Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH XI MĂNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 23 trang )

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CƠNG TY TNHH XI MĂNG HÀ NỘI
Năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2019
NỘI DUNG PHÂN TÍCH
I. Phân tích tình hình huy động vốn và tình hình sử dụng vốn
II. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn
III. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
IV. Phân tích chung về kết quả hoạt động kinh doanh
V. Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chun tiền tệ
VI. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn

1


I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN

1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
A - Phân tích khái quát
a) Biến động
Tổng nguồn vốn cuối năm 2019 tăng 827 tỷ VNĐ, tương ứng tăng 21%, so với cuối năm
2018. Như vậy, quy mô huy động vốn của Doanh nghiệp tăng lên đây là cơ sở để mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Về cơ cấu
2


Trong tổng nguồn vốn thì tỷ trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn tăng lên6% trong khi
tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn giảm 6%. Như vậy chính sách huy động vốn của công
ty cuối năm so với đầu năm thiên về xu hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ bên
ngoài, giảm tỷ trọng nguồn vốn huy động từ bên trong. Thời điểm đầu năm, tỷ trọng VCSH là
52%, tỷ trọng nợ phải trả là 48%. Tuy nhiên, cuối năm, tỷ trọng VCSH giảm xuống còn 46%,
tỷ trọng nợ phải trả là 54%.


Như vậy, Doanh nghiệp chuyển từ tự chủ tài chính ở thời điểm đầu năm sang phụ thuộc
tài chính vào thời điểm cuối năm. Việc doanh nghiệp dùng địn bẩy tài chính giúp cho năng
lực về tài chính của DN tăng lên.
B - Phân tích chi tiết
a) Nợ phải trả cuối năm tăng 686 tỷ VNĐ so với đầu năm, trong đó nợ ngắn hạn tăng 662
tỷ VNĐ, nợ dài hạn tăng 24 tỷ VNĐ. Trong nợ phải trả thì tỷ trọng nợ ngắn hạn cuối năm là
79% (tăng 6% so với đầu năm),trong khi tỷ trọng nợ dài hạn cuối năm là 21% (giảm 6% so
với đầu năm). Như vậy cơ cấu nợ thiên về huy động nợ ngắn hạn. Và thiên hướng này càng
mạnh về cuối năm. Việc tập trung huy động vốn từ nguồn ngắn hạn để tài trợ cho việc nâng
cấp dây chuyền sản xuất, làm tăng áp lực trả nợ trong ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn tăng 662 tỷ VNĐ chủ yếu đến từ việc tăng phải trả người bán ngắn hạn (71
tỷ VNĐ), tăng phải trả người lao động 26 tỷ VNĐ và tăng vay ngắn hạn (548 tỷ VNĐ), cụ
thể:
Phải trả người bán ngắn hạn tăng 71 tỷ VNĐ: có thể giúp doanh nghiệp chiếm dụng được
nguồn vốn với chi phí thấp, đây cũng là khoản vay dựa vào tín chấp, khơng cần tài sản đảm
bảo, đồng thời việc thương lượng với nhà cung cấp trong trường hợp cần giãn nợ hay trả
chậm cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần xem xét rõ nguồn gốc và chất
lượng của hàng hóa nhận về, tránh tình trạng nhập hàng tốn kém phẩm chất ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Phải trả người lao động tăng 26 tỷ VNĐ: Cuối năm doanh nghiệp đang được chiếm dụng
tạm thời của cán bộ công nhân viên công ty với chi phí thấp, tuy nhiên, khoản này bị giới hạn
thời gian sử dụng vì nếu chiếm dụng quá lâu có thể ảnh hưởng đến thái độ, tinh thần làm việc
của người lao động nên cần được hoàn trả đúng cam kết.
Vay ngắn hạn tăng 548 tỷ VNĐ: Tăng 68% so với thời điểm đầu năm. Vay ngắn hạn chủ
yếu đượcdùng để tài trợ cho việc nâng cấp dây chuyền sản xuất. Việc này rất rủi ro về khả
3


năng thanh tốn nếu như Doanh nghiệp khơng có nguồn tài sản để thanh tốn hoặc có biện
pháp đảo nợ đối với ngân hàng.

Nợ dài hạn tăng 24 tỷ VNĐ chủ yếu tới từ khoản vay dài hạn. Khoản tăng này chiếm tỷ
trọng không đáng kể so với tổng khoản vay. Tuy nhiên, Doanh nghiệp nên tìm biện pháp để
chuyển tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn thành dài hạn hoặc kéo dãn thời gian trả nợ đối với
các khoản vay ngắn hạn/ vay dài hạn đến hạn trả để giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh
toán.
b) Vốn chủ sở hữu tăng 7% so với đầu năm, khoản tăng này chủ yếu đến từ lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối. Vốn chủ sở hữu tăng nhưng ở mức độ thấp hơn nhiều so với Nợ phải
trả. Tỷ trọng VCSH cuối năm là 46% (giảm 6% so với đầu năm). Trong bối cảnh Doanh
nghiệp cần nguồn vốn để đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, cũng như tăng dự trữ hàng tồn
kho để phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng năm tới, thì việc vốn chủ sở hữu tăng không nhiều
dẫn tới Doanh nghiệp phải huy động vốn từ nguồn bên ngồi, qua đó làm giảm năng lực tự
chủ về mặt tài chính của Doanh nghiệp.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
A - Phân tích khái qt
Biến động: Tổng tài sản cuối năm tăng 827 tỷ VNĐ so với đầu năm, trong đó tài sản dài
hạn tăng 525 tỷ VNĐ, tài sản ngắn hạn tăng 302 tỷ VNĐ. Như vậy, trong năm tổng tài sản
tăng thể hiện việc tăng quy mơ sử dụng vốn, qua đó có thể thấy tiềm lực hoạt động của doanh
nghiệp tăng với nguồn lực tài sản tăng.
Về cơ cấu: Trong tổng tài sản thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn cuối năm chiếm 33% (tăng 1%
so với đầu năm), trong khi tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm tới 67% (giảm 1% so với đầu năm).
Như vậy, chính sách đầu tư của Doanh nghiệp chủ yếu thiên về đầu tư tài sản dài hạn (và tỷ
trọng thay đổi không đáng kể giữa đầu năm và cuối năm). Việc đầu tư vào tài sản dài hạn làm
tăng năng lực sản xuất của Doanh nghiệp, qua đó làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường về
mặt chất lượng sản phẩm, quy mô sản lượng,…Tuy nhiên, tỷ trọng tài sản dài hạn cao cũng
dẫn tới tính thanh khoản trong tổng tài sản thấp, có thể dẫn tới rủi ro mất khả năng thanh toán
nếu như Doanh nghiệp khơng thu xếp được nguồn tài trợ có thời gian tương đương.
B - Phân tích chi tiết
a) Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn cuối năm tăng 302 tỷ VNĐ so với đầu năm. Việc tăng này chủ yếu do:
4



Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 167 tỷ VNĐ. Việc giảm này chủ yếu từ việc
Doanh nghiệp tất tốn khoản tiền gửi ngắn hạn và khơng tái tục do doanh nghiệp cần dùng
tiền để đầu tư nâng cấp dây chuyển sản xuất và tăng dự trữ tồn kho để mở rộng thị trường của
năm tiếp theo.
Phải thu khách hàng tăng 228 tỷ VNĐ (tương đương 103% so với đầu năm). Trong năm
doanh nghiệp nới lỏng chính sách bán hàng nằm duy trì khách hàng cũ và mở rộng thêm
nhiều khách hàng mới (bao gồm cả các khách hàng từ việc xuất khẩu clinker), từ đó dẫn tới
nợ phải thu khách hàng tăng lên. Kèm theo đó là nợ phải thu khó địi tăng lên qua đó làm tăng
dự phịng phải thu khó địi. Về mặt tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn, Phải thu khách hàng cuối
năm chiếm 29% (tăng 11% so với đầu năm), có thể thấy xu hướng DN bị khách khách hàng
chiếm dụng vốn tăng lên --> DN cần có chính sách thu hồi nợ tốt hơn từ KH (chiết khấu
thanh toán, đối chiếu ra sốt cơng nợ, …).
Hàng tồn kho tăng 317 tỷ VNĐ, trong đó NVL tăng 101 tỷ VNĐ, WIP tăng 62 tỷ VNĐ,
thành phẩm tăng 153 tỷ VNĐ. Việc tăng hàng tồn kho có thể xuất phát từ 2 nguyên nhân:
Thứ nhất, do sản phẩm kém chất lượng từ dây chuyền cũ bị tồn đọng.
Thứ hai, do doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu và thành phẩm để phục vụ cho
kế hoạch kinh doanh mở rộng năm tới theo mức kỳ vọng về sản lượng.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng 67 tỷ VNĐ so với đầu năm (tương ứng là 202%),
việc lập dự phòng này đến từ việc suy giảm giá trị hàng tồn kho do chất lượng hàng tồn kho
suy giảm, do giá bán thành phẩm giảm,…Điều này xuất phát từ thực tế dây chuyền sản xuất
cũ và năng lực quản lý hàng tồn kho yếu kém dẫn tới việc suy giảm giá trị hàng tồn kho.
Doanh nghiệp cần có biện pháp xử lý kịp thời đối với các hàng tồn kho này bán thanh lý, cho
vào tái sản xuất, cải thiện tình trạng lưu kho,…).
b) Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn cuối năm tăng 525 tỷ VNĐ so với đầu năm, trong đó tăng chủ yếu là từ tài
sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định tăng là do việc nâng cấp dây chuyền sản xuất cũ để đáp ứng nhu cầu về
tăng chất lượng sản phẩm và duy trì sự cạnh tranh. Đây là động thái đầu tư đúng đắn của

Doanh nghiệp trong bối cạnh thị trường ngày càng cạnh tranh và chất lượng sản phẩm của
Doanh nghiệp bị suy giảm. Đồng thời, khoản đầu tư này cũng phù hợp với chiến lược mở
rộng sản lượng, mở rộng thị trường của Doanh nghiệp cả trong nước lẫn xuất khẩu clinker.
5


II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TỐN
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠNG NỢ

a) Hệ số các khoản phải thu thể hiện trong 1 đồng tài sản của Doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng bị chiếm dụng bởi đổi tượng được Doanh nghiệp cho nợ mà khơng tính lãi.
Hệ số các khoản phải thu tại ngày 31.12.2019 là 0,11 tức là mỗi 1 đồng tài sản thì DN bị
chiếm dụng 0,11 đồng. Hệ số này tăng lên 0,03 so với tại thời điểm 31.12.2018 (0.08) thể
hiện tỷ trọng tài sản của DN bị chiếm dụng tại 31.12.2019 tăng so với thời điểm 31.12.2018.
Tài sản bị chiếm dụng này chủ yếu đến từ phải thu khách hàng do DN nới lỏng chính sách
kinh doanh, chính sách tín dụng, dẫn tới cho khách hàng nợ nhiều hơn, lâu hơn với mục đích
để thúc đẩy doanh số. Trong bối cảnh tỷ trọng các khoản phải trả trên tổng tài sản không đối,
tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản tăng nói lên việc đi chiếm dụng vốn tại ngày
31.12.2019 là giảm so với ngày 31.12.2018.
b) Hệ số các khoản phải trả thể hiện trong 1 đồng tài sản của Doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng được tài trợ bởi nguồn vốn đi chiếm dụng từ các đổi tượng cho DN nợ mà khơng
tính lãi. Hệ số các khoản phải trả tại ngày 31.12.2019 là 0,15 tức là trong mỗi 1 đồng tài sản
thì có 0,15 đồng được tài trợ bởi nguồn vốn đi chiếm dụng. Hệ số này tại ngày 31.12.2019 và
31.12.2018 gần như không thay đổi. Điều này thể hiện tỷ trọng tài sản được tài trợ bởi vốn đi
chiếm dụng không đổi. Tổng tài sản tăng lên và nợ phải trả cũng tăng với tỷ lệ gần như tương
đương. Trong bối cảnh hệ số các khoản phải thu trên tổng tài sản tăng lên, hệ sốcác khoản
phải trả không đổi dẫn tới khả năng đi chiếm dụng vốn ròng của doanh nghiệp tại ngày
31.12.2019 là giảm sút so với thời điểm 31.12.2018.
c) Số vòng quay khoản phải thu khách hàng trong năm 2019 là 9,6 vòng, giảm 4 vòng so
với năm 2018 (13,62 vòng). Số vòng quay giảm thể hiện khả năng thu tiền của DN năm 2019

kém hơn so với năm 2018. Điều này xuất phát từ sự thay đổi trong chính sách tín dụng của
Doanh nghiệp nhằm tăng trưởng doanh thu.
6


