Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

QUÁ TRÌNH HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG lối CÁCH MẠNG dân tộc dân CHỦ NHÂN dân từ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ đầu TIÊN đến CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH


BÀI TẬP LỚN MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỀ TÀI

Q TRÌNH HỒN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
DÂN TỘC DÂN CHỦ NHÂN DÂN TỪ CƯƠNG LĨNH CHÍNH
TRỊ ĐẦU TIÊN ĐẾN CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
LỚP L12 ––– NHÓM 17 ––– HK 212
NGÀY NỘP
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Kim Oanh
Sinh viên thực hiện
Hoàng Trọng Khang
Huỳnh Hữu Khương
Trần Ngọc Mai
Trần Thanh Nhân
Nguyễn Văn Hiệp

Mã số sinh viên
1913688
1913851
1914114
1914460
1913397

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022
1


0

0

Điểm số


BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM 17 VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Mơn: LỊCH SỬ ĐẢNG (MSMH:SP1039 )
Nhóm/Lớp: L12, Tên nhóm: Nhóm 17, HK 212, Năm học 2021 – 2022

STT

MSSV

Họ

Tên

Nhiệm vụ

1

1913688

Hoàng Trọng

Khang

Phần mở đầu, kết luận


2

1913851

Huỳnh Hữu

Khương

2.2.2 => 2.2.2.3

3

1914114

Trần Ngọc

Mai

2.1 => 2.2.1.2

4

1914460

Trần Thanh

Nhân

Phần III


5

1913397

Nguyễn Văn

Hiệp

Phần I

Kết
(%)

Họ và tên nhóm trưởng: Huỳnh Hữu Khương, Số ĐT: 0938793172, Email:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………

0

0

quả Điểm
BTL

Chữ ký


BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17


GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................. 5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 7
I. Bối cảnh lịch sự Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ....................................... 7
1.1. Bối cảnh lịch sử ....................................................................................................... 7
1.1.1 Việt Nam từ nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa: ................... 7
1.1.2. Giai cấp địa chủ phong kiến bị phân hoá, giai cấp công nhân ra đời: ........... 8
1.1.3. Cuộc khủng hoảng đường lối giải phóng dàn tộc, nhiều đảng phái xuất hiện:
....................................................................................................................................... 10
1.2 Cương lĩnh chính trị đầu tiên ............................................................................... 13
II. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng từ 10-1930 đến tháng 5-1941. Đặc điểm
dân tộc Việt Nam ......................................................................................................... 19
2.1. Luận cương chính trị ............................................................................................ 19
2.2. Q trình khắc phục hạn chế và hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng
dân tộc từ tháng 3-1935 đến tháng 5-1941 ................................................................ 23
2.2.1. Những năm 1935 – 1939 ................................................................................... 23
2.2.1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................... 36
2.2.1.2. Khắc phục hạn chế và hoàn chỉnh đường lối cách mạng .......................... 37
2.2.2. Những năm 1939 – 1941 .................................................................................... 40
2.2.2.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................... 40
2.2.2.2. Chuyển hướng chỉ đạo đường lối cách mạng của Đảng ............................. 43
2.2.2.3. Ý nghĩa của việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược ..................................... 45
III. Chính cương Đảng Lao động Việt Nam và sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng
Dân tộc Dân chủ Nhân dân ......................................................................................... 47

3


0

0


BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

3.1. Những yêu cầu nhiệm vụ mới của cách mạng Việt Nam và nội dung Chính
cương Đảng Lao động Việt Nam ................................................................................ 47
3.1.1. Nhiệm vụ mới của Cách mạng Việt Nam ........................................................47
3.1.2. Nội dung chính cương của Đảng Lao động Việt Nam.................................... 48
3.2. Sự bổ sung, hoàn chỉnh của Đảng so với Cương lĩnh và Luận cương chính trị
.......................................................................................................................................54
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................57

