Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(TIỂU LUẬN) sự hoạt động của các quy luật kinh tế và vai trò của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.52 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: Sự hoạt động của các quy luật kinh tế và vai trò của
các chủ thể trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Ngô Thị Thu Hà
Họ tên sinh viên : Nguyễn Bích Thảo
Ngày sinh

: 28/06/2002

MSSV

: 2051040044

Lớp

: Truyền thông đa phương tiện K40
Hà Nội Tháng 12 - 2021

Tieu luan


MỤC LỤC
A - MỞ ĐẦU_______________________________________________________3
B - NỘI DUNG_____________________________________________________4
I. Khái quát các quy luật kinh tế_______________________________________4
1. Khái niệm._____________________________________________________4
2. Các quy luật của quy luật kinh tế.__________________________________5


3. Đặc điểm của hoạt động kinh tế.___________________________________6
II. Sự hoạt động của các quy luật kinh tế.________________________________6
1. Quy luật giá trị._________________________________________________6
2. Quy luật cung cầu._____________________________________________11
3. Quy luật lưu thông tiền tệ._______________________________________12
4. Quy luật cạnh tranh____________________________________________15
5. Quy luật giá trị thặng dư________________________________________16
III.Vai trò của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường hiện nay.___________17
1. Người sản xuất.________________________________________________17
2. Người tiêu dùng________________________________________________17
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường____________________________18
4. Nhà nước:_____________________________________________________18
C – KẾT LUẬN____________________________________________________20

2

Tieu luan


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

A - MỞ ĐẦU
Kinh tế chính trị là mơn khoa học xã hội nghiên cứu quan hệ sản xuất xã hội
trong mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với lực lượng sản xuất, kiến trúc
thượng tầng trong một hình thái kinh tế-xã hội nhất định, để tìm ra các quy luật
kinh tế của sự vận động xã hội. Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho tới năm
1986 đã chuyển sang kinh tế y tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây có
thể coi là nền kinh tế phức tạp, hỗn tạp lệ thuộc và xuất khẩu thơ, nguồn tiền từ
nước ngồi đầu tư. Về mặt kinh tế, Việt Nam là quốc gia thành viên Liên Hiệp
Quốc, Tổ chức Thương Mại Thế giới,…dưới sự điều hành của chính phủ cịn nhiều

vấn đề, dẫn đến các hậu quả về kinh tế không nhỏ.
Việt Nam là một nước chịu sức ảnh hưởng lớn từ nền kinh tế thị trường.
Những vấn đề về kinh tế thị trường là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên
cứu thị trường trong nhiều thập kỉ qua, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp. Kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự đột phá trong tư duy và thực tiễn
lãnh đạo sự nghiệp đổi mới của Đảng ta. Đây là vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức
mới mẻ và phức tạp, gắn bó giữa việc nhận thức quy luật khách quan với phat huy
vai trò chủ động, sáng tạo của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam; là kết quả
quá trình tìm tòi, thể nghiệm lâu dài, từ chưa đầy đủ đến ngày càng đầy đủ, từ chưa
sâu sắc đến ngày càng sâu sắc.
Trong bài tiểu luận hết mơn Kinh tế chính trị này, với đề tài “Sự hoạt động
của các quy luật kinh tế và vai trò của các chủ thể trong nền kinh tế thị
trường hiện nay” em muốn sử dụng kiến thức học tập được qua mơn học để phân
tích và liên hệ thực tế hai vấn đề chính:
 Sự hoạt động của các quy luật kinh tế
 Vai trò của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

3

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

Trong q trình làm tiểu luận, chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót và chưa
chính xác. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, chỉ bảo của thầy cơ để
bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn ạ.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô ạ!