d) Thời gian thu các khoản phải thu năm 2019 là 37,5 ngày nhiều hơn so với năm 2018 là
26,4 ngày. Điều này nói lên rằng trong năm 2019 thời gian Doanh nghiệp bị khách hàng
chiếm dụng khoản phải thu là dài hơn so với năm 2018. Doanh nghiệp đang chủ trương mở
rộng thị trường và cho phép nới lỏng chính sách tín dụng nên số ngày thu nợ dài hơn là điều
dễ hiểu. Tuy nhiên, cần kiểm soát chặt chẽ hơn việc thu hồi cơng nợ để tránh tình trạng nợ
xấu.
e) Số vòng quay khoản phải trả người bán trong năm 2019 là 9,3 vịng, gần như khơng
thay đổi so với năm 2018 là 9,11 vịng. Điều này nói lên sự ổn định trong năng lực thanh toán
cho nhà cung cấp của Doanh nghiệp vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, trong bối cảnh việc thu
hồi công nợ năm 2019 chậm hơn so với năm 2018, Doanh nghiệp nên tìm phương án đàm
phán với nhà cung cấp để giãn thời gian thanh toán để bù lại số phải thu bị chiếm dụng, nhằm
đảm bảo việc luân chuyển vốn được ổn định.
f) Thời gian thanh toán cho các nhà cung cấp năm 2019 gần như tương đương so với năm
2018. Điều này nói lên sự ổn định trong năng lực thanh toán cho nhà cung cấp của Doanh
nghiệp vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, trong bối cảnh việc thu hồi công nợ năm 2019 chậm
hơn so với năm 2018, Doanh nghiệp nên tìm phương án đàm phán với nhà cung cấp để giãn
thời gian thanh toán để bù lại số phải thu bị chiếm dụng, nhằm đảm bảo việc luân chuyển vốn
được ổn định.
2. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TỐN

a) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát tại ngày 31.12.2019 là 1,85 nói lên rằng tại ngày
31.12.2019 DN có khả năng thanh toán 1,85 lần nợ phải trả bằng tổng tài sản. Hệ số này giảm
11% so với tại ngày 31.12.2018, có nghĩa là khả năng thanh tốn tổng qt của DN tại ngày
31.12.2019 đã suy giảm một chút so với thời điểm đầu năm. Mặc dù vậy, 1,85 vẫn là mức
tương đối an toàn, đảm bảo khả năng thanh toán tổng quát của Doanh nghiệp.

b) Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tại ngày 31.12.2019 là 0,76, cho biết DN có khả năng
thanh tốn được 0,76 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ
7


mà doanh nghiệp phải thanh tốn trong vịng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Hệ số này
< 1, thể hiện doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số này tại ngày 31.12.2019 là 0,76 và tại ngày 31.12.2018 là 0,91, nói lên rằng tại cả
thời điểm đầu năm và cuối năm thì DN đều không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn
hạn. Tuy nhiên, tại thời điểm đầu năm 2019, hệ số này xấp xỉ 1, tức là tình trạng tài chính là
bình thường, tại thời điểm cuối năm 2019, hệ số này giảm sâu, dẫn tới dấu hiệu doanh nghiệp
dần mất năng lực tài chính và nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục. Doanh nghiệp cần tìm
các giải pháp để bù đắp lại năng lực tài chính như giãn nợ, tìm kiểm các nguồn tài trợ dài hạn,
thúc đẩy hiệu quả kinh doanh để cải thiện năng lực tài chính cho Doanh nghiệp,...
c) Hệ số khả năng thanh tốn nhanh nói lên khả năng thanh tốn các khoản nợ phải trả
ngắn hạn của Doanh nghiệp bằng tiền và tương đương tiền. Hệ số này tại ngày 31.12.2019 là
0,08, suy giảm đáng kể so với tại ngày 31.12.2018 (0,23). Việc đầu tư vào nâng cấp dây
chuyền sản xuất, nới rộng chính sách tín dụng và dự trữ hàng tồn kho đã làm suy giảm số dư
tiền tại thời điểm cuối năm 2019, dẫn tới khả năng thanh toán nhanh của Doanh nghiệm bị
suy giảm đáng kể.
d) Hệ số khả năng thanh tốn lãi vay cho biết bằng tồn bộ lợi nhuận trước lãi vay và thuế
sinh ra trong kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh tốn được bao nhiêu lần tổng lãi vay
phải trả trong kỳ từ huy động nguồn vốn nợ. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động
kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp lành mạnh. Hệ số này trong năm 2019 là 2,62 cho biết rằng EBIT sinh ra trong năm có
thể đảm bảo cho DN thanh toán được 2,62 lần tổng lãi phải phát sinh trong năm.
Hệ số này trong năm 2019 giảm 0,56 so với năm 2018 (3,19) chứng tỏ khả năng sinh lời
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2019 giảm và tình hình tài chính của DN
đủ khả năng chi trả lãi vay.
e) Hệ số khả năng chi trả cho biết dòng tiền thuần tạo ra trong kỳ từ hoạt động kinh doanh

có thể đảm bảo hồn trả được bao nhiêu lần tổng dư nợ ngắn hạn bình quân. Hệ số này năm
2019 là 0,13 giảm 48% so với năm 2018 (0,24), cho biết rằng mặc dù dòng tiền thuần từ hoạt
động KD năm 2019 vẫn dương và tạo tiền góp phần vào khả năng chi trả các khoản nợ ngắn
hạn, tuy nhiên năng lực tài chính đã suy giảm đáng kể so với năm 2018. Điều này xuất phát từ
thực tế rằng DN huy động thêm nhiều nguồn vốn là nợ phải trả ngắn hạn (cụ thể là khoản
vay) để tài trợ cho hoạt động đầu tư nâng cấp nhà máy và dự trữ hàng tồn kho, đồng thời DN
cũng nới lỏng thời gian thu nợ khách hàng nhưng không đàm phán để kéo dài tương ứng các
8


khoản phải trả người bán. Để cải thiện hệ số này trong năm tới, DN cần thúc đẩy hoạt động
bán hàng để chuyển hóa hàng tồn kho thành dịng ln chuyển thuần, tích cực thu tiền đồng
thời đàm phán giãn nợ với các nhà cung cấp
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO VỐN THEO QUAN ĐIỂM LUÂN CHUYỂN
VỐN

