Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Các giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.87 KB, 68 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển mình mạnh mẽ, Cơng
nghiệp hố- Hiện đại hố đất nước đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng
khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì nền kinh tế
nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã và đang gặp phải những trở lực
trong quá trình phát triển trong đó hiện tượng thiếu vốn cho đầu tư phát triển
là một trong những vấn đề nổi cộm. Một cán bộ cao cấp của Đảng ta đã từng
phát biểu về tình trạng thiếu vốn tại các doanh nghiệp như sau:“ Vốn là
nguồn lực đầu tiên và cơ bản của sự phát triển và hiện đại hoá đất nước, cái
mà các doanh nghiệp cần hiện nay là vốn,..v.v. và vốn, nếu khơng có vốn tất
cả dự định của chúng ta chỉ là mơ ước mà thôi “ .
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh
tế thị trường vừa tạo ra thời cơ nhưng cũng đem đến khơng ít các thách thức
cho các doanh nghiệp. Công ty May Chiến Thắng - một doanh nghiệp may
thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam là một trong những doanh nghiệp
đã trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, trong quá trình hoạt động
cơng ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, cũng như
nhiều doanh nghiệp khác, công ty đang phải giải quyết rất nhiều vấn đề khó
khăn mà nổi bật là vấn đề tạo vốn cho đổi mới máy móc thiết bị . Nếu cơng
ty có thể tạo ra một chính sách huy động và sử dụng vốn thích ứng, có hiệu
quả thì nó sẽ là một trong những động lực cơ bản để phát triển công ty trong
tương lai.
Trong thời gian thực tập tại công ty May Chiến Thắng. Em đã có điều
kiện nghiên cứu tình hình thực tế về cơng tác huy động vốn tại công ty và
xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về: “Các giải pháp huy động vốn đổi
mới máy móc thiết bị cơng nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản xuất sản





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
2
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm may tại công ty May Chiến
Thắng”
Nội dung của luận văn được trình bày qua 3 chương sau:
Chương I: Những vấn đề chung về huy động vốn đổi mới máy móc thiết
bị tại các doanh nghiệp hiện nay
Chương II: Thực trạng về cơng tác huy động vốn đổi mới máy móc thiết
bị tại công ty May Chiến Thắng
Chương III: Một số ý kiến về giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc
thiết bị tại cơng ty May Chiến Thắng.
Do điều kiện trình độ và thời gian hạn chế nên chắc chắn bài luận văn này
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự chỉ bảo
chân thành của các Thầy-Cơ giáo để bản luận văn này được hồn thiện hơn.
Để hoàn thiện đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của thầy giáo: GS-TS Phan Kim Chiến và các thầy cô giáo trong Bộ
mơn Quản lý kinh tế cùng sự giúp đỡ q báu của các cán bộ, công nhân viên
Công ty May Chiến Thắng đã giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn
này.

Hà nội, ngày 10 tháng 2 năm 2002





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
3
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐỔI MỚI MÁY
MÓC THIẾT BỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.1 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH
1.1.1 Tài sản cố định
Nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước ở Việt Nam đã trải
qua hơn 10 năm hình thành, củng cố, từng bước hồn thiện. Song song với
q trình đó là sự xuất hiện và tác động ngày càng sâu sắc của hệ thống các
quy luật kinh tế đặc trưng cho nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận trở thành
mục tiêu rất cụ thể, rất thiết thực và mang tính sống cịn đối với doanh
nghiệp.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
4
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Đối với các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm cần có 3
yếu tố là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các tư liệu
lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,...) là những
phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao
động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong
các tư liệu lao động sử dụng trong qúa trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là các TSCĐ. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử

dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để được coi là TSCĐ thì các tư liệu lao động phải thoả mãn hai điều kiện cơ
bản về giá trị tối thiểu và thời gian sử dụng tối thiểu, hai tiêu chuẩn này
được quy định tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong
từng thời kỳ nhất định. Theo Quyết định 51/TTg ngày 21/01/1995 thì tư liệu
lao động được coi là TSCĐ thì phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và
có giá trị trên 5.000.000 đ. Tuy nhiên, cũng có những tài sản cịn thiếu một
trong hai tiêu chuẩn trên nhưng có vị trí đặc biệt quan trọng và xét trong một
hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với nhau cùng thực hiện một chức năng
nào đó thì cũng vẫn được coi là TSCĐ.
Đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất sản phẩm, trong q trình đó hình thái vật chất (của TSCĐ hữu
hình) và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi, song giá trị
của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Bộ phận gía trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
5
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Trong các doanh nghiệp, TSCĐ có nhiều loại khác nhau. Mỗi loại lại có
cơng dụng kinh tế, tính chất kỹ thuật và được sử dụng trong những điều kiện
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ doanh nghiệp cần tiến
hành phân loại TSCĐ một cách khoa học. Thơng thường có các phương
pháp phân loại TSCĐ như sau:
Phương pháp thứ nhất: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Theo

phương pháp này TSCĐ của doanh nghiệp được phân làm những loại sau:
+ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất
+ TSCĐ vơ hình: là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất
Phương pháp thứ hai: Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng. Theo
phương pháp này TSCĐ của doanh nghiệp được phân làm những loại sau:
+ TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phịng: là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc
lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
+ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ: là các TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ,
giữ hộ Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác có quan hệ với doanh nghiệp.
Phương pháp thứ ba: Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế. Theo
phương pháp này TSCĐ của doanh nghiệp được phân làm những loại sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình
thành sau q trình thi cơng xây dựng như: nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà
kho,..