B - NỘI DUNG
I. Khái quát các quy luật kinh tế 
1. Khái niệm.
Quy luật là gì?
Theo cách hiểu thơn g thường, thì quy luật là những hiện tượng có tính
logic, trật tự và lặp đi lặp lại trong cuộc sống hằng ngày. Dưới góc nhìn của triết
học, quy luật lại là sản phẩm của hoạt động tư duy khoa học, phản ánh sự liên hệ
của các sự vật và tính tổng thể của chúng. Tức là quy luật là các sự việc, hiện
tượng trong cuộc sống, và dưới tư duy, nhận thức của con người, mà nó được đúc
kết thành những quy luật cụ thể. Mà Lỗ Tấn đã từng có câu nói rất nổi tiếng rằng
“trên đời này làm gì có đường, người ta đi mãi cũng thành đường thơi”.
Tuy nhiên, dưới góc nhìn của chủ nghĩa duy vật biện chứng, thì quy luật
ln có tính khách quan. Tức chúng vẫn luôn tồn tại trong thực tiễn, diễn ra hằng
ngày dù khơng có sự nhận thức, phản ánh của tư duy con người. Tức là, con người
không thể tạo ra hay làm biến mất các quy luật mà chỉ có thể nhận thức, chấp nhận
và  vận dụng chúng trong cuộc sống thực tiễn.
Còn theo quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, vì quy luật là sự phản ảnh của
tư duy não bộ mỗi người, do đó, nó lại ln mang theo sự đánh giá, quan điểm các
nhân, vì vậy, quy luật khơng thể có tính khách quan.
Tuy nhiên, ngày nay, đa phần mọi người nhìn nhận quy luật là những hiện
tượng lặp đi lặp lại và mang tính khách quan.
4

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

Quy luật kinh tế là gì?

Quy luật kinh tế là sự phản ánh mối quan hệ nhân quả, tất yếu, khách quan,
bền vững, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và q trình kinh tế. Kinh tế hàng hóa là
một kiểu tổ chức kinh tế xã hội, trong đó sản phẩm sản xuất ra dùng để bán, để trao
đổi trên thị trường, nó vận động chịu sự tác động các quy luật kinh tế riêng có của
nó: Quy luật giá trị, Quy luật cung cầu,Quy luật lưu thông tiền tệ.
2. Các quy luật của quy luật kinh tế.
Quy luật giá trị cho thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị
của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Quy luật giá trị là quy luật
kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng
hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa.
Quy luật cung – cầu: Nguyên lý cung – cầu, hay quy luật cung cầu xác định
rằng thông qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng – mức giá thị
trường và một lượng giao dịch hàng cân bằng sẽ được xác định. Mức giá và lượng
hàng đó tương ứng với giao điểm của đường cung và đường cầu.
Quy luật lưu thông tiền tệ là qui luật qui định lượng tiền cần thiết cho lưu
thơng hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. Qui luật này được thể hiện như sau:
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá trong một thời kỳ nhất định được xác
định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thơng trong thời kỳ đó chia cho tốc độ lưu
thơng của đồng tiền.
Quy luật cạnh tranh: Trong nền KT-TT nhiều người mua và nhiều người
bán, sự cạnh tranh là tất yếu. Các chủ thể tham gia ở vai trò cung cần xác định rõ
lợi thế của sản phẩm và đưa ra các chiến lược cạnh tranh phù hợp về giá, khuyến
mại, khuyến mãi, dịch vụ khách hàng,…Việc nhiều người bán cạnh tranh sẽ dẫn
đến giá cả sản phẩm sẽ giảm xuống và có lợi cho người mua và ngược lại, khi
nhiều người mua cạnh tranh để có được sản phẩm, người bán có thể tăng giá cả
trao đổi sản phẩm đó.
5

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay



(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

Quy luật giá trị thặng dư : Bất cứ hoạt động trao đổi nào người bán cũng
đều phải nhận lại giá trị thặng dư so với giá trị sp / dv để bù đắp các chi phí ban
đầu, tái sản xuất và sinh lời theo quy tắc : T – H – H’ – T’.
3. Đặc điểm của hoạt động kinh tế.
Quy luật kinh tế có tính khách quan, khơng lệ thuộc vào ý chí và nhận thức
chủ quan của con người.
Quy luật kinh tế chỉ xuất hiện trong quá trình hoạt động kinh tế của con
người.
Quy luật kinh tế có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại trong những, điều kiện lịch sử
nhất định.
=> Trong một phương thức sản xuất thường có ba loại quy luật kinh tế hoạt động:
Quy luật kinh tế chung tôn tại trong mọi phương thức sản xuất như quy luật về sự
phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quy
luật tiết kiệm thời gian, quy luật tăng năng suất lao động xã hội... Quy luật kinh tế
chung tồn tại trong, một số phương thức sản xuất nhất định như quy luật giá trị,
quy luật lưu thông tiền tệ...
Quy luật kinh tế đặc thù chỉ tồn tại và tác động trong phạm vi một phương
thức sản xuất nhất định như quy luật giá trị thặng dư (m).
=> Các phuơng thức sản xuất khác nhau được phân biệt bởi các quy luật kinh tế
đặc thù, nhưng chúng liên hệ với nhau bởi những quy luật kinh tế chung.