Phân tích:
Tại ngày 31/12/2019, tổng nguồn vốn thanh tốn của DN là 696 tỷ VNĐ, trong khi tài sản
thanh toán là 543 tỷ VNĐ. Điều này nói lên rằng cuối năm DN đang đi chiếm dụng vốn là
148 tỷ VNĐ. Trong khi đó, số vốn DN đi chiếm dụng đầu năm là 255 tỷ VNĐ. Việc số vốn đi
chiếm dụng cuối năm giảm so với đầu tư chủ yếu do DN cho Khách hàng nợ quá nhiều,
đồng thời nói lên việc Doanh nghiệp chưa đàm phán đủ tốt với Nhà cung cấp để gia tăng thời
gian trả nợ (mặc dù số dư phải trả NCC cuối năm cũng tăng nhưng không bù lại được
khoản vốn bị chiếm dụng bởi khách hàng). Điều này xuất phát từ việc nới lỏng chính sách tín
dụng dành cho khách hàng của DN để tăng doanh số. Tuy nhiên, dường như việc thu
hồi công nợ năm 2019 tỏ ra kém hơn so với năm 2018, bằng chứng là có thêm nhiều khoản
9



nợ q hạn và nợ khó địi, dẫn tới DN phải tăng dự phịng phải thu khó địi. Doanh nghiệp
cần phải kiểm sốt tốt hơn tình hình thu nợ và giảm số vốn bị chiếm dụng bằng cách áp dụng
các biện pháp thu hồi như chiết khấu thanh toán, áp chỉ tiêu thu nợ,…
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO VỐN THEO TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA NGUỒN
TÀI TRỢ

Phân tích:
VLC cuối năm là -483 tỷ VNĐ (đầu năm là -124 tỷ VNĐ), cả đầu năm và cuối năm DN
đều không đạt được nguyên tắc cân bằng về tài chính. Việc mất cân bằng tài chính cuối năm
cịn nặng nề hơn đầu năm với việc vốn lưu chuyển bị âm tăng 290% so với đầu năm tương
ứng số tiền là 359 tỷ VNĐ. VLC âm chủ yếu là do DN dùng nguồn vốn vay ngắn hạn để tài
trợ cho đầu tư nâng cấp dây chuyển sản xuất. Đây chính là việc lấy ngắn ni dài, càng làm
mất tính ổn định của nguồn tài trợ. Doanh nghiệp phải tích cực đẩy mạnh bán hàng để tăng
tốc độ chuyển hóa tài sản đồng thời chuẩn bị phương án giãn nợ đối với các khoản nợ và vay
ngắn hạn,…
3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ
Phân tích:
Nguồn tài trợ của DN do tăng vốn chiếm 80% tổng nguồn tài trợ, chủ yếu đến từ việc
tăng các khoản nợ phải trả nhà cung cấp với số tiền là 71 tỷ VNĐ, Phải trả Thuế và phải nộp
Nhà nước 16,5 tỷ VNĐ, Phải trả người lao động 26,4 tỷ VNĐ, Vay và nợ ngắn 572 tỷ VNĐ,
Lợi nhuận sau thuế trong năm là 141 tỷ VNĐ. Nguồn tài trợ của DN do giảm tài sản chiếm
10


20% tổng nguồn tài trợ, chủ yếu từ việc giảm tiền và các khoản tương đương tiền với số tiền
là 167 tỷ VNĐ, Trả trước cho người bán 15,9 tỷ VNĐ, CP xây dựng cơ bản dở dang 21,8 tỷ
VNĐ.
Như vậy, tổng nguồn tài trợ của DN chủ yếu đến từ các chỉ tiêu tăng vốn, tức là huy động
từ các nhà tài trợ của Doanh nghiệp như nhà cung cấp, các nhà cung cấp tín dụng (ngân hàng)
và nguồn lực từ kết quả hoạt động trong năm. Về tình hình sử dụng vốn, DN chủ yếu dùng

vốn để tăng tài sản trong đó Tăng phải thu khách hàng với số tiền là 221 tỷ VNĐ, Tăng hàng
tồn kho 250 tỷ VNĐ, Tăng tài sản cố định hữu hình 545,9 tỷ VNĐ. Vốn được sử dụng chủ
yếu để tăng năng lực sản xuất của DN thông qua việc nâng cấp dây chuyền sản xuất, tăng dự
trữ hàng tồn kho để tạo tiền đề mở rộng kinh doanh bán hàng trong năm tiếp theo, tăng phải
thu khách hàng nằm trong việc nới rộng chính sách tín dụng đối với khách hàng để tăng
doanh thu.

IV. PHÂN TÍCH CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
11


Phân tích:
a) Doanh thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm 2019 tăng 6% so với năm
2018. Biến động này xuất phát từ các nguyên nhân sau đây:
- Doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước bằng việc nới lỏng các chính sách bán
hàng, qua đó duy trì được các khách hàng cũ và mở rộng thêm nhiều khách hàng mới.
- Doanh nghiệp tăng cường các chính sách chiết khấu, qua đó sản lượng bán hàng được
thúc đẩy;
- Doanh nghiệp mở rộng kênh bán hàng bằng hình thức xuất khẩu clinker ra thị trường
nước ngồi;
- Đầu tư dây chuyền sản xuất mới làm tăng chất lượng sản phẩm, qua đó khắc phục được
tình trạng sản phẩm bị suy giảm chất lượng do dây chuyền cũ.
Những yếu tố trên đã thúc đẩy sản lượng đề bù lại được doanh thu giảm do yếu tố giá bán
giảm.
b) Giá vốn tăng nhưng ở tốc tộ tăng nhanh hơn so với doanh thu: Giá vốn tăng 9% so với
năm trước trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 6%. Điều này cũng dẫn tới hệ số giá vốn năm
2019 (0,827) tăng 0,017 so với năm 2018 (0,81). Hệ số giá vốn cho biết cứ 1 đồng doanh thu
thuần thu được thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Hệ số này năm
2019 tăng 0,017 so với năm 2018 nói lên rằng trong năm 2019 cứ 1 đồng doanh thu thuần thu
được thì giá vốn mà doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều hơn so với năm 2018 là 0,017 đồng.

Nguyên nhân là do:
- Giá bán giảm, dẫn tới cùng sản lượng bán hàng như nhau giữa 2 năm thì giá vốn khơng
giảm trong khi doanh thu năm 2019 giảm so với năm 2018;
- Doanh nghiệp tăng cường chính sách chiết khấu để thúc đẩy sản lượng;
- Trong năm 2019, doanh nghiệp phát sinh nhiều hàng tồn kho chất lượng kém và chậm
luân chuyển nên doanh nghiệp đã phải tăng khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho với số tiền
lên tới 67 tỷ VNĐ;
- Trong năm Doanh nghiệp đầu tư nâng cấp dây chuyển sản xuất, trong khi dây chuyền
hiện tại vẫn chưa hết khấu hao, dẫn tới chi phí khấu hao tăng.