4

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ nước ta bị thực dân Pháp đô hộ khoảng từ 1858 đến 1945, nhân
dân ta phải chịu sự bóc lột hết sức nặng nề. Thực dân Pháp đã biến nước ta thành nước
nửa thuộc địa, nửa phong kiến, tiến hành khai thác thuộc địa, bóc lột lao động, đồng hố
dân tộc, thực hiện chính sách ngu dân, tuyên truyền tệ nạn xã hội để làm thối hố tính
dân tộc và giống nịi Việt Nam. Xã hội Việt Nam bắt đầu có sự thay đổi khi có những
tầng lớp mới là cơng nhân, tư sản, tiểu tư sản. Với việc bị bóc lột, chèn ép của thực dân
Pháp, nhân dân ta đã nhiều lần đứng lên đấu tranh giành lại độc lập nhưng các cuộc đấu
tranh đều lẻ tẻ, thiếu tổ chức, không có mục đích, người lãnh đạo rõ ràng nên đều thất
bại. Lúc này nước ta rất cần một đường lối đấu tranh đúng đắn với mục tiêu rõ ràng và
sự lãnh đạo với các chiến lược sáng suốt mới có thể so sánh được với sức mạnh về lực
lượng và vũ khí quân sự áp đảo của quân địch. Để đáp ứng mong muốn này, Nguyễn Ái
Quốc đã đi chu du, học hỏi ở nhiều quốc gia trên thế giớ và thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành lại chính quyền.
Đường lối cách mạng giải phóng dân tộc là nhân tố hàng đầu quyết định thắng
lợi quá trình hình thành đường lối chiến lược giải phóng dân tộc là q trình vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX
- một xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Dưới ách thống trị tàn bạo của thực dân Pháp,
Việt Nam từ một xã hội phong kiến thuần túy biến thành một xã hội thuộc địa, dù tính
chất phong kiến cịn được duy trì một phần nhưng các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội đều chuyển động trong quỹ đạo của xã hội thuộc địa. Trong lòng xã hội Việt Nam
thời kỳ này đã hình thành nên những mâu thuẫn giai cấp, dân tộc đan xen rất phức tạp
Để hình thành đường lối cách mạng đúng đắn nghĩa là phải vận dụng lý luận cách mạng
vào điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội thuộc địa Việt Nam để nhận thức đúng mâu thuẫn
cơ bản, chủ yếu của xã hội Việt Nam, xác định đúng kẻ thù, quyết định nhiệm vụ chiến
lược, các chủ trương chính sách để tập hợp lực lượng và phương pháp cách mạng giải
phóng dân tộc đúng đắn
Nhờ vào “Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930”, “Luận cương lĩnh chính

trị tháng 10/1933” và “Chính cương Đảng Lao động Việt Nam 2/1951” dần hoàn thiện
5

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

đường lối cách mạng dẫn dắt cuộc đấu tranh đi đúng hướng và từng bước tiến đến thắng
lợi, độc lập cho dân tộc.
Bởi lẻ đó mà chúng em chọn đề tài này là để tìm hiểu lý do vì sao mà nhờ các
văn kiện trên mà chúng ta mới có cơ hội chiến thắng quân xâm lược và cùng với đó là
phân tích cũng như so sánh chi tiết nội dung, ưu, nhược điểm của các văn kiện trên để
hiểu rõ tình hình thời cuộc lúc bấy giờ và nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi giữa các văn
kiện trên. Làm rõ con đường mà Đảng ta thực hiện để đi lên Chủ nghĩa xã hội, những
khó khăn mà cha ơng ta đã trải qua và sự sáng suốt của Đảng trong việc giúp đất nước
ta có ngày hơm nay.
2. Nhiệm vụ của đề tài
Để hiểu rõ và tìm hiểu sâu vào chủ đề mà nhóm đã chọn. chúng em đặt ra 3 nhiệm
vụ cần thiết cho đề tài:
Một là, làm rõ hoàn cảnh nước ta lúc bấy giờ dưới ách thống trị của thực dân
Pháp trước khi cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời

Hai là, làm rõ hoàn cảnh nước ta và chủ trương của Đảng từ 10-1930 đến tháng
5-1941. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Ba là, làm rõ chính cương Đảng Lao động Việt Nam và sự hoàn chỉnh đường
lối cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân

6

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

PHẦN NỘI DUNG
I. Bối cảnh lịch sự Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1.1. Bối cảnh lịch sử
1.1.1 Việt Nam từ nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa:
Dân tộc Việt Nam sớm hình thành trong quá trình dựng nước và giữ nước. Với
truyền thống đoàn kết và bất khuất, dân tộc ta từng đánh bại nhiều kẻ thù xâm lược lớn
mạnh. Từ đâu thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây, trong đó có đế quốc Pháp, đã
nhịm ngó, xâm lược nước ta, mở đâu bằng việc khai thông buôn bán và truyền giáo.
Nǎm 1858, đế quốc Pháp vũ trang xâm lược nước ta. Vua quan triều đình nhà Nguyễn

từng bước đầu hàng chúng. Ngày 6 tháng 6 nǎm 1884, triều đình nhà Ngun đã ký Hiệp
ước Patơnốt, hồn tồn dâng nước ta cho đế quốc Pháp. Từ đó, Việt Nam trở thành thuộc
địa của đế quốc Pháp. Dưới chế độ thống trị của đế quốc Pháp và tay sai của chúng, xã
hội Việt Nam có nhiều thay đổi. Về chính tri thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên.
Mọi quyền hành đêu nằm trong tay người Pháp, vua quan nhà Nguyễn chỉ đóng vai trị
bù nhìn. Chúng thi hành chính sách chia để trị. Chúng chia rẽ giữa ba dân tộc trên bán
đảo Đông Dương, rồi lập ra xứ Đông Dương thuộc Pháp nhằm xoá tên các nước Việt
Nam, Lào, Campuchia trên bản đồ thế giới. Đánh giá về chính sách này, đồng chí
Nguyễn ái Quốc đã viết: "Chủ nghĩa thực dân Pháp không hề thay đổi cái châm ngôn
"chia để trị" của nó. Chính vì thế mà nước An Nam, một nước có chung một dân tộc,
chung một dịng máu, chung một phong tục, chung một lịch sử, chung một truyền thống,
chung một tiếng nói, đã bị chia nǎm sẻ bảy. Lợi dụng một cách xảo trá sự chia cắt ấy,
người ta hy vọng làm nguội được tình đồn kết, nghĩa đồng bào trong lòng người An
Nam và tạo ra những mối xung khắc giữa anh em ruột thịt với nhau. Sau khi đẩy họ
chống lại nhau, người ta lại ghép một cách giả tạo các thành phần ấy lại, lập nên một
"Liên bang" gọi là Liên bang Đông Dương"... Về kinh tế tư bản Pháp không phát triển
công nghiệp ở nước ta, mà chỉ mở mang một số ngành trực tiếp phục vụ cho bộ máy
thống trị và khai thác tài nguyên để cung cấp nguyên liệu cho nền cơng nghiệp của nước
Pháp. Chính sách độc quyền kinh tế Pháp đã biến Việt Nam thành thị trường của chính
quốc, nơi vơ vét tài ngun và bóc lột nhân cơng rẻ mạt. Bên cạnh sự bóc lột nhân cơng
và cướp đoạt tài nguyên, đất đai, bọn thực dân Pháp cịn duy trì chế độ phong kiến để
7

