Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đề tài: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.27 KB, 32 trang )



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP








ĐỀ TÀI



Nguồn gốc và bản chất
của lợi nhuận





1



Chơng I
Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận





1. Quan điểm của trờng phái trọng thơng về lợi nhuận.
Chủ nghĩa trọng thơng ra đời vào thời kỳ quá độ mà nền kinh tế phong kiến
bớc vào thời kỳ suy đồi và nền kinh tế t bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành. Nó ra
đời phản ánh những quan điểm kinh tế của chủ nghĩa t bản vào thời kỳ đầu t bản
vào thời kỳ tiền t bản và nó đợc phát triển rộng rãi ở các nớc Tây âu. Mặc dù
thời kỳ này cha biết đến quy luật kinh tế trọng thơng đã tạo ra nhiều tiền đề về
kinh tế xã hội cho các lý luận kinh tế thị trờng sau này phát triển. Điều này đợc
thể hiện ở chỗ họ đa ra quan điểm sự giàu có không phải là giá trị sử dụng mà là
giá trị tiền. Mục đích hoạt động của kinh tế hàng hoá thị trờng là lợi nhuận.
Học thuyết kinh tế trọng thơng cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông mua
bánhững, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt
mà có.
Nhng trong giai đoạn này các nhà kinh tế học cha hiểu quan hệ giữa lu thông
hàng hoá và lu thông tiền tệ. Vì đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ này, các nớc t
bản đã đa ra các chính sách làm tăng của cải tiền tệ, giữ cho khối lợng tiền không
ra nớc ngoài, tập trung buôn bán để nhà nớc dễ kiểm tra, bắt buộc các thơng
nhân nớc ngoài tập trung buôn bán phải dùng số tiền mà họ có mua hết hàng hoá
mang về nớc họ ở giai đoạn sau họ dùng chính sách xuất siêu để có thêm chênh
lệch, mang tiền ra nớc ngoài để thực hiện mua rẻ bán đắt
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





2

Với những chính sách đa ra nhằm đạt đợc lợi ích nh trên của các nớc t bản chỉ

mang tính chất bề mặt nông cạn. Chứng tỏ quan điểm về lợi nhuận cũng nh kinh tế
cha có chiều sâu thực chất. Chính điều này đã dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong
nền kinh tế. Đòi hỏi phải thoát khỏi phơng pháp kinh nghiệm thuần tuý. Phải phân
tích kinh tế xã hội với t cách là một chỉnh thể.
2. Quan điểm của trờng phái cổ điển về lợi nhuận.

Trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thơng, sự hoạt động của t bản chủ yếu là
trong lĩnh vực lu thông. Các nhà kinh tế học của trờng phái này lần đầu tiên
chuyển đối tợng nghiên cứu lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất. Lần đầu
tiên họ xây dựng một hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế thị trờng
nh phạm trù lợi nhuận, địa tô, lợi tức trong đó có một số quan điểm về lợi nhuận,
nổi bật là quan điểm của Kene, A.D Smith, Ricacdo.
a. Quan điểm của Kene.
Kene đợc C. Mac đánh giá là cha đẻ của kinh tế chính trị học cổ điển và ông
có công lao to lớn trong lĩnh vực kinh tế. Kene đã đặt nền tảng cho việc nghiên cứu
sản phẩm tức là nền móng cho việc nghiên cứu quan hệ thặng d sau này. ông đã
đa ra những quan điểm kinh tế để tiến hành phê phán chủ nghĩa trọng thơng.
Kene cho rằng trao đổi thơng mại chỉ đơn thuần là việc đổi giá trị này lấy giá trị sử
dụng khác theo nguyên tắc ngang giá cả. Hai bên không có gì để mất hoặc đợc cả.
Bởi vậy thơng nghiệp không thể đẻ ra tiền đợc. Theo ông lợi nhuận thơng
nghiệp có đợc do tiết kiệm các khoản chi phí về thơng mại và của cải chỉ có thể
tạo ra trong việc sản xuất nông nghiệp. Chính quan điểm này đã chuyển việc nghiên
cứu của cải từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất. Ngoài ra ông còn có lý
luận về sản phẩm thặng d. ông cho rằng sản phẩm thặng d chỉ đợc tạo ra sản
xuất nông nghiệp kinh doanh theo kiểu t bản chủ nghĩa bởi vì trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp đã tạo ra đợc chất mới nhờ có đợc sự giúp đỡ của tự nhiên. Đây
là một quan điểm sai lầm. Nhng ông cũng manh nha bớc đầu tìm ra đợc nguồn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.






3

gốc của giá trị thặng d. ông cho chi phí sản xuất là tiền lơng, sản phẩm thuần tuý
là số chênh lệch giữa thu hoạch và tiền lơng đó chính là phần do lao động thặng d
tạo ra.
Với Petty lợi nhuận là khoản dôi ra so với chi phí sản xuất và petty cho rằng phần
lợi nhuận dôi ra phụ thuộc vào nhà t bản là hợp lý. Đó là công lao về sự mạo hiểm
của nhà t bản ứng tiền ra sản xuất. Còn A.R.J Turogt thì cho rằng lợi nhuận là thu
nhập không lao động do công nhân tạo ra.
A.D. Smith thì nghĩ gì ?
ông cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của ngời lao
động, chúng đều có chung nguồn gốc là lao động không đợc trả công của công
nhân. ông chỉ ra lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà t bản hoạt động bằng
tiền đi vay phải trả cho chủ của nó để đợc sử dụng t bản.Ông đã nhìn thấy xu
hớng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hớng tỉ suất lợi nhuận giảm sút do
khối lợng t bản đầu t tăng lên. Xuất phát từ sự phân tích giá trị hàng hoá do
ngời công nhân tạo ra. A.D.Smith thấy một thực tế là công nhân chỉ nhận đợc
một phần tiền lơng, phần còn lại là địa tô và lợi nhuân t bản .Theo ông địa tô
cộng với lợi tức t bản đầu t cải tạo đất bằng tiền tô. Điều này tiến bộ hơn các học
thuyết trớc đây. Tuy nhiên ông còn cho rằng sở dĩ nông nghiệp có địa tô, vì lao
đông nông nghiệp có năng suất lao động cao hơn công nghiệp và ông phủ nhận địa
tô tuyệt đối. Ông cho rằng nếu thừa nhận địa tô tuyệt đối là vi phạm qui luật giá trị .
b. Quan điểm của Picacdo:
Nếu nh A.D.Smith sống trong thời kì công trờng thủ công phát triển mạnh
mẽ thì David Ricacdo sống trong thời kì cách mạng công nghiệp. Đó là điều kiện
khách quan để ông vợt đợc ngỡng giới hạn mà A.D.Smith dừng lại.Ông là ngời

kế tục xuất sắc của A.D.Smith. Theo C. Mac, A.D.Smith là nhà kinh tế của thời kì
công trờng thủ công còn Ricacdo là nhà t tởng của thời đại cách mạng công
nghiệp. Ông sử dụng phơng pháp khoa học tự nhiên, sử dụng công cụ trừu tợng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