12


13


V. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ TẠO TIỀN VÀ TÌNH HÌNH LƯU CHUN TIỀN TỆ

a) Phân tích dịng tiền thuần
Tổng dịng tiền thuần năm 2019 là âm 167 tỷ VNĐ, sụt giảm 264 tỷ VNĐ so với năm
2018 (dòng tiền thuần là 97 tỷ VNĐ). Sự biến động về dòng tiền thuần năm 2019 so với năm
2018 đến từ:
- Dòng tiền thuần từ HĐKD giảm 132 tỷ VNĐ (tương ứng với 38%). Mặc dù doanh thu
tăng nhưng dòng tiền thuần từ hoạt động KD lại giảm đáng kể. Sự suy giảm này là do thu hồi
công nợ năm 2019 bị chậm hơn so với trong năm 2018 (điều này xuất phát từ chủ trương nới
rộng chính sách tín dụng nhằm thúc đẩy doanh thu của Doanh nghiệp), trong khi đó Doanh
nghiệp vẫn giữ mức độ nợ nhà cung cấp mà không giãn thời gian trả nợ. Dòng tiền kinh
doanh là dòng tiền chủ đạo với các Doanh nghiệp, sự sụt giảm về dòng tiền kinh doanh là dấu
hiệu của sức khỏe tài chính giảm sút. Tuy nhiên, dịng tiền thuần năm 2019 vẫn dương, thể
hiện Doanh nghiệp vẫn duy trì được hoạt động kinh doanh tương đối ổn định. Mặc dù vậy,

Doanh nghiệp cần cân đối giữa việc thúc đẩy mở rộng kinh doanh và thu tiền hiệu quả hơn
cũng như đàm phán với nhà cung cấp để được ưu đãi hơn về điều khoản thanh tốn.
- Dịng tiền thuần từ HĐĐT giảm 801 tỷ VNĐ (tương đương với 526%). Sự suy giảm này
chủ yếu xuất phát từ việc chi tiền đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất. Thực trạng dây
chuyền sản xuất cũ làm cho chất lượng sản phẩm giảm và qua đó làm suy yếu năng lực cạnh
14


tranh của Doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, việc đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất là điều
tất yếu để đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc nâng cấp này cũng nằm trong chủ
trương mở rộng thị trường trong giai đoạn tới, kết hợp với việc nới lỏng chính sách tín dụng
và tích trữ hàng tồn kho, tạo nên sự mở rộng tổng thể về quy mô hoạt động của Doanh
nghiệp. Tuy nhiên, một yêu cầu đặt ra cho Ban lãnh đạo của Doanh nghiệp là phải đạt được
sự hiệu quả trong các năm tiếp theo để tận dụng tối đa dòng tiền đầu tư đã bỏ ra trong năm
2019 nhằm tạo ra luồng tiền kinh doanh tốt.
- Dòng tiền thuần từ HĐTC tăng 670 tỷ VNĐ. Dịng tiền tài chính tăng chủ yếu đến từ các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng. Trong bối cảnh dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị suy
giảm và doanh nghiệp cần tiền gấp để đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, Doanh nghiệp đã
tìm đến giải pháp tìm các nguồn vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động đầu tư. Với chủ
trương mở rộng quy mô hoạt động thì việc huy động vốn là điều khơng thể tránh khỏi. Tuy
nhiên, nguồn vốn Doanh nghiệp huy động được là nguồn vốn tạm thời (ngắn hạn), trong khi
vốn đó lại được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định dài hạn, tức là Doanh nghiệp ở tình
trạng lấy ngắn ni dài. Thực tế này địi hỏi Doanh nghiệp phải đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra luân chuyển thuần tốt hơn và thu hồi công nợ tốt hơn để chuyển hóa nhanh
các khoản đầu tư nhằm tạo dịng tiền kinh doanh tốt để thanh tốn các khoản vay. Mặt khác,
doanh nghiệp cũng cần phải tìm kiếm các nguồn tài trợ thường xuyên (dài hạn) hơn để giảm
tỷ trọng nợ ngắn hạn, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán trong các năm tiếp theo.
b) Phân tích dịng tiền thu
- Tổng tiền thu năm 2019 tăng 923 tỷ VNĐ so với năm 2018 (tương đương với mức tăng
24%). Xét về giá trị thì dịng tiền thu từ HĐKD và dòng tiền thu từ HĐTC đều tăng, trong khi

dòng tiền thu từ HĐĐT lại giảm nhẹ. Xét về mặt tỷ trọng thì trong năm 2019 dịng tiền thu từ
HĐKD chiếm 66%, dòng tiền thu từ HĐTC chiếm 34% trong khi dịng tiền thu từ HĐĐT là
khơng đáng kể. Tuy nhiên, nếu so sánh với năm 2018 thì tỷ trọng dòng tiền thu từ HĐKD
giảm 13%, tỷ trong dòng tiền thu từ HĐTC tăng 13%. Sự thay đổi về tỷ trọng này phản ánh
tình hình nguồn tiền vào của doanh nghiệp trong bối cảnh doanh nghiệp cần huy động tiền để
phục vụ cho mục đích mở rộng quy mô hoạt động (đầu tư, tài trợ cho hoạt động kinh doanh,
dự trữ hàng tồn kho).
c) Phân tích tỷ lệ thu tiền từ doanh thu