II. Sự hoạt động của các quy luật kinh tế.
1. Quy luật giá trị.
Sản xuất hàng hóa chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế như : quy luật
giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật lưu thông tiền tệ,… Nhưng vai trò cơ sở cho sự
chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy luật giá trị.

1.1.Nội dung và yêu cầu chung của quy luật giá trị
6

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa,
ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng
của quy luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi
hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần
thiết.
Cụ thể:
- Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động
cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa khơng phải được quyết định bởi hao
phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động xã
hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi,
người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù
hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
- Trong lưu thông, hay trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí
lao động xã hội cần thiết, có nghĩa trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
- Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng
hóa. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị,
nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của
nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngồi giá trị cịn , giá cả cịn phụ thuộc vào
các nhân tố khác như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của
các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách 2 rời với giá trị và lên
xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa

xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông
qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
1.2.Tác động của quy luật giá trị:
Trong sản xuất hàng hóa , quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

7

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

Điều tiết sản xuất tức là điều hòa , phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua
thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy
luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên
cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xơ vào ngành
ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng
lên. Ngược lại, khi cung ở ngành ấy vượt quá cầu, giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống,
hàng hóa bán khơng chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phảo
thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào nhành có giả cả hàng hóa
cao.
Điều tiết lưu thơng của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường.
Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá
cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thơng hàng hóa thơng suốt.
Thứ hai, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng háo là một chủ thể
kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do

điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác
nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động xá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã
hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí
lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao đỗng xã hội cần thiết sẽ ở thế 3 bất lợi, lỗ vốn.
Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp
hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
Muốn vậy, họ phải ln tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực
hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc
đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản
xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.

8

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những
người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật
tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ
đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm them tư liệu sản xuất, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Ngược lại, những người khơng có điều kiện thuận lợi, làm ăn
kém cỏi, hoặc găoj rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở
thành nghèo khó.
1.3.Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do cạnh tranh và tư bản độc
quyền.

Trong thời kì tư bản tự do cạnh tranh: giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả
sản xuất. Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Tiền
đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Điều kiện để
giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có: đại cơng nghiệp cơ khí tư bản chủ nghĩa
phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác, sư liên hệ rộng
rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ tín dụng phát triển.Trước đây,khi chưa xuất
hiện phạm trù giá cả sản xuất, giá cả xoay quanh giá trị. Giờ đây, giá cả hàng hóa
xoay quanh giá cả sản xuất. Giá trị là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả sản
cuât; giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường xoay quanh giá
cả sản xuất. 4
Thời kì tư bản độc quyền: giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc
quyền; giá cả độc quyền thấp khi bán, cao khi mua. Tuy vậy, giá cả độc quyền vẫn
không thốt ly và khơng phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi
hành chính sách giá cả độc quyền nhằm chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị
thặng dư của người khác
9

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

1.4. Một số quan điểm khác về giá trị:
a. William.Petty:
Theo ông, nếu như giá cả tự nhiên là giá trị hàng hố, thì giá cả nhân tạo là
giá cả thị trường của hàng hoá. Giá cả nhân tạo thay đổi phụ thuộc vào giá cả tự
nhiên và quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường. Đối với W.Petty, việc phân
biệt giá cả tự nhiên - hao phí lao động trong điều kiện bình thường với giá cả chính