4

hoá, đồng thời áp dụng các phơng pháp khoa học chính xác, đặc biệt là phơng
pháp suy diễn để nghiên cứu kinh tế chính trị học.
Về lợi nhuận, Ricacdo cho rằng : Lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền lơng
mà nha t bản trả cho công nhân. Ông đã thấy xu hớng giảm sút tỉ suất lợi nhuận
và giải thích nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động, biến đổi thu nhập
giữa ba giai cấp: địa chủ ,công nhân và nhà t bản. Ông cho rằng quy luật màu mỡ
đất đai ngày càng giảm, giá cả nông phẩm tăng lên làm cho tiền lơng công nhân
tăng và địa tô tăng lên còn lợi nhuận không tăng. Nh vậy, theo ông địa chủ là
ngời có lợi, công nhân không có lợi cũng không bị hại, còn nhà t bản thì có hại vì
tỉ suất lợi nhuận giảm xuống. Nhng hạn chế của ông là không phân biệt thặng d.
3. Quan điểm của trờng phái:
Theo lợi nhuận lãnh doanh là lợi tức ẩn, lợi nhuận là phần thởng cho việc
gánh chịu rủi ro cho sự đổi mới, lợi nhuận là lợi tức độc quyền. Bởi ông cho rằng lợi
nhuận kinh doanh là tổng hợp của nhiều khoản khác nhau. Phần lớn giá trị lợi
nhuận kinh doanh đợc báo cáo chỉ là phần lợi tức của các chủ sở hữu công ty do
lao động của họ do vốn đầu t của họ mang lại. Nghĩa là tiền trả cho các yếu tố sản
xuất do họ cung cấp. Nếu loại bỏ tất cả lợi tức ẩn thì ta đợc lợi nhuận thuần tuý và
đó là phần thởng cho các hoạt động đầu t có lợi bất định. Khi phân tích phần

thởng cho sự gánh chịu rủi ro nói trên chúng ta không tính tới các rủi ro do vỡ nợ
hay các rủi ro có bảo hiểm. Có một dạng rủi ro cần lu ý khi tính toán lợi nhuận đó
là rủi ro không đợc bảo hiểm doanh thu công ty phụ thuộc rất lớn vào thăng trầm
trong chu kì kinh doanh. Do các nhà đầu t rất không thích các trờng hợp rủi ro
nên họ đòi hỏi phải có mức phí dự phòng rủi ro cho những đầu t không chắc chắn
nhằm bù đắp cho những rủi ro của họ.
Lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí. Lợi nhuận kinh doanh đợc báo cáo
chủ yếu là thu nhập của công ty.
4. Học thuyết của Mác-Lênin:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





5

Mác viết: Tôi là ngời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động
biểu hiện trong hàng hoá.
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị lao động vì lao
động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tợng.
Theo Mác lao động cụ thể là lao động hao phí dới một hình thức cụ thể của một
nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tợng riêng thao tác
riêng phơng tiện riêng và kết quả riêng. Kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị
sử dụng của hàng hoá. Lao đông cụ thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng càng
nhiều loại. Tất cả các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã
hội ngày càng chi tiết. Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện
không thể thiếu đợc trong mọi điều kiện của xã hội.
Lao động của ngời sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức lực của con

ngời nói chung, không kể hình thức cụ thể của nó nh thế nào gọi là lao động trừu
tợng.
Lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức óc, sức thần kinh và bắp thịt của con
ngời. Nhng bản thân sự hao phí lao động về mặt sinh lý đó cha phải là lao động
trừu tợng. Chỉ trong xã hội có sản xuất hàng hoá mới có sự cần thiết khách quan
phải qui các loại lao động cụ thể khác nhau vốn không thể so sánh đợc với nhau
thành một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với nhau đợc tức là phải quy lao
động cụ thể thành lao động trừu tợng. Vì vậy lao động trừu tợng là một phạm trù
lịch sử. Lao động trừu tợng tạo ra giá trị hành hoá là một phạm trù lịch sử. Lao
động trừu tợng nó tạo ra giá trị của hàng hoá .
Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hoá là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động t nhân và lao động xã
hội của những ngời sản xuất hàng hoá. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng
hoá giản đơn. Mâu thuẫn này còn biểu hiện ở lao động cụ thể với lao động trừu
tợng, ở giá trị sử dụng với giá trị của hàng hoá. Tính chất hai mặt của lao động
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





6

sản xuất hàng hoá là điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị học. Nó là sự
phát triển vợt bậc so với các học thuyết kinh tế cổ đại.
Mac và Anghen cũng là ngời đầu tiên đã xây dựng nên lý luận về giá trị
thặng d một cách hoàn chỉnh, vì vậy lý luận giá trị thặng d đợc xem là hòn đá
tảng to lớn nhất trong toàn bộ học thuyết kinh tế của Mac. Qua thực tế xã hội t bản
lúc bấy giờ Mac thấy rằng giai cấp t bản thì ngày càng giàu thêm còn giai cấp vô

sản thì ngày càng nghèo khổ và ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân vì sao lại có hiện
tợng này. Cuối cùng ông phát hiện ra rằng nếu t bản đa ra một lợng tiền là T
vào quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng
ra. Ta gọi là T ( T>T) hay T= T+ T.
C.Mac gọi T là giá trị thặng d. Ông cũng thấy rằng mục đích của lu thông
tiền tệ với t cách là t bản không phải trả giá trị sử dụng mà là giá trị. Mục đích
của lu thông T-H-T là sự lớn lên của giá trị thặng d nên sự vận động của T-H-T
là không có giới hạn. Công thức này đợc Mac gọi là công thức chung của t bản.
Qua nghiên cứu Mac đi đến kết luận : T bản không thể xuất hiện từ lu
thông và cũng không thể xuất hiện ở ngời lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu
thông và đồng thời không phải trong lu thông. Đây chính là mâu thuẫn chung của
công thức t bản. Để giải quyết mâu thuẫn này Mac đã phát hiện ra nguồn gốc sinh
ra giá trị hàng hoá-sức lao động. Quá trình sản xuất ra hàng hoá và tạo ra giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sc lao động. Vởy quá trình sản xuất ra t bản là
quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d. C. Mac
viết : với t cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình sáng tạo ra
giá trị thì quá trình sản xuất là quá trình sản xuất ra hàng hoá; với t cách là tăng
giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa, là hình thái
t bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá.
Phần lớn giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động , nó đợc tính bằng giá trị
sức lao động cộng thêm giá trị thặng d. Vởy giá trị thặng d (m) là phần giá trị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