15


- Tỷ lệ này năm 2019 là 98% trong khi năm 2018 là 100%. Sự giảm sút về tỷ lệ thu tiền từ
doanh thu (giảm 2%) xuất phát từ thực tế trong năm Doanh nghiệp nới rộng chính sách tín
dụng để thúc đẩy doanh thu.
d) Phân tích hệ số tạo tiền
- Hệ số tạo tiền năm 2019 nhỏ hơn 1 phản ánh dòng tiền thuần âm, tức là thu tiền trong
năm không đủ để bù chi trong năm mà phải dùng tới tiền dự trữ đầu năm. Hệ số này giảm 6%
so với năm 2018. Đây là dấu hiệu của sức khỏe tài chính của Doanh nghiệp đang giảm sút,
địi hỏi Doanh nghiệp phải có giải gia tăng các khoản thu và tiết giảm các khoản chi trong các
năm tiếp theo.
VI. PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN
1. PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2019 là 0,748, giảm đi 0,03 so với năm 2018. Có
nghĩa là trong năm 2018 bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
thì DN thu đươc 0,774 đồng luân chuyển thuần nhưng đến năm 2019 thì bình quân 1 đồng
vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp thu được ít hơn năm 2018
là 0.113 đồng luân chuyển thuần.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh giảm đi nói trên là do ảnh hưởng của 2 nhân tố hệ số
đầu tư ngắn hạn và số vòng luân chuyển vốn lưu động. Đi sâu phân tích từng nhân tố ảnh

hưởng ta thấy:

a) Do ảnh hưởng của hệ số đầu tư ngắn hạn: Trong trường hợp các nhân tố khác khơng đổi
thì hệ số đầu tư ngắn hạn thay đổi từ 0,308 đến 0,323 từ đó làm cho hiệu suất sử dụng vốn

16


kinh doanh tăng 0,038. Ảnh hưởng của nhân tố này vừa mang tính chất khách quan và chủ
quan.
- Về mặt khách quan: do thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt nên để có tăng tính
cạnh tranh, Doanh nghiệp đã nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng để duy trì và thúc
đẩy doanh số, qua đó làm tăng số dư các khoản phải thu ngắn hạn khách hàng.
- Về mặt chủ quan: Doanh nghiệp chủ trương mở rộng kinh doanh và quy mô hoạt động
trong năm 2019 và các năm tiếp theo. Doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm thêm nhiều kênh
bán hàng mới, thúc đẩy doanh thu đồng thời gia hạn thời gian tín dụng cho khách hàng.
Doanh nghiệp chủ động dự trữ hàng tồn kho (cả nguyên vật liệu và thành phầm) để sẵn sàng
nguồn lực cho năm tiếp theo.
Đây là các động thái thúc đẩy Tài sản ngắn hạn, mở ra cơ hội chuyển hóa thành dịng ln
chuyển thuần cho Doanh nghiệp, dẫn tới có khả năng sẽ đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhanh
hơn. Qua đó, tạo ảnh hưởng tích cực lên hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.
Đánh giá:
Việc điều chỉnh cơ cấu sử dụng vốn như vậy có thể đánh giá là hợp lý trên khía cạnh
doanh nghiêp đang cố gắng mở rộng thị trường đồng thời giúp làm giảm thiểu rủi ro gắn với
đòn bẩy kinh doanh (do tăng mạnh khoản đầu tư dài hạn vào việc nâng cấp dây chuyền sản
xuất). Tuy nhiên, một yêu cầu đặt ra trong năm tiếp theo là việc thúc đẩy chuyển hóa tài sản
ngắn hạn thành luân chuyển thuần một cách hiệu quả thông qua việc đẩy hàng tồn kho ra
ngoài thị trường, cũng như tích cực thu hồi các khoản phải thu khách hàng để giảm rủi ro về
nợ phải thu khó địi.
b) Nhân tố số vòng luân chuyển vốn lưu động: Nhân tố này có tác động cùng chiều với

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, hiệu suất sử
dụng vốn ngắn hạn giảm đi 0,064 từ đó làm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh giảm. Số dư
bình quân vốn lưu động tăng nhanh hơn tốc độ tăng của luân chuyển thuần làm giảm tốc độ
luân chuyển vốn lưu động (giảm hiệu suất sử dụng vốn lưu động).
Về mặt khách quan:
Do thị trường cạnh tranh, Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán để duy trì khách hàng
hiện tại và mở rộng khách hàng mới. Điều đó dẫn tới việc mặc dù bán được cùng 1 sản lượng
hàng tồn kho nhưng doanh thu tăng chậm hơn thông thường, làm cho vốn luân chuyển chậm
hơn so với tốc độ thông thường.
Về mặt chủ quan:
17


Tài sản ngắn hạn cuối năm tăng mạnh chủ yếu từ tăng phải thu khách hàng và tăng hàng
tồn kho. Phải thu khách hàng tăng một phần là do sản lượng tăng và một phần khác là do
Doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng nợ lâu hơn. Phần phải thu tăng do
sản lượng tăng có thể duy trì tốc độ luân chuyển vốn lưu động, phần phải thu tăng do nới lỏng
chính sách tín dụng cho khách hàng lại làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Về tồn
kho, một phần tăng là do DN dự trữ để mở rộng hoạt động kinh doanh năm tiếp theo, một
phần là do hàng tồn kho chất lượng kém chậm luân chuyển (thể hiện ở dự phòng hàng tồn kho
tăng mạnh).
Cả 2 yếu tố này đều nói lên rằng hàng tồn kho tăng tại thời điểm cuối năm 2019 khơng
thực sự góp phần vào đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm 2019 mà là hệ
quả của việc quản trị chất lượng hàng tồn kho yếu kém, đồng thời chỉ là tiền đề để tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động cho các năm tiếp theo thông qua việc tăng dự trữ hàng tồn kho.
Đánh giá:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động bị giảm trong năm 2019 bị tác động bởi cả yếu tố khách
quan và chủ quan, địi hỏi Doanh nghiệp phải có những quyết sách đúng đắn để đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển như: Rà soát và đưa ra biện pháp xử lý đối với hàng tồn kho chất lượng kém,
chậm luân chuyển; Củng cố chất lượng hàng thành phẩm để tăng năng lực cạnh tranh; Khai

thác tối đa năng lực sản xuất để giảm dự trữ hàng tồn kho; Xây dựng định mức hàng tồn kho
để vừa đảm bảo hàng tồn kho đủ dùng, vừa không thừa; Tăng cường các hoạt động thúc đẩy
bán hàng như Marketing, đa dạng hóa kênh bán hàng,...; Tăng cường rà sốt các khoản nợ
khó địi và áp dụng các biện pháp thu hồi các khoản phải thu quá hạn; Cẩn trọng trong việc
nới rộng chính sách tín dụng để đảm bảo các khoản phải thu là trong tầm kiểm soát;