trị – lao động chi phí trong điều kiện chính trị khơng thuận lợi có ý nghĩa to lớn.
Ơng là người đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng cho lý thuyết giá trị lao động.
Lý thuyết giá trị lao động của W.Petty còn chịu ảnh hưởng tư tưởng chủ
nghĩa trọng thương. Ơng có luận điểm nổi tiếng là: “Lao động là cha còn đất là mẹ
của mọi của cải ”. Về phương diện của cải vật chất, đó là cơng lao to lớn của ông,
nhưng ông lại xa rời tư tưởng giá trị – lao động khi kết luận “Lao động và đất đai
là cơ sở tự nhiên của giá cả mọi vật phẩm” tức là cả lao động và đất đai là nguồn
gốc của giá trị.
b. A.Đam.Simith
Ông chỉ ra rằng tất cả các loại lao động sản xuất đều tạo ra giá trị, lao động
là thước đo cuối cùng của giá trị. Ông phân biệt sự khác nhau giữa giá trị sử dụng
và giá trị trao đổi và khẳng định giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi. Ơng chỉ
ra lượng giá trị hàng hố là do hao phí lao động trung bình cần 5 thiết quyết định
và đưa ra 2 định nghĩa về giá cả là giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. Về bản
chất, giá cả thị trường là biểu hiện tiền tệ của giá trị.
Lý thuyết giá trị – lao động của A.Smith cịn có hạn chế. Ơng nêu lên 2 định
nghĩa: Thứ nhất, giá trị do lao động hao phí để sản xuất hàng hoá quyết định. Lao
động là thước đo thực tế của mọi giá trị. Với định nghĩa này, ông là người đứng
vững trên cơ sở lý thuyết giá trị–lao động. Thứ hai, ông cho rằng, giá trị là do lao
động mà người ta có thể mua được bằng hàng hố này quyết định. Từ định nghĩa
này, ơng suy ra giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền kinh tế hàng hoá giản
10

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

đơn. Còn trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, giá trị do các nguồn thu nhập tạo

thành, nó bằng tiền lương cộng với lợi nhuận và địa tơ.. Ơng cho rằng “Tiền lương,
lợi nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập cũng như là của bất kỳ
giá trị trao đổi nào”. Tư tưởng này xa rời lý thuyết giá trị – lao động “Giá trị là do
lao động hao phí để sản xuất hàng hoá quyết định, lao động là thước đo thực tế của
mọi giá trị”.
2. Quy luật cung cầu.
Quy luật cung cầu có quy định rằng:  Khi số lượng một loại hàng hóa nào đó
được bán trên thị trường lại nhỏ hơn so với lượng cầu của người tiêu dùng đối với
loại hàng hóa trên. Thì giá cả của hàng hóa này sẽ có xu hướng tăng lên. Điều này
dẫn đến khả năng mà nhóm người tiêu dùng có thể sẽ phải chi trả một mức giá cao
hơn để sở hữu hàng hóa này.
Ngược lại, giá cả sẽ có xu hướng giảm đi, nếu như lượng cung mà các nhà
cung cấp đổ ra thị trường lại vượt quá lượng cầu mà người tiêu dùng cần. Chính
nhờ vào cơ chế điều chỉnh giá và lượng này mà, thị trường sẽ dần dần được chuyển
đến trạng thái cân bằng. Trạng thái cân bằng là nơi mà sẽ khơng cịn có những áp
lực để gây ra sự thay đổi về giá và cả lượng nữa. Và tại điểm cân bằng này thì
người cung cấp sẽ sản xuất ra lượng hàng hóa gần như là bằng với lượng cầu mà
người tiêu dùng muốn mua.
Nhờ vào việc vận dụng quy luật cung cầu mà các nhà quản trị có thể dễ dàng
đưa ra quyết định đối với việc nên tiếp tục đầu tư hay khơng, hay có nên tiến hành
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó hay khơng. Thơng qua việc căn cứ vào
tình trạng cung cầu trên thị trường. Khi nhà cung cấp ra lượng cung đạt mức nhỏ
hơn lượng cầu mà người tiêu dùng trên thị trường cần đến, thì có nhiều khách hàng
sẽ sẵn sàng trả giá để có được hàng hóa hóa. Và khi cơ hội bán hàng vẫn còn, các
11