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0



QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

giúp chúng bóc lột địa tơ, lợi tức và các hình thức thuế khoá rất nặng nề. Các mâu thuẫn
xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân, với
giai cấp phong kiến địa chủ chưa được giải quyết, thì mâu thuần giữa dân tộc ta với bọn
đế quốc Pháp thống trị và phong kiến tay sai của chúng lại phát sinh, càng đẩy nhanh
quá trình cách mạng của nhân dân ta. Đánh giá về hiện tượng xã hội nói trên, đồng chí
Nguyễn ái Quốc viết: "Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi: chủ nghĩa
xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thơi"
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa của tư bản Pháp trùm lên phương thức sản xuất
phong kiến lỗi thời đã làm phân hoá các giai cấp cũ, tạo ra kết cấu giai cấp mới.
1.1.2. Giai cấp địa chủ phong kiến bị phân hoá, giai cấp công nhân ra đời:
Giai cấp địa chủ phong kiến trong những thế kỷ trước đã từng giữ vai trò tiến bộ
nhất định trong lịch sử. Từ khi triều đình nhà Nguyễn đầu hàng đế quốc Pháp thì bản
thân giai cấp này cũng bị phân hóa. Một bộ phận can tâm làm tay sai cho đế quốc Pháp
để duy trì quyền lợi của bản thân, một bộ phận khơng ít tiếp tục truyền thống dân tộc,
đề xướng và lãnh đạo các phong trào Vǎn thân, Cần vương chống đế quốc Pháp xâm
lược, khơi phục triều đình phong kiến. Một số trở thành những lãnh tụ của phong trào
quần chúng nông dân, vừa đấu tranh chống đế quốc Pháp, vừa chống lại triều đình bán
nước. Một bộ phận nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản chủ nghĩa. Giai cấp tư
sản Việt Nam xuất hiện từ trong thời gian Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918),
vừa ra đời đã bị sự chèn ép của tư bản Pháp và phân hố thành hai bộ phận. Một số ít
ơm chân đế quốc, tham gia vào các cơ quan chính trị và kinh tế của đế quốc Pháp, trở
thành lớp tư sản mại bản. Một bộ phận khác tuy có mâu thuẫn nhất định với tư bản Pháp
và triều đình phong kiến, nhưng thế lực kinh tế yếu ớt, què quặt, phụ thuộc, khuynh
hướng chính trị cải lương. Do vậy, giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam tuy có tinh thần yêu

nước, chống phong kiến và đế quốc, nhưng họ không có khả nǎng lãnh đạo cách mạng.
Họ chỉ có thể tham gia cuộc đấu tranh ấy trong điều kiện nhất định. Tầng lớp trí thức và
tiểu tư sản là những người vốn được chế độ phong kiến và thực dân đào tạo. Nhưng do
truyền thống yêu nước chi phối, họ khao khát độc lập, tự do, dân chủ, nên cũng bị phân
hố. Một số ít cam tâm làm tay sai. Số đồng vẫn giữ được khí tiết dù ở hồn cảnh nào
cũng khơng ngi lịng cứu nước. Khi có điều kiện, những trí thức u nước thường
đóng vai trị truyền bá những tư tưởng mới và là ngòi pháo của các cuộc đấu tranh chống
8

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

thực dân, phong kiến. Giai cấp nông dân khao khát độc lập và ruộng đất, hǎng hái chống
đế quốc và phong kiến. Sau phong trào Vǎn thân, Cần vương, nhất là sau thất bại của
cuộc khởi nghĩa Yên thế (1913), phong trào nông dân bị phân tán. Nông dân là một lực
lượng đông đảo, yêu nước, nhưng không thể tự vạch ra đường lối đúng đắn để tự giải
phóng và khơng thể đóng vai trị lãnh đạo cách mạng. Giai cấp cơng nhân Việt Nam là
sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Lớp công nhân
đầu tiên xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX, khi thực dân Pháp xây dựng một số cơ sở công
nghiệp, đôn trại và thành phố phục vụ cho cuộc xâm lược và binh định nước ta. Trước

Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918), giai cấp cơng nhân cịn ít, chỉ 10 vạn
người và trình độ cịn thấp. Qua thời kỳ khai thác thuộc địa lần thứ hai (1924-1929), số
lượng cơng nhân chun nghiệp đã có 22 vạn người, chiếm 1,2% số dân. Nếu tính số
người làm thuê trong các hãng kinh doanh tư nhân vừa, nhỏ và số người vô sản, nửa vô
sản sống ở thành thị và nông thơn, thì đội qn vơ sản ở Việt Nam trước nǎm 1930 có
đến hàng triệu người. Sinh trưởng trong một nước thuộc địa, nửa phong kiến, cũng như
nông dân và các tầng lớp lao động khác, giai cấp công nhân Việt Nam bị ba tầng áp bức,
bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản, phần lớn xuất thân từ nơng dân. Đó là cơ sở
khách quan thuận lợi cho hai giai cấp cơ bản này có sự liên minh tự nhiên từ khi ra đời
và phát triển trong quá trình đấu tranh cách mạng. Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc,
khơng có cơ sở xã hội cho chủ nghĩa cơng đồn và chủ nghĩa cải lương thâm nhập, lũng
đoạn từ bên trong, do vậy, giai cấp cơng nhân Việt Nam) tuy cịn trẻ, số lượng ít, trình
độ vǎn hố, kỹ thuật cịn thấp, nhưng ở nước ta đó là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản
xuất tiến bộ nhất, sống tập trung, có ý thức kỷ luật, có nǎng lực cách mạng triệt để và có
tinh thần quốc tế vơ sản. Là con đẻ của một dân tộc anh hùng, lớn lên trong thời đại mới,
khi mà giai cấp công nhân Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Bơnsêvích đã giành
được chính quyền, Quốc tế cộng sản đã thành lập, lại được lãnh tụ Nguyễn ái Quốc giác
ngộ, giai cấp công nhân Việt Nam đã từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, nhanh
chóng phát triển từ tự phát đến tự giác. Tháng 11 nǎm 1922, 600 thợ nhuộm ở Chợ Lớn
(Nam Bộ) đã bãi công. Từ nǎm 1920 đến nǎm 1925, có đến 25 cuộc bãi cơng trong cả
nước. Nổi bật nhất là cuộc bãi công của công nhân Ba Son nổ ra từ ngày 4 tháng 8 đến
ngày 28 tháng 11 nǎm 1925 để "kìm chân" chiếc tàu J.Misơlê của đế quốc Pháp chuẩn
bị đưa quân sang đàn áp cách mạng Trung Quốc. Cuộc đấu tranh này có tổ chức, chỉ đạo
9

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0



QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

và biểu hiện tinh thần quốc tế cao cả. Tuy vậy, chỉ đến những nǎm 1928-1929, khi Việt
Nam thanh niên cách mạng đồng chí Hội chủ trương "vơ sản hố" mới tạo điều kiện cho
phong trào cơng nhân chóng trưởng thành, phát triển lên trình độ tự giác.
1.1.3. Cuộc khủng hoảng đường lối giải phóng dàn tộc, nhiều đảng phái xuất hiện:
Lịch sử nướ c ta từ khi đế quốc Pháp xâm lược đến những nǎm hai mươi của thế
kỷ này đã chứng kiến hơn 300 cuộc đấu tranh hết sức anh dũng của dân tộc ta chống đế
quốc Pháp xâm lược. Nhưng cuối cùng đều khơng giành được thắng lợi vì khơng có một
đường lối cứu nước đúng đắn. Trước kia, chế độ phong kiến khi đang ở giai đoạn hưng
thịnh, giai cấp phong kiến đã từng lãnh đạo dân tộc đánh thắng bọn phong kiến phương
bắc lớn mạnh xâm lược. Nhưng khi chế độ phong kiến đã suy tàn và phải đối phó với
một kẻ thù mới, một đế quốc thuộc loại cường quốc thế giới, thì giai cấp phong kiến bất
lực và trở thành phản động. Thất bại của phong trào Cần vương là do thiếu đường lối
đúng, thiếu một tổ chức cách mạng có khả nǎng dắt dẫn dân tộc đến thắng lợi. Thất bại
của phong trào này đánh dấu sự chấm dứt thời kỳ dấu tranh chống ngoại xâm trong
khuôn khổ hệ tư tưởng phong kiến. Thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Thế dưới sự lãnh
đạo của cụ Hồng Hoa Thám cũng chứng tỏ đó khơng phải là con đường giành thắng
lợi. Khi các phong trào trên chấm dứt thì cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước ở nước
ta bộc lộ sâu sắc. Sau khi từng bước ly khai con đường giải phóng dân tộc theo hệ tư
tưởng phong kiến, nhiều người yêu nước Việt Nam hướng ra nước ngồi, tìm đến nhưng
con đường mới để mưu sự nghiệp giải phóng dân tộc như: con đường Duy Tân của Nhật
Bản (1860), con đường Cách mạng tư sản Pháp (1789), con đường Cách mạng Tân Hợi
của Trung Quốc (1911)... Vào đâu thế kỷ này, nước Nhật từ sau cuộc vãn động Duy Tân