7


mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà đầu t bản
chiếm đoạt. Qua đó chúng ta thấy t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d bằng
cách bóc lột công nhân làm thuê.
Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị thặng d trong quá trình sản xuất
của t bản thì C.Mac đã chia t bản ra làm hai bộ phận : t bản bất biến và t bản
khả biến.
Bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo tồn
và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lợng trong quá trình sản
xuất đợc C.Mac gọi là t bản bất biến và ký hiệu là (c). Còn bộ phận t bản biểu
hiện dới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về
lợng gọi là t bản khả biến và ký hiệu là (v).
Nh vậy, ta thấy muốn cho t bản khả biến hoạt động đợc phải có một t
bản khả biến đã đợc ứng trớc với những tỉ lệ tơng đơng. Và qua sự phân chia ta
rút ra t bản khả biến tạo ra giá trị thặng d vì nó dùng để mua sức lao động. Còn t
bản bất biến có vai trò gián tiếp trong việc tạo ra giá trị thặng d. Từ đây ta có kết
luận: Giá trị của một hàng hoá bằng giá trị t bản bất biến mà nó chứa đựng, cộng
với giá trị của t bản khả biến đó (tức là giá trị thặng d đã đợc sản xuất ra). Nó
đợc biểu diễn bằng công thức :
Giá trị = c+v+m;
Sự phân chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến đã vạch rõ thực
chất bóc lột t bản chủ nghĩa, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra
giá trị thặng d của nhà t bản (t bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân
tạo ra). Nó đợc biểu diễn một cách ngắn gọn qua quá trình :
Giá trị = c+v+m;
Giá trị t liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm : c
Giá trị sức lao động của ngời công nhân (mà nhà t bản trả cho ngời công nhân) :
v
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.






8

M = m.V =
v
Vm.

Giá trị mới do ngời công nhân tạo ra : v+m
Nh thế t bản bỏ ra một lợng t bản để tạo ra giá trị là c+v. Nhng giá trị
mà t bản thu vào là c+v+m. Phần M dôi ra là phần mà t bản bóc lột của ngời
công nhân.
ở trên chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d. Nhng muốn
hiểu về nó ta cần phải nghiên cứu sự bóc lột t bản về mặt lợng. Các phạm trù tỉ
suất giá trị thặng d và khối lợng giá trị thặng d mà ta nghiên cứu sau đây sẽ biểu
hiện về mặt lợng của sự bóc lột.
Tỷ suất giá trị thặng d là tỉ số giữa giá trị thặng d và t bản khả biến. Ký hiệu của
tỉ suất giá trị thặng d là m ta có :
m =
v
m %100.

Tỷ suất giá trị thặng d vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công nhân.
Thực chất đây là tỉ lệ phân chia ngành lao động thành thời gian lao động cần thiết
và thời gian lao động thặng d. Nhng nó không biểu hiện lợng tuyệt đối của sự
bóc lột tức là khối lợng giá trị thặng d. Khối lợng giá trị thặng d là tích số giữa
tỉ suất giá trị thặng d và tổng t bản khả biến (v). Gọi M là giá trị thặng d thì (v là
một đơn vị t bản thể hiện ra bên ngoài nh tiền lơng của một công nhân). Nó nói

lên quy mô bóc lột của t bản.
Nhà t bản luôn tìm cách tạo ra giá trị thặng d nhiều nhất bằng nhiều thủ
đoạn. Trong đó Mac chỉ ra hai phơng pháp mà chủ nghĩa t bản sử dụng đó là sản
xuất giá trị thặng d tơng đối, sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối. Ngoài ra còn có
phơng pháp sản xuất giá trị thặng d siêu ngạch.
Mac đã chỉ ra trong giai đoạn phát triển đầu của chủ nghĩa t bản, khi kỹ
thuật còn thấp hay tiến bộ chậm thì việc tăng giá trị thặng d tuyệt đối bằng cách
kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động cần thiết không
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





9

thay đổi. Nhng phơng pháp này còn có hạn chế về thời gian, về thể chất và tinh
thần ngời công nhân. Sự bóc lột này đã dẫn đến nhiều cuộc bãi công, đấu tranh của
các nghiệp đoàn. Mặt khác, đến giai đoạn phát triển cao có thể làm cho năng suất
lao động để tăng giá trị thặng d và nâng cao trình độ bóc lột.
Nhà t bản sản xuất ngày càng giá trị thặng d bằng cách rút ngắn thời gian
lao động cần thiết do đó kéo dài tơng ứng thời gian lao động thặng d trong điều
kiện độ dài ngày lao động không đổi. Phơng pháp này không có giới hạn.
Bên cạnh đó các nhà t bản ngày nay đang tìm cách cải tạo kỹ thuật, đa kỹ thuật
mới vào, nâng cao tay nghề công nhân tạo điều kiện về tinh thần tốt để tạo ra năng
suất lao động, cá biệt lớn hơn năng suất lao động xã hội. Phần giá trị thặng d dôi
ra ngoài giá trị thặng d thông thờng do thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời
gian lao động xã hội cần thiết gọi là giá trị thặng d siêu bền. Phơng pháp này sản
xuất m siêu ngạch.

Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d chỉ là sự biểu hiện qua sản phẩm còn
thực tế để thu đợc tiền thì sự chuyển hoá giá trị thặng d nh thế nào. Vì công thức
chung của t bản là T-H-T nên mục đích cuối cùng là thu đợc T còn m chỉ là tiền
đề là nền tảng để thu đợc T ( T>T). Mac đã giúp ta giải quyết vấn đề này vì ông
đã tìm ra một đại lợng biểu hiện giá trị thặng d đó là lợi nhuận (P). Vởy : Giá trị
thặng d khi đợc đem so sánhvới tổng t bản ứng trớc thì mang hình thức biến
tớng thành lợi nhuận từ đó ta có thể thấy P chính là con đẻ của tổng t bản ứng
trớc c+v.
Để hiểu rõ hơn về P chúng ta có thể đi sâu vào phân tích chi phí thực tế xã
hội và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa xuất phát từ giá trị của hàng hoá c+v+m.
Muốn sản xuất hàng hoá phải chi phí lao động nhất định bao gồm chi phí cho mua
t liệu sản xuất c gọi là lao động quá khứ và lao động tạo ra giá trị mới (v+m).
Đứng trên quan điểm toàn xã hội, quan điểm của ngời lao động thì chi phí đó là
chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá (c+v+m). Nhng đối với nhà t bản thì họ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