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay



(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

nhà quản trị sẽ thường có xu hướng mở rộng quy mơ hoặc là tiếp tục duy trì việc
sản xuất. Nếu rơi vào tình thế ngược lại, khi lượng cung lại lớn hơn lượng cầu, tức
là có nhiều hàng hóa được sản xuất hàng loạt nhưng lại chưa có người mua, trường
hợp này thì các nhà quản trị sẽ thường có xu hướng thu hẹp lại quy mơ sản
xuất. Quy luật cung cầu khá quan trọng đối với các dự án kinh doanh, các nhà quản
trị, hay thậm chí đối với một quốc gia. Nhờ vào đó mà từng đối tượng sẽ có những
ứng biến phù hợp với xu hướng. Hy vọng đến đây, bạn đã hiểu sơ lược về quy luật
cung cầu cũng như những tiền đề, quy định và vận dụng nó vào thực tế nhé.
3. Quy luật lưu thông tiền tệ.
3.1. Khái niệm quy luật lưu thông tiền tệ.
Theo C. Mác cho rằng: “Số lượng tiền tệ cần cho lưu thông do ba nhân tố
quy định: số lượng hàng hóa lưu thơng trên thị trường, giá cả trung bình của
hàng hóa và tốc độ lưu thơng của những đơn vị tiền tệ cùng loại. Sự tác động
của ba nhân tố này đối với khối lượng tiền tệ cần cho lưu thông diễn ra theo quy
luật phổ biến là: tổng số giá cả hàng hóa chia cho ơ vịng lưu thông của các
đồng tiền cùng loại trong một thời gian dài.”

Về ngun lý, ta có một cơng thức tổng quát để xác định số lượng
tiền cần thiết cho lưu thơng hàng hóa ở mỗi thời kỳ như sau:
M = P.Q/V
Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian
nhất định;
P là mức giá cả;
V là số vịng lưu thơng của đồng tiền;
Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thơng.

12


Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

Theo công thức trên, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với
tổng số giá cả hàng hóa được đưa ra thị trường, tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu
thơng của tiền tệ. Quy luật này có ý nghĩa chung cho các nền sản xuất
hàng hóa, với bất kỳ mặt hàng nào.
Lưu thơng hàng hóa phát triển, cộng thêm tác động từ những bước
đột phá công nghệ, việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt trở nên phổ biến.
Khi đó, số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng được xác định bằng công
thức sau:

M = (P.Q − (G1 + G2) + G3)V
Trong đó: P.Q là tổng giá cả hàng hóa (P, Q được giải thích ở cơng
thức trước đó);
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu;
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau;
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh tốn;
V là số vịng quay trung bình của tiền tệ.
Bằng việc đưa ra quy luật về số lượng tiền cần thiết cho lưu thông,
Karl Marx đã chỉ ra rằng: “Nền kinh tế cần một lượng tiền nhất định cho
việc thực hiện các giao dịch về hàng hoá dịch vụ, số lượng tiền này chịu
ảnh hưởng của hai yếu tố cơ bản là tổng giá cả hàng hố trong lưu thơng
và tốc độ lưu thơng bình qn của tiền tệ”.? u cầu của quy luật lưu
thông tiền tệ cần thiết cho lưu thông, tức là đòi hỏi lượng tiền cung ứng
phải cân đối với lượng tiền cần cho việc thực hiện các giao dịch của nền
kinh tế.

3.2. Yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ
13

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

Để đảm bảo cho hàng hóa lưu thơng bình thường thì khối lượng tiền thực tế
có trong lưu thơng phải cân đối với khối lượng tiền cần thiết cho lưu thơng trong
một thời gian. Tùy theo loại hình lưu thơng tiền tệ (lưu thông tiền kim loại, lưu
thông tiền giấy, lưu thơng tiền tín dụng ngân hàng). Quy luật lưu thông tiền tệ chứa
đựng nhiều biểu thị khác nhau: Quy luật số lượng tiền tệ thực sự cần thiết cho lưu
thông, quy luật giá trị thực tế của các dấu hiệu tiền tệ danh nghĩa, quy luật lưu
thơng tiền tín dụng-ngân hàng.
Khi bạc và vàng được dùng làm tiền thì số lượng tiền hay vàng dùng làm
phương tiện lưu thông được hình thành một cách tự phát. Bởi vì, tiền vàng hay bạc
thực hiện được chức năng phương tiện cất trữ. Nếu như số lượng tiền vàng hay tiền
bạc lớn hơn số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa thì việc tích trữ tiền
tăng lên và ngược lại. Chẳng hạn, khi sản xuất giảm sút thì số lượng hàng hóa đem
ra lưu thơng ít đi, do đó số lượng tiền đang trong lưu thông trở nên lớn hơn số
lượng tiền cần thiết trong lưu thơng, khi đó việc tích trữ tiền sẽ tăng lên.
Khi phát hành tiền giấy thì tình hình sẽ khác, tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá
trị, thay tế tiền vàng hay bạc trong chức năng là phương tiện lưu thông, bản thân
tiền giấy khơng có giá trị thực.
Trong chế độ tiền giấy bản vị vàng, một đồng tiền giấy chỉ là ký hiệu của
một lượng vàng nhất định dữ trữ trong quỹ dự trữ của nhà nước hoặc là ngân hàng.
Về nguyên tắc, bất kỳ lúc nào đồng tiền giấy cũng được đổi sang lượng vàng mà
nó ấn định. Trong trường hợp này, lượng tiền cần thiết cho lưu thông cũng tự điều