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
6
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

+ Máy móc thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
như phương tiện đường sắt, đường bộ, đường ống,..
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác

quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm:
+ Các loại TSCĐ khác
Phương pháp thứ tư: Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. Theo
phương pháp này TSCĐ của doanh nghiệp được phân làm những loại sau:
+ TSCĐ đang sử dụng: Đó là những TSCĐ doanh nghiệp đang sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi , sự nghiệp,..
+ TSCĐ chưa cần dùng: Đó là các TSCĐ cần thiết phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nhưng hiện tại doanh nghiệp chưa sử dụng, đang cất
trữ.
+ TSCĐ không cần sử dụng, chờ thanh lý: Đó là những TSCĐ khơng cần
thiết hay không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, cần thanh lý,
nhượng bán để thu hồi lại vốn đầu tư.
Trên đây là bốn phương pháp phân loại TSCĐ chủ yếu trong doanh
nghiệp, ngoài ra tuỳ theo đặc điểm tổ chức quản lý mà ở từng doanh nghiệp
còn tiến hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau như phân loại
TSCĐ theo nguồn hình thành, theo bộ phận sử dụng,..
Bốn phương pháp phân loại TSCĐ trên giúp cho doanh nghiệp thấy được
cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu hình và vơ hình, cơ cấu TSCĐ theo mục đích




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
7
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

sử dụng, cơng dụng cụ thể của từng loại TSCĐ và mức độ sử dụng có hiệu
quả các TSCĐ. Đó là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng các quyết
định đầu tư, điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp với tình hình thực tế

đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ
và tính khấu hao TSCĐ cho chính xác.
1.1.2 Vốn cố định
Vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình
và vơ hình. VCĐ quyết định quy mơ của TSCĐ, song chính đặc điểm của
TSCĐ lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Đặc điểm
của VCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, nó được luân
chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất và sau nhiều chu kỳ sản
xuất VCĐ mới hồn thành một vịng ln chuyển. Trong các doanh nghiệp
VCĐ chiếm vai trị đặc biệt quan trọng bởi nó là là một bộ phận của vốn đầu
tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Việc xác định quy mô
VCĐ, mức trang bị TSCĐ hợp lý là cần thiết song điều quan trọng nhất là
phải có biện pháp quản lý sử dụng tốt VCĐ tránh thất thoát vốn đảm bảo
năng lực sản xuất và hiệu quả hoạt động của TSCĐ.
Trong công tác quản lý VCĐ, một yêu cầu được đặt ra đối với các doanh
nghiệp là phải bảo tồn VCĐ. Bảo tồn vốn có thể hiểu là việc giữ nguyên
vẹn sức mua của đồng vốn ban đầu và khơng ngừng làm cho nó phát triển
lên để sau khi kết thúc một vịng tuần hồn vốn, với số vốn thu hồi được
doanh nghiệp ít nhất cũng có thể mua được một khối lượng TSCĐ có quy
mơ và tính năng kỹ thuật như cũ với thời giá hiện tại. Trong quy chế quản lý
tài chính và hạch tốn kinh doanh đối với DNNN ban hành kèm theo Nghị




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
8
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

định 59/CP ngày 03/10/1996 và sau này là Nghị định 27/1999/NĐ-CP ngày

20/04/1999 có quy định rõ: “ ... Doanh nghiệp có nghĩa vụ nhận, quản lý và
sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực được Nhà nước giao, khơng
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn,..”
Tại các doanh nghiệp việc bảo toàn VCĐ phải xem xét trên cả hai mặt :
hiện vật và giá trị. Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật khơng phải chỉ là giữ
ngun hình thái vật chất và đặc tinh sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan
trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Bảo
tồn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì sức mua của VCĐ ở thời điểm hiện
tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, sự
thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc
bảo toàn vốn cụ thể như thế nào còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của bản
thân TSCĐ tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể áp dụng các phương pháp
bảo tồn VCĐ như: tổ chức đánh giá và đánh giá lại TSCĐ, lựa chọn
phương pháp và tỷ lệ khấu hao thích hợp, thường xuyên duy tu bảo dưỡng
TSCĐ ,.., hay kiểm tra hiệu quả sử dụng TSCĐ thơng qua các chỉ tiêu tài
chính .
Tóm lại, TSCĐ và VCĐ có vai trị đặc biệt quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc bảo toàn VCĐ, thường xuyên
đổi mới TSCĐ cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đáp ứng những yêu
cầu khắt khe của thị trường là vấn đề doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm
nếu không muốn mình bị tuột hậu và thất bại trong cạnh tranh.
1.1.3 Hao mòn TSCĐ




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
9
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


