May Chiến Thắng
Chơng III: Một số ý kiến về giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc
thiết bị tại công ty May Chiến Thắng.
Do điều kiện trình độ và thời gian hạn chế nên chắc chắn bài luận văn này
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong đợc sự chỉ bảo chân
thành của các Thầy-Cô giáo để bản luận văn này đợc hoàn thiện hơn.
Để hoàn thiện đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt

tình của thầy giáo: GS-TS Phan Kim Chiến và các thầy cô giáo trong Bộ môn
Quản lý kinh tế cùng sự giúp đỡ quí báu của các cán bộ, công nhân viên Công
ty May Chiến Thắng đã giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn này.


Hà nội, ngày 10 tháng 2 năm 2002













Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

3

Chơng 1
Những vấn đề chung về huy động vốn đổi mới máy
móc thiết bị tại các doanh nghiệp hiện nay
1.1 Tài sản cố định và vốn cố định
1.1.1 Tài sản cố định
Nền kinh tế thị trờng có sự can thiệp của Nhà nớc ở Việt Nam đã trải qua

hơn 10 năm hình thành, củng cố, từng bớc hoàn thiện. Song song với quá
trình đó là sự xuất hiện và tác động ngày càng sâu sắc của hệ thống các quy
luật kinh tế đặc trng cho nền kinh tế thị trờng. Lợi nhuận trở thành mục tiêu
rất cụ thể, rất thiết thực và mang tính sống còn đối với doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm cần có 3
yếu tố là: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Các t liệu lao
động (nh máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải, ) là những
phơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao
động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các
t liệu lao động sử dụng trong qúa trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là các TSCĐ. Đó là những t liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một
cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đợc coi
là TSCĐ thì các t liệu lao động phải thoả mãn hai điều kiện cơ bản về giá trị
tối thiểu và thời gian sử dụng tối thiểu, hai tiêu chuẩn này đợc quy định tuỳ
theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất
định. Theo Quyết định 51/TTg ngày 21/01/1995 thì t liệu lao động đợc coi
là TSCĐ thì phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị trên
5.000.000 đ. Tuy nhiên, cũng có những tài sản còn thiếu một trong hai tiêu
chuẩn trên nhng có vị trí đặc biệt quan trọng và xét trong một hệ thống gồm
nhiều bộ phận liên kết với nhau cùng thực hiện một chức năng nào đó thì cũng
vẫn đợc coi là TSCĐ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4

Đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất sản phẩm, trong quá trình đó hình thái vật chất (của TSCĐ hữu
hình) và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi, song giá trị
của nó lại đợc chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.

Bộ phận gía trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
Trong các doanh nghiệp, TSCĐ có nhiều loại khác nhau. Mỗi loại lại có
công dụng kinh tế, tính chất kỹ thuật và đợc sử dụng trong những điều kiện
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ doanh nghiệp cần tiến
hành phân loại TSCĐ một cách khoa học. Thông thờng có các phơng pháp
phân loại TSCĐ nh sau:
Phơng pháp thứ nhất
: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Theo
phơng pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau:
+ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất
+ TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất
Phơng pháp thứ hai
: Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng. Theo phơng
pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau:
+ TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng: là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi,
sự nghiệp an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
+ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ: là các TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ
hộ Nhà nớc, các tổ chức và cá nhân khác có quan hệ với doanh nghiệp.
Phơng pháp thứ ba: Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế. Theo phơng
pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
sau quá trình thi công xây dựng nh: nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5


+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải
nh phơng tiện đờng sắt, đờng bộ, đờng ống,
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm:
+ Các loại TSCĐ khác
Phơng pháp thứ t
: Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. Theo phơng
pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau:
+ TSCĐ đang sử dụng: Đó là những TSCĐ doanh nghiệp đang sử dụng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi , sự nghiệp,
+ TSCĐ cha cần dùng: Đó là các TSCĐ cần thiết phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nhng hiện tại doanh nghiệp cha sử dụng, đang cất trữ.
+ TSCĐ không cần sử dụng, chờ thanh lý: Đó là những TSCĐ không cần
thiết hay không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, cần thanh lý,
nhợng bán để thu hồi lại vốn đầu t.
Trên đây là bốn phơng pháp phân loại TSCĐ chủ yếu trong doanh nghiệp,
ngoài ra tuỳ theo đặc điểm tổ chức quản lý mà ở từng doanh nghiệp còn tiến
hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau nh phân loại TSCĐ theo
nguồn hình thành, theo bộ phận sử dụng,
Bốn phơng pháp phân loại TSCĐ trên giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ
cấu đầu t vào TSCĐ hữu hình và vô hình, cơ cấu TSCĐ theo mục đích sử
dụng, công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ và mức độ sử dụng có hiệu quả
các TSCĐ. Đó là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng các quyết định
đầu t, điều chỉnh cơ cấu đầu t sao cho phù hợp với tình hình thực tế đồng
thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính
khấu hao TSCĐ cho chính xác.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6