tiết như trong chế độ tiền vàng. Tuy nhiên lượng tiền cần thiết khơng diễn ra như
vậy. Nhìn chung lượng vàng dự trữ không đủ để đảm bảo cho lượng tiền giấy đã
được phát hành, khi đó xảy ra lạm phát.
Tóm lại, khi khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông lớn hơn khối lượng
tiền thực tế khi lưu thông: Nhu cầu có khả năng thanh tốn của dân cư lướn hơn
14

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

khả năng cung cấp hàng của xã hội thì sẽ thừa tiền và giá trị tiền tệ giảm, gái cả
tăng gây ra lạm phát. Còn khi khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông nhỏ hơn
khối lượng tiền thực tế trong lưu thơng tức là nhu cầu có khả năng thanh toán của
dân cư nhỏ hơn khả năng cung cấp hàng hóa của xã hội thì giá trị tiền tăng và giá
cả giảm dẫn đến giảm phát.
3.3. Tác động của lưu thơng tiền tệ.
Theo sự phân tích của trường phái Keynes, tổng cầu bao gồm 4 bộ phận cấu
thành: chi tiêu tiêu dùng (C), tức tổng cầu về hàng tiêu dùng và dịch vụ, chi tiêu
đầu tư có kế hoạch (1), tức tổng chi tiêu theo kế hoạch của các hãng kinh doanh về
nhà xưởng, máy móc và những đầu vào khác của sản xuất; chi tiêu của Chính phủ
(G) và xuất khẩu ròng (NX) tức chi tiêu của nước ngồi rịng về hàng hố dịch vụ
trong nước.
AD = C +I + G + NX
Sự tác động của tiền tệ tới hoạt động kinh tế được thể hiện thông qua sự tác
động tới các bộ phận của tổng cầu bao gồm những tác động tới chi tiêu đầu tư, chi
tiêu tiêu dùng và buôn bán quốc tế.
4. Quy luật cạnh tranh

Trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa,
giữa người sản xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu
thường xuyên đối với những người sản xuất hàng hóa. Quy luật cạnh tranh xuất
phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa.
Tác động tích cực:
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng
động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học, cơng
nghệ, nâng cao tay nghề, hồn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất
15

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

lượng và hiệu quả kinh tế… Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu
hiện độc quyền thì ở đó thường trì trệ, bảo thủ, kém phát triển.
Tác động tiêu cực:
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực, thể hiện ở
cạnh tranh không lành mạnh như: Dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi
phạm pháp luật nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình, gây tổn hại đến lợi ích
của tập thể, xã hội, cộng đồng như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản
quyền, tung tin phá hoại uy tín đối thủ. Hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giàu
nghèo. Hoặc cạnh tranh làm tổn hại đối với môi trường sinh thái ..v.v..
5. Quy luật giá trị thặng dư
Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản vì
theo kinh tế chính trị Mácxit nó quy định bản chất của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa, chi phối mọi mặt đời sống kinh tế của xã hội tư bản. Khơng có sản xuất giá

trị thặng dư thì khơng có chủ nghĩa tư bản. Theo Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư,
đó là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ở đâu có sản
xuất giá trị thặng dư thì ở đó có chủ nghĩa tư bản, ngược lại, ở đâu có chủ nghĩa tư
bản thì ở đó có sản xuất giá trị thặng dư. Lênin gọi quy luật giá trị thặng dư là quy
luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực
thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại,
thúc đẩy sự vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản đồng thời nó làm cho mọi
mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc. Quy luật giá trị thặng dư là
nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản.
Quy luật giá trị thặng dư đứng đằng sau cạnh tranh tư bản chủ nghĩa. Với
mục đích là thu được ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư, các nhà tư bản cạnh
16

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

tranh với nhau, tiêu diệt lẫn nhau để có được quy mô giá trị thặng dư lớn hơn, tỉ
suất giá trị thặng dư cao hơn. Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư, các nhà
tư bản ra sức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến sản xuất. Từ đó thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất có tính chất xã hội hố ngày
càng cao, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt.