10

không hao phí thực tế để sản xuất ra hàng hoá nên nhà t bản chỉ xem hết bao nhiêu
t bản chứ không tính xem chi phí hết bao nhiêu lao động cần thiết. Thực tế họ chỉ
ứng ra số t bản để mua t liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó
đợc Mac gọi là chi phí t bản chủ nghĩa và ký hiệu là k (k=c+v). Nh vậy chi phí
t bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí thực tế. Giữa giá trị hàng hoá và chi phí
sản xuất t bản chủ nghĩa có sự chênh lệch nhau một lợng đúng đắn bằng m. Do
đó nhà t bản hàng hoá sẽ thu về một phần lời đúng bằng giá trị thặng d m, số tiền

này gọi là lợi nhuận.
Giá trị hàng hoá lúc này bằng chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận :
giá trị = k + P
Về mặt lợng P có nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân
làm thuê.
Về mặt chất P xem nh toàn bộ t bản ứng trớc đẻ ra. Do đó P che dấu
quan hệ bóc lột TBCN, che dấu nguồn gốc thực sự của nó.
Do chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực
tế cho nên nhà t bản có thể bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất TBCN và có thể
thấp hơn giá trị hàng hoá . Nừu nhà t bản bán hàng với giá trị bằng giá trị của nó
thì P = m. Nếu bán hàng với giá trị cao hơn giá trị của nó thì P > m, với bán với giá
trị nhỏ hơn giá trị của nó thì P<m.Chính điều này đã làm cho họ cho rằng lợi nhuận
là do việc mua bán, do lu thông tạo ra, do tài kinh doanh của nhà t bản mà có.
Điều này dẫn đế sự che giấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản. Nhng lòng
tham của nhà t bản là vô đáy vì thế sau khi đã có lợi nhuận rồi thì họ không dừng
lại tại đó mà họ còn muốn tìm ra số tiền mà họ đầu t đó thì họ đầu t vào đâu để
thu đợc P lớn nhất. Từ đây nảy sinh khái niệm về tỉ suất lợi nhuận.
Tỉ suất lợi nhuận (P)là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và toàn
bộ t bản ứng trớc.
P =
v
c
m

%100.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.






11

Tỉ suất lợi nhuận không phản ánh trình độ bóc lột của nhà t bản mà nó nói
lên mức lãi của việc đầu t. Nó cho nhà t bản biết họ đầu t vào đâu thì có lợi. Do
đó việc thu P và theo đuổi P là động lực thúc đẩy nhà t bản, là mục tiêu cạnh tranh
của các nhà t bản.
Do mục tiêu đạt đợc lợi nhuận cao nhất nên giữa các nhà t bản luôn luôn diễn ra
sự cạnh tranh gay gắt. Các quá trình cạnh tranh của nhà t bản đợc Mac phân chia
thành hai loại : cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một
ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi
hơn để th lợi nhuận siêu ngạch.
Do bản chất của cạnh tranh chính là một hình thức đấu tranh gay gắt giữa
những ngời sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, nhằm
dành giật những điều kiện có lợi nhất của sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy cho
nên cạnh tranh trong nội bộ ngành buộc các xí nghiệp phải tìm cách giảm giá trị cá
biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội để dành thắng lợi trong cạnh tranh. Kết
quả là do điều kiện sản xuất bình quân trong một ngành thay đổi, giá trị xã hội của
hàng hoá giảm xuống.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà t bản ở các ngành sản
xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu t có lợi hơn, ở các ngành sản xuất khác nhau có
những điều kiện khác nhau, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng khác nhau. Các nhà t bản
chọn ngành có lợi nhuận cao để đầu t. C.Mac viết : Do ảnh hởng của cạnh tranh
những tỉ suất lợi nhuận khác nhau đó san bằng đi thành một tỉ suất lợi nhuận chung,
đó là con số bình quân của tất cả những tỉ suất lợi nhuận khác nhau. Lợi nhuận của
một t bản có một lợng nhất định thu đợc, theo tỉ suất lợi nhuận chung đó, không
kể cấu tạo hiện có đó nh thế nào gọi là lợi nhuận bình quân.

Quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật tỉ suất
lợi nhuận bình quân trong xã hội t bản. sự hoạt động của tỉ suất lợi nhuận bình
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





12

quân là biểu hiện cụ thể của sự hoạt động của quy luật giá trị thặng d trong thời kỳ
tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
Sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã che dấu
hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản. Sự hình thành P và P không làm
chấm dứt quá trình cạnh tranh trong xã hội t bản, trái lại cạnh tranh vẫn tiếp diễn.
Sự chuyển hoá từ giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất và sự che dấu quan hệ sản
xuất t bản chủ nghĩa của phạm trù sản xuất.
Cùng với sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân ta thấy một bộ phận hàng hoá
đợc bán cao hơn giá trị của chúng, còn bộ phận khác lại bán thấp hơn giá trị của
chúng cũng theo một tỉ lệ nh thế. Chỉ có bán hàng hoá theo những giá cả đó thì tỉ
suất lợi nhuận trong các công ty mới có thể đồng nhất và ngang với nhau, dù cấu
thành hữu cơ của các t bản đều khác nhau. Những giá cả có đợc bằng cách lấy
chi phí sản xuất của hàng hoá cộng với lợi nhuận bình quân gọi là giá cả sản xuất.
Vậy : Giá cả sản xuất = k+P
Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân. Điều
kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có : đại công nghiệp cơ khí t bản
chủ nghĩa phát triển; sự liên hệ đầy đủ giữa các ngành sản xuất ; quan hệ tín dụng
phát triển, t bản tự do chuyển từ ngành này sang ngành khác.
Trớc đây khi cha xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả xoay quanh

giá trị hàng hoá. Giờ đây giá cả của hàng hoá xoay quanh giá cả sản xuất. Về mặt
lợng giá cả sản xuất và giá trị có thể không bằng nhau. Chính trong mối quan hệ
này, giá trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả sản xuất, giá cả thị trờng.
Thực chất hoạt động của quy luật giá cả sản xuất là sự biểu hiện hoạt động
của quy luật giá trị trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
Lợi nhuận đợc biểu hiện dới dạng P công nghiệp , P thơng nghiệp, P ngân hàng,
lợi tức cho vay.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





