Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN TRIẾT học PHÉP BIỆN CHỨNG về mối LIÊN hệ PHỔ BIẾN và vận DỤNG PHÂN TÍCH mối LIÊN hệ PHỔ BIẾN GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH tế với CÔNG BẰNG xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.26 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
……….o0o……….

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN
TÍCH MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI
CÔNG BẰNG XÃ HỘI
Sinh viên thực hiện

: Đinh Thị Thu Hoài

Mã sinh viên

: 2111210042

Số thứ tự

: 53

Lớp tín chỉ

: TRI114.4

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021
1


Tieu luan


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................2
NỘI DUNG..........................................................................................3
Phần 1.Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.............................3
1. Khái quát về phép biện chứng......................................................................3
1.1. Khái niệm..............................................................................................3
1.2. Phép biện chứng duy vật.......................................................................3
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến..............................................................3
2.1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến.............................................................3
2.2. Tính chất của các mối liên hệ.................................................................4
2.3. Ý nghĩa phương pháp luận......................................................................5

Phần 2....Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
...............................................................................................................6
1. Tăng trưởng kinh tế....................................................................................6
2. Công bằng xã hội.........................................................................................6
3. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội........................7
4. Giải pháp cho tăng trưởng kinh tế và công bâng xã hội ở nước ta............8

KẾT LUẬN........................................................................................13

2

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


LỜI MỞ ĐẦU
Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của thế giới, bằng thực tế đã
được chứng minh trong từng giai đoạn lịch sử và trong chính hoạt động thực tiễn của
con người, ta không thể phủ nhận được những mối liên hệ ràng buộc giữa các sự vật,
hiện tượng trên thế giới. Chúng không tồn tại độc lập, ngẫu nhiên bên ngoài vũ trụ mà
tồn tại trong sự ràng buộc, quy định và chuyển hóa lẫn nhau. Chính vì vậy, sự tồn tại
của thế giới ngày nay chính là kết quả tất yếu của việc giải quyết mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Do đó, tuy rằng lợi ích của kinh tế
đối với sự phát triển của nhân loại là vô cùng to lớn, nhưng chúng ta khơng thể vì vậy
mà bỏ qua những nhu cầu tất yếu của xã hội. Đây chính là nguyên nhân cốt lõi đưa
“Phát triển bền vững” trở thành xu hướng tất yếu để phát triển thế giới.
Là một quốc gia đang phát triển với nhiều lợi thế về nhân lực, tài ngun…,
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu hướng phát triển đó. Từ sau cơng cuộc đổi mới,
nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường và đã đạt được
những thành tựu to lớn phải kể đến như là: Nền kinh tế tăng trưởng dương giữa tình
hình đại dịch bùng phát; Lạm phát thấp và có chiều hướng chậm dần; Giáo dục và y tế
gặt hái được nhiều thành tích nổi bật… Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế,
vướng mắc chưa tìm được lời giải đáp như: Sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo; Vấn
đề an ninh, an toàn xã hội chưa được đảm bảo… Những hạn chế ấy sẽ trở thành thách
thức lớn cản trở sự phát triển bền vững mà nước ta đang hướng tới. Chính vì vậy, có
thể nói rằng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là vấn đề ưu
tiên hàng đầu, là địi hỏi vừa cấp thiết vừa lâu dài trong cơng cuộc đổi mới của đất
nước.
Với tính cấp thiết như trên và với tính đúng đắn của triết học Mác – Lênin nói
chung và phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến nói riêng, tơi quyết định lựa chọn
đề tài: “Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên
hệ phổ biến giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội” để nghiên cứu. Bằng
cách đào sâu phân tích và nghiên cứu làm rõ hai nội dung chính bao gồm: Khái niệm,
tính chất và ý nghĩa lí luận của phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và Mối

liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội cùng một số giải pháp của
Nhà nước ta hiện nay, tôi mong muốn sẽ phần nào đóng góp cơng sức của mình để
3

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

đưa ra những chính sách, hướng đi và giải pháp thiết thực nhất vào công cuộc tăng
trưởng kinh tế đất nước đi đôi với công bằng xã hội.

NỘI DUNG
Phần 1.