18


2. PHÂN TÍCH HỆ SỐ SINH LỜI CỦA TỔNG TÀI SẢN (ROA)

Phân tích tổng quát
Hệ số khả năng sinh lời ròng của tài sản năm 2019 là 0,0324, năm 2018 là 0,0446. So với
năm 2018 thì hệ số khả năng sinh lời ròng của tài sản trong năm 2019 giảm đi 0,0121. Điều
này cho thấy trong năm 2018 bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh công ty thu được 0,0446 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng đến năm 2019 thì một đồng
vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chỉ thu được 0,0324 đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số sinh lời ròng của tài sản giảm sút cho thấy sự giảm hiệu quả trong việc sử dụng vốn của
Doanh nghiệp.
Phân tích từng nhân tố
a) Do hệ số đầu tư trong năm 2019 có sự thay đổi so với năm 2018 (hệ số đầu tư năm
2018 là 0,308, năm 2019 là 0,323). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì hệ số đầu tư
tăng thêm nói trên đã làm cho hệ số khả năng sinh lời ròng của tài sản tăng lên 0,0022. Hệ số
đầu tư trong năm 2019 tăng lên so với năm 2018 là do thị trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt nên để có tăng tính cạnh tranh, Doanh nghiệp đã nới lỏng chính sách tín dụng cho khách
hàng để duy trì và thúc đẩy doanh số, qua đó làm tăng số dư các khoản phải thu ngắn hạn
khách hàng, đồng thời Doanh nghiệp cũng dự trữ hàng tồn kho (cả nguyên vật liệu và thành
phầm) để sẵn sàng mở rộng thị trường cho năm tiếp theo. Đây là các động thái thúc đẩy tài
sản ngắn hạn, mở ra cơ hội chuyển hóa thành dịng ln chuyển thuần cho Doanh nghiệp, dẫn
19



tới đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn. Qua đó, tạo ảnh hưởng tích cực lên khả năng sinh
lời ròng của tài sản.
b) Do số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm 2019 có sự thay đổi so với số vòng
luân chuyển vốn lưu động trong năm 2018 (số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm
2018 là 2,511 vòng, năm 2019 là 2,313 vòng). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì
số vịng luận chuyển vốn lưu động trong năm 2019 giảm đi so với năm 2018 đã làm cho hệ số
khả năng sinh lời ròng của tài sản giảm 0,0037 đồng. Số vòng luân chuyển vốn lưu động giảm
một phần là do tài sản ngắn hạn bình quân tăng, tổng luân chuyển thuần cũng tăng lên, nhưng
tỷ lệ tăng của luân chuyển thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tài sản ngắn hạn bình qn. Hay có
thể nói xét một cách tổng thể thì việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2019 là
chưa mang lại hiệu quả trong năm 2019 mà tạo tiền đề phát triển cho các năm tiếp theo. Cụ
thể, Tài sản ngắn hạn cuối năm tăng mạnh chủ yếu từ tăng phải thu khách hàng và tăng hàng
tồn kho. Phải thu khách hàng tăng một phần là do sản lượng tăng và một phần khác là do thị
trường cạnh tranh nên Doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng nợ lâu hơn.
Phần phải thu tăng do sản lượng tăng có thể duy trì tốc độ luân chuyển vốn lưu động, phần
phải thu tăng do nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng lại làm giảm tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Về tồn kho, một phần tăng là do doanh nghiệp dự trữ để mở rộng hoạt động
kinh doanh năm tiếp theo, một phần là do hàng tồn kho chất lượng kém chậm luân chuyển
(thể hiện ở dự phòng hàng tồn kho tăng mạnh). Cả 2 yếu tố này đều nói lên rằng hàng tồn kho
tăng tại thời điểm cuối năm 2019 khơng thực sự góp phần vào đẩy mạnh tốc độ luân chuyển
vốn lưu động trong năm 2019 mà là hệ quả của việc quản trị chất lượng hàng tồn kho yếu
kém, đồng thời chỉ là tiền đề để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho các năm tiếp theo
thông qua việc tăng dự trữ hàng tồn kho.
c) Do hệ số sinh lời hoạt động ròng của Doanh nghiệp trong năm 2019 có sự thay đổi so
với năm 2018 (hệ số ROS trong năm 2018 là 0,058, trong năm 2019 là 0,043). Với điều kiện
các nhân tố khác không thay đổi thì hệ số ROS giảm đi đã làm cho hệ số khả năng sinh lời
ròng của tài sản giảm đi 0,0106 và đây là nhân tố chủ đạo làm giảm ROA của Doanh nghiệp.
Mặc dù tổng luân chuyển thuần của Doanh nghiệp tăng 7% nhưng tổng chi phí của Doanh

nghiệp trong năm tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng luân chuyển thuần. Nguyên nhân chủ
quan là do năm doanh nghiệp quản lý chưa hiệu quả, điều đó thể hiện ở việc tăng giá vốn
hàng bán do các khoản trích lập dự phịng cho hàng chậm ln chuyển/ chất lượng kém, tăng
các khoản dự phòng nợ phải thu khó địi do quản lý cơng nợ yếu kém. Bên cạnh đó, cũng cần
20


phải nói đến các yếu tố nằm trong chủ trương của Doanh nghiệp trong việc mở rộng quy hoạt
động nhưng chưa thực sự mang lại hiệu quả như đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất làm
tăng khấu hao nhưng doanh thu mang lại chưa tương xứng, hay như việc tăng cường chiết
khấu, giảm giá bán để thúc đẩy doanh số, qua đó cũng làm giảm tính sinh lời của tổng luân
chuyển thuần. Ngoài các yếu tố chủ quan, cũng cần phải kể đến các yếu tố khách quan như thị
trường cạnh tranh làm cho giá bán giảm và chi phí đầu vào tăng ngồi tầm kiểm sốt của
doanh nghiệp như chi phí vận chuyển.
3. PHÂN TÍCH HỆ SỐ SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU (ROE)
Phân tích tổng quát
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2019 là 0,0667, năm 2018 là 0,0892. So với năm
2018 thì hệ số sinh lời của VCSH trong năm 2019 giảm đi 0,0225. Điều này cho thấy trong
năm 2018 bình quân một đồng VCSH tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra
0,0892 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng đến năm 2019 thì một đồng VCSH tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được 0,0667 đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lời của
VCSH giảm sút cho thấy sự giảm hiệu quả trong việc sử dụng VCSH của Doanh nghiệp.giảm
hiệu quả trong việc sử dụng VCSH của Doanh nghiệp.