13

Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trờng các nhà sản
xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh họ mong muốn chi phí
còn số d dôi để không chỉ sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí của mình trên thị
trờng. Lợi nhuận ở đây chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí. Còn tối đa hoá lợi nhuận hoặc giảm chi phí sản xuất, tức là phải làm gì để đạt
đợc lợi nhuận cực đại cho doanh nghiệp. Tổng doanh thu của doanh nghiệp là số
tiền mà doanh nghiệp đó kiếm đợc nhờ bán hàng hoá, dịch vụ trong một thời kỳ
nhất định. Và quá trình bán này cũng đợc t bản công nghiệp chia cho một phần
lợi nhuận. Lợi nhuận đó sau này đợc gọi là lợi nhuận thơng nghiệp.
Chúng ta đã đề cập đến quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng, ở đó họ cho
rằng lợi nhuận là kết quả của sự không ngang giá. Họ coi thơng nghiệp là lừa gạt
không một ngời nào thu đợc lợi nhuận mà không làm thiệt kẻ khác. Quan điểm
sai lệch này là do họ tách rời quá trình sản xuất.
Khác với t bản thơng nghiệp trớc chủ nghĩa t bản, t bản thơng nghiệp

dới chủ nghĩa t bản là một bộ phận của t bản công nghiệp tách rời ra phục vụ
quá trình lu thông hàng hoá của t bản công nghiệp. T bản thơng nghiệp chỉ
hạn chế ở chức năng mua và bán, nó không sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng d.
Nó chỉ làm nhiệm vụ thực hiện giá trị và giá trị thặng d. Nhìn bề ngoài lợi nhuận
thơng nghiệp là do mua rẻ, bán đắt do lu thông tạo ra. Nhng thực chất Lợi
nhuận thơng nghiệp là một phần nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp. Nhà t
bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp một phần bởi vì t bản
thơng nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lu thông, đó là một khâu, một giai
đoạn của quá trình sản xuất, không có giai đoạn đó thì quá trình tái sản xuất không
thể tiếp diễn đợc. Và dĩ nhiên nhà t bản thơng nghiệp cũng không phải là hoạt
động không công mà họ cũng đòi hỏi phải có lợi nhuận. Điều này bắt buộc nhà t
bản công nghiệp phải nhờng một phần lợi nhuận của mình cho t bản thơng
nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





14

Vậy lợi nhuận thơng nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng
hoá.
Nhng điều đó không có nghĩa là nhà t bản thơng nghiệp bán hàng hoá cao
hơn giá trị của nó, mà là nhà t bản thơng nghiệp mua hàng hoá thấp hơn giá trị và
khi bán thì anh ta bán đúng giá trị của nó. Vì nhà t bản thơng nghiệp tham gia
vào việc phân chia m nên đời sống của xã hội t bản hình thành hai loại giá cả sản
xuất : giá cả sản xuất thơng nghiệp và giá cả sản xuất thực tế. Sự hình thành P
thơng nghiệp đã che dấu thêm một bớc quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa. Do việc

phân phối P giữa t bản công nghiệp và t bản thơng nghiệp diễn ra theo quy luật
tỉ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh.
Lợi tức và tỉ suất lợi tức
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản công nghiệp, luôn có số t bản
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi ví dụ nh tiền lơng quỹ khấu hao của t bản cố định, tiền
dùng để mua nguyên liệu vật liệu nhng cha đến kỳ mua, bộ phận giá trị thặng d
tích luỹ (dới dạng tiền) để mở rộng sản xuất nhng cha sử dụng số tiền nhàn rỗi
nh thế không mang lại một thu nhập nào cho nhà t bản. Nhng đối với nhà t bản
thì tiền phải đẻ ra tiền. Vì vậy nhà t bản phải cho ngời khác vay để kiếm lãi. Vì
trong cùng một thời gian đó có những nhà t bản khác rất cần tiền để mở rộng sản
xuất do đó họ có nhu cầu vay. T bản cho vay là t bản tiền tệ mà ngời chủ của
nó nhờng cho một ngời khác sử dụng trong một thời gian để đợc một số lời lãi
nào đó. Số lời lãi đó gọi là lợi tức. Bản chất của lợi tức là một phần lợi nhuận bình
quân mà nhà t bản đi vay đã đa cho nhà t bản đi vay sử dụng. Nguồn gốc của lợi
tức là một phần giá trị thặng d do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
Nhng việc nhà t bản cho vay thu đợc lợi tức che dấu mất thực chất bóc lột của t
bản chủ nghĩa. Dựa vào công thức t bản vận động cho vay, chúng ta hoàn toàn
vạch trần đợc điều đó.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





15

Lợi tức vận động theo quy luật tỉ suất lợi tức. Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ tính theo
% giữa tổng số lợi nhuận bình quân, tỉ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức và thu
nhập của xí nghiệp mà nhà t bản hoạt động, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của

t bản cho vay.
Lợi nhuận ngân hàng.
Lợi nhuận ngân hàng là thu nhập của nhà t bản ngân hàng là hình thái biến tớng
riêng biệt của m. nghiệp vụ chính của ngân hàng là thu nhận tiền gửi cho vay. Lợi
tức cho vay của ngân hàng cao hơn lợi tức tiền gửi ,con số chênh lệch này là nguồn
gốc của lợi nhuận ngân hàng. Tuy vậy, không phải toàn bộ con số chênh lệch ấy
đều là lợi nhuận ngân hàng mà lợi nhuận ngân hàng chỉ là con số còn lại sau khi đã
trừ đi một phần để bù vào chi phí nghiệp vụ ngân hàng(lơng nhân viên, sổ sách, )
Ngân hàng cho các nhà trực tiếp kinh doanh vay. Nhà t bản lấy số tiền đó để
sản xuất ra giá trị thặng d (t bản công nghiệp) hoặc thực hiên giá trị thặng d (t
bản công nghiệp), sau đó đem một phần m thu đợc làm thành lợi tức trả cho ngân
hàng. Do đó lợi nhuận ngân hàng cũng là giá trị thặng d.
Sự cạnh tranh giữa các ngành trong xã hội t bản cũng là do ngân hàng bằng
lợi nhuận bình quân, nếu không chủ ngân hàng sẽ chuyển vốn sang kinh doanh
ngành khác.
Thị trờng trái khoán, vốn cổ phần:
Muốn mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp lớn phải hợp nhất nhiều t bản cá
nhân lại thành những công ty cổ phần. Công ty cổ phần là những xí nghiệp mà vốn
của nó do những ngời tham gia gọi là cổ đông đóng góp vào.
Cổ đông là ngời mua cổ phiếu, căn cứ vào số tiền ghi trên cổ phiếu cổ đông
sẽ đợc lĩnh một phần thu nhập của xí nghiệp gọi là lợi tức cổ phần. Lợi tức cổ phần
không cố định mà phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