III.Vai trò của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1. Người sản xuất.
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa,

dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất
bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những
người trực tiếp tạo ra của cái vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh
và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã
hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt
lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất ln phải
quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất
với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngồi mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm
đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ khơng làm tổn
hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự
phát triển bền vững của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của
17

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực
tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trị rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người ticu cùng ngoài việc thỏa mãn nhu
càu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương dối để

thấy được chức năng chính của các chủ thề này khi tham gia thị trường. Trên thực
tế, doanh nghiệp ln đóng vai trị vừa là người mua cũng vừa là người bán.
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức dảm nhiệm vai trò cầu nối giữa
các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Do sự phát triển
của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động xã hội, làm cho sự
tách biệt tương dối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc. Trên cơ sở đó xuất
hiện những chủ thể trung gian trong thị trường. Những chủ thể này có vai trị ngày
càng quan trọng để kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán. Nhờ vai trò của
các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn.
Hoạt dộng của các trung gian trong thị trường làm tăng cơ hội thực hiện giá
trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Các chủ thể
trung gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu
dùng trở nên ăn khớp với nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại
ngày nay, các chủ thể trung gian thị trường khơng phải chỉ có các trung gian
thương nhân mà còn rất nhiều các chủ thể trung gian phong phú trên tất cả các
quan hệ kinh tế như: trung gian mơi giới chứng khốn, trung gian mơi giới nhà đất,
trung gian môi giới khoa học công nghệ...

18

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

Các trung gian trong thị trường không những hoạt động trên phạm vi thị
trường trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế. Bên cạnh đó cũng có nhiều loại
hình trung gian khồng phù hợp với các chuẩn mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất

hợp pháp...). Những trung gian này cần được loại trừ.
4. Nhà nước:
Đảm bảo sự phát triển , tăng cường kinh tế. “Ổn định” ở đây thể hiện sự cân
đối, hài hòa c quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và người , tạo ra sự đồng thuận
xã hội trong hành động, mục tiêu phát triển của đất nước. Tín đứng đắn, hợp lý và
kịp thời của viẹc hoạch định và năng lực tổ chức thực hiện các chính sách phát
triển vỹ mơ do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết nhất hình thành sự
đồng thuận đó . Là những cơng cụ tạo ra sự đồng thuận của xã hội, từ đó mà ổn
định xã hội cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, các chính sách, pháp luật của Nhà
nước, một mặt, phải phản ánh đúng những nhu cầu chung xã hội, của mọi chủ thể
kinh tế ; Ngồi ra, phải tơn trọng tính đa dạng nhu cầu, lợi ích cụ thể của các chủ
thể đó.
Đảm bảo gia tăng phúc lợi xã hội .Mục tiêu cơ bản của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đó là thêm phần thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, văn minh”. Các chính sách xã hội hợp lý; bảo đảm phúc lợi
ngày một gia tăng nhờ hiệu quả tác động của chính sách kinh tế tiến bộ do Nhà
nước lên kế hoạch và tổ chức thực hiện bằng những nỗ lực của nhiều chủ thể kinh
tế khác nhau… là nhân tố có vai trị quyết định trong vấn đề này. Bảo đảm công
bằng xã hội Bảo đảm yêu cầu thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được thể hiện
đầy đủ ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế là một nhiệm vụ
cơ bản của Nhà nước ta trong việc thực hiện chức năng phát triển, tăng trưởng kinh
tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước chủ động
tham gia kinh tế thị trường nhằm bảo hộ cho hình thức sản xuất chứa đựng các yếu
19