đã trở thành nước đế quốc chủ nghĩa, đã đánh bại Nga Hồng trong cc chiến tranh
Nga - Nhật (1905). Cách mạng 1905 ở Nga nổ ra nhưng không thắng lợi. Cách mạng
Tân Hợi ở Trung Quốc (nǎm 1911) đã đánh đổ triều đình Mãn Thanh, lập ra nước Trung
Hoa dân quốc. Những sự kiện trên đây đã ảnh hưởng đến phong trào yêu nước Việt
Nam. ý thức hệ tư sản phương Tây đã thâm nhập vào Việt Nam. Một số sĩ phu tiến bộ
tiếp thu tràn lưu tư tưởng này, mong muốn nước mạnh, dân giàu theo con đường tư bản
chủ nghĩa. Họ muốn noi theo con đường phát triển của Nhật Bản, dựa vào Nhật để đánh
Pháp. Tiêu biểu cho khuynh hướng này là hội Duy Tân do cụ Phan Bội Châu sáng lập,
với mục đích cổ động phong trào, tổ chức lực lượng chống Pháp theo tôn chỉ "mở mang
10

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHĨM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

dân trí, chấn hưng dân khí, vun trồng nhân tài". Số khác như các cụ: Lương Vǎn Can,
Nguyễn Quyền... mở trường Đông Kinh Nghĩa Thục ở Hà Nội nhằm cổ động tinh thần
yêu nước, bài xích chính sách cai trị của thực dân Pháp, khuyến khích cải cách, chế diễu
lũ phong kiến, cường hào v.v.. Là một nhà yêu nước nhiệt thành, nhưng chủ trương của
cụ Phan Chu Trinh khác hẳn với cụ Phan Bội Châu. Cụ Phan Chu Trinh tiêu biểu cho
xu hướng cải cách dân chủ tư sản (1789), phản đối việc vũ trang bạo động chống Pháp.

Cụ nói: "Bất bạo động, bạo động tắc tử, bất vọng ngoại, ngoại vọng tất vong". Đó là lời
tuyên bố của cụ Phan Chu Trinh sau khi đi Nhật về (15-8-1906). Sau này trong thư "thất
trảm" gửi vua Khải Định khi y sang Pháp (1922), cụ Phan Chu Trinh viết: "Mau mau
quay đâu lại mà thối vị đi, đem chính quyền trả lại cho quốc dân để quốc dân được trực
tiếp với chính phủ Pháp mà làm việc đặng mưu lợi ích sau này". Phong trào Đông Du,
Đông Kinh Nghĩa Thục, chống đi phu, nộp thuế ở Trung Kỳ là kết quả của khuynh
hướng tư tưởng tư sản. Tính chất phong trào dân tộc ở thời kỳ này có chuyển biến khác
trước Một số tổ chức yêu nước ra đời như hội Duy Tân (1904), trường Đông Kinh Nghĩa
Thục (1907), hội Đông á đồng minh (1908), Việt Nam quang phục Hội (1912-1924)
v.v.. Song, vì đường lối chính trị của các tổ chức này không rõ ràng, nhất là không dựa
vào quần chúng lao động, mà dựa vào uy tín cá nhân, nên khơng tạo ra được sự thống
nhất trong những người đề xướng phong trào. Vì vậy, khi những người thủ lĩnh bị đế
quốc Pháp bắt thì phong trào cũng tan rã theo. Cách mạng tháng Mười Nga thành công
(1917) đánh dấu bước phát triển mới trong lịch sử nhân loại. Quốc tế cộng sản, bộ tham
mưu của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức toàn thế giới được thành lập. ở Trung
Quốc, sau phong trào Ngũ Tứ, Đảng cộng sản Trung Quốc ra đời (1921). ở Pháp, Đảng
cộng sản Pháp được thành lập (1920), sự kiện lịch sử này không chỉ là thắng lợi của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động Pháp, mà còn là thắng lợi của các dân tộc thuộc địa
Pháp. Đồng thời, với những chuyển biến trên thế giới, cách mạng Việt Nam lúc này
cũng bắt đâu có những chuyển biến mới. Đồng chí Nguyễn ái Quốc thay mặt tổ chức
những người Việt Nam yêu nước ở Pháp đưa bản "yêu sách 8 điểm" đến Hội nghị các
nước đế quốc thắng trận ở thành phố Vécxây (6-1919); đồng chí Nguyễn ái Quốc bỏ
phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng xã hội Pháp
ở thành Tua và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp (1920). Đồng chí Nguyễn ái
Quốc được bầu vào đồn chủ tịch Hội nông dân Quốc tế (l0-1923), và dự Đại hội lần
11