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến

1. Khái quát về phép biện chứng
1.1. Khái niệm
Phép biện chứng là học thuyết khái quát về biện chứng của thế giới thành hệ
thống các nguyên lí, các quy luật, các phạm trù để từ đó hình thành nên hệ thống
ngun tắc phương pháp luận nhằm chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người.
Phép biện chứng thuộc biện chứng chủ quan, tức là sự phản ánh biện chứng
của thế giới vật chất vào trong đời sống ý thức của con người. Khi xem xét sự vật,
hiện tượng phép biện chứng đặt nó vào trạng thái vận động, biến đổi, phát triển và
trong mối quan hệ với sự vật, hiện tượng khác. 
1.2. Phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng đã phát triển qua ba giai đoạn, ba hình thức cơ bản, trong đó

giai đoạn phát triển cao nhất trong lịch sử triết học là sang tạo nên phép biện chứng
duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin. Phép biện chứng duy vật được xem là khoa
học nhất, là học thuyết về sự phát triển dưới hình thức hồn bị , sâu sắc nhất và
không phiến diện. 
Trên cơ sở khái quát các mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, những quy luật
phổ biến của các quá trình vận động phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong
tự nhiên, xã hội và tư duy, phép biện chứng duy vật cung cấp những nguyên
tắc, phương pháp luận chung nhất cho quá trình nhận thức và cải tạo thế
giới. Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ
biến” để nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. 
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
2.1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ
biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối
4

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế
giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Đó là các mối liên hệ giữa:
các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản
chất và hiện tượng… Như vậy giữa các sự vật hiện tượng của thế giới vừa tồn tại
những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi
nhất định. Đồng thời cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những
mối liên hệ đặc thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện
nhất định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống nhất

trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ
trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
2.2. Tính chất của các mối liên hệ
Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính chất
cơ bản của các mối liên hệ.

 Tính khách quan của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự quy định lẫn nhau,
tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật hiện tượng (hoặc trong
bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, khơng phụ thuộc vào ý chí của
con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động nhận thức của mình.
 Tính phổ biến của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng thì khơng có bất cứ sự vật hiện tượng hay quá
trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật hiện tượng hay q trình khác. Đồng
thời, cũng khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống,
bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ
một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên
hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
 Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ
Tính phong phú, đa dạng phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ:
các sự vật, hiện tượng hay q trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác
nhau, giữ vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác,
cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác
nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển cuả sự vật thì
cũng có những tính chất và vai trị khác nhau. Như vậy, khơng thể đồng nhất tính chất
và vị trí, vai trị cụ thể của các mối liên hệ khác nhau đối với mỗi sự vật nhất định,
trong những điều kiện xác định. Đó là các mối liên hệ bên trong và bên ngoài sự vật,
mối liên hệ bản chất và hiện tượng, mói liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực

tiếp và gián tiếp…
5

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

Quan điểm về tính phong phú, đa dạng của các mối liên hệ còn bao hàm quan
niệm về sự thể hiện phong phú, đa dạng của các mối liên hệ phổ biến ở các mối liên hệ
đặc thù trong mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình cụ thể, trong những điều kiện
không gian và thời gian cụ thể.
2.3. Ý nghĩa phương pháp luận

Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong
hoạt động nhận thức và nhận thức cần phải có quan điểm tồn diện.
Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn
cần phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa
các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại của sự vật đó
với các sự vật khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật và xử lý có
hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với
quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức thực tiễn.
Lenin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”.

Từ tính chất da dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn khi thực hiện qua điểm toàn diện thì đồng thời cũng
phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm lịch sử -cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống

trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận
thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí,
vai trị khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong mỗi tình huống cụ thể để từ đó có
được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý những vấn đề thực
tiễn. Như vậy, trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục
quan điểm phiến diện, siêu hình mà cịn phải tránh và khác phục quan điểm chiết
trung, ngụy biện.

6

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

Phần 2.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội

1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế học, phản ánh sự gia tăng về mặt
lượng của một nền kinh tế. Nó được đo bằng nhiều chỉ số khác nhau, như tổng sản
phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay thu nhập bình quân đầu
người trên năm (GNP/người/năm, GDP/người/năm). Tốc độ tăng trưởng kinh tế là
mức (%) được tăng thêm của sản lượng GNP, GDP, GNP/người hay GDP/người của
năm này so với năm trước hay giai đoạn này so với giai đoạn trước. Với nghĩa như
vậy, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu theo đuổi của mọi quốc gia, mọi nền kinh tế trước
yêu cầu tồn tại và phát triển.
2. Công bằng xã hội

