Lời mở đầu
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp ,nó phản ánh kết cấu của quá
trình sản xuất và kinh doanh . Câu nói đó là đúng hay là sai ,nhất là khi nó đợc
đặt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đang dần dần trở nên đầy biến động nh n-
ớc ta ngày nay .Phải thừa nhận rằng để chúng ta có thể nhìn nhận đợc vấn đề này
một cách rõ ràng thì ,trớc hết chúng ta phải biết đợc: trên cái mà ngời ta vẫn thờng
hay gọi là thơng trờng, các đối thủ đang tranh dành nhau cái gì ? Vâng ,câu trả lời
chỉ có thể là lợi nhuận . Nhắc đến lợi nhuận , chắc hẳn ai ai cũng biết .Thế nhng
hiểu đợc bản chất của nó, nắm đợc tờng tận nguồn gốc của nó ,biết đợc vai trò của
nó, cũng nh nhận thức đợc những mặt trái của việc chạy theo lợi nhuận một cách
mù quáng ;thì không phải ai ai cũng rõ .Và đó cung chính là lý do mà em đã chọn
đề tài này để nghiên cứu .
1
I_ Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
1. Quan niệm về lợi nhuận của các nhà kinh tế học trớc Mác .
a.Chủ nghĩa trọng thơng :
Chủ nghĩa trọng thơng là t tởng kinh tế đầu tiên của giai cấp t sản trong
giai đoạn phơng thức sản xuất phong kiến tan rã và chủ nghĩa t bản ra đời .Đứng
về mặt lịch sử mà nói ,giai đoạn này bao gồm thời kỳ tích lũy t bản nguyên thủy
của chủ nghĩa t bản ,tức là thời kỳ tớc đoạt bằng bạo lực nền sản xuất nhỏ và tích
lũy tiền tệ ở ngoài phạm vi các nớc châu Âu,bằng cách ăn cớp và trao đổi không
ngang giá với các nớc thuộc địa thông qua con đờng ngoại thơng.
Chính vì đợc ra đời trong hoàn cảnh nh vậy ,mà những ngời theo chủ nghĩa
trọng thơng cho rằng : lợi nhuận là kết quả của sự trao đổi không ngang giá ,là sự
lừa gạt nh chiến tranh . Họ cho rằng không một ngời nào thu đợc lợi mà không
làm thiệt kẻ khác .Trao đổi phải có một bên thua một bên đợc.
Từ những t tởng kinh tế của chủ nghĩa trọng thơng ta dễ dàng nhận thấy
hạn chế lớn nhất của họ là :họ cha biết và cũng không thừa nhận quy luật kinh
tế .Họ đánh giá cao các chính sách kinh tế của nhà nớc ,dựa vào chính quyền nhà
nớc .Vì họ cho rằng chỉ có thể dựa vào nhà nớc mới có thể phát triển kinh tế .
Đánh giá chủ nghĩa trọng thơng ,K.Mark víêt : Công trình nghiên cứu lý
luận đầu tiên về phơng thức sản xuất hiện đại _tức học thuyết trọng thơng_nhất
định phải xuất phát từ những hịên tợng bề ngoài của quá trình lu thông ,khi những
hiện tợng đó trở thành độc lập trong sự vận động của t bản thơng nghiệp .Vì vậy
học thuyết đó chỉ nắm cái vỏ bề ngoài của những hiện tợng .(t bản quyển 3, tập
1).K.Marx còn cho rằng chủ nghĩa trọng thơng đã đi theo cái hình thái chói lọi của
giá trị trao đổi và đã đứng trên lĩnh vực thô sơ của lu thông hang hóa để xem xét
nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
b. Chủ nghĩa trọng nông:
Cũng nh chủ nghĩa trọng thơng ,chủ nghĩa trọng nông cũng xuất hiện trong
khuôn khổ thời kỳ quá độ từ chế độ phong kiến sang chế độ t bản chủ nghĩa ,nhng
ở giai đoạn phát triển kinh tế trởng thành hơn .Đó là thời kỳ mà tích lũy ban đầu
đã chấm dứt và việc dùng thơng mại để bóc lột các nớc thuộc địa đã mất hết ý
nghĩa đặc biệt của nó với t cách là nguồn làm giàu cho giai cấp t sản .