16


Cổ phiếu đợc mua bán trên thị trờng gọi là trị giá cổ phiếu.Thị giá cổ phiếu
không phải là số tiền ghi trên mặt phiếu, mà là một số tiền đem gửi ngân hàng sẽ
thu đợc một số lợi tức bằng lợi tức cổ phần.
Công ty cổ phần ngoài phát hành cổ phiếu còn phát hành trái khoán. Ngời
mua trái khoán đợc nhận lợi tức cố định nhng không đợc dự đại hội lợi tức cổ
đông.
Thị trờng chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán có giá trị. Giao dịch
theo hình thức tín dụng ngời mua chứng khoán chi trả một phần, phần còn lại do
ngời môi giới của số dịch vụ ứng trớc và hởng lợi tức về số tiền ứng trớc cho
ngời mua.
Địa tô:
Nhà t bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất và công nhân để tiến hành
sản xuất, do đó t bản phải trích ra một phần do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ
dới hình thức địa tô.
Địa tô TBCN là phần giá trị thặng d còn lại sau khi đã trừ đi phần lợi nhuận
bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.
Địa tô=m-P.
Cơ chế kinh tế của t bản độc quền từ đó suy ra lợi nhuận độc quyền. Độc quyền ra
đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị của tự do cạnh tranh nhng không
thủ tiêu đợc cạnh tranh mà cạnh tranh càng trở nên gay gắt . Cạnh tranh dẫn đến
độc quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn bản chất kinh tế của chủ nghĩa t bản độc
quyền vẫn dựa trên cơ sở chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất.
Độc quền chiếm giữ vị trí thống trị trong nền kinh tế thể hiện ở sự độc chiếm các
nguồn nguyên liệu, phơng tiện vận tải ,thị trờng vốn ,nhân công, quy luật kinh tế
cơ bản vẫn là quy luật giá trị thặng d, song biểu hiện bên ngoài là quy luật lợi
nhuận độc quyền cao.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.






17



Chơng II
Vai trò của lợi nhuận


Lợi nhuận đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế nó ảnh hởng cả đến chính
trị- xã hội và len lỏi vào mọi mặt của đời sống xã hội trong mọi nền kinh tế thị
trờng. Nh ta đã biết mọi sự vật hiện tợng đều có tính hai mặt : mặt tích cực và
mặt tiêu cực. Vấn đề đặt ra là ta phải phát triển mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực
nh thế nào để phát huy đợc vai trò của nó.
I. Lợi nhuận trong nền kinh tế :

a. Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển:
Với mục đích P các nhà t bản để tạo ra P ngày càng nhiều. Trớc đây họ có
thể tạo ra P bằng cách kéo dài ngày lao động của ngời công nhân nhng phơng
pháp đó gặp sự chống cự của giai cấp công nhân vì vậy họ chuyển sang phơng
pháp bóc lột một cách tinh vi hơn. Nhà t bản áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và
bắt buộc ngời công nhân phải tăng năng suất lao động của mình lên. Nhng chính
mục đích áp dụng kỹ thuật mới đã làm cho các nhà t bản đầu t ngày càng nhiều
vào vấn đề nghiên cứu khoa học. Những phát minh khoa học lần lợt ra đời đặc biệt
là trong thế kỷ 19-20. Nó đã đợc lực lợng sản xuất phát triển một cách nhanh
chóng . Yếu tố này đã giúp cho nhà t bản không chỉ thu đợc lợi nhuận đơn thuần

mà còn thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Ngời công nhân chính là ngời trực tiếp sử dụng vận hành các công nghệ
mới vì vậy để quá trình sử dụng đợc tiếp diễn với hiệu quả kinh tế cao thì ngời
công nhân bắt buộc phải nâng cao trình độ,nâng cao tay nghề nếu không họ sẽ bị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





18

đào thải bởi quy luật phát triển. Còn về mặt nhà t bản thì họ cũng hiểu rằng để đạt
đợc hiệu quả cao, tận dụng hết đợc chức năng của công nghệ tiên tiến thì họ phải
có một đội ngũ công nhân lành nghề với trình độ kỹ thuật cao. Vì vậy quá trình đầu
t cho chiến lợc nâng cao trình độ trở thành yêu cầu cấp tất yếu của các nớc phát
triển và các nớc đang phát triển. Do nhận biết đợc vai trò quan trọng của những
lao động có tay nghề cao nên hiện nay đang diễn ra tình trạng mua chuộc, lôi kéo
những nhà khoa học, những công nhân giỏi về phía mình bằng các biện pháp kinh
tế, tinh thần. Điều này dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám ở các nớc đang phát
triển và trở thành một tình trạng báo động cần ngăn chặn.
b. P thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển:
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn luôn có mối quan hệ biện chứng
với nhau tức là khi lực lợng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất cũng phải phát
triển và ngợc lại.
Do tác động của lợi nhuận, do sự phân chia lợi nhuận dới nhiều hình thức
khác nhau một cách hết sức chặt chẽ giữa các bên tham gia vào quá trình phân chia
đã làm cho chế độ sở hữu ngày càng đợc củng cố và phát triển . Quan hệ sở hữu
ngày càng đợc thắt chặt hơn, rõ ràng hơn giữa nhà t bản và ngời lao động nói

riêng, giữa các cá nhân trong xã hội nói chung.
Bên cạnh đó mục đích P luôn đặt các nhà kinh tế, các tổ chức kinh tế trớc
yêu cầu hiệu quả. Làm thế nào để chi phí ít nhất mà lợi nhuận thu về là lớn nhất.
Điều đó đòi hỏi tính chuyên môn hoá cao và sự sắp xếp lại các tổ chức quản lý. Tổ
chức lại các bộ phận quản lý và thiết lập mối quan hệ giữa chúng để quá trình hoạt
động đợc nhịp nhàng thông suốt tránh sự trì trệ không cần thiết trong một số khâu
nào đó làm ảnh hởng tới cả hệ thống quản lý. Hạn chế bớt một số bộ phận quản lý
cồng kềnh còn giúp cho các nhà kinh tế giảm bớt đợc một phần chi phí (tiền
lơng) đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





19

Xuất phát từ mục tiêu ổn định và phát triển có kế hoạch phân bố lực lợng
lao động hợp lý, cân đối trong nền kinh tế tốt để khai thác tốt nguồn tài nguyên, kết
hợp chặt chẽ và thích đáng lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân ngời lao động, giáo
dục quan điểm thái độ và kỹ thuật cho ngời lao động. Tất cả những vấn đề đặt ra
trên đều từ lợi nhuận và chính nó đã thúc đẩy quá trình phân phối theo lao động
diễn ra mạnh mẽ theo nguyên tắc làm ít hởng ít, làm nhiều hởng nhiều. Nhng
cùng với sự phát triển của kinh tế thì ngoài phân phối theo lao động còn có sự phân
phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội Trong
thời quá độ hiện nay ở nớc ta còn xuất hiện hình thái phân phối theo vốn và tài sản
dới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
- P làm chuyển đổi kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá sang kinh tế thị trờng .
Theo quá trình phát triển của lịch sử, nền kinh tế đã trải qua rất nhiều hình thức