Công bằng xã hội là khái niệm có nội dung phức tạp hơn so với khái niệm tăng
trưởng kinh tế. Công bằng xã hội, hiểu theo nghĩa chung nhất, là sự ngang bằng nhau
trong mối quan hệ giữa người với người, dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa nghĩa vụ
và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ. Từng thành viên trong xã hội gắn bó với
cộng đồng xã hội trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thơng qua sự
cống hiến theo khả năng trí tuệ, sức lực của mình cho sự phát triển xã hội và được xã
hội bù đắp, chăm sóc trở lại một cách tương xứng, khơng có sự tương xứng ấy là bất
cơng. Với cách hiểu công bằng xã hội như vậy, việc định lượng mức độ thực hiện
cơng bằng xã hội chỉ mang tính tương đối, nó khơng những phản ánh trình độ phát
triển về kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa của từng nước, mà cịn thể hiện quan điểm,
cách nhìn của các nhóm chủ thể.
Ngày nay, trên thế giới, người ta nhìn nhận và đánh giá mức độ thực hiện công
bằng xã hội trước hết qua các chỉ số thu nhập. Ngoài ra, các chỉ số thể hiện mức độ
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, như mức tối thiểu về dinh dưỡng, sức
khỏe, mức sống, nhà ở và các điều kiện khác đảm bảo sự phát triển của cá nhân cũng
là những yếu tố quan trọng. Gần đây, Liên hợp quốc đưa ra chỉ số phát triển con
người (HDI) và được sử dụng khá phổ biến để đánh giá sự phát triển của một đất
nước. Chỉ số này được tính tốn theo 3 tiêu chí có tính bao qt, thể hiện được những
yếu tố quan trọng nhất trong phát triển con người, đó là tuổi thọ, trí tuệ và mức sống.
Những chỉ số đó cho thấy, cơng bằng xã hội khơng chỉ phản ánh các quan hệ chính trị
- xã hội và mức độ nhân văn của xã hội, mà còn phần nào phản ánh cả xu hướng ổn
định, bền vững của một nền kinh tế cũng như trật tự xã hội. Đây là vấn đề cần được
tính đến trên con đường phát triển của các quốc gia.
3. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là những cái đích cần hướng
tới của các quốc gia hiện nay. Tuy nhiên, việc nhìn nhận mối quan hệ giữa tăng trưởng
7

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi



(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

kinh tế và công bằng xã hội ở những quốc gia khác nhau là khơng giống nhau; vì vậy,
cách giải quyết vấn đề cũng đi theo những xu hướng khác nhau.
Có quan điểm cho rằng, tăng trưởng kinh tế là yếu tố quyết định sự sống còn
của một đất nước; vì vậy, cần tập trung cho tăng trưởng kinh tế. Với quan niệm như
vậy, nhiều quốc gia đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao, song lại phải đối mặt với
nhiều vấn đề xã hội.
Từ thực tế phát triển ở nhiều nước, chương trình phát triển Liên hợp quốc
(UNDP) đã đưa ra lời cảnh báo về 5 kiểu tăng trưởng kinh tế cần phải tránh. Đó là:
1. Tăng trưởng không việc làm – kiểu tăng trưởng kinh tế nhưng không mở
rộng những cơ hội tạo thêm việc làm, hoặc phải làm việc nhiều giờ và có thu nhập
thấp.
2. Tăng trưởng không lương tâm – kiểu tăng trưởng mà thành quả của nó chủ
yếu đem lại lợi ích cho người giàu, cịn người nghèo được hưởng ít, thậm chí số người
nghèo còn tăng thêm, khoảng cách giàu nghèo gia tăng.
3. Tăng trưởng khơng có tiếng nói – kiểu tăng trưởng kinh tế không kèm theo
sự mở rộng nền dân chủ hay là việc tạo thêm quyền lực, chặn đứng tiếng nói khác và
dập tắt những địi hỏi được tham dự nhiều hơn về xã hội và kinh tế.
4. Tăng trưởng không gốc rễ – kiểu tăng trưởng khiến cho nền văn hóa của con
người trở nên khơ héo.
5. Tăng trưởng không tương lai – kiểu tăng trưởng mà thế hệ hiện nay đã
phung phí những nguồn lực mà các thế hệ tương lai cần đến.
Ngược lại, cũng có quan điểm cho rằng, công bằng xã hội là ước mơ của con
người ở mọi thời đại; vì vậy, cần đạt tới một xã hội công bằng càng nhanh càng tốt.
Do nôn nóng muốn có ngay một xã hội khơng cịn áp bức, bất cơng, mọi người được
sống tự do và bình đẳng, một số nước đã bất chấp quy luật phát triển kinh tế - xã hội,
không căn cứ vào điều kiện lịch sử - cụ thể và nhanh chóng tiến hành cơng hữu hóa