Chủ nghĩa trọng nông đã khái quát hóa nhứng tiến bộ mới nhất trong nền
kinh tế thế kỷ XVIII,xuất hiện trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa trọng nông.
Họ cho rằng ,lợi nhuận thơng nghiệp có đợc chẳng qua là nhờ tiết kiệm các khoản
chi phí thơng mại .Vì theo họ thơng mại chỉ đơn thuần là việc đổi những giá trị
này lấy những giá trị khác ngang nh thế .K.Marx trong khi phê phán chủ nghĩa
trong thơng cũng viết : ngời ta trao đổi những hàng hóa với hàng hóa hay nhứng
2
hàng hóa với tìên tệ có cùng giá trị với hàng hóa đó,tức là trao đổi những vật
ngang giá ,rõ ràng là không ai rút đợc từ trong lu thông ra nhiều giá trị đã bỏ vào
trong đó .Vậy giá trị thặng d tuyệt nhiên không thể hình thành ra đợc (T bản
,quyển 1,tập 1).Điều này chứng tỏ sự trởng thành của các quan điểm kinh tế của
phái trọng nông. Về giá trị của chủ nghĩa trọng nông ,K.Marx nhận xét : Phái
trọng nông đã chuyển việc nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d ,từ lĩnh vực lu
thông vào lĩnh vực sản xuất trực tiếp ,và do đó đã đặt cơ sở cho việc phân tích nền
sản xuất t bản chủ nghĩa.(T bản Quyển 4).
Trong các t tởng kinh tế mà họ phát triển ,thì học thuyết về sản phẩm
ròng là điểm trung tâm,và đợc biểu hiện độc đáo nhất. Theo học thuyết này thì
sản phẩm thuần túy chỉ đợctạo ra trong nông nghiệp. Còn công nghiệp thì chỉ có
tiêu dùng chứ hoàn toàn không có sản xuất.Do đó hạn chế của chủ nghĩa trọng
nông là đã giải thích nguồn gốc sản phẩm thuần túy theo tinh thần của chủ nghĩa
tự nhiên. Phái trọng nông đã tầm thờng hóa khái niệm của cải, không thấy tính 2
mặt của nó(hiện vật và giá trị).Tuy nhiên nếu gạn đục khơi trong, chúng ta sẽ
tìm thấy cái nhân hợp lý trong học thuyết sản phẩm thuần túy của họ là ở chỗ họ
đã coi sản phẩm thuần túylà sản phẩm của lao động của ngời công nhân làm thuê,
bộ phận này đã biến thành thu nhập của giai cấp t sản và địa chủ.
c.Trờng phái t sản cổ điển Anh:
Đến cuối thế kỷ XIV,tất cả những điều kiện kinh tế ,xã hội ,khoa học ,đã
chứng tỏ thời kỳ tích lũy ban đầu của t bản đã kết thúc và thời kỳ sản xuất t bản
bắt đầu.Tính chất phiến diện của học thuyết trọng thơng trở nên quá rõ ràng ,đòi
hỏi phải có lý luận đáp ứng sự vận động và phát triển của sản xuất t bản chủ
nghĩa .Trên cơ sở đó kinh tế chính trị học cổ điển Anh ra đời .Theo Marx ,kinh tế
chính trị học t sản cổ điển Anh bắt đầu từ William Petty và kết thúc ở David
Ricado.A
c.1. William Petty (1623_1687).
K.Marx nhận xét Petty là nhà t tởng nhà thực tiễn lớn ,là nhà nghiên cứu
kinh tế thiên tài của giai cấp t sản Anh. K.Marx còn gọi Petty là cha đẻ của kinh tế
chính trị cổ điển .