khác nhau từ hình thức lạc hậu đến hình thức tiên tiến hiện đại. Đi từ kinh tế tự
nhiên đến kinh tế hàng hoá rồi đến kinh tế thị trờng quá trình này phát triển song
song với mục đích thu đợc lợi nhuận ngày càng cao. Nhằm đảm bảo nhu cầu tốt
hơn về cuộc sống. Bắt đầu từ nền kinh tế tự nhiên đó là nền kinh tế tự cung tự cấp,
sản phẩm lao động sản xuất ra dều thoã mãn nhu cầu con ngời thì luôn phát triển
và quá trình phát triển luôn hớng tới những gì phù hợp hơn. Họ không chỉ muốn có
những cái mà họ làm ra mà còn muốn những cái mà ngời khác có, họ không chỉ
muốn các sản phẩm vừa đủ mà còn muốn có d để dự trữ điều đó dẫn đến quá trình
trao đổi sản phẩm đơn thuần diễn ra. Cùng với những nhợc điểm của nó con ngời
ta đã qua quá trình quy đổi và cuối cùng quá trình mua bán với đồng tiền chung
đợc quy định. Kinh tế hàng hoá xuất hiện. Với nền sản xuất hàng hoá sản phẩm
sản xuất ra để bán trên thị trờng mọi ngời đợc tự do buôn bán trên thị trờng, thị
trờng đợc mở rộng ngày càng nhiều. Cơ sở của sự ra đời và tồn tại của sản xuất
hàng hoá là phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế giữa những ngời
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





20

sản xuất này với ngời sản xuất khác do các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu
sản xuất quy định.
Khi kinh tế hàng hoá phát triển sẽ làm cho quá trình sản xuất mua bán diễn ra mạnh
mẽ và các nhà kinh tế luôn tìm kiếm và năng động hơn trong hoạt động sản xuất
cũng nh phân phối lu thông, lợi nhuận đã làm cho họ cố gắng đạt đợc bằng
nhiều hình thức khác nhau. Cùng một lúc mà có nhiều nhà t bản cùng tham gia thì
vấn đề thời cơ lại trở nên rất cần thiết. Lúc này nhà kinh tế sẽ có nhiều hình thức

khác nhau để đi đến mức lợi nhuận cao. Sự cản trở ở một khâu nào đó trong quá
trình hoạt động sẽ làm gián đoạn các bớc tiếp theo và lúc này thời cơ sẽ không còn
nữa. Chính điều này đã làm nảy sinh ra một yêu cầu là cần phải tách ra khỏi sự
quản lý vi mô của Nhà nớc. Với sự phát triển phong phú của thị trờng thì Nhà
nớc không thể có những chính sách đúng đắn trong tầm vĩ mô. Nhng nhà nớc
phải quản lý ở tầm vĩ mô vì cũng do P mà các nhà kinh tế có thể bất chấp các thủ
đoạn dẫn đến sự mất an toàn cho những nhà kinh doanh với nhau, sự bất ổn định về
mặt chính trị và xã hội. Nhà nớc cần đa ra các chính sách pháp luật đúng đắn
trong kinh doanh để xử lý những tranh chấp trong kinh doanh và những vi phạm
luật kinh tế. Tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các nhà kinh tế, tạo điều
kiện cho họ thu đợc lợi nhuận ngày càng nhiều. Với nền kinh tế thị trờng nh
trên sẽ thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ.
c. Vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất xã hội.
Để hiểu đợc vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất xã hội ta cần
xem xét đến điều kiện để tái sản xuất xã hội diễn ra là gì ?
Nh ta đã biết, muốn tái sản xuất mở rộng và ngày càng hiện đại hoá thì phải có
nhiều vốn. Muốn có nhiều vốn phải tích luỹ vốn. Do vậy tích luỹ vốn gắn liền với
tái sản xuất mở rộng và trở thành quy luật kinh tế chung của các hình thái kinh tế xã
hội có tái sản xuất mở rộng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





21

Tích luỹ vốn nói chung xét về thực chất là sự chuyển hoá một phần của sản
phẩm thặng d, do lao động thặng d tạo ra làm thành vốn phụ thêm để mở rộng

sản xuất. Do vậy, nguồn tích luỹ vốn là giá trị của sản phẩm thặng d do lao động
thặng d tạo ra trong quá trình sản xuất ( nhờ tăng cao bảo đảm ngày lao động vợt
quá phần giá trị của sản phẩm tất yếu) và thực hiện đợc trong quá trình lu thông.
Sự tích luỹ này do các chủ thể sở hữu về t liệu sản xuất hoặc t nhân hoặc Nhà
nớc tiến hành. Nh vậy dù ở dạng nào thì vốn cũng là một phần lợi nhuận (thực
hiện giá trị thặng d) tạo thành. Và lợi nhuận đóng vai trò quyết định cho quá trình
tái sản xuất xã hội.
d. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế.
P là lý do làm phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trờng. Nó thúc đẩy quá
trình mở rộng trao đổi hàng hoá và khoa học kỹ thuật. Mở cửa nền kinh tế nhằm thu
hút nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nớc làm
thay đổi mạnh mẽ về trình độ công nghệ trong nớc, cấu thành ngành và sản phẩm,
mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng cờng liên doanh liên kết hợp tác là cơ
sở tăng cờng tính độc lập và phụ thuộc lẫn nhau trên nguyên tắc bình đẳng và cùng
có lợi.
e. Vai trò của P đối với mọi mặt đời sống xã hội.
Phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản vốn đều là tất yếu khách
quan trong quá quá độ hiện nay vì các hình thức đó đều nhằm mục đích thúc đẩy
nền sản xuất phát triển cao và tạo lập sự cân bằng xã hội giữa mọi thành viên trong
xã hội. Nhng ngoài những ngời có sức đang làm việc và đợc trả công theo lao
động, những ngời có vốn và tài sản đóng góp vào quá trình sản xuất để đợc nhận
lợi tức và lợi nhuận, thì trong xã hội còn có những ngời vì lẽ này lẽ khách không
thể tham gia lao động đợc trả công của xã hội. Đời sống số đông ngời này là do
gia đình này họ hoặc xã hội bảo đảm. Mặt khác ngay mức sống của cán bộ, công
nhân viên chức Nhà nớc và những ngời làm việc trong tất cả các thành phần kinh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.