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


tố của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và tạo điều kiện cho chúng phát huy ưu
thế của mình; tạo vị thế cho kinhte nhà nước có sức mạnh định hướng xây dựng
mơ hình kinh tế cho phép giải phóng con người; ngăn các xu hướng phát triển kinh
tế khơng có lợi cho quảng đại người lao động. Nhà nước góp phần đắc lực vào việc
tạo mơi trường cho thị trường pát triển, như xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế cho
sản xuất và lưu thông hàng hóa; tạo lập sự phân cơng lao động theo ngành, nghề,
vùng kinhtế. Là chủ thể trực tiếp quản lý, khai thác những cơ quan truyền thông
mạnh nhất của quốc gia, nhà nước góp phần cung cấp thơng tin thị trường cho các
chủ thể kinh tế để các chủ thể chủ động lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh,
đối tác kinh tế, thời điểm thực hiện các giao dịch kinh tế, cách thức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhất trong điều kiện của mình…
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, sự giao, hội nhập kinh tế quốc tế của
mọi quốc gia chỉ có hiệu quả cao, khi có tác nhân khởi thủy từ phía nhà nước, được
hỗ trợ đắc lực từ phía nhà nước. Bằng chính sách hội nhập đứng đắn và năng lực tổ
chức thực hiện có hiệu quả chính sách đó, nhà nước góp phần mở đầu và có tác
động tích cực vào q trình thiết lập quan hệ quốc tế. Đại diện cho đất nước tham
gia vào các q trình soạn thảo và thơng qua chuẩn mực luật pháp kinh tế, các hiệp
định kinh tế, các nghị định thư, Nhà nước ta góp phần tạo cho chủ thể kinh tế của
đất nước vị trí có lợi trong quan hệ kinh tế quốc tế. Nhà nước ta là cơ quan chính
của nền giáo dục và đào tạo. Với hệ thống chính sách giáo dục, đào tạo của mình,
đc thực hiện qua hệ thống giáo dục – đào tạo do Nhà nước thống nhất quản lý, mặc
dù tồn tại dưới nhiều loại hình khác (cơng lập, ngồi công lập, liên doanh, liên kết
trong nước và với nước ngồi…), Qua đó, Nhà nước ta có tác động rất mạnh và
trực tiếp tới việc nâng cao năng lực sản xuất, phát triển hiệu quả của kinh tế thị
trường nói chung. Với tác động của hệ thống luật kinh tế và đầu tư trực tiếp vào
kinh tế, Nhà nước còn định hướng nền kinh tế qua các phươg thức gián tiếp là
20

Tieu luan

(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

chính sách kinh tế, như chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách
thu nhập và việc làm…

C – KẾT LUẬN
Theo C. Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch
sử mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc thang cao hơn trên
con đường phát triển và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa chính là nền kinh tế thị
trường phát triển đến trình độ phổ biến và hồn chỉnh. Nấc thang cao hơn chính là
nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Để chuyển lên nấc thang này, nền kinh tế thị trường phải phát triển hết mức, phải
trở thành phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội. Đây là một kết luận lý luận quan
trọng. Nó khái quát quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, trong đó, kinh tế thị
trường được xác định là một nấc thang tất yếu, mang tính phổ biến. Tính phổ biến
của kinh tế thị trường thể hiện ở cấu trúc khung chung cho mọi nền kinh tế thị
trường
Đảng và nhà nước nước ta đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
việc dổi mới xã hội và vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế đất nước. Việc
tuân theo nội dung của quy luật giá trị để hình thành và xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, sự vân dụng đó vẫn cịn những hạn chế nhất định và rất cần phải thực
hiện các biện pháp kịp thời để khắc phục.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt
động của các chủ thề đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan của
thị trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc thực hiện
hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Mơ hình kinh tế thị trường có sự điều

tiết của nhà nước ở từng nước, từng giai đoạn có thể khác nhau tùy thuộc vào mức
21

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

độ can thiệp của chính phủ đối với thị trường, song tất cả các mơ hình đều có điềm
chung là khơng thề thiếu vai trị kinh tế của nhà nước.

22

Tieu luan
(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay


(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay

(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay(TIEU.LUAN).su.hoat.dong.cua.cac.quy.luat.kinh.te.va.vai.tro.cua.cac.chu.the.trong.nen.kinh.te.thi.truong.hien.nay



×