Trong học thuyết kinh tế của mình , về địa tô_một trong những hình thái
biểu hiện của lợi nhuận của các nhà t bản kinh doanh ruộng đất_ông đã tìm thấy
nguồn gốc của đia tô trong lĩnh vực sản xuất.Ông định nghĩa địa tô là số chênh
lệch giữa giá trị của sản phẩm và chi phí sản xuât (bao gồm chi phí tiền lơng ,chi
phí giống má ).Thực ra ông không rut ra đợc lợi nhuận của kinh doanh ruộng
đất ,không trực tiếp đề cập đến việc bóc lột .Nhng theo lôgic phân tích của ông
chúng t a cũng có thể dễ dàng rút ra đợc kết luận rằng công nhân chỉ nhận đợc tiền
3
lơng tối thiểu ,số còn lại là lợi nhuận của địa chủ.Lôgic bên trong của quan niệm
đó là sự thừa nhận có sự bóc lột .Về giá trị này,K.Marx nhận xét W.petty là ngời
nêu ra mầm mống của lý luận về chế độ bóc lột , dự đoán đúng đắn bản chất của
giá trị thặng d.
c.2. Adam Smith (1723_1790)
Adam Smith là nhà kinh tế chính trị cổ điển nổi tiếng ở Anh và trên thế
giới .Ông là nhà t tởng tiên tiến của giai cấp t sản ,muốn thủ tiêu tàn tích phong
kiến ,mở đờng cho chủ nghĩa t bản phát triển, kêu gọi tích lũy và phát triển lực l-
ợng sản xuất theo ý nghĩa t bản ,xem chế độ t bản chủ nghĩa là hợp lý nhất
.K.Marx gọi A.Smith là nhà kinh tế học tổng hợp của công trờng thủ công.
Theo A.Smith ,lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của lao
động . Theo cách giải thích của A. Smith thì lợi nhuận ,địa tô và lợi tức chỉ là
những hình thái khác nhau của giá trị thặng d .K.Marx đánh giá cao A.Smith ở chỗ
đã nêu đợc nguồn gốc thật sự chủ giá trị thặng d , đẻ ra từ lao động ..Đây cũng
là thành tựu của kinh tế chính trị học t sản trong thời kỳ tiến bộ của nó .Khác với
chủ nghĩa trọng nông ,A.Smith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả
lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận .
Về lợi tức ông cho rằng ,lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận ,đợc đẻ ra
từ lợi nhuận .Lợi tức của t bản đi vay đợc trả bằng cách lấy vào lợi nhuận thuần
túy và do mức lợi nhuận thuần túy quyết định .
Lý luận về địa tô :A.Smith có hai luận điểm về khái niệm địa tô : Một
là ,địa tô là khoản khấu trừ thứ nhất vào sản phẩm lao động là kết quả của việc bóc
lột ngời sản xuất trực tiếp ;Hai là địa tô là tiền trả về việc sử dụng đất đai ,phụ
thuộc vào mức độ phì nhiêu của đất đai và việc ngời nông dân có khả năng trả tiền
cho ruộng đất .Về các hình thức địa tô ,A.Smith đã phân biệt hai hình thức của địa
tô chênh lệch là: địa tô trên những đất đai màu mỡ khác nhau ,và địa tô chênh lệch
do vị trí xa ,gần thuận lợi khác nhau của đất đai .Ông không nghiên cứu địa tô
chênh lệch II ,nhng ông có sự phân biệt đìa tô với tiền thuê ruộng .Trong tiền thuê
ruộng có địa tô và lợi tức của t bản đã chi phí vào việc cải thiện đất đai .
A.Smith có nhiều luận điểm đúng đắn ,khoa học về địa tô ,song ông vẫn
còn có những sai lầm và hạn chế :coi địa tô là phạm trù vĩnh viễn ;có những kết
luận trái ngợc nhau :một là ,coi địa tô là kết quả của giá cả cao ,mặt khác ông coi
địa tô là một bộ phận cấu thành giá cả.
A.Smith còn có những hạn chế về lý luận lợi nhuận nh: không thấy khác
nhau giữa giá trị thăng d và lợi nhuận , và ông cho rằng lợi nhuận là do toàn bộ t
bản đẻ ra ,do không phân biệt đợc lĩnh vực sản xuất và lu thông ,nên ông cho rằng
t bản trong lĩnh vực sản xuất cũng nh trong lĩnh vực lu thông đều đẻ ra lợi nhuận
4
nh nhau ,ông coi lợi nhuận trong phần lớn trờng hợi chỉ là món tiền thởng cho việc
mạo hỉêm và cho lao động khi đầu t t bản ,lợi nhuận là một trong những nguồn
gốc đầu tiên của mọi thu nhập cũng nh cuả mọi gía trị trao đổi .
c.3. David Ricado (1772_1823)
Những năm cuối thế kỷ XVIII,đầu thế kỷ XIX là thời đại chủ nghĩa t bản
phát triển cao. Chính vì vậy nó đã giúp Ricado nhìn nhận và phân tích các quy luật
vận động của chủ nghĩa t bản và ông đã đạt tới đỉnh cao của kinh tế chính trị học t
sản .