1.1.2 Vốn cố định
Vốn cố định là số vốn ứng trớc để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình và
vô hình. VCĐ quyết định quy mô của TSCĐ, song chính đặc điểm của TSCĐ
lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Đặc điểm của
VCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, nó đợc luân chuyển
dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất và sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ
mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong các doanh nghiệp VCĐ chiếm
vai trò đặc biệt quan trọng bởi nó là là một bộ phận của vốn đầu t nói riêng
và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Việc xác định quy mô VCĐ, mức trang
bị TSCĐ hợp lý là cần thiết song điều quan trọng nhất là phải có biện pháp
quản lý sử dụng tốt VCĐ tránh thất thoát vốn đảm bảo năng lực sản xuất và
hiệu quả hoạt động của TSCĐ.
Trong công tác quản lý VCĐ, một yêu cầu đợc đặt ra đối với các doanh
nghiệp là phải bảo toàn VCĐ. Bảo toàn vốn có thể hiểu là việc giữ nguyên vẹn
sức mua của đồng vốn ban đầu và không ngừng làm cho nó phát triển lên để
sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn vốn, với số vốn thu hồi đợc doanh
nghiệp ít nhất cũng có thể mua đợc một khối lợng TSCĐ có quy mô và tính
năng kỹ thuật nh cũ với thời giá hiện tại. Trong quy chế quản lý tài chính và
hạch toán kinh doanh đối với DNNN ban hành kèm theo Nghị định 59/CP
ngày 03/10/1996 và sau này là Nghị định 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 có
quy định rõ: Doanh nghiệp có nghĩa vụ nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn và các nguồn lực đợc Nhà nớc giao, không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn,
Tại các doanh nghiệp việc bảo toàn VCĐ phải xem xét trên cả hai mặt :
hiện vật và giá trị. Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ

nguyên hình thái vật chất và đặc tinh sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan
trọng hơn là duy trì thờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Bảo toàn
VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì sức mua của VCĐ ở thời điểm hiện tại so
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

7

với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc bảo
toàn vốn cụ thể nh thế nào còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của bản thân
TSCĐ tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể áp dụng các phơng pháp bảo toàn
VCĐ nh: tổ chức đánh giá và đánh giá lại TSCĐ, lựa chọn phơng pháp và tỷ
lệ khấu hao thích hợp, thờng xuyên duy tu bảo dỡng TSCĐ , , hay kiểm tra
hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua các chỉ tiêu tài chính .
Tóm lại, TSCĐ và VCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc bảo toàn VCĐ, thờng xuyên đổi
mới TSCĐ cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đáp ứng những yêu cầu
khắt khe của thị trờng là vấn đề doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm nếu
không muốn mình bị tuột hậu và thất bại trong cạnh tranh.
1.1.3 Hao mòn TSCĐ
Trong qúa trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn do tác động của nhiều nguyên
nhân khác nhau, hao mòn TSCĐ đợc chia làm hai loại.
Hao mòn hữu hình TSCĐ
: là sự hao mòn về vật chất và gía trị của TSCĐ
trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy
đợc từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dới
sự tác động của ma sát, trọng tải, nhiệt độ, sự giảm sút về chất lợng, tính
năng kỹ thuật ban đầu , và cuối cùng TSCĐ không còn sử dụng đợc nữa. Về
mặt giá trị đó là sự giảm dần gía trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch

dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Hao mòn vô hình TSCĐ
: là sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh
hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngời ta thờng chia hao mòn vô hình
thành các loại sau:
+ Hao mòn vô hình loại 1: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những
TSCĐ nh cũ song giá mua lại rẻ hơn. Do đó trên thị trờng các TSCĐ cũ bị
mất đi một phần giá trị của mình.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8

+ Hao mòn vô hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những
TSCĐ mới tuy mua với giá trị nh cũ nhng lại hoàn thiện hơn. Do đó trên thị
trờng các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình.
+ Hao mòn vô hình loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ
sống của sản phẩm tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để sản xuất những
sản phẩm này cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
Tóm lại, trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình. Bộ phận giá trị hao mòn đó đợc chuyển dịch dần vào giá thành sản
phẩm gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị này đợc cấu thành trong giá
thành sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao. Sau
khi sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ, số tiền khấu hao sẽ đợc tích luỹ lại
hình thành quỹ khấu hao TSCĐ. Việc trích lập quỹ khấu hao có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nó là một trong những nguồn vốn cơ
bản để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
1.2 Sự cần thiết phải đổi mới máy móc thiết bị công
nghệ và các nhân tố ảnh hởng tới quyết định đầu t
đổi mới máy móc thiết bị công nghệ tại doanh nghiệp.

1.2.1 Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ là đòi hỏi khách quan tại các
doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trờng đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển. Tuy nhiên, gắn chặt với nó là một hệ thống các quy luật kinh
tế trong đó quy luật cạnh tranh giữ một vị trí chủ chốt. Mỗi doanh nghiệp khi
hoạt động đều phải chấp nhận cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nếu
doanh nghiệp nào chiến thắng đợc trong cạnh tranh thì sẽ tiếp tục phát triển,
còn nếu không thua lỗ phá sản là khó tránh khỏi. Do đó, các doanh nghiệp
luôn tìm kiếm các giải pháp nhằm chiếm lợi thế trong cạnh tranh. Trong số rất
nhiều giải pháp thờng đợc áp dụng thì đầu t đổi mới máy móc thiết bị ,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

9

hiện đại hoá công nghệ sản xuất là giải pháp quan trọng. Bởi nếu doanh
nghiệp thờng xuyên đổi mới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất, thờng
xuyên trang bị mới những TSCĐ hiện đại thì sẽ có điều kiện nâng cao chất
lợng sản phẩm, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí sản xuất, Sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra vừa có khả năng đáp ứng đợc những đòi hỏi khắt
khe của thị trờng về chất lợng sản phẩm cũng nh hình thức mẫu mã, tiết
kiệm đợc chi phí sản xuất sẽ giảm đợc giá bán sản phẩm, đáp ứng đợc nhu
cầu tiêu dùng trong điều kiện kinh tế hạn hẹp của mọi tầng lớp dân c trong
xã hội. Nâng cao chất lợng sản phẩm kết hợp với hạ giá bán sẽ làm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, điều này còn có ý nghĩa hơn trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có nhng thay đổi theo chiều hớng hội
nhập dần với kinh tế khu vực và thế giới.
Hiện nay, việc đổi mới máy móc thiết bị công nghệ đặt ra nh một yêu cầu
cấp thiết đối với các doanh nghiệp bởi máy móc thiết bị của các doanh nghiệp
đã cũ và lạc hậu. Điều này đợc thể hiện qua các mặt sau:

+ Trang thiết bị hầu hết đã cũ nát, chắp vá không thể sản xuất đợc những
sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao , không thể đáp ứng thị hiếu ngày càng
cao của thị trờng, nhất là thị trờng xuất khẩu. Trớc đây nớc ta nhập máy
móc thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau: 25% từ Liên Xô( Cũ), 21% từ các
nớc Đông Âu, 20% từ các nớc ASEAN, nên tính đồng bộ kém, khi sử
dụng năng lực thiết bị chỉ đạt 50% công suất, thiết bị lạc hậu từ 3-5 thế hệ,
+ Do đầu t thiếu đồng bộ nên thiếu nhiều phụ tùng thay thế, suất tiêu hao
vật liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm còn quá lớn, nhiều tiêu chuẩn,
qui phạm, định mức đã lỗi thời nhng cha sửa đổi. Máy móc thiết bị cũ làm
cho số giờ chết máy cao, những nguyên nhân trên làm cho cho giá thành
sản phẩm lên cao . Theo điều tra mới đây, trong số gần 5000 DNNN có đến
hơn một nửa sử dụng máy móc thiết bị có hệ số hao mòn lớn hơn 50%, gần
70% máy móc thiết bị đợc sản xuất từ những năm 1960-1970. Điều này dẫn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10

đến tình trạng có nhiều máy móc thiết bị phải nằm đắp chăn không thể sử
dụng đợc nữa. Theo tính toán chung, số hàng hoá trong nớc hiện bị ứ đọng
thì 40% là do giá thành cao và chất lợng kém, 20% đã lạc hậu lỗi mốt, 30%
do không cạnh tranh nổi với hàng ngoại. Công nghệ cũ còn gây ra tình trạng ô
nhiễm môi trờng trầm trọng tại nhiều khu vực khác nhau.
Tóm lại, việc đổi mới máy móc thiết bị là đòi hỏi khách quan đối với các
doanh nghiệp nếu muốn chiến thắng trong cạnh tranh, củng cố và mở rộng
chỗ đứng của mình trên thị trờng cả trong hiện tại và tơng lai.
1.2.2 Các yêu cầu cơ bản đối với máy móc thiết bị công nghệ khi tiến
hành quá trình đầu t đổi mới tại các doanh nghiệp hiện nay.
Đổi mới máy móc thiết bị là cần thiết đối với các doanh nghiệp song việc
đổi mới hoàn toàn không đơn giản, nó phải đảm bảo đợc một loạt các yêu

cầu sau:
Đổi mới phải bắt kịp tiến bộ khoa học công nghệ
: Mục đích của việc đổi
mới thiết bị công nghệ trong doanh nghiệp là thay thế, khắc phục những tồn
tại, hạn chế của công nghệ cũ bằng những công nghệ mới tiên tiến hơn, u
việt hơn, có khả năng tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng.
Chính vì thế, khi thực hiện hoạt động đầu t đổi mới doanh nghiệp cần tiến
hành điều tra, nghiên cứu kỹ tính năng kỹ thuật cũng nh mức độ tối tân của
công nghệ sắp đầu t. Việc điều tra, nghiên cứu này sẽ giúp doanh nghiệp
tránh việc đầu t vào những công nghệ lạc hậu, làm giảm sút hiệu quả của
hoạt động đầu t.
Đổi mới phải đồng bộ , có trọng điểm
: Tính đồng bộ trong đổi mới là rất
quan trọng bởi một sản phẩm tạo ra nếu muốn đợc thị trờng chấp nhận thì
cần phải đáp ứng đợc nhiều mặt nh chất lợng, kiểu dáng, mẫu mã, nếu
đổi mới một cách khập khiễng chẳng hạn nh sản phẩm vẫn giữ nguyên
kiểu dáng, mẫu mã, chỉ thay đổi chất lợng, chất liệu cấu thành sản phẩm thì
rất khó cho ngời tiêu dùng nhận ra đợc những u điểm mới của sản phẩm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11

này. Do đó, sẽ làm giảm hiệu quả của công tác đổi mới tài sản. Tuy nhiên, đổi
mới đồng bộ đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn lớn, đây là một trở
ngại lớn đối với nhiều doanh nghiệp .Do đó, nếu thiếu vốn để đầu t, thì
doanh nghiệp nên thực hiện giải pháp tình thế là đổi mới có trọng điểm. Tính
trọng điểm của hoạt động đầu t thể hiện ở chỗ: chỉ đổi mới đối với những
công nghệ chủ chốt mang tính sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đã thiếu vốn lại đầu t một cách