Trong qúa trình sử dụng, TSCĐ bị hao mịn do tác động của nhiều nguyên
nhân khác nhau, hao mòn TSCĐ được chia làm hai loại.
Hao mịn hữu hình TSCĐ: là sự hao mịn về vật chất và gía trị của TSCĐ
trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mịn có thể nhận thấy
được từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ
dưới sự tác động của ma sát, trọng tải, nhiệt độ,... sự giảm sút về chất lượng,
tính năng kỹ thuật ban đầu ,.. và cuối cùng TSCĐ khơng cịn sử dụng được
nữa. Về mặt giá trị đó là sự giảm dần gía trị của TSCĐ cùng với quá trình
chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Hao mịn vơ hình TSCĐ: là sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do
ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Người ta thường chia hao mòn vơ
hình thành các loại sau:
+ Hao mịn vơ hình loại 1: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những
TSCĐ như cũ song giá mua lại rẻ hơn. Do đó trên thị trường các TSCĐ cũ bị
mất đi một phần giá trị của mình.
+ Hao mịn vơ hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những
TSCĐ mới tuy mua với giá trị như cũ nhưng lại hồn thiện hơn. Do đó trên
thị trường các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình.
+ Hao mịn vơ hình loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu
kỳ sống của sản phẩm tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để sản xuất
những sản phẩm này cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
Tóm lại, trong q trình sử dụng, TSCĐ bị hao mịn hữu hình và hao mịn
vơ hình. Bộ phận giá trị hao mịn đó được chuyển dịch dần vào giá thành sản
phẩm gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị này được cấu thành trong giá




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
10

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

thành sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao.
Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ, số tiền khấu hao sẽ được tích
luỹ lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ. Việc trích lập quỹ khấu hao có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nó là một trong những
nguồn vốn cơ bản để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI MÁY MĨC THIẾT BỊ CƠNG
NGHỆ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI MÁY MĨC THIẾT BỊ CƠNG NGHỆ TẠI
DOANH NGHIỆP.
1.2.1 Đầu tư đổi mới thiết bị cơng nghệ là địi hỏi khách quan tại các
doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển. Tuy nhiên, gắn chặt với nó là một hệ thống các quy luật
kinh tế trong đó quy luật cạnh tranh giữ một vị trí chủ chốt. Mỗi doanh
nghiệp khi hoạt động đều phải chấp nhận cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác. Nếu doanh nghiệp nào chiến thắng được trong cạnh tranh thì sẽ tiếp
tục phát triển, cịn nếu khơng thua lỗ phá sản là khó tránh khỏi. Do đó, các
doanh nghiệp ln tìm kiếm các giải pháp nhằm chiếm lợi thế trong cạnh
tranh. Trong số rất nhiều giải pháp thường được áp dụng thì đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị , hiện đại hố cơng nghệ sản xuất là giải pháp quan trọng.
Bởi nếu doanh nghiệp thường xun đổi mới máy móc thiết bị cơng nghệ
sản xuất, thường xuyên trang bị mới những TSCĐ hiện đại thì sẽ có điều
kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí sản
xuất,... Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra vừa có khả năng đáp ứng





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
11
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

được những địi hỏi khắt khe của thị trường về chất lượng sản phẩm cũng
như hình thức mẫu mã, tiết kiệm được chi phí sản xuất sẽ giảm được giá bán
sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong điều kiện kinh tế hạn hẹp
của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm kết
hợp với hạ giá bán sẽ làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường,
điều này còn có ý nghĩa hơn trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có
nhưng thay đổi theo chiều hướng hội nhập dần với kinh tế khu vực và thế
giới.
Hiện nay, việc đổi mới máy móc thiết bị cơng nghệ đặt ra như một yêu
cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp bởi máy móc thiết bị của các doanh
nghiệp đã cũ và lạc hậu. Điều này được thể hiện qua các mặt sau:
+ Trang thiết bị hầu hết đã cũ nát, chắp vá không thể sản xuất được những
sản phẩm u cầu độ chính xác cao , khơng thể đáp ứng thị hiếu ngày càng
cao của thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Trước đây nước ta nhập
máy móc thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau: 25% từ Liên Xô( Cũ), 21% từ
các nước Đông Âu, 20% từ các nước ASEAN, ... nên tính đồng bộ kém, khi
sử dụng năng lực thiết bị chỉ đạt 50% công suất, thiết bị lạc hậu từ 3-5 thế
hệ,...
+ Do đầu tư thiếu đồng bộ nên thiếu nhiều phụ tùng thay thế, suất tiêu hao
vật liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm còn quá lớn, nhiều tiêu chuẩn,
qui phạm, định mức đã lỗi thời nhưng chưa sửa đổi. Máy móc thiết bị cũ làm
cho số giờ chết máy cao, ... những nguyên nhân trên làm cho cho giá thành
sản phẩm lên cao . Theo điều tra mới đây, trong số gần 5000 DNNN có đến
hơn một nửa sử dụng máy móc thiết bị có hệ số hao mịn lớn hơn 50%, gần





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
12
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