Về lợi nhuận ,ông xem đó là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công.
Ông cha biết đến phạm trù giá trị thặng d ,nhng trớc sau nhất quán quan
điểm cho rằng giá trị là do công nhân tạo ra lớn hơn số tiền công mà họ nhận đ-
ợc .Về K.Marx nhận xét so với A.Smith thì Ricado đã đi xa hơn nhiều.Ông coi
lợi nhuận là lao động không đợc trả công của công nhân.Ngoài ra Ricado đã có
những nhận xét tiến gần đén lợi nhuận bình quân ,ông cho rằng những t bản có đại
lợng bằng nhau thì đem lại lợi nhuận nh nhau .Nhng ông không chứng minh đợc ,
vì ông không hiểu đợc giá cả sản xuất .Theo ông sự chênh lệch giữa giá trị và giá
cả hàng hóa chỉ là ngoại lệ , trên thực tế chỉ có gía trị chứ không có giá cả sản
xuất.
Lý luận về địa tô củ Ricado là một sự kịên lớn trong lịch sử kinh tế chính
trị .Ông hoàn toàn dựa vào quy luật giá trị để giải thích địa tô.Ông cho rằng giá trị
nông sản phẩm hình thành trên điều kiện ruộng đất xấu, vì ruộng đát là yếu tố có
giới hạn nên xã hội phải canh tác cả trên ruộng đất xấu .Do đó t bản kinh doanh
trên ruộng đất tốt và trung bình thu đợc lợi nhuận siêu ngạch ,lợi nhuận siêu ngạch
này phải nộp cho địa chủ. Ricado cũng đã phân biệt đợc địa tô với tiền tô.
Theo ông địa tô và tiền tô phục tùng những quy luật khác nhau và thay đổi
theo chiều hớng ngợc nhau .Cái hạn chế của ông là :cha đề cập đến địa tô chênh
lệch IIvà phủ nhận địa tô tuyệt đối .
d. Trờng phái tầm thờng ,có:
d.1. Thomas mathus (1766_1834)
Trong học thuyết kinh tế của mình ,Mathus đã phủ nhận vai trò của laođộng
là nguồn gốc tạo ra giá trị và coi lợi nhuận là yếu tố cấu thành khác của giá trị .Từ
đó ông giải thích lợi nhuận nh khoản thặng d ngoài số lao động hao phí để sản
xuất hàng hóa .Theo cách giải thích này :Lu thông la lĩnh vực trong đó lợi nhuận
xuất hiện ,nhờ bán hàng hóa đắt hơn khi mua .
Vậy lợi nhuận là khoản cộng thêm vào giá cả ,xuất hiện do chuyển nhợng
,nhng ai là ngời trả khoản đó ?Theo Mathus , lợi nhuận không thể xuất hiện trong
việc trao đổi giữa các nhà t bản .Mathus nhận định trong phạm vi khả năng những
5
ngời đảm nhiệm sản xuất (tức là nhà t bản và công nhân ) không thể tìm ra lợng
cầu có khả năng thanh toán phần lợng cung do lợi nhuận đại biểu .Do đó tình trạng
thừa hàng hóa sẽ xuất hiện .Xã hội chỉ có nhà t bản và công nhân thì không thể
tránh khỏi tai họa đó .Theo Mathus , lối thoát của chủ nghĩa t bản là phải tăng mức
tiêu dùng của giai cấp sản xuất nh quý tộc, tăng lữ ,nhân viên nhà nớc ...những ng-
ời chỉ mua không bán phải hoang phí hơn để tạo nên lợng cầu đầy đủ cho nhà t
bản. Cũng vì vậy ,phải có địa tô,thuế và chi phí cho quân đội và chiến tranh ngày
càng tăng .