Phân tích từng nhân tố
21


a) Do hệ số tài sản/vốn chủ (Htv) trong năm 2019 có sự thay đổi so với năm 2018 (hệ số
Htv năm 2018 là 2,001, năm 2019 là 2,055). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì hệ

số HTV tăng thêm nói trên đã làm cho hệ số khả năng sinh lời của VCSH tăng lên 0,0024.
Trong bối cảnh cần tăng nguồn vốn để tài trợ cho chủ trương mở rộng hoạt động kinh doanh,
DN đã tăng đòn bẩy tài chính bằng cách huy động nguồn tài trợ bên ngoài mà chủ yếu là các
khoản vay ngắn hạn. Việc tăng nguồn tài trợ bên ngoài giúp làm giảm gánh nặng lên vốn chủ
và tạo cơ hội cho doanh nghiệp sử dụng vốn với chi phí vốn thấp hơn. Mức độ tăng địn bẩy
tài chính làm tăng rủi ro mất tự chủ về tài chính và làm cho Doanh nghiệp chuyển từ trạng
thái tự chủ về tài chính sang phụ thuộc nguồn tài trợ bên ngoài, tuy nhiên mức độ tăng là
không đáng kể nên vẫn nằm trong tầm kiểm soát của Doanh nghiệp. Mặc dù vậy, một vấn đề
cấp thiết đối với Doanh nghiệp trong việc dùng đòn bẩy tài chính hiện tại là cần cân đối tính
thường xuyên của nguồn tài trợ bằng cách tăng tỷ trọng các nguồn tài trợ thường xuyên và
giảm tỷ trọng các nguồn tài trợ không hường xuyên để tránh rủi ro mất khả năng thanh toán.
b) Do hệ số đầu tư trong năm 2019 có sự thay đổi so với năm 2018 (hệ số đầu tư năm
2018 là 0,308, năm 2019 là 0,323). Với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì hệ số đầu tư
tăng thêm nói trên đã làm cho hệ số khả năng sinh lời của VCSH tăng lên 0,0045. Hệ số đầu
tư trong năm 2019 tăng lên so với năm 2018 là do thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
nên để có tăng tính cạnh tranh, DN đã nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng để duy trì
và thúc đẩy doanh số, qua đó làm tăng số dư các khoản phải thu ngắn hạn khách hàng, đồng
thời Doanh nghiệp cũng dự trữ hàng tồn kho (cả nguyên vật liệu và thành phầm) để sẵn sàng
mở rộng thị trường cho năm tiếp theo. Đây là các động thái thúc đẩy Tài sản ngắn hạn, mở ra
cơ hội chuyển hóa thành dịng ln chuyển thuần cho Doanh nghiệp, dẫn tới đẩy tốc độ luân
chuyểnvốn nhanh hơn. Qua đó, tạo ảnh hưởng tích cực lên khả năng sinh lời của VCSH.
c) Do số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm 2019 có sự thay đổi so với số vòng
luân chuyển vốn lưu động trong năm 2018 (số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm
2018 là 2,511 vòng, năm 2019 là 2,313 vòng). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì
số vịng luận chuyển vốn lưu động trong năm 2019 giảm đi so với năm 2018 đã làm cho hệ số
khả năng sinh lời của VCSH giảm 0,0076. Số vòng luân chuyển vốn lưu động giảm một phần
là do tài sản ngắn hạn bình quân tăng, tổng luân chuyển thuần cũng tăng lên, nhưng tỷ lệ tăng
của luân chuyển thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tài sản ngắn hạn bình quân. Hay có thể nói xét
một cách tổng thể thì việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2019 là chưa mang
lại hiệu quả trong năm 2019 mà tạo tiền đề phát triển cho các năm tiếp theo. Cụ thể, Tài sản n

22


gắn hạn cuối năm tăng mạnh chủ yếu từ tăng phải thu khách hàng và tăng hàng tồn kho. Phải
thu khách hàng tăng một phần là do sản lượng tăng và một phần khác là do thị trường cạnh
tranh nên Doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng nợ lâu hơn. Phần phải
thu tăng do sản lượng tăng có thể duy trì tốc độ ln chuyển vốn lưu động, phần phải thu tăng
do nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng lại làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Về tồn kho, một phần tăng là do doanh nghiệp dự trữ để mở rộng hoạt động kinh doanh
năm tiếp theo, một phần là do hàng tồn kho chất lượng kém chậm luân chuyển (thể hiện ở dự
phòng hàng tồn kho tăng mạnh). Cả 2 yếu tố này đều nói lên rằng hàng tồn kho tăng tại thời
điểm cuối năm 2019 khơng thực sự góp phần vào đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
trong năm 2019 mà là hệ quả của việc quản trị chất lượng hàng tồn kho yếu kém, đồng thời
chỉ là tiền đề để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho các năm tiếp theo thông qua việc
tăng dự trữ hàng tồn kho.
d) Do hệ số sinh lời hoạt động rịng của Doanh nghiệp trong năm 2019 có sự thay đổi so
với năm 2018 (hệ số ROS trong năm 2018 là 0,058, trong năm 2019 là 0,043). Với điều kiện
các nhân tố khác khơng thay đổi thì hệ số ROS giảm đi đã làm cho hệ số khả năng sinh lời
của VCSH giảm đi 0,0219 và đây là nhân tố chủ đạo làm giảm ROE của Doanh nghiệp. Mặc
dù tổng luân chuyển thuần của Doanh nghiệp tăng 7% nhưng tổng chi phí của Doanh nghiệp
trong năm tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng luân chuyển thuần. Nguyên nhân chủ quan là
do năm doanh nghiệp quản lý chưa hiệu quả, điều đó thể hiện ở việc tăng giá vốn hàng bán do
các khoản trích lập dự phịng cho hàng chậm luân chuyển/ chất lượng kém, tăng cáckhoản dự
phòng nợ phải thu khó địi do quản lý cơng nợ yếu kém.
Bên cạnh đó, cũng cần phải nói đến các yếu tố nằm trong chủ trương của DN trong việc
mở rộng quy hoạt động nhưng chưa thực sự mang lại hiệu quả như đầu tư nâng cấp dây
chuyền sản xuất làm tăng khấu hao nhưng doanh thu mang lại chưa tương xứng, hay như việc
tăng cường chiết khấu, giảm giá bán để thúc đẩy doanh số, qua đó cũng làm giảm tính sinh lời
của tổng ln chuyển thuần. Ngồi các yếu tố chủ quan, cũng cần phải kể đến các yếu tố
khách quan như thị trường cạnh tranh làm cho giá bán giảm và chi phí đầu vào tăng ngồi tầm

kiểm sốt của doanh nghiệp như chi phí vận chuyển.

23



×