70% máy móc thiết bị được sản xuất từ những năm 1960-1970. Điều này
dẫn đến tình trạng có nhiều máy móc thiết bị phải nằm “ đắp chăn” khơng
thể sử dụng được nữa. Theo tính tốn chung, số hàng hố trong nước hiện bị
ứ đọng thì 40% là do giá thành cao và chất lượng kém, 20% đã lạc hậu lỗi
mốt, 30% do không cạnh tranh nổi với hàng ngoại. Cơng nghệ cũ cịn gây ra
tình trạng ơ nhiễm mơi trường trầm trọng tại nhiều khu vực khác nhau.
Tóm lại, việc đổi mới máy móc thiết bị là địi hỏi khách quan đối với các
doanh nghiệp nếu muốn chiến thắng trong cạnh tranh, củng cố và mở rộng
chỗ đứng của mình trên thị trường cả trong hiện tại và tương lai.
1.2.2 Các yêu cầu cơ bản đối với máy móc thiết bị cơng nghệ khi tiến
hành q trình đầu tư đổi mới tại các doanh nghiệp hiện nay.
Đổi mới máy móc thiết bị là cần thiết đối với các doanh nghiệp song việc
đổi mới hồn tồn khơng đơn giản, nó phải đảm bảo được một loạt các yêu
cầu sau:
Đổi mới phải bắt kịp tiến bộ khoa học công nghệ: Mục đích của việc
đổi mới thiết bị cơng nghệ trong doanh nghiệp là thay thế, khắc phục những
tồn tại, hạn chế của công nghệ cũ bằng những công nghệ mới tiên tiến hơn,
ưu việt hơn, có khả năng tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trường. Chính vì thế, khi thực hiện hoạt động đầu tư đổi mới doanh nghiệp
cần tiến hành điều tra, nghiên cứu kỹ tính năng kỹ thuật cũng như mức độ
tối tân của công nghệ sắp đầu tư. Việc điều tra, nghiên cứu này sẽ giúp
doanh nghiệp tránh việc đầu tư vào những công nghệ lạc hậu, làm giảm sút
hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Đổi mới phải đồng bộ , có trọng điểm: Tính đồng bộ trong đổi mới là rất

quan trọng bởi một sản phẩm tạo ra nếu muốn được thị trường chấp nhận thì
cần phải đáp ứng được nhiều mặt như chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã,.. nếu
đổi mới một cách“ khập khiễng ” chẳng hạn như sản phẩm vẫn giữ nguyên




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
13
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

kiểu dáng, mẫu mã, chỉ thay đổi chất lượng, chất liệu cấu thành sản phẩm thì
rất khó cho người tiêu dùng nhận ra được những ưu điểm mới của sản phẩm
này. Do đó, sẽ làm giảm hiệu quả của công tác đổi mới tài sản. Tuy nhiên,
đổi mới đồng bộ địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn, đây là
một trở ngại lớn đối với nhiều doanh nghiệp .Do đó, nếu thiếu vốn để đầu tư,
thì doanh nghiệp nên thực hiện giải pháp tình thế là đổi mới có trọng điểm.
Tính trọng điểm của hoạt động đầu tư thể hiện ở chỗ: chỉ đổi mới đối với
những cơng nghệ chủ chốt mang tính sống cịn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đã thiếu vốn lại đầu tư một
cách giàn trải chắc chắn sẽ dẫn tới thất bại trong hoạt động đầu tư.
Đổi mới phải đón trước được yêu cầu và thị hiếu của thị trường: Những
đòi hỏi của thị trường về một loại sản phẩm nào đó có thể thay đổi rất nhanh.
Nếu doanh nghiệp không điều tra, nghiên cứu kỹ trước khi thực hiện hoạt
động đầu tư đổi mới chắc chắn sẽ làm giảm sút hiệu quả của hoạt động đầu
tư thậm chí cơng tác đổi mới sẽ hồn tồn vơ nghĩa.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư đổi mới
Việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị là địi hỏi khách quan nhưng nếu
xét trên giác độ quản lý tài chính thì hoạt động đầu tư này chính là các quyết
định đầu tư dài hạn, đầu tư không chỉ cho hiện tại mà phải đón đầu được

những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tương lai và cần có một nguồn vốn
lớn. Vì vậy, để đi đến một quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải cân
nhắc kỹ lưỡng hàng loạt các vấn đề- những yếu tố chi phối trực tiếp đến
quyết định đầu tư của doanh nghiệp.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
14
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Một là: Tính hiệu quả của dự án đầu tư: Hoạt động đầu tư dài hạn luôn
chứa đựng trong nó rất nhiều rủi ro. Mỗi doanh nghiệp phải xác định được
độ tin cậy của dự án đầu tư, phải dự đoán được sự biến động trong tương lai
về chi phí đầu tư bỏ ra, thu nhập nhận được từ dự án đầu tư, lãi suất vay vốn,
khả năng tiêu thụ sản phẩm ,.. Vì vậy, phân tích tính khả thi của dự án đầu tư
là công việc phải được tiến hành rất kỹ lưỡng, tỷ mỉ, khoa học trước khi thực
hiện dự án đầu tư.
Hai là: Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ
ln ln thay đổi, nó có thể là thời cơ cũng có thể là nguy cơ đe doạ đối với
tất cả các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trước khi thực hiện dự án đầu tư
cần phải tính đến những tiến bộ trong tương lai của khoa học công nghệ đối
với những thiết bị mình sẽ đầu tư, từ đó có thể xác định chính xác trọng tâm
cũng như cách thức đầu tư đổi mới trang thiết bị. Nếu thiết bị máy móc ln
tiên tiến, ít nhất ngang bằng với cơng nghệ của các doanh nghiệp cùng
ngành trong nước cũng như khu vực thì doanh nghiệp mới có khả năng sản
xuất ra những sản phẩm có lợi thế trên thị trường, có khả năng cạnh tranh
với các sản phẩm cùng loại.
Ba là: Thị trường và sự cạnh tranh: Một dự án đầu tư chỉ có thể được chấp