d.2. Jean Baptiste Say(1766_1832)
Theo J.B.Say có ba nhân tố tham gia vào sản xuất :lao động t bản và ruộng
đất .Mỗi nhân tố đều có công phục vụ , mà cái gì tạo ra sự phục vụ đều là sản
xuất ,do đó không chỉ có lao động mà cả t bản và tự nhiên đều tạo ra giá trị .Cả ba
yếu tố đều có công phục vụ :lao động tạo ra tiền lơng ,t bản tạo ra lợi nhuận
,ruộng đất tạo ra địa tô, vì vậy phải có đợc thu nhập tơng ứng :công nhân đợc tiền
lơng , nhà t bản đợc lợi nhuận , địa chủ đợc địa tô.
J.B.Say cho rằng nếu tăng thêm đầu t vào sản xuất sẽ tăng thêm sản phẩm
phù hợp với tăng thêm giá trị ,máy móc tham gia vào sản xuất sản phẩm thì cũng
tạo ra giá trị .
J.B.Say coi lợi tức của kẻ sở hữu t bản là con đẻ của bản thân t bản, còn thu
nhập của nhà kinh doanh là phần thởng về năng lực kinh doanh về hoạt động của
anh ta , một hình thức đặc biệt của tiền công mà nhà t bản tự trả cho mình
.Theo J.B.Say các nhà kinh doanh nhận đợc tiền công là do tài năng ...tinh thần
trật tự và công tác lãnh đạo của họ ,còn công nhân làm những việc giản đơn, thô
kệch nên nhận đợc cái mà công cân cần để sống .Mặc dù J.BSay thừa nhận với số
tiền công lúc đó cha đáp ứng đợc nhu cầu về thức ăn ,áo mạc và nhà ở của công
nhân .Nhng J.B.Say lại cho rằng xẫ hội t sản không chịu trách nhiệm về tình hình
đó .
e. Trờng phái tiểu t sản mà đại diện là Sismondi (1773_1842)
Cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ XVIII_đầu thế kỷ XIX dẫn đến sự thay
đổi đáng kể về kinh tế xã hội .Giai cấp vô sản vầ giai cấp t sản trở thành các giai
cấp cơ bản của xã hội .Tại các nớc có sự phát triển của chủ nghĩa t bản yếu và bớc
vào cuộc cách mạng công nghiêp với nền sản xuất nhỏ chiếm u thế thì những mâu
thuẫn xã hội diễn ra gay gắt hơn. Từ đó ,xuất hiện phê phán chủ nghĩa t bản theo
quan điểm t sản .Học thuyết tiểu t sản xuất hiện ,các đại biểu của trờng phái này là
Simondi de Sismondi và pierr Joseph Proudon .Ơ đây chỉ nghiên cứu học thuyết
của Sismondi.
6
Công lao của Sismondi là phân tích lợi nhuận ,địa tô và tiền lơng . Ông hiểu
các vấn đề này rõ hơn A.Smith và Ricado. A. Smith coi lợi nhuận là bộ phận của
sản phẩm lao động , Sismondi đã phát triển t tởng đó và cho rằng lợi nhuận là
khoản khấu trừ thứ t vào sản phẩm lao động .Đó là thu nhập không lao động là kết
quả của sự cớp bóc cong nhân ,là tai họa kinh tế của giai cấp vô sản .Ông cho rằng
việc san bằng lơi nhuận chỉ đạt đợc bằng cách :phá hủy những t bản cố định bằng
sự tiêu vong của công nhân trong các ngành bị suy sụp. Về địa tô ,ông cũng cho
đó là kết quả của sự cớp bóc công nhân .Ông phê phán quan điểm của Ricado về
ruộng đất xấu không đa lại địa tô. Đó là một tiến bộ .Ông hiểu sâu xắc hơn về vai
trò của độc quyền sở hữu ruộng đất và cho rằng ruộng đất xấu cũng phải nộp tô
.Điều đó thể hiện Sismondi có t tởng về địa tô tuyệt đối .