tồn bộ tư liệu sản xuất, thực hiện phân phối bình quân, cào bằng. Quan niệm về công
bằng xã hội một cách cực đoan như vậy đã tạo thành lực cản đối với tăng trưởng kinh
tế, làm cho nền kinh tế của các nước theo mơ hình này rơi vào khủng hoảng. Thực tế
này đã buộc các nước đó phải thay đổi cách nhìn trước đây của mình về mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội theo chiều hướng khác.
Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội là mối quan hệ
có sự tác động qua lại, biện chứng với nhau, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện của nhau.
Tăng trưởng kinh tế là cơ sở, điều kiện để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững là thước đo của tiến bộ và công bằng xã hội; tiến bộ,
công bằng xã hội là nhân tố động lực để tăng trưởng kinh tế cao bền vững. Như vậy,
8

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội khơng phải là những yếu tố đối lập
mà có quan hệ nhân quả với nhau.
Lịch sử phát triển xã hội trên thế giới trải qua những giai đoạn mà mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội khơng được tơn trọng.
Có những mơ hình tăng trưởng kinh tế tiêu cực đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng,
mà thành tựu tăng trưởng ấy chẳng thể bù đắp những hậu quả cho sự phát triển xã hội
và môi trường thiên nhiên. Mặt khác, cũng có mơ hình q coi trọng phúc lợi xã hội
trong khi tăng trưởng kinh tế chưa đủ sức gánh vác được trọng trách ấy… Những mơ
hình đó khơng tạo ra được động lực phát triển bền vững. Việc đánh giá, rút ra bài học
kinh nghiệm từ những mô hình ấy, đã khiến thế giới hướng đến sự phát triển hài hòa,
cân đối, coi trọng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội.

Tiến bộ và công bằng quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế ở hai khía
cạnh: vừa là động lực, vừa là thành quả của tăng trưởng kinh tế, thể hiện sự phân phối
thành quả của tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở và điều kiện vật chất để thực
hiện tiến bộ công bằng xã hội. Tiến bộ, công bằng xã hội cũng là động lực mục tiêu
của tăng trưởng kinh tế. Không đảm bảo tiến độ, công bằng xã hội sẽ gây cản trở cho
tăng trưởng kinh tế ở giai đoạn tiếp theo.
4. Giải pháp cho tăng trưởng kinh tế và công bâng xã hội ở nước ta
Ở nước ta, trong những năm đổi mới, đường lối của Đảng cũng như chính sách
của Nhà nước đã thể hiện quan điểm mới, sâu sắc và toàn diện trong việc giải quyết
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Điều này được phản ánh
một cách nhất quán trong các văn kiện lớn của Đảng và trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong suốt thời kỳ đổi mới. Một số văn kiện lớn của
Đảng, như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VII (6-1993) về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (7-1994) về
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa... khẳng định lấy việc phát huy nguồn lực con người
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; động viên toàn dân cần, kiệm
để xây dựng đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân
dân; phát huy văn hóa, giáo dục; thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội; bảo vệ môi
trường…
Đại hội VIII của Đảng đánh dấu bước phát triển mới trong chỉ đạo về vấn đề
này. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: "Tăng trưởng kinh
tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong
suốt q trình phát triển. Cơng bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư
liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi
người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình". Đến Hội nghị Trung
ương 4 khóa VIII, Đảng ta nhấn mạnh rằng, phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hiện
công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa nông thôn
với nông thôn, giữa thành thị với thành thị, giữa các tầng lớp xã hội.
9


Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

Đường lối đúng đắn đó tiếp tục được Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định tại
Đại hội lần thứ IX: "… phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh
tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường".
Đến Đại hội lần thứ X, vấn đề trên được Đảng ta bổ sung và phát triển một bước quan
trọng, cụ thể là: "Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi
cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên
cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động
lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung giải quyết
những vấn đề xã hội  bức xúc". Tư tưởng chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong 5 năm 2006 - 2010 là: "Phải gắn tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển toàn diện con người, thực hiện dân
chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến khích
làm giàu hợp pháp đi đơi với xóa đói, giảm nghèo. Từng bước thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng".
Tựu trung lại, có thể khái quát quan điểm chỉ đạo của Đảng về vấn đề này trên
một số điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển xã hội. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, việc thực hiện công bằng xã hội phải tạo ra động lực để tăng trưởng kinh tế
chứ không phải là nguyên nhân kìm hãm tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế vừa
là mục tiêu, vừa là phương tiện để giải quyết vấn đề xã hội. Khơng thể có cơng bằng
xã hội trên cơ sở một nền kinh tế kém phát triển, cũng khơng thể có một nền kinh tế

tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững trong một xã hội mà con người ốm yếu về
thể chất, trình độ dân trí thấp và một bộ phận đáng kể lực lượng lao động chưa được
đào tạo, thất nghiệp, nghèo đói. Ngay cả trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
cũng luôn là một đòi hỏi khách quan, tất yếu. Trong điều kiện đất nước cịn nhiều khó
khăn, lực lượng sản xuất thấp kém, không đồng đều, cơ cấu dân số đông, việc giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta phải tính đến mục tiêu
phát triển kinh tế. Để cơng bằng xã hội có nội dung thực chất và tạo động lực phát
triển kinh tế, cần dứt khốt từ bỏ phương thức phân phối bình quân, cào bằng, bao cấp;
khắc phục tâm lý ỷ lại, trơng chờ vào nhà nước; xố bỏ lối quản lý xin - cho... Chẳng
hạn, trong chiến lược xóa đói giảm nghèo ở nước ta, một mặt, cần tăng cường sự hỗ
trợ của nhà nước và các tổ chức xã hội trong các chương trình xóa đói giảm
nghèo; mặt khác, cần tăng cường các hoạt động giám sát, định hướng, tổ chức giúp
người dân thoát nghèo một cách vững chắc theo kiểu "dạy người dân cách tự câu lấy
cá cho mình".
Thứ hai, để cơng bằng xã hội trở thành động lực phát triển kinh tế trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần phải gắn quyền lợi với nghĩa vụ,
cống hiến với hưởng thụ. C. Mác đã chỉ rõ, công bằng là sự thể hiện yêu cầu bình đẳng
10

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

trong quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Điều này có
nghĩa là những người khác nhau nhưng cống hiến ngang nhau thì hưởng thụ như nhau.
Nói cách khác, xã hội đối xử ngang nhau với những người có đóng góp như nhau.
Mức độ hưởng thụ của cải xã hội được xác định dựa trên những cống hiến của họ đối

với xã hội. Công bằng xã hội cần được hiểu như vậy để tránh lặp lại lối phân phối bình
quân chủ nghĩa mà thực chất là cào bằng, không công bằng đã xuất hiện ở nước ta thời
kỳ trước đổi mới. Cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề công bằng xã hội như vậy
nhằm khuyến khích mọi người đóng góp nhiều hơn cho xã hội, tức là tạo nên động lực
thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Với quan điểm chung đó, việc phân phối trong lĩnh vực kinh tế chủ yếu dựa
vào kết quả lao động, hiệu quả kinh tế; đồng thời, theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác. Mặt khác, những đóng góp khác khơng phải trong hoạt động kinh tế,
như những cống hiến trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục... cũng cần và phải
tính đến nhằm bảo đảm cho người lao động được hưởng lợi ích tương xứng, Nhiều
người đã đóng góp sức lực, trí tuệ và hi sinh xương máu trong các cuộc chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc, trong khi thi hành nhiệm vụ xã hội cũng phải được xã hội bù đắp một
cách thoả đáng. Giải quyết vấn đề này không chỉ dừng ở mức độ đạo lý, mà nó phải
mang tính pháp lý, được xã hội thừa nhận.
Ngoài ra, Đảng ta cũng chủ trương rằng, để có cơng bằng xã hội, cần thiết lập
và bảo đảm sự công bằng trong việc tiếp cận các nguồn lực xã hội, như nguồn vốn, tài
nguyên, thơng tin, kỹ thuật, giáo dục, đào tạo, chăm sóc y tế cũng như các cơ hội tìm
kiếm thị trường và việc làm...
Thứ ba, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên phạm
vi cả nước, ở mọi lĩnh vực, địa phương ngay trong từng bước và từng chính sách phát
triển. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã cụ thể hóa tinh thần này trên từng lĩnh vực.
Về kinh tế, Đảng ta chủ trương khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân làm giàu
theo luật pháp, tạo cơ hội để các hộ nghèo thốt đói nghèo một cách bền vững, khắc
phục tình trạng bao cấp, tư tưởng ỷ lại; tiếp tục cải cách chính sách tiền lương. Về mặt
y tế, tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe, xây dựng và hồn thiện các chính sách trợ cấp, bảo hiểm y tế cho các đối tượng
chính sách và người nghèo trong khám chữa bệnh, chú trọng triển khai các dịch vụ y tế
công nghệ cao, khuyến khích phát triển đa dạng các dịch vụ y tế ngồi cơng lập... Về
giải quyết vấn đề xã hội, thực hiện đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội, hồn
chỉnh hệ thống chính sách bảo đảm dịch vụ công cộng thiết yếu, đổi mới cơ chế quản

lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng... Trên từng lĩnh vực, các địa
phương phải chủ động đề ra và thực hiện những bước đi, mục tiêu và các giải pháp cụ
thể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng vùng, miền.
Thứ tư, bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công
bằng xã hội nhằm phát triển xã hội mà trung tâm là phát triển con người, phát huy
nhân tố con người. Con người khơng chỉ là mục tiêu, mà cịn là động lực để phát triển
xã hội mới. Xây dựng xã hội mới chính là để phát triển con người toàn diện; ngược lại,
11

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

trong số các nguồn lực để xây dựng xã hội mới, con người là vốn quý nhất. Trong thời
đại ngày nay, muốn tăng trưởng kinh tế phải quan tâm giải quyết vấn đề công bằng xã
hội, tạo điều kiện cho con người có thể phát huy mọi năng lực và hưởng thụ xứng
đáng những thành quả của chính mình. Tại Đại hội lần thứ X, Đảng ta nhấn mạnh việc
thực hiện chỉ tiêu GDP phải gắn với chỉ tiêu HDI trong suốt q trình phát triển và
trong từng chính sách xã hội. Như vậy, có thể nói, tăng cường đầu tư cho con người là
cơ sở để thực hiện tăng trưởng kinh tế bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội một
cách có hiệu quả, thiết thực.
 Thứ năm, phát huy vai trò của nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
xã hội là nhân tố cơ bản đảm bảo kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
Công bằng xã hội là vấn đề của quan hệ lợi ích, lấy tăng trưởng kinh tế làm tiền đề,
nhưng không phải là hệ quả trực tiếp của tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế tác
động đến việc phân phối lợi ích thơng qua những khâu trung gian; trong đó, trước hết
phải kể đến cơ chế kinh tế và chính sách xã hội của nhà nước.
Thị trường chỉ góp phần thực hiện cơng bằng xã hội theo cách thức riêng của

nó, cụ thể là bằng cách phân phối lợi nhuận theo quy luật của thị trường. Theo đó,
người có đóng góp nhiều thì hưởng lợi nhiều, giỏi thắng kém thua và nhờ vậy, tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
quan điểm nhất quán của Đảng ta là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, việc phân phối thu nhập được thực hiện không chỉ
theo lao động, mà cịn theo mức độ đóng góp các nguồn lực khác, như vốn, tài sản, đất
đai vào tăng trưởng kinh tế, trong đó phân phối thu nhập theo lao động là hình thức
phân phối chủ yếu, và như thế được coi là công bằng. Tuy vậy, đối với một thị trường
chưa hồn hảo, cịn có độc quyền, có cạnh tranh bất bình đẳng thì nguyên tắc phân
phối của thị trường cũng chưa phải đã là cơng bằng. Ngồi ra, hiện nay, ở nước ta, cịn
nhiều đối tượng có những khiếm khuyết về sức khỏe, năng lực, trí tuệ, cịn nhiều khu
vực dân cư các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa kinh tế hàng hóa chưa phát triển…
mà sự phân phối của thị trường không đến được. Trong điều kiện như vậy, sự điều tiết
của “bàn tay hữu hình” - Nhà nước là sự can thiệp cần thiết, bảo đảm cho tất cả mọi
người đều được hưởng thụ tương xứng với những cống hiến của họ cho xã hội trên
nhiều lĩnh vực mà thị trường khơng làm được. Vì vậy, tăng cường vai trò của nhà
nước trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là xu hướng tất yếu,
là một biện pháp đặc biệt quan trọng. Bên cạnh đó, Đảng ta cũng chỉ đạo tích cực đẩy
mạnh xã hội hóa trong giáo dục, y tế và các dịch vụ công cộng khác với phương châm
không bao cấp tràn lan và khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Vấn đề đảm bảo sự cơng bằng và bình đẳng nhiều hơn nữa đang đặt ra cho
Nhà nước trọng trách phải điều tiết một số lĩnh vực sau:
1. Tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người, nhất là người nghèo được quyền sở
hữu hay chiếm hữu và sử dụng những yếu tố sản xuất, hoặc còn gọi là “các tài sản sinh
lời”.
2. Điều tiết giảm thu nhập của tầng lớp dân cư giàu có.
12