giàn trải chắc chắn sẽ dẫn tới thất bại trong hoạt động đầu t.
Đổi mới phải đón trớc đợc yêu cầu và thị hiếu của thị trờng
: Những đòi
hỏi của thị trờng về một loại sản phẩm nào đó có thể thay đổi rất nhanh. Nếu
doanh nghiệp không điều tra, nghiên cứu kỹ trớc khi thực hiện hoạt động đầu
t đổi mới chắc chắn sẽ làm giảm sút hiệu quả của hoạt động đầu t thậm chí
công tác đổi mới sẽ hoàn toàn vô nghĩa.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới quyết định đầu t đổi mới
Việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị là đòi hỏi khách quan nhng nếu xét
trên giác độ quản lý tài chính thì hoạt động đầu t này chính là các quyết định
đầu t dài hạn, đầu t không chỉ cho hiện tại mà phải đón đầu đợc những tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong tơng lai và cần có một nguồn vốn lớn. Vì vậy, để
đi đến một quyết định đầu t đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lỡng
hàng loạt các vấn đề- những yếu tố chi phối trực tiếp đến quyết định đầu t
của doanh nghiệp.
Một là
: Tính hiệu quả của dự án đầu t: Hoạt động đầu t dài hạn luôn chứa
đựng trong nó rất nhiều rủi ro. Mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc độ tin
cậy của dự án đầu t, phải dự đoán đợc sự biến động trong tơng lai về chi
phí đầu t bỏ ra, thu nhập nhận đợc từ dự án đầu t, lãi suất vay vốn, khả
năng tiêu thụ sản phẩm , Vì vậy, phân tích tính khả thi của dự án đầu t là
công việc phải đợc tiến hành rất kỹ lỡng, tỷ mỉ, khoa học trớc khi thực
hiện dự án đầu t.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12

Hai là: Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ luôn
luôn thay đổi, nó có thể là thời cơ cũng có thể là nguy cơ đe doạ đối với tất cả

các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trớc khi thực hiện dự án đầu t cần phải
tính đến những tiến bộ trong tơng lai của khoa học công nghệ đối với những
thiết bị mình sẽ đầu t, từ đó có thể xác định chính xác trọng tâm cũng nh
cách thức đầu t đổi mới trang thiết bị. Nếu thiết bị máy móc luôn tiên tiến, ít
nhất ngang bằng với công nghệ của các doanh nghiệp cùng ngành trong nớc
cũng nh khu vực thì doanh nghiệp mới có khả năng sản xuất ra những sản
phẩm có lợi thế trên thị trờng, có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại.
Ba là
: Thị trờng và sự cạnh tranh: Một dự án đầu t chỉ có thể đợc chấp
nhận khi nó có khả năng tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, có
khả năng sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày càng
phong phú và khắt khe của thị trờng. Vì vậy , khi đa ra một quyết định đầu
t không thể thiếu đợc sự phân tích kỹ tình hình hiện tại của bản thân doanh
nghiệp, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng nh dự đoán diễn
biến tình hình thị trờng trong tơng lai.
Bốn là
: Khả năng tài chính của doanh nghiệp: doanh nghiệp không thể tiến
hành các dự án đầu t nằm ngoài khả năng tài chính của mình. Hoạt động đầu
t đổi mới máy móc thiết bị luôn mang tính hai mặt. Một mặt, nó đem lại diện
mạo mới, tạo ra lợi thế trong cạnh tranh và uy tín cho doanh nghiệp. Mặt khác,
đó là hoạt động đầu t cho tơng lai, luôn chứa đựng những rủi ro và mạo
hiểm. Một cơ cấu tài chính vững chắc sẽ là điều kiện tiên quyết đến sự tồn tại
của doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác đầu t đổi mới máy móc thiết bị phải
quan tâm tới tình hình tài chính tại thời điểm đầu t, trong quá trình đầu t,
hiệu quả của hoạt động đầu t. Có nh vậy doanh nghiệp mới tránh đợc
những cú sốc về tài chính do hậu quả của hoạt động đầu t sai lầm gây ra.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


13

Nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu t là rất lớn, nó phát sinh liên tục. Tình
trạng chung tại các doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn tự có rất hạn hẹp và
thờng không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Vì vậy, để có đủ vốn thực hiện
hoạt động đầu t thì doanh nghiệp phải huy động thêm dới nhiều hình thức
khác nhau. Khi huy động các nguồn vốn doanh nghiệp cần chú ý đến một số
vấn đề sau:
+ Số vốn cần phải huy động: Việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
là cần thiết nhng phải đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc tài chính nh: không
huy động vốn ngắn hạn để đầu t dài hạn, lợng vốn vay vợt quá xa so với
lợng vốn tự có dẫn tới hệ số nợ lên cao và có thể mất khả năng thanh toán,
+ Chi phí huy động vốn: Để hoạt động đầu t mang lại hiệu quả kinh tế cao
thì nhất thiết doanh nghiệp cần quan tâm đến chi phí sử dụng vốn và thời gian
huy động vốn. Nếu nh vốn vay là một loại hàng hoá đợc mua bán trên thị
trờng, nó cũng chịu sự tác động của quy luật cung- cầu thì lãi vay phải trả
chính là số tiền doanh nghiệp phải chi ra để có quyền sử dụng số vốn vay đó.
Doanh nghiệp khi vay vốn cần so sánh giữa chi phí sử dụng vốn và kết quả thu
đợc do sử dụng vốn vay đó. Mặt khác, thời gian vay phải phù hợp với thời
gian khấu hao, với chu kỳ luân chuyển của TSCĐ đợc hình thành từ vốn vay.
Ngoài ra, còn có một số nhân tố khác cũng có ảnh hởng tới quyết định đầu
t đổi mới máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp nh: các chính sách phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nớc, tính rủi ro của hoạt động đầu t,
Nh vậy, để việc huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ đúng
hớng, mang lại hiệu quả kinh tế cao thì trớc khi thực hiện các dự án đầu t
doanh nghiệp cần nghên cứu kỹ các vấn đề đã đợc đề cập ở phần trên. Đó
chính là các cơ sở quan trọng để đa ra những quyết định đầu t đúng hớng,
đảm bảo sự thành công của hoạt động đầu t.
1.3 Phơng hớng huy động vốn đổi mới máy móc
thiết bị công nghệ trong các doanh nghiệp hiện nay.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14

Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm 1997,1998,1999 và
những tháng đầu năm 2000 là một hồi chuông cảnh tỉnh với các nhà quản lý
về nguy cơ trì trệ của nền kinh tế. Sự phát triển mạnh và ổn định của nền kinh
tế luôn gắn liền với sự phát triển ổn định và có hiệu quả của các doanh nghiệp.
Đặc biệt là khi sự phát triển của các doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá- Hiện đại
hoá. Xuất phát từ thực trạng về vốn trong các doanh nghiệp hiện nay thì vấn
đề giải quyết các khó khăn về vốn là một vấn đề cấp bách cần đợc giải quyết
không thể trì hoãn.
Vậy đâu là nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu vốn tại các doanh nghiệp
nói chung, DNNN nói riêng ?
+ Nguồn vốn NSNN cấp cho các DNNN còn hạn hẹp. Việt Nam đang trong
quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng. Mặc dù trong những
năm gần đây thu NSNN không ngừng tăng nhng cùng với nó rất nhiều khoản
chi NSNN cũng phát sinh và đòi hỏi một lợng vốn lớn từ NSNN. Hiện tợng
bội chi NSNN diễn ra thờng xuyên trong các năm tài khoá. Chính vì vậy,
nguồn vốn NSNN cấp cho các doanh nghiệp rất hạn hẹp, phân tán, không đáp
ứng đủ nhu cầu vốn để đổi mới tài sản tại các DNNN. Khu vực kinh tế t nhân
thì lại càng khó khăn hơn, các doanh nghiệp này quy mô vốn chủ sở hữu
thờng nhỏ, khả năng vay vốn từ ngân hàng cũng khó khăn do phải chịu nhiều
sức ép nh vay vốn phải có tài sản thế chấp, lãi suất vay vốn thờng ít đợc u
đãi hơn lãi suất vay vốn ở các DNNN,
+ Mặc dù đã trải qua hơn 10 năm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng nhng một thực tế không thể phủ nhận là
cơ chế quản lý kinh tế cũ cha hoàn toàn bị xoá bỏ, bản thân tại một số doanh

nghiệp còn có một sức ỳ khá lớn, cha thoát khỏi tâm lý ỷ lại vào Nhà nớc,
thiếu năng động trong công tác quản lý cũng nh tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trình độ quản lý kinh tế yếu kém dẫn tới tình trạng thiếu vốn sản
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

15

xuất kinh doanh, thiếu vốn đầu t phát triển, bản thân chính các doanh nghiệp
này cha phát huy đợc năng lực thực sự của mình. Do không mạnh dạn tìm
kiếm các nguồn tài trợ khác từ bên ngoài nên việc thiếu vốn là khó tránh khỏi.
Ngoài ra còn có nhiều lý do khác cũng dẫn tới hiện tợng thiếu vốn tại các
doanh nghiệp nh: Cơ chế vay vốn tín dụng còn khá ngặt ngèo đối với khu vực
kinh tế t nhân (vay vốn phải thế chấp tài sản, ), thị trờng vốn tại Việt Nam
cha đợc hoàn thiện, Để giải quyết nghịch lý ngân hàng thừa vốn trong khi
các doanh nghiệp thiếu vốn, Nhà nớc cần bổ sung các chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp gặp khó khăn có thể vay vốn, phục vụ cho nhu cầu đầu t đổi
mới đang trở nên cấp bách.
Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn đổi mới máy móc thiết bị công
nghệ đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp bách trớc sức ép của thị trờng, của
cạnh tranh, Để phù hợp với việc huy động, quản lý và sử dụng vốn ta có thể
chia toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp có thể huy động để đầu t đổi mới máy
móc thiết bị thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
1.3.1 Nguồn vốn bên trong
Đây là các nguồn vốn có thể huy động đợc từ nội bộ doanh nghiệp bao
gồm quỹ khấu hao và lợi nhuận để lại tại quỹ đầu t phát triển.
Quỹ khấu hao đợc hình thanh trên cơ sở số tiền trích khấu hao TSCĐ đợc
tích luỹ lại. Quỹ khấu hao lớn dần lên cùng với sự giảm dần về mặt giá trị và
giá trị sử dụng của TSCĐ trong quá trình hoạt động. Mục đích nguyên thuỷ
của việc trích lập quỹ khấu hao là nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất

mở rộng TSCĐ. Trớc năm 1994, số tiền khấu hao đợc giữ lại tại các DNNN
rất nhỏ bé, doanh nghiệp không có quyền sử dụng số tiền khấu hao TSCĐ có
nguồn gốc từ NSNN. Tuy nhiên, từ năm 1994 trở lại đây Nhà nớc đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị cho các DNNN bằng
cách giao toàn bộ số tiền khấu hao cho doanh nghiệp. Đây là một thay đổi
hoàn toàn phù hợp đặc biệt trong điều kiện hiện nay việc đổi mới máy móc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

16

thiết bị có thể coi là một trong những giải pháp quan trọng để các doanh
nghiệp đảm bảo sự phát triển của mình trên thị trờng.
Ngoài quỹ khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tại quỹ đầu t phát triển cũng là một nguồn vốn quan trọng để tái đầu t
đổi mới TSCĐ. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và thu nhập
trong một thời kỳ nhất định. Số lợi nhuận để lại tại doanh nghiệp là phần còn
lại của lợi nhuận trớc thuế thu nhập sau khi đã trừ đi một số khoản khác nh :
thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thu sử dụng vốn, Theo tinh thần của Nghị
định 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 thì phần lợi nhuận để lại này đợc
doanh nghiệp sử dụng để bù đắp, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh và trích
lập các quỹ nh: quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm,
quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, với tỷ lệ trích lập đợc quy định rất chi tiết.
Trong số các quỹ trên thì doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ đầu t phát triển
phục vụ cho hoạt động đầu t đổi mới hiện đại hoá TSCĐ.
Hoạt động tài chính tại các doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, trên
thực tế ngoài một số nguồn vốn kể trên doanh nghiệp còn có thể khai thác một
số nguồn vốn nữa nhng chỉ mang tính chất tạm thời nh : nguồn vốn do
thanh lý nhợng bán TSCĐ, do chênh lệch đánh giá lại tài sản, do kiểm kê tài
sản phát hiện thừa,