Tuy nhiên ở Sismondi còn có những hạn chế nh :lặp lại luận đỉêm của
A.Smith về lợi nhuận doanh nghịêp ,coi đó gần nh tiền công ; nghi nghờ ý kiến
đúng đắn của Ricađo về mức lợi nhuận trung bình , lặp lại luận điểm sai lầm của
Smith về tăng trởng tự nhiên cho hoạt động của sản xuất thậm chí còn tạo ra giá
trị phụ thêm vàđa ra luận điểm vô lý cho rằng hình nh địa tô dới đất mọc lên ,ông
không hiểu nguồn gốc của địa tô tuyệt đối và bộ máy chiếm hữu địa tô đó.
2. Quan niệm về lợi nhuận của K.Marx:
a. Khác hẳn với các nhà kinh tế học trớc Marx ,ông đã nghiên cứu quá
trình sản xuất ra giá trị thặng d ,đa ra một khái niệm đầy đủ về quá trình đó. Đồng
thời cũng đa r a một khái niệm về giá trị thặng d. Cụ thể là:theo ông thì mục đích
của sản xuất t bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị , hơn nữa
cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng d .Nhng để sản xuất ra giá
trị thặng d trớc hết nhà t bản phải tạo ra một giá trị sử dụng nào đó ,vì giá trị sử
dụng là vật mang lại giá trị và giá trị thặng d .
Vậy ,quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản
xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d . K.Marx viết: Với
t cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị thì quá
trình sản xuất là quá trình sản xuất hàng hóa ; với t cách là sự thống nhất giữa quá
trình lao động với quá trình làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình
sản xuất t bản chủ nghĩa ,là hình thái t bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hóa.
Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng d , chúng ta lấy việc sản xuất sợi
của nhà t bản làm ví dụ .Giả định để sản xuất 10kg bông và giá 10kg bông là 10$ .
Để biến số bông đó thành sợi , một công nhân cần phải lao động trong 6 h và hao
mòn máy móc là 2$, giá trị sức lao động trong một ngày là 3$ và ngày lao động là
12h ; trong một giờ lao công tạo ra một lợng giá trị là 0,5$.
7
Với giả định nh vậy ,nếu nhà t bản chỉ bắt công nhân laođộng trong 6h thì
nhà t bản phải ứng ra là 15$và giá trị của sản phẩm mới (10kg sợi )mà nhà t bản
thu đợc cũng là 15$ .Nh vậy , nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến cáu điểm đủ
bù đắp lại giá trị sức lao động (6h)tức là bằng thời gian lao đọng tất yếu , thì cha
có sản xuất ra giá trị thặng d , do đó tiền cha biến thành t bản .
Trong thực tế quá trình lao động không dừng lai ở điểm đó .Giá trị sức lao
động mà nhà t sản phải trả khi mua và giá trị mà sức lao động đó là hai đại lợng
khác nhau , mà nhà t bản đã tính trớc khi mua sức lao động .Nhà t bản đã trả tiền
mua sức lao động trong một ngày (12h).Việc sử dụng sức lao động trong ngày đó
là thuộc quyền của nhà t bản .
Nếu nhà t bản bắt công nhân lao động trong 12h /ngày nh đã thỏa thuận thì
toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà t bản bỏ ra là 27$, còn giá trị của sản phẩm mới
do công nhân sản xuất ra trong 12h là 30$.Vậy 27$ ứng trớc đã chuyển hóa thành
30$ đã đem lại một giá trị thặng d là 3$ .Do đó tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa
thành t bản .
Vậy ,giá trị thặng d là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà t bản chiếm không .Quá trình sản
xuất ra giá trị thặng d chỉ là quá trình tạo ra giả trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó
giá trị sức lao động do nhà t bản trả đợc hoàn lại bằng vật ngang giá mới .
Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng đợc chia thành hai phần: phần
ngày lao động mà ngời công nhân tạo ra một lợng giá trị ngang với giá trị sức lao
động của mình gọi là thời gian lao động cần thiết , và lao động trong khoảng thời
gian đó gọi là laođộng cần thiết .Phần còn lại của ngày lao động gọi là thời gian
lao động thặng d , và lao động trong thời gian đó gọi là lao động thặng d.