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi



(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

3. Điều tiết tăng thu nhập cho tầng lớp người nghèo, yếu thế. Nhà nước
dùng ngân sách để hỗ trợ cho người nghèo, những người khuyết tật thông qua các
chương trình kinh tế - xã hội, các quỹ trợ cấp, tín dụng ưu đãi… Ngồi ra cịn vận
động nhân dân góp quỹ xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ vùng gặp thiên tai.
4. Điều tiết giá cả, quan hệ cung cầu trên thị trường, nhằm đảm bảo ổn định
sản xuất và mức sống của những người có thu nhập thấp
5. Mở rộng và đa dạng hệ thống bảo hiểm.
Bên cạnh những giải pháp trên cần quan tâm hơn nữa vấn đề cải cách hành
chính và nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ Đảng và Chính
quyền. Cải cách hành chính, lành mạnh hóa bộ máy nhà nước, ngăn ngừa và nghiêm
trị các hành vi tiêu cực, nhất là nạn tham nhũng, đầu cơ, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ giữa
công chức nhà nước với các đại gia giàu có… là biện pháp cần thiết và hữu hiệu để
nâng cao vai trò của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ tạo ra sự hài hòa trong mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng, xã hội, như vậy sẽ tạo được
động lực cho sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước.

13

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi


KẾT LUẬN
Tăng trưởng kinh tê và công bằng xã hội là một trong những mối quan hệ cơ
bản của quá trình phát triển. Có thể nói thực chất của quan điểm phát triển hiện đại là
tăng trưởng kinh tế đi liền với công bằng xã hội. Tăng trưởng là điều kiện tiên quyết,
quan trọng nhất của phát triển, nhưng tự nó khơng đưa đến phát triển. Phát triển chỉ có
được khi tăng trưởng kinh tế tạo ra những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc
xã hội, ở đó mỗi người dân được hưởng những thành quả của tăng trưởng và nhờ đó
phát triển cá nhân mình. Cơng bằng xã hội chỉ có thể đạt được trong điều kiện mỗi cá
nhân có các điều kiện như nhau tham gia vào các hoạt động cộng đồng. Tuy nhiên,
trên thực tế, có sự khác biệt về các điều kiện tùy theo giai đoạn lịch sử, điều kiện sinh
sống, tố chất cá nhân. Do đó, cơng bằng xã hội ln thể hiện ra như một xu hướng hơn
là một trạng thái hiện thực. Trên thực tế, người ta có thể giảm bất bình đẳng và bất
cơng chứ chưa thể đạt được công bằng tuyệt đối. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội do vậy phai được hiểu là mức độ giảm bất bình đẳng đạt được cùng
với tăng trưởng.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là mối quan hệ
biện chứng, chúng tác động qua lại lẫn nhau, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện của nhau.
Tăng trưởng kinh tế là nền tảng, là cơ sở, điều kiện để thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội; tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là thước đo của tiến bộ và công bằng xã
hội; Tiến bộ, công bằng xã hội là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững. Do đó, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội không phải là những
yếu tố đối lập nhau mà có quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy, thực hiện các biện pháp
nhằm hướng tới cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội sẽ giúp đất
nước vươn lên và phát triển bền vững.

14

Tieu luan
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi



(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.TRIET.hoc.PHEP.BIEN.CHUNG.ve.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.va.van.DUNG.PHAN.TICH.moi.LIEN.he.PHO.BIEN.GIUA.TANG.TRUONG.KINH.te.voi.CONG.BANG.xa.hoi



×