Trong công tác huy động vốn doanh nghiệp đặc biệt coi trọng nguồn vốn
bên trong bởi nó có rất nhiều u điểm:
Một là
: Tái đầu t đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là mục đích nguyên
thuỷ của việc trích lập quỹ khấu hao
Hai là: Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn chủ sở hữu, nó thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có toàn quyền quyết định trong việc sử
dụng nên việc sử dụng ngồn vốn này khá linh hoạt và không phải chịu những
sức ép trong quá trình sử dụng nh vốn vay ( nh sức ép về việc thanh toán nợ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17

gốc khi khoản vay đáo hạn, lãi vay phải trả, các quy định chặt chẽ do ngân
hàng đề ra trong quá trình sử dụng vốn vay, )
Nh vậy, huy động tối đa nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp là xu
hớng chung trong việc huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ. Tuy nhiên,
thực trạng tại các doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn bên trong còn rất hạn
chế, thờng không thể đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng tại doanh nghiệp. Chính vì
vậy, việc huy động nguồn vốn bên ngoài là cần thiết.
1.3.2 Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên ngoài là các khoản doanh nghiệp đi vay của các tổ chức, cá
nhân có quan hệ với mình, đó có thể là quan hệ bạn hàng, đối tác, cán bộ công
nhân viên trong công ty, các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, huy
động vốn qua hợp tác liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, Nguyên tắc
cơ bản khi huy động vốn vay là: Khi huy động tối đa nguồn vốn bên trong mà
không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu t thì sẽ đi vay nhng phải
đảm bảo thu nhập nhận đợc từ việc sử dụng vốn vay phải lớn hơn các chi phí
bỏ ra khi sử dụng vốn vay.

Trong thực tế, các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có thể huy động đợc
gồm có:
Phát hành trái phiếu
: Đây là hình thức huy động vốn khá đặc trng và đem
lại hiệu quả huy động vốn cao tại các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát
triển. Việc sử dụng trái phiếu để tài trợ dài hạn cho nhu cầu đầu t sẽ tạo ra sự
linh hoạt hơn cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn bởi doanh nghiệp
có thể tiến hành hoạt động đầu t mà không phải tuân thủ một loạt các quy
chế tín dụng nh sử dụng vốn vay ngân hàng, nó có huy động đủ vốn cho
doanh nghiệp để thực hiện quá trình đầu t trong một khoảng thời gian ngắn,
quyền kiểm soát và lãnh đạo doanh nghiệp không bị xáo trộn, Do đó, phát
hành trái phiếu để tài trợ vốn dài hạn cho hoạt động đầu t là một hớng đi
quan trọng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

18

Phát hành cổ phiếu: Trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp có thể tăng vốn
chủ sở hữu bằng việc phát hành cổ phiếu. Mặc dù phát hành cổ phiếu còn là
một hình thức huy động vốn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam
nhng đây là một hớng đi rất có triển vọng bởi trong thời gian gần đây Chính
phủ đang khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá để huy động
vốn và nhiều doanh nghiệp đã thực hiện theo hớng này, sở giao dịch chứng
khoán tại Việt Nam đã đợc thành lập và trong một tơng lai gần sẽ chính
thức đi vào hoạt động. Hệ thống pháp luật về trái phiếu, cổ phiếu đang đợc
hoàn thiện, trình độ hiểu biết của công chúng về cổ phiếu và trái phiếu dần
đợc nâng cao Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu để huy động vốn tại doanh nghiệp.
Liên doanh liên kết

: Sự cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp thay vì
tìm cách vợt qua lẫn nhau, loại bỏ nhau thì liên doanh liên kết, sát nhập lại
để cùng nhau phát triển đợc coi là một xu thế mới mẻ và có nhiều triển vọng.
Việc chuyển từ đối đầu sang đối thoại hợp tác cùng phát triển không những
không làm cho doanh nghiệp suy yếu đi mà còn đem lại nhiều u thế. Khi tiến
hành liên doanh liên kết thì doanh nghiệp có thể huy động đợc một lợng
vốn chủ sở hữu đủ lớn để đáp ứng cho nhu cầu đầu t phát triển. Liên doanh
vừa tạo điều kiện tăng nguồn lực tài chính, nâng cao trình độ quản lý và sử
dụng thiết bị công nghệ, tận dụng u thế hiện có của các bên liên doanh
Doanh nghiệp có thể liên doanh với các đối tác trong nớc nhng xu hớng
hiện nay là hợp tác liên doanh với nớc ngoài. Thông thờng bên Việt Nam
góp vốn bằng đất đai, nhà xởng là chủ yếu, còn bên nớc ngoài góp vốn bằng
máy móc thiết bị công nghệ hoạc bằng tiền. Nh vậy, đối với các doanh
nghiệp Việt Nam điều này là có lợi bởi có thể đầu t đổi mới thiết bị công
nghệ trong điều kiện thiếu vốn. Khó khăn lớn nhất của bên Việt Nam khi tiến
hành liên doanh là việc xác định trị giá vốn góp của bên đối tác, việc thiếu
kinh nghiệm này nhiều khi gây lên những bất lợi lớn đối với bên Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