Nh vậy ,theo trên ta đã biết giá trị thặng d là một phạm trù nói lên bản chất
bóc lột của sản xuất t bản chủ nghĩa . Trong thực tế của xã hội t bản , giá trị thăng
d chuyển hóa và biểu hiện thành lợi nhuận , lợi nhuận công nghiệp , lợi nhuân th-
ơng nghiệp , lợi nhuận ngân hàng ,lợi tức cho vay ,địa tô t bản chủ nghĩa .Chính vì
vậy mà sau đó Marx đã nghiên cứu hình thái biểu hiện cua giá trị thặng d ,trong
đó có lợi nhuận .Theo Marx thì giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất t bản chủ
nghĩa luôn luôn có một khoảng chênh lệch .Trong đó chi phí sản xuất t bản chủ
nghĩa là chi phí về t bản mà nhàt bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa .Cho nên sau khi
bán hàng hóa (với điều kiện giá trị bằng giácả ), nhà t bảnkhông những bù đắp đủ
số t bản đã ứng ra mà còn thu đợc một số tiền lời ngang với giá trị thặng d m. Số
tiền này đợc gọi là lợi nhuận ,ký hiệu là p.
Giá trị thặng d đợc sovới toàn bộ tbản ứng trớc đợc quan niệm là con đẻ của
toàn bộ t bản ứng trớc sẽ mang hình thức chuyển hóa là lợi nhuận .Nói cách khác
8
lợi nhuận là số tiền lời mà nhà t bản thu đợc do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng
hóa và chi phí t bản .
Vấn đế đặt ra là giữa lợi nhuận và giá trị thăng d có gì khác nhau?
Về mặt lợng :nếu hàng hóa bán với giá cả đúng giá trị thì m=p ; m và p
giống nhau ở chỗ chúng đều có nguồn gốc là kết quả lao động không công của
công nhân làm thuê .
Về mặt chất :thực chất lợi nhuận và giá trị thặng d đều là một ,lợi nhuận
chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí của giá trị thặng d . K.Marx viết : Giá trị
thặng d hay lợi nhuận , chính là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hóa so với
chi phí sản xuất của nó , nghĩa là phần dôi ra của tổng số lợng lao động chứa đựng
trong hàng hóa so với số lợng lao động đợc trả công chứa đựng trong hàng hóa.
(K.Marx và Angghen toàn tập ,NXB chính trị quốc gia Hà Nội 1999,tập 25,phần
I . trang 71).
Phạm trù lợi nhuận đã phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà
t bản và lao động làm thuê , vì nó làm cho ngời ta lầm tởng rằng giá trị thặng d
không phải chỉ ro lao động làm thuê tạo ra.Nguyên nhân của hiện tợng đó là :
Thứ nhất , sự hình thành chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa đã xóa nhòa sự
khác nhau giữa giá trị của t liệu sản xuất (c) và giá trị sức lao động (v), nên việc
sinh ra trong quá trình sản xuất nhờ bộ phận v đợc thay thế bằng sức lao động ,
bây giờ lại trở thành con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc .
Thứ hai , do chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất
thực tế ,cho nên nhà t bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất t bản chủ
nghĩa và có thể thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận rồi .
Đối với nhà t bản , họ cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán ,do lu thông
tạo ra ,do tài kinh doanh mà có .Điều này đợc thể hiện ở chỗ , nếu nhà t bản bán
hàng hóa với giá cả bằng giá trị thì khi đó m=p,nếu bán với giá cả cao hơn giá trị
thì khi đó m<p ;nếu bán với giá cả nhỏ hơn giá trị hàng hóa thì m>p. Nhng xét
trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị , nên tổng lợi nhuận luôn
bằng tổng giá trị thặng d .Chính sự không nhất trí về lợng giữa m và p , càng che
dấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản .
b. Trên thực tế ,các nhà t bản không chỉ quan tâm đến lợi nhuận , mà
còn quan tâm đến tỷ suất lợi nhuận .Trong đó :
_ Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và toàn
bộ t bản ứng trớc :
Nếu ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là p thì ta có :
p=m/(c+v) x 100% = p/k x 100%.
9