nhận khi nó có khả năng tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, có
khả năng sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng được những đòi hỏi ngày
càng phong phú và khắt khe của thị trường. Vì vậy , khi đưa ra một quyết
định đầu tư không thể thiếu được sự phân tích kỹ tình hình hiện tại của bản
thân doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng như dự
đốn diễn biến tình hình thị trường trong tương lai.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
15
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Bốn là: Khả năng tài chính của doanh nghiệp: doanh nghiệp không thể
tiến hành các dự án đầu tư nằm ngồi khả năng tài chính của mình. Hoạt
động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị ln mang tính hai mặt. Một mặt, nó
đem lại diện mạo mới, tạo ra lợi thế trong cạnh tranh và uy tín cho doanh
nghiệp. Mặt khác, đó là hoạt động đầu tư cho tương lai, luôn chứa đựng
những rủi ro và mạo hiểm. Một cơ cấu tài chính vững chắc sẽ là điều kiện
tiên quyết đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy cơng tác đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị phải quan tâm tới tình hình tài chính tại thời điểm đầu
tư, trong quá trình đầu tư, hiệu quả của hoạt động đầu tư. Có như vậy doanh
nghiệp mới tránh được những cú sốc về tài chính do hậu quả của hoạt động
đầu tư sai lầm gây ra.
Nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư là rất lớn, nó phát sinh liên tục.
Tình trạng chung tại các doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn tự có rất hạn
hẹp và thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Vì vậy, để có đủ vốn
thực hiện hoạt động đầu tư thì doanh nghiệp phải huy động thêm dưới nhiều
hình thức khác nhau. Khi huy động các nguồn vốn doanh nghiệp cần chú ý

đến một số vấn đề sau:
+ Số vốn cần phải huy động: Việc đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn là cần thiết nhưng phải đảm bảo tơn trọng các ngun tắc tài chính như:
khơng huy động vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn, lượng vốn vay vượt quá xa
so với lượng vốn tự có dẫn tới hệ số nợ lên cao và có thể mất khả năng thanh
tốn,..
+ Chi phí huy động vốn: Để hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế
cao thì nhất thiết doanh nghiệp cần quan tâm đến chi phí sử dụng vốn và thời
gian huy động vốn. Nếu như vốn vay là một loại hàng hoá được mua bán
trên thị trường, nó cũng chịu sự tác động của quy luật cung- cầu thì lãi vay
phải trả chính là số tiền doanh nghiệp phải chi ra để có quyền sử dụng số
vốn vay đó. Doanh nghiệp khi vay vốn cần so sánh giữa chi phí sử dụng vốn
và kết quả thu được do sử dụng vốn vay đó. Mặt khác, thời gian vay phải




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
16
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

phù hợp với thời gian khấu hao, với chu kỳ ln chuyển của TSCĐ được
hình thành từ vốn vay.
Ngồi ra, cịn có một số nhân tố khác cũng có ảnh hưởng tới quyết định
đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp như: các chính sách phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước, tính rủi ro của hoạt động đầu tư, ....
Như vậy, để việc huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị cơng nghệ đúng
hướng, mang lại hiệu quả kinh tế cao thì trước khi thực hiện các dự án đầu
tư doanh nghiệp cần nghên cứu kỹ các vấn đề đã được đề cập ở phần trên.
Đó chính là các cơ sở quan trọng để đưa ra những quyết định đầu tư đúng

hướng, đảm bảo sự thành công của hoạt động đầu tư.
1.3 PHƯƠNG HƯỚNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỔI MỚI MÁY MĨC
THIẾT BỊ CƠNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN
NAY.
Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm 1997,1998,1999
và những tháng đầu năm 2000 là một hồi chuông cảnh tỉnh với các nhà quản
lý về nguy cơ trì trệ của nền kinh tế. Sự phát triển mạnh và ổn định của nền
kinh tế luôn gắn liền với sự phát triển ổn định và có hiệu quả của các doanh
nghiệp. Đặc biệt là khi sự phát triển của các doanh nghiệp có ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hốHiện đại hố. Xuất phát từ thực trạng về vốn trong các doanh nghiệp hiện
nay thì vấn đề giải quyết các khó khăn về vốn là một vấn đề cấp bách cần
được giải quyết không thể trì hỗn.
Vậy đâu là ngun nhân dẫn tới tình trạng thiếu vốn tại các doanh nghiệp
nói chung, DNNN nói riêng ?