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0


0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

thứ V Quốc tế cộng sản (1924). Tiếng bom Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền
Méclanh (6-1924) ở Quảng Châu (Trung Quốc) v.v.. Tất cả như sự báo hiệu bước
chuyển biến mới về chất của phong trào cách mạng Việt Nam. Tháng 4 nǎm 1921, trên
Tạp chí Cộng sản của Đảng cộng sản Pháp, đồng chí Nguyễn ái Quốc viết: "Người Đơng
Dương giấu một cái gì đang sơi sục, đang gào thét và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm, khi
thời cơ đến". Đúng như nhận xét của đồng chí Nguyễn ái Quốc, từ những nǎm 1920 trở
đi, phong trào cách mạng Việt Nam có những chuyển biến mạnh mẽ. Bên cạnh những
đảng cách mạng theo xu hướng tư tưởng tư sản, đã xuất hiện những tổ chức yêu nước
tiếp thu tư tưởng tiến bộ mới. Đặc biệt là chủ nghĩa Mác-Lênin - hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân ngày càng có tác động mạnh mẽ vào phong trào yêu nước và phong trào
công nhân. ở Việt Nam, giai cấp tư sản dân tộc chưa bao giờ giương được ngọn cờ giải
phóng dân tộc. Đảng lập hiến của Bùi Quang Chiêu (1919) về cǎn bản là một tập đoàn
địa chủ "tư sản hoá". Nǎm 1926, họ đưa ra thuyết "Pháp Việt đề huề" thì mặt nạ làm tay
sai cho đế quốc Pháp lộ rõ. "Thuyết trực trị" của Nguyễn Vǎn Vĩnh, "Thuyết bảo hoàng
lập hiến" của Phạm Quỳnh đã bộc lộ chân tướng ôm chân đế quốc Pháp. Xu hướng quốc
gia cải lương của nhóm Huỳnh Thúc Kháng cũng ít tiếng vang. Phong trào đấu tranh
trong những nǎm 1923-1927, đòi tự do, dân chủ theo kiểu cách mạng tư sản, nhưng động
lực của nó là những người tiểu tư sản chứ không phải do đảng của giai cấp tư sản lãnh
đạo. Biểu hiện của phong trào này là nhiều hội, đảng yêu nước của thanh niên trí thức
kế tiếp nhau ra đời: Tân Việt thanh niên đoàn - tức Tâm tâm xã (1923-1925), hội Phục

Việt (1925), Đảng thanh niên của Trần Huy Liệu (1926), Thanh niên cao vọng đảng của
Nguyễn An Ninh (1926-1929), Tân Việt cách mạng đảng (1926-1930), Việt Nam thanh
niên cách mạng đồng chí Hội (1925-1929), Việt Nam quốc dân đảng (1925-1930) v.v...
Những tổ chức yêu nước cách mạng nói trên đã có tác dụng nhất định trong việc truyền
bá tư tưởng mới, giáo dục lòng yêu nước và tập hợp số quần chúng thanh niên trí thức,
tiểu tư sản. Nhưng, họ chưa vạch ra được một đường lối cách mạng phù hợp với yêu cầu
của dân tộc. Tâm tâm xã nêu cao quyết tâm "khôi phục quyền làm người của người Việt
Nam", nhưng "chưa bàn đến chính thể". Tân Việt cách mạng đang nhận rõ mục đích giải
phóng dân tộc, nhưng chưa thấy vị trí lịch sử của giai cấp công nhân, Việt Nam quốc
dân đảng chủ trương chống đế quốc, chống phong kiến, nhưng lại sao chép rập khuôn
chủ nghĩa Tam dân của Tôn Dật Tiên (Trung Quốc). Nhìn chung, các hội và đảng yêu
12

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHĨM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

nước nói trên có tinh thần chống đế quốc, nhưng chưa nhận thức được xu thế phát triển
khách quan của thời đại sau Cách mạng tháng Mười Nga, nên không thấy được giải
phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng xã hội, chủ
nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản, chưa thấy độc

lập dân tộc phải gắn liền với chế độ mới để đi đến xoá bỏ mọi sự bất cơng và áp bức bóc
lột. Những người trong các tổ chức này cũng không thấy hết bản chất của chủ nghĩa tư
bản, chủ nghĩa đế quốc, không nhận thức được vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân,
vai trò của quần chúng nhân dân, trước hết là nơng dân trong cách mạng. Bởi những hạn
chế đó, những người yêu nước trong các tổ chức này chưa thể xác định được một đường
lối cách mạng đúng đắn. Riêng Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí Hội do đồng
chí Nguyễn ái Quốc sáng lập, là một tổ chức cách mạng, phần lớn gồm những người trí
thức, tiểu tư sản, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, sớm có khuynh hướng cộng sản
chủ nghĩa. Đảng Tân Việt, sau những nǎm 1926-1927 đã chịu ảnh hưởng về đường lối
của Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí Hội. Cuộc đấu tranh về ý thức hệ và về
đường lối cứu nước giữa Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí Hội và các tổ chức
yêu nước nói trên đã diễn ra từ những ngày đầu đồng chí Nguyễn ái Quốc trực tiếp chuẩn
bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập đảng vô sản kiểu mới ở Việt Nam,
từng bước khắc phục sự khủng hoảng về đường lối cứu nước.
1.2 Cương lĩnh chính trị đầu tiên
Chính cương vắn tắt của Đảng nhận định rằng, Việt Nam là một xứ thuộc địa,
nửa phong kiến, công nghiệp không phát triển "vì tư bản Pháp hết sức ngǎn trở sức sinh
sản, làm cho nghành công nghiệp bản xứ khổng thể mở mang được". Kinh tế nông
nghiệp chiếm ưu thế, "nông nghệ ngày một tập trung đã phát sinh ra lắm khủng hoảng,
nơng dân thất nghiệp nhiều". Tình hình đó đưa đến mâu thuẫn ngày càng kịch liệt giữa
một bên là dân tộc ta trong đó có cơng nhân, nơng dân và toàn thể dân tộc với một bên
là đế quốc Pháp và tay sai của chúng. Đánh giá hai giai cấp tư sản và địa chủ là những
đối tượng cần xố bỏ, Đảng ta đã có sự phân biệt: "Tư bản bản xứ khơng có thế lực gì
ta khơng nên nói cho họ đi về phe đế quốc được, chỉ bọn đại địa chủ mới có thế lực và
đứng hẳn về phe đế quốc chủ nghĩa". Muốn giải quyết mâu thuẫn đó, nhân dân Việt
Nam phải làm "tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản". Đây là một thể loại cách mạng vô sản ở các nước thuộc địa mà sinh thời Mác,
13