22

tế cũng không phải chỉ dựa vào tiền công cá nhân mà còn dựa vào các quỹ phúc lợi
công cộng của nhà nớc, của xí nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội khác. áp dụng
hình thức phân phối ngoài thù lao lao động, thông qua các quỹ phúc lợi xã hội. Đây
không phải là phân phối theo lao động nhng cũng cha phải là phân phối theo nhu
cầu nh trong giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản mà Mac đã dự đoán. Đây là
một hình thức phân phối quá độ phù hợp với xu hớng phát triển của xã hội. Nó
chẳng những bảo đảm cho tất cả mọi thành viên xã hội đều có mức sống bình
thờng tối thiểu mà còn có tác dụng kích thích lao động sản xuất, kích thích sự phát
triển của mọi thành viên trong xã hội.
ở một số nớc phát triển, Nhà nớc có chú ý đến tiền lơng, trợ cấp thất nghiệp
phúc lợi xã hội, nhất là các nớc Châu âu đặc biệt là ở Thuỵ Sĩ và Pháp quy định
mức lơng tối thiểu. Khi nền kinh tế phát triển là nền tảng cho việc củng cố quốc
phòng, an ninh giáo dục bởi vì với sự phát triển mạnh nh vũ bão của khoa học kỹ
thuật hiện nay. Quốc phòng trang bị bằng những vũ khí hiện đại tối tân (có nhiều
nớc có vũ khí hạt nhân). Yêu cầu đặt ra là chúng ta cần phải nắm bắt đợc khoa
học kỹ thuật và phải có sự đầu t để nhập các thiết bị phục vụ cho sử dụng, nghiên
cứu trong quân sự và trong giáo dục. Khi lợi nhuận cao trong ta sẽ có điều kiện đầu
t để phát triển nhân tố con ngời cả mặt lý luận và thực tiễn. Hiện nay hệ thống
giáo dục nớc ta cha đợc trang bị đầu t nhiều, điều này ảnh hởng trực tiếp đến
vấn đề thực hành và áp dụng ngoài thực tế dẫn đến tình trạng sinh viên ra trờng
kém năng động, không sử dụng đợc kiến thức của mình vào cuộc sống và công
việc một cách sáng tạo.
f. Những biện pháp, các thủ đoạn để thu lợi nhuận:
Để thu đợc lợi nhuận các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh với nhau
trên thị trờng bất kể nội bộ ngành hay giữa các ngành nh chúng ta đã trình bày ở
trên. Ngoài ra khi sự cạnh tranh tiến lên một mức cao hơn thì họ cạnh tranh nhau

trong khâu sản xuất công nghệ và trong khâu tiêu thụ. Về khái niệm cạnh tranh,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





23

cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành chúng ta đã có dịp đề cập
đến trong phần tỉ suất lợi nhuận bình quân. ở đây chúng ta chỉ nêu ra biện pháp
cạnh tranh ở từng loại và kết quả đạt đợc của nó.
Đối với các quá trình cạnh tranh trong nội bộ ngành nhằm thu lợi nhuận siêu
ngạch các nhà sản xuất đã phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao cấu tạo hữu cơ t bản,
nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá xí nghiệp
sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của cạnh
tranh là hình thành lên giá trị xã hội của từng loại hàng hoá. Cạnh tranh giữa các
ngành sử dụng biện pháp tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác dẫn
đến hình thành dần tỉ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá
trị sản xuất.
- Cạnh tranh trong sản xuất là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong sản xuất.
Biện pháp : tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật
Kết quả : hình thành nên giá thị trờng từng loại hàng hoá.
i. Hậu quả do theo đuổi lợi nhuận gây ra
Việc sử dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật đòi hỏi quy mô sản
xuất và t bản phải lớn. Vì vậy đặt ra yêu cầu phải tích tụ và tập trung sản xuất do
đó ra đời các xí nghiệp lớn. Do mục tiêu lợi nhuận dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt
làm cho t bản loại vừa và nhỏ phá sản còn t bản lớn thì càng mạnh hơn. Khi sự
tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ cao sẽ hình thành các tổ

chức độc quyền. Chủ nghĩa độc quyền càng phát triển thì lợi nhuận của độc quyền
ngày càng nhiều, nhng hậu quả nh lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng lại trút
xuống đầu giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Mâu thuẫn giai cấp càng trở
nên sâu sắc.
Nếu đứng trên tầng vĩ mô ta thấy rằng vào cuối thế kỷ XIX các nớc t bản đã tích
luỹ đợc trọng lợng tơng đối lớn t bản thừa số này đầu t trong nớc thì lợi
nhuận thấp. Vì thế nó có nhu cầu xuất khẩu t bản tới các nớc lạc hậu về kinh tế
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.





24

đang cần vốn đầu t hay một số nớc khá phát triển nh cần trang thiết bị mới để
nâng cao năng suất lao động, nâng cao lợi nhuận.
Nhìn chung cả hai phía do mục tiêu về lợi nhuận đã dẫn đến quá trình xuất
khẩu t bản diễn ra gây hậu quả lớn cho cả hai bên. ở nớc xuất khẩu t bản các tổ
chức độc quyền thu đợc lợi nhuận lớn nhng nền kinh tế các nớc này bị giảm tốc
độ phát triển vì sự cạnh tranh trong việc xuất khẩu t bản đã tác động xấu tới nền
kinh tế các nớc này làm tăng sự phân hoá giàu nghèo. Còn ở các nớc nhập khẩu
t bản, giai cấp vô sản và nhân dân lao động bị bóc lột nặng nề hơn trớc vì t bản
nớc ngoài bóc lột tinh vi vì sử dụng kỹ thuật mới. Chúng ta có thể lấy ra một ví dụ
về sự tiết kiệm các điều kiện lao động làm thiệt hại đến công nhân. Ngành than mỏ
không chịu bỏ ra những khoản tiền cần thiết nhất. Vì có sự cạnh tranh của các chủ
mỏ than nên ngoài những khoản tối cần thiết để tạm thời giải quyết những khó khăn
về thể chất rõ ràng ngời ta không chi những món gì khác. Và có sự cạnh tranh giữa
các công nhân mỏ mà số lợng thờng là quá thừa nên những ngời này phải bằng

lòng chịu những nguy hiểm rất lớn và đồng ý lao động trong những điều kiện có hại
cho sức khoẻ với những đồng lơng cũng không cao gì.
Hai sự cạnh tranh đó đủ để làm cho một phần lớn các hầm mỏ đợc trang bị
bằng những hệ thống rầm nớc và thông hơi tồi tệ nhất, thờng là xây tồi, hệ thống
chống xấu, thợ máy kém, các đờng hầm và hệ thống đờng goòng xây dựng không
tốt, huỷ hoại sức khoẻ và nguy hiểm đến tính mạng bởi những vụ sập hầm thờng
gây thơng tích rất lớn. Ngoài ra các nớc nhập t bản còn bị phụ thuộc chặt chẽ
vào các nớc đế quốc.
Đứng trong tầm vĩ mô của một đất nớc lợi nhuận làm mai một dần các
ngành nghề cổ truyền, làm lung lay các truyền thống văn hoá có từ lâu đời. Dẫn đến
tình trạng thất nghiệp, lạm phát ngày càng tăng, ảnh hởng đến an ninh chính trị
quốc gia. Sự phát triển của công nghiệp cùng với những cặn bã của nó đang làm ô
nhiễm bầu không khí, ô nhiễm môi trờng sống Sự ô nhiễm mỗi trờng đang là
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×