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
17
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

+ Nguồn vốn NSNN cấp cho các DNNN cịn hạn hẹp. Việt Nam đang
trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường. Mặc dù trong
những năm gần đây thu NSNN không ngừng tăng nhưng cùng với nó rất
nhiều khoản chi NSNN cũng phát sinh và đòi hỏi một lượng vốn lớn từ
NSNN. Hiện tượng bội chi NSNN diễn ra thường xuyên trong các năm tài
khoá. Chính vì vậy, nguồn vốn NSNN cấp cho các doanh nghiệp rất hạn hẹp,
phân tán, không đáp ứng đủ nhu cầu vốn để đổi mới tài sản tại các DNNN.
Khu vực kinh tế tư nhân thì lại càng khó khăn hơn, các doanh nghiệp này

quy mô vốn chủ sở hữu thường nhỏ, khả năng vay vốn từ ngân hàng cũng
khó khăn do phải chịu nhiều sức ép như vay vốn phải có tài sản thế chấp, lãi
suất vay vốn thường ít được ưu đãi hơn lãi suất vay vốn ở các DNNN, ....
+ Mặc dù đã trải qua hơn 10 năm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường nhưng một thực tế không thể phủ nhận
là cơ chế quản lý kinh tế cũ chưa hồn tồn bị xố bỏ, bản thân tại một số
doanh nghiệp cịn có một sức ỳ khá lớn, chưa thoát khỏi tâm lý ỷ lại vào Nhà
nước, thiếu năng động trong công tác quản lý cũng như tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trình độ quản lý kinh tế yếu kém dẫn tới tình trạng
thiếu vốn sản xuất kinh doanh, thiếu vốn đầu tư phát triển, bản thân chính
các doanh nghiệp này chưa phát huy được năng lực thực sự của mình. Do
khơng mạnh dạn tìm kiếm các nguồn tài trợ khác từ bên ngoài nên việc thiếu
vốn là khó tránh khỏi.
Ngồi ra cịn có nhiều lý do khác cũng dẫn tới hiện tượng thiếu vốn tại
các doanh nghiệp như: Cơ chế vay vốn tín dụng còn khá ngặt ngèo đối với
khu vực kinh tế tư nhân (vay vốn phải thế chấp tài sản, ..), thị trường vốn tại




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
18
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Việt Nam chưa được hồn thiện, .. Để giải quyết nghịch lý ngân hàng thừa
vốn trong khi các doanh nghiệp thiếu vốn, Nhà nước cần bổ sung các chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn có thể vay vốn, phục vụ cho nhu
cầu đầu tư đổi mới đang trở nên cấp bách.
Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn đổi mới máy móc thiết bị cơng
nghệ được đặt ra như một yêu cầu cấp bách trước sức ép của thị trường, của

cạnh tranh,... Để phù hợp với việc huy động, quản lý và sử dụng vốn ta có
thể chia tồn bộ số vốn mà doanh nghiệp có thể huy động để đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngồi.
1.3.1 Nguồn vốn bên trong
Đây là các nguồn vốn có thể huy động được từ nội bộ doanh nghiệp bao
gồm quỹ khấu hao và lợi nhuận để lại tại quỹ đầu tư phát triển.
Quỹ khấu hao được hình thanh trên cơ sở số tiền trích khấu hao TSCĐ
được tích luỹ lại. Quỹ khấu hao lớn dần lên cùng với sự giảm dần về mặt giá
trị và giá trị sử dụng của TSCĐ trong q trình hoạt động. Mục đích ngun
thuỷ của việc trích lập quỹ khấu hao là nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng TSCĐ. Trước năm 1994, số tiền khấu hao được giữ lại tại các
DNNN rất nhỏ bé, doanh nghiệp khơng có quyền sử dụng số tiền khấu hao
TSCĐ có nguồn gốc từ NSNN. Tuy nhiên, từ năm 1994 trở lại đây Nhà
nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị
cho các DNNN bằng cách giao toàn bộ số tiền khấu hao cho doanh nghiệp.
Đây là một thay đổi hoàn toàn phù hợp đặc biệt trong điều kiện hiện nay
việc đổi mới máy móc thiết bị có thể coi là một trong những giải pháp quan
trọng để các doanh nghiệp đảm bảo sự phát triển của mình trên thị trường.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
19
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Ngồi quỹ khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tại quỹ đầu tư phát triển cũng là một nguồn vốn quan trọng để tái đầu
tư đổi mới TSCĐ. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và thu
nhập trong một thời kỳ nhất định. Số lợi nhuận để lại tại doanh nghiệp là

phần còn lại của lợi nhuận trước thuế thu nhập sau khi đã trừ đi một số
khoản khác như : thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thu sử dụng vốn,..Theo
tinh thần của Nghị định 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 thì phần lợi nhuận
để lại này được doanh nghiệp sử dụng để bù đắp, bảo toàn vốn sản xuất kinh
doanh và trích lập các quỹ như: quỹ dự phịng tài chính, quỹ dự phịng trợ
cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,... với tỷ lệ trích lập được
quy định rất chi tiết. Trong số các quỹ trên thì doanh nghiệp có thể sử dụng
quỹ đầu tư phát triển phục vụ cho hoạt động đầu tư đổi mới hiện đại hố
TSCĐ.
Hoạt động tài chính tại các doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, trên
thực tế ngoài một số nguồn vốn kể trên doanh nghiệp cịn có thể khai thác
một số nguồn vốn nữa nhưng chỉ mang tính chất tạm thời như : nguồn vốn
do thanh lý nhượng bán TSCĐ, do chênh lệch đánh giá lại tài sản, do kiểm
kê tài sản phát hiện thừa,...
Trong công tác huy động vốn doanh nghiệp đặc biệt coi trọng nguồn vốn
bên trong bởi nó có rất nhiều ưu điểm:
Một là: Tái đầu tư đổi mới máy móc thiết bị cơng nghệ là mục đích
nguyên thuỷ của việc trích lập quỹ khấu hao
Hai là: Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn chủ sở hữu, nó thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có tồn quyền quyết định trong việc sử