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM


0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

Lênin và ngay cả Quốc tế cộng sản cũng chưa nói đến. Sau này, Đang ta hoàn chỉnh tên
gọi của thể loại cách mạng này, và được gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến
lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu chủ yếu lúc này là đánh đổ ách thống trị của đế quốc xâm
lược và tay sai của chúng, giành độc lập dân tộc và dân chủ cho nhân dân. Mục đích
cuối cùng là xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam.
Theo tư tưởng của đồng chí Nguyễn ái Quốc thì cuộc cách mạng tư sản dân quyền và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản bao gồm hai cuộc vận động là cuộc vận
động giải phóng dân tộc và cuộc vận động xây dựng đất nước độc lập tự do hạnh phúc,
phần lớn coi giai đoạn cách mạng là giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội. Hai cuộc vận động này liên quan mật thiết với nhau, ảnh hưởng và thúc
đẩy lẫn nhau, cuộc vận động trước thành công tạo điều kiện cho cuộc vận động sau giành
thắng lợi, Vì vậy, giữa hai giai đoạn cách mạng này: giải phóng dân tộc và xây dựng
chủ nghĩa xã hội khơng có bức tường ngǎn cách, khơng phải tiến hành một cuộc cách
mạng chính trị lân thứ hai để giải quyết vấn đê chính quyền như cách mạng Nga và cách
mạng Trung Quốc. Điều đó chứng tỏ rằng, ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã nǎm vững
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng sáng tạo kinh nghiệm cách mạng
thế giới, thấu suốt con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam, nhận rõ mối
quan hệ biện chứng giữa cách mạng dân tộc dân chủ với cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Cương lĩnh đâu tiên của Đảng là cương lĩnh giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Nhiệm vụ cách mạng mà Cương lĩnh vạch ra là "đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hồn tồn độc lập tổ chức ra
qn đội cơng nơng" thâu hết sản nghiệp lớn... của tư bản đế quốc,..thâu hết ruộng đất
của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân nghèo
mở mang công nghiệp và nông nghiệp thi hành luật ngày làm 8 giờ" Các nhiệm vụ đó
bao hàm cả nội dung dân tộc dân chủ và nội dung xã hội chủ nghĩa. Song, nổi bật là
nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai của chúng (đại địa chủ, đại tư sản phản cách mạng
và vua quan phong kiến) giành lại độc lập, tự do, dân chủ cho toàn dân tộc. Về lực lượng
cách mạng, Cương lĩnh của Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp cách mạng, các
lực lượng tiến bộ và cá nhân yêu nước, tập trung lực lượng đánh đổ kẻ thù chủ yếu của
dân tộc là chủ nghĩa đế quốc Pháp và tay sai, mở đường cho cách mạng phát triển đến
thắng lợi hoàn tồn. Để bảo đảm vai trị lãnh đạo của đảng tiên phong của giai cấp công
14

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

nhân, Đảng chủ trương giải quyết hài hoà từng bước quyền lợi của các giai cấp cách
mạng dù cịn có những mâu thuẫn nhất định về quyền lợi. Vê vấn đê ruộng đất, "xương

sống của cách mạng thuộc địa", Đảng chủ trương tiến hành từng bước với những nội
dung thích hợp với từng thời kỳ cách mạng. ở giai đoạn giải phóng dân tộc thì quốc hữu
hố tồn bộ đồn điền và đất đai của đế quốc và địa chủ phản cách mạng Việt Nam để
chia cho nông dân nghèo, "phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng
đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến" Đối với chủ nghĩa tư bản thì "thâu hết sản
nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa
Pháp để giao cho chính phủ cơng nơng binh". Cịn đối với các tầng lớp "phú nơng, trung,
tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu
mới làm cho họ trung lập". Sau khi cách mạng giải phóng dân tộc giành được thắng lợi,
chính quyền đã về tay công nông, Đảng sẽ lãnh đạo tiến hành những cải cách nhằm sửa
đổi lại những bất công và phân phối lợi nhuận giữa những nhà tư sản và những người
vô sản một cách công bằng hơn. Trong khi khẳng định "công nông là gốc cách mạng",
Sách lược vắn tắt của Đảng vạch rõ, "phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nơng Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp" Về nguyên tắc
liên minh, Sách lược vắn tắt đã viết: "Trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn
thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào đường thoả
hiệp" Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng bạo lực cách
mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi dựng
ra chính phủ cơng nơng binh chứ khơng phải bằng con đường cải lương. Cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, đứng trong mặt trận cách mạng
của các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới mà đội quân tiên phong của mặt
trận này là Liên Xô. Sách lược vắn tắt ghi rõ: "Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu
nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân
tộc và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp" Cương lĩnh đầu tiên khẳng
định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Đảng "thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng... phải thu phục cho được đại bộ phận dân
cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa
chủ và phong kiến", đồng thời phải liên minh với các giai cấp cách mạng và tầng lớp
15