19

Ngoài ra việc xây dựng điều lệ hoạt động của liên doanh thiếu chặt chẽ, không
khoa học đã dẫn tới hiện tợng bên đối tác dựa vào những hạn chế của bên
Việt Nam trong quá trình hoạt động để tìm cách gây khó khăn nh: yêu cầu
tăng thêm vốn khi liên doanh thiếu vốn hoạt động, thay đổi cơ cấu tổ chức của
liên doanh, Để liên doanh thực sự đem lại hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần
hết sức chú ý đến những vấn đề này.
Kêu gọi viện trợ, thu hút đầu t của các tổ chức phi chính phủ, đầu t trực
tiếp từ nớc ngoài, đầu t từ quỹ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), từ các tổ

chức bảo vệ mội trờng, hoà bình, Việc mở cửa nền kinh tế đã tạo điều
kiện cho các tổ chức quốc tế có điều kiện hiểu biết thêm về đất nớc và con
ngời Việt Nam, có điều kiện tìm hiểu tình hình tài chính còn khá eo hẹp của
các doanh nghiệp Việt Nam. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức nớc ngoài là
một hớng đi cần lu tâm khi các nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp
trong nớc còn hạn hẹp
Vay vốn ngân hàng , vay CB-CNV trong doanh nghiệp, Đây là nguồn tài
trợ cuối cùng từ bên ngoài vào doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp thiếu vốn
khi thực hiện dự án đầu t đổi mới máy móc thiết bị. Tuy nhiên, đây lại là một
phơng pháp tài trợ vốn khá phổ biến hiện nay bởi các phơng thức huy động
vốn kể trên còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu
thực hiện tài trợ theo phơng pháp này doanh nghiệp phải hoàn trả vốn gốc và
lãi vay sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải thế chấp tài sản, phải
thực hiện nghiêm túc hàng loạt những yêu cầu khắt khe của ngân hàng trong
thời gian đầu t, Bên cạnh vay ngân hàng, doanh nghiệp cũng có thể vay từ
CB-CNV trong doanh nghiệp. So với vay ngân hàng thì vay vốn từ CB-CNV
có hạn chế là số vốn vay thờng không lớn nhng bù lại có thể vay trong một
thời gian dài, không cần phải thế chấp tài sản lại tạo ra sự gắn bó mật thiết
giữa CB-CNV và doanh nghiệp, thúc đẩy họ tích cực hơn trong lao động, có ý
thức hơn trong việc giữ gìn bảo quản tài sản,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20

Trên đây là một số nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có thể
huy động để phù hợp cho công tác đầu t đổi mới máy móc thiết bị. Với nhu
cầu vốn đó, doanh nghiệp nên linh hoạt trong việc lựa chọn các phơng thức
huy động sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, tốt nhất nên
kết hợp cùng lúc nhiều phơng thức huy động. Trong huy động vốn một điều

cần chú ý là mặc dù cả hai nguồn vốn đều đợc coi trọng song nguồn vốn bên
trong luôn giữ vai trò quyết định, nguồn vốn bên ngoài giữ vai trò quan trọng
bổ sung cho nguồn vốn bên trong nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động đầu t
. Việc huy động vốn từ bên ngoài phải cân đối với khả năng tài chính của
doanh nghiệp để đảm bảo một sự phát triển vững chắc trong tơng lai.
















Chơng ii
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

21

Thực trạng về công tác huy động vốn đổi mới máy
móc thiết bị tại công ty May Chiến Thắng
2.1 Khái quát chung về công ty may chiến thắng

Công ty may Chiến Thắng là một DNNN, là thành viên của Tổng công ty
Dệt May Việt Nam, trực thuộc Bộ Công nghiệp. Công ty May Chiến Thắng có
tên giao dịch quốc tế là: Chiến Thắng Garment Company
Tên viết tắt: CHIGAMEX
Trụ sở chính: Số 10 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Ngày 2/3/1968, trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực của Trạm may Lê
Trực và xởng may cấp I Hà Tây. Bộ Nội thơng quyết định thành lập Xí
nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, Quận Ba Đình,
Thành phố Hà nội và giao cho Cục vải sợi may mặc quản lý .
Ngày 15/6/1968 là ngày ra mắt xí nghiệp May Chiến Thắng, tổng số lao
động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 ngời( trong đó có 147 nữ). Năm 1986 ,
theo tinh thần Nghị quyết 306 của Bộ Chính trị và Quyết định 217/HĐBT của
Hội đồng Bộ Trởng đã chuyển giao quyền tự chủ cho xí nghiệp trong việc tổ
chức sản xuất kinh doanh, hàng năm ngoài phần kế hoạch Nhà nớc giao, xí
nghiệp đợc phép tự tổ chức sản xuất thêm để đảm bảo việc làm và tăng thu
nhập cho ngời lao động. Năm 1992, xí nghiệp thành lập thêm một cơ sở mới
tại số 10 Thành công .
Ngày 25/8/1992 Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành quyết định số 730/CNn-
TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến Thắng thành công ty May Chiến Thắng.
Ngày 25/3/1994 xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng công ty
Dệt Việt Nam đợc sát nhập vào công ty May Chiến Thắng theo quyết định
290/QĐ-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ .
Năm 1997 công trình đầu t ở cơ sở 10 Thành công hoàn thành bao gồm 3
đơn nguyên 5 tầng với diện tích 13000 m2 , bao gồm: 6 phân xởng may,1
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22