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
20
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

dụng nên việc sử dụng ngồn vốn này khá linh hoạt và không phải chịu
những sức ép trong quá trình sử dụng như vốn vay ( như sức ép về việc

thanh toán nợ gốc khi khoản vay đáo hạn, lãi vay phải trả, các quy định chặt
chẽ do ngân hàng đề ra trong quá trình sử dụng vốn vay,..)
Như vậy, huy động tối đa nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp là xu
hướng chung trong việc huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ. Tuy
nhiên, thực trạng tại các doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn bên trong cịn
rất hạn chế, thường khơng thể đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng tại doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc huy động nguồn vốn bên ngoài là cần thiết.
1.3.2 Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên ngoài là các khoản doanh nghiệp đi vay của các tổ chức,
cá nhân có quan hệ với mình, đó có thể là quan hệ bạn hàng, đối tác, cán bộ
công nhân viên trong công ty, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng, huy động vốn qua hợp tác liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu,...
Nguyên tắc cơ bản khi huy động vốn vay là: Khi huy động tối đa nguồn vốn
bên trong mà không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư thì sẽ đi
vay nhưng phải đảm bảo thu nhập nhận được từ việc sử dụng vốn vay phải
lớn hơn các chi phí bỏ ra khi sử dụng vốn vay.
Trong thực tế, các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có thể huy động
được gồm có:
Phát hành trái phiếu : Đây là hình thức huy động vốn khá đặc trưng và
đem lại hiệu quả huy động vốn cao tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường
phát triển. Việc sử dụng trái phiếu để tài trợ dài hạn cho nhu cầu đầu tư sẽ
tạo ra sự linh hoạt hơn cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn bởi




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
21
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động đầu tư mà không phải tuân thủ một
loạt các quy chế tín dụng như sử dụng vốn vay ngân hàng, nó có huy động
đủ vốn cho doanh nghiệp để thực hiện quá trình đầu tư trong một khoảng
thời gian ngắn, quyền kiểm sốt và lãnh đạo doanh nghiệp khơng bị xáo
trộn,...Do đó, phát hành trái phiếu để tài trợ vốn dài hạn cho hoạt động đầu
tư là một hướng đi quan trọng
Phát hành cổ phiếu: Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể tăng
vốn chủ sở hữu bằng việc phát hành cổ phiếu. Mặc dù phát hành cổ phiếu
còn là một hình thức huy động vốn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp
Việt Nam nhưng đây là một hướng đi rất có triển vọng bởi trong thời gian
gần đây Chính phủ đang khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện cổ phần
hoá để huy động vốn và nhiều doanh nghiệp đã thực hiện theo hướng này, sở
giao dịch chứng khoán tại Việt Nam đã được thành lập và trong một tương
lai gần sẽ chính thức đi vào hoạt động. Hệ thống pháp luật về trái phiếu, cổ
phiếu đang được hoàn thiện, trình độ hiểu biết của cơng chúng về cổ phiếu
và trái phiếu dần được nâng cao.... Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn tại doanh nghiệp.
Liên doanh liên kết: Sự cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp thay vì
tìm cách vượt qua lẫn nhau, loại bỏ nhau thì liên doanh liên kết, sát nhập lại
để cùng nhau phát triển được coi là một xu thế mới mẻ và có nhiều triển
vọng. Việc chuyển từ đối đầu sang đối thoại hợp tác cùng phát triển không
những không làm cho doanh nghiệp suy yếu đi mà còn đem lại nhiều ưu thế.
Khi tiến hành liên doanh liên kết thì doanh nghiệp có thể huy động được một
lượng vốn chủ sở hữu đủ lớn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển. Liên




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
22

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

doanh vừa tạo điều kiện tăng nguồn lực tài chính, nâng cao trình độ quản lý
và sử dụng thiết bị cơng nghệ, tận dụng ưu thế hiện có của các bên liên
doanh ... Doanh nghiệp có thể liên doanh với các đối tác trong nước nhưng
xu hướng hiện nay là hợp tác liên doanh với nước ngồi. Thơng thường bên
Việt Nam góp vốn bằng đất đai, nhà xưởng là chủ yếu, cịn bên nước ngồi
góp vốn bằng máy móc thiết bị công nghệ hoạc bằng tiền. Như vậy, đối với
các doanh nghiệp Việt Nam điều này là có lợi bởi có thể đầu tư đổi mới thiết
bị cơng nghệ trong điều kiện thiếu vốn. Khó khăn lớn nhất của bên Việt
Nam khi tiến hành liên doanh là việc xác định trị giá vốn góp của bên đối
tác, việc thiếu kinh nghiệm này nhiều khi gây lên những bất lợi lớn đối với
bên Việt Nam. Ngoài ra việc xây dựng điều lệ hoạt động của liên doanh
thiếu chặt chẽ, không khoa học đã dẫn tới hiện tượng bên đối tác dựa vào
những hạn chế của bên Việt Nam trong quá trình hoạt động để tìm cách gây
khó khăn như: u cầu tăng thêm vốn khi liên doanh thiếu vốn hoạt động,
thay đổi cơ cấu tổ chức của liên doanh,.. Để liên doanh thực sự đem lại hiệu
quả cao thì doanh nghiệp cần hết sức chú ý đến những vấn đề này.
Kêu gọi viện trợ, thu hút đầu tư của các tổ chức phi chính phủ, đầu tư trực
tiếp từ nước ngồi, đầu tư từ quỹ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), từ các
tổ chức bảo vệ mội trường, hoà bình,...

Việc mở cửa nền kinh tế đã tạo

điều kiện cho các tổ chức quốc tế có điều kiện hiểu biết thêm về đất nước và
con người Việt Nam, có điều kiện tìm hiểu tình hình tài chính cịn khá eo
hẹp của các doanh nghiệp Việt Nam. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức
nước ngoài là một hướng đi cần lưu tâm khi các nguồn lực tài chính của các
doanh nghiệp trong nước còn hạn hẹp





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
23
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Vay vốn ngân hàng , vay CB-CNV trong doanh nghiệp,.. Đây là nguồn
tài trợ cuối cùng từ bên ngoài vào doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp thiếu
vốn khi thực hiện dự án đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Tuy nhiên, đây lại
là một phương pháp tài trợ vốn khá phổ biến hiện nay bởi các phương thức
huy động vốn kể trên còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam. Nếu thực hiện tài trợ theo phương pháp này doanh nghiệp phải hoàn
trả vốn gốc và lãi vay sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải thế
chấp tài sản, phải thực hiện nghiêm túc hàng loạt những yêu cầu khắt khe
của ngân hàng trong thời gian đầu tư,.. Bên cạnh vay ngân hàng, doanh
nghiệp cũng có thể vay từ CB-CNV trong doanh nghiệp. So với vay ngân
hàng thì vay vốn từ CB-CNV có hạn chế là số vốn vay thường không lớn
nhưng bù lại có thể vay trong một thời gian dài, khơng cần phải thế chấp tài
sản lại tạo ra sự gắn bó mật thiết giữa CB-CNV và doanh nghiệp, thúc đẩy
họ tích cực hơn trong lao động, có ý thức hơn trong việc giữ gìn bảo quản tài
sản,..
Trên đây là một số nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có thể
huy động để phù hợp cho cơng tác đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Với nhu
cầu vốn đó, doanh nghiệp nên linh hoạt trong việc lựa chọn các phương thức
huy động sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, tốt nhất
nên kết hợp cùng lúc nhiều phương thức huy động. Trong huy động vốn một
điều cần chú ý là mặc dù cả hai nguồn vốn đều được coi trọng song nguồn
vốn bên trong ln giữ vai trị quyết định, nguồn vốn bên ngồi giữ vai trò
quan trọng bổ sung cho nguồn vốn bên trong nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt

động đầu tư . Việc huy động vốn từ bên ngoài phải cân đối với khả năng tài




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
24
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

chính của doanh nghiệp để đảm bảo một sự phát triển vững chắc trong tương
lai.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐỔI MỚI
MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
Công ty may Chiến Thắng là một DNNN, là thành viên của Tổng công ty
Dệt May Việt Nam, trực thuộc Bộ Công nghiệp. Công ty May Chiến Thắng
có tên giao dịch quốc tế là: Chiến Thắng Garment Company
Tên viết tắt: CHIGAMEX
Trụ sở chính: Số 10 Thành Cơng - Ba Đình - Hà Nội




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
25
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty

Ngày 2/3/1968, trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực của Trạm may
Lê Trực và xưởng may cấp I Hà Tây. Bộ Nội thương quyết định thành lập
Xí nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, Quận Ba Đình,
Thành phố Hà nội và giao cho Cục vải sợi may mặc quản lý .
Ngày 15/6/1968 là ngày ra mắt xí nghiệp May Chiến Thắng, tổng số lao
động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 người( trong đó có 147 nữ). Năm
1986 , theo tinh thần Nghị quyết 306 của Bộ Chính trị và Quyết định
217/HĐBT của Hội đồng Bộ Trưởng đã chuyển giao quyền tự chủ cho xí
nghiệp trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, hàng năm ngoài phần kế
hoạch Nhà nước giao, xí nghiệp được phép tự tổ chức sản xuất thêm để đảm
bảo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Năm 1992, xí nghiệp
thành lập thêm một cơ sở mới tại số 10 Thành công .
Ngày 25/8/1992 Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành quyết định số 730/CNnTCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến Thắng thành cơng ty May Chiến Thắng.
Ngày 25/3/1994 xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng công ty
Dệt Việt Nam được sát nhập vào công ty May Chiến Thắng theo quyết định
290/QĐ-TCLĐ của Bộ Cơng nghiệp nhẹ .
Năm 1997 cơng trình đầu tư ở cơ sở 10 Thành cơng hồn thành bao gồm
3 đơn nguyên 5 tầng với diện tích 13000 m2 , bao gồm: 6 phân xưởng may,1
phân xưởng da, 1 phân xưởng thêu-in , 50% khu vực sản xuất được trang bị
hệ thống điều hịa khơng khí với hơn 1560 loại thiết bị các loại,..v.v.
Được sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ công nghiệp và Tổng công ty Dệt-May
Việt Nam, trên cơ sở thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết theo




×