phân xởng da, 1 phân xởng thêu-in , 50% khu vực sản xuất đợc trang bị hệ
thống điều hòa không khí với hơn 1560 loại thiết bị các loại, v.v.
Đợc sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ công nghiệp và Tổng công ty Dệt-May
Việt Nam, trên cơ sở thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết theo hớng
dẫn, công ty đã hoàn thành việc chuyển xởng may Lê Trực thuộc công ty
May Chiến Thắng thành công ty may cổ phần Lê Trực. Công ty này sẽ chính
thức đi vào hoạt động từ 1/1/2000 với số vốn điều lệ 4,2 tỷ đồng.
2.1.2 Nhiệm vụ của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh
Là một DNNN, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ nay là Bộ Công nghiệp,
Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân trong sản xuất kinh doanh và hạch toán
kinh tế độc lập. Khi mới thành lập công ty có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các
loại quần áo, mũ vải, găng tay, theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc. Từ năm
1975 trở lại đây, nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng nặng nề hơn, hàng
năm ngoài phần kế hoạch Nhà nớc giao, công ty còn phải tự chủ trong việc
tìm kiếm nguồn hàng, tổ chức sản xuất gia công các sản phẩm may mặc theo
các hợp đồng kinh tế với các tổ chức nớc ngoài cũng nh trong nớc, sản
xuất hàng may mặc bán FOB, xuất khẩu các sản phẩm thảm len, da, v nhằm
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trờng trong nớc và quốc tế. Công ty
phải làm tròn nhiệm vụ do Tổng công ty Dệt-May giao, phải có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần , bồi dỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp,
Trong thời gian tới , công ty tập trung xây dựng nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh theo hớng giảm dần doanh thu từ việc nhận gia công sang việc tìm
kiếm thị trờng xuất khẩu trực tiếp , mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở
trong nớc, v.v.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


23

2.1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất
Tại công ty May Chiến Thắng nguyên vật liệu chính đợc sử dụng trong
sản xuất sản phẩm may mặc và thảm len là: vải , da, thảm , v.v. cùng các phụ
liệu nh: chun, chỉ ,khuy, khóa, cúc, đạn bắn mác, Các nguyên phụ liệu này
chủ yếu đều là do các bên thuê gia công cung cấp dới dạng nhập khẩu. Ngoài
ra trong một số trờng hợp cá biệt khách hàng có thể ký hợp đồng và yêu cầu
công ty mua giúp một số loại nguyên phụ liệu (từ thị trờng trong nớc hoặc
nhập khẩu từ nớc ngoài).
Sản phẩm của công ty May Chiến Thắng chủ yếu đợc sản xuất thông qua
các đơn đặt hàng. Khi công ty nhận đợc các đơn đặt hàng và nguyên phụ liệu
do bên đặt hàng cung cấp (có kèm theo các tài liệu và thông số cần thiết về
sản phẩm cần sản xuất) thì công ty sẽ tiến hành chế thử sản phẩm. Sản phẩm
chế thử sau đó sẽ đợc chuyển đến bộ phận duyệt mẫu để kiểm tra xem sản
phẩm có đạt yêu cầu đề ra không. Khi mẫu chế thử đạt yêu cầu , thì các mã
sản phẩm này sẽ đợc đa đến các phân xởng sản xuất. Mỗi phân xởng sản
xuất là một dây truyền khép kín phải tiến hành toàn bộ các công việc từ làm
mẫu cứng, giác mẫu, khớp mẫu rồi đa đến tổ cắt. Tổ cắt sẽ nhận vật liệu cắt
theo mẫu đã giác và đa đến từng tổ may. Các tổ may cũng đợc chuyên môn
hóa , mỗi ngời may một công đoạn: may thân, tay, vào chun, khóa, thùa
khuyết, đính cúc, Kết thúc quy trình công nghệ may mỗi tổ sẽ có một thợ cả
đi kiểm tra về mặt kỹ thuật và một thu hóa làm nhiệm vụ thu thành phẩm tại
cuối chuyền sau đó chuyển sang cho thợ là. Cuối cùng sản phẩm sẽ đợc đa
sang bộ phận KCS của phân xởng để kiểm tra , đóng gói, chuyển đến kho.
Trong mỗi phân xởng may cơ cấu tổ chức đợc bố trí nh sau:
- Bộ phận quản lý gồm có:
+ 1 quản đốc phân xởng: nhận kế hoạch của công ty, quản lý chung các
khâu, giám sát chung tình hình sản xuất của phân xởng ,

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

24

+ 2 phó quản đốc phân xởng: có nhiệm vụ bao quát , đôn đốc các tổ sản
xuất, và mọi vấn đề phát sinh trong ca mình quản lý .
- Bộ phận giúp việc gồm có:
+ 2 KCS phân xởng: kiểm tra chất lợng sản phẩm sản xuất của phân
xởng
+ 2 Thợ sửa máy
+1 Nhân viên thống kê
- Bộ phận sản xuất gồm có:
+ 4 tổ may
+ 1 tổ cắt
Tại các phân xởng sản xuất đều đợc trang bị các máy móc thiết bị chuyên
dùng phục vụ cho việc may các sản phẩm nh máy thùa đầu tròn, máy đính
bọ, máy may hai kim, bàn là cầu, v.v. Hệ thống máy móc thiết bị này đều
đợc nhập từ nớc ngoài nh : Nhật Bản , Hungary, Liên xô,
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo một cấp gồm: Ban giám
đốc, 10 phòng ban chức năng, 1 cơ sở may-da-thêu tại 10 Thành Công, 1 cơ sở
dệt thảm len tại 114 Nguyễn Lơng Bằng.
- Tổng giám đốc: là ngời đứng đầu công ty điều hành chung hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Phó tổng giám đốc:
+ Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: là ngời giúp việc cho giám đốc , phụ trách
các vấn đề về kỹ thuật sản xuất, cung cấp vật t và các vật liệu bao gói sản
phẩm cho các phân xởng sản xuất, nếu cần thiết trong một số trờng hợp có
thể thay tổng giám đốc giải quyết một số vấn đề thuộc công việc mình phụ

trách.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×