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

yêu nước khác, đoàn kết họ, tổ chức họ đấu tranh cho giai phóng dân tộc và để đi tới
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Đảng cộng sản Việt Nam kết nạp đảng viên không
những trong công nhân tiên tiến, mà cịn kết nạp những người tiên tiến trong nơng dân
lao động, trí thức cách mạng và trong các tầng lớp khác. Đảng cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng. Đảng
là một khối thống nhất ý chí và hành động. Đảng viên phải "tin theo chủ nghĩa cộng sản,
chương trình Đảng và Quốc tế cộng sản, hǎng hái tranh đấu và dám hy sinh, phục tùng
mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận Đảng". Trong tơn
chỉ của mình, Đảng chỉ rõ phải "lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để
tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản". Do sớm nhận
thức được sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, giải phóng xã
hội trong cách mạng vô sản ở nước thuộc địa, coi trọng độc lập tự chủ, tự lực tự cường
của từng quốc gia, H ội nghị hợp nhất chủ trương thành lập Đảng cộng sản Việt Nam;
đồng thời có kế hoạch giúp những người cách mạng ở Lào và ở Campuchia sáng lập ra
đảng tiên phong của dân tộc mình. Sau ngày Đảng cộng sản Việt Nam thành lập, tháng
4 nǎm 1930, một số chi bộ cộng sản đầu tiên của giai cấp vô sản và nhân dân lao động

Lào đã ra đời ở Viên Chǎn, Thà Khẹt, Bò Neng. Đầu nǎm 1930, một số nhóm cộng sản
ở Campuchia được thành lập ở Phnômpênh và ở Côngpôngchàm. Chi bộ cộng sản đâu
tiên ở Campuchia được thành lập ở trường trung học Xixôvát (Phnômpênh). Đảng cộng
sản Việt Nam ra đời ở một nước thuộc địa, giai cấp công nhân chỉ chiếm 1,2% dân số,
đã có Cương lĩnh cách mạng đúng đắn nguy từ đâu. Điều đó chứng minh rằng, Đảng đã
nắm vững bản chất khoa học và cách mang của chủ nghĩa Mác - Llênin, giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa yếu tố dân tộc và yếu tố giai cấp, sớm kết hợp yếu tố giai cấp với
yếu tố dân tộc một cách sáng tạo, gắn chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa
quốc tế vơ sản, phát huy được truyền thống yêu nước, đánh giá đúng vị trí của từng giai
cấp cách mạng, đoàn kết được các lực lương yêu nước, nhờ đó mà Đảng đã nắm được
quyền lãnh đạo cách mang. Cương lĩnh đâu tiên là kết quả của sự vận dụng và phát triển
sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, đường lối của Quốc tế cộng sản và kinh nghiệm cách
mạng thế giới vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, là sự thể hiện tập trung tư tưởng cơ bản của
đồng chí Nguyễn ái Quốc về cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở nước thuộc địa nửa phong kiến. Nhưng không phải những giá trị tư tưởng, đường lối
16

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN


đúng đắn trên đã được mọi người nhận thức, quán triệt. Hội nghị Ban chấp hành trung
ương Đảng tháng 10 nǎm 1930 đã phê phán những "sai lầm" của Hội nghị hợp nhất và
quyết định "thủ tiêu Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ" của Đảng, thông
qua Luận cương chính trị theo tinh thần chỉ thị củaQuốc tế cộng sản, đổi tên đảng là
"Đảng cộng sản Đông Dương ". Sở dĩ có vấn đề chưa thống nhất giữa Cương lĩnh đầu
tiên do Hội nghị thành lập Đảng vạch ra với Luận cương chính trị và các vǎn kiện của
Hội nghị trung ương Đảng tháng l0-1930 là vì khơng chỉ do kết hợp hay tách rời yếu tố
giai cấp với yếu tố dân tộc, mà còn do xác định đúng hay chưa đúng vị trí của mỗi yếu
tố đó trong điều kiện cụ thể của nước ta. Đồng chí Nguyễn ái Quốc đã vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, đánh giá đúng hơn và đầy đủ hơn yếu tố dân tộc trong cách
mạng Việt Nam. Tuy bị phê phán, nhưng thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh
cho sự đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đầu tiên. Sau 30 nǎm đấu tranh và thắng lợi
của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh; (tức đồng chí Nguyễn ái Quốc) đã
viết: "Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta...
Vì vậy, Đảng ta đã đồn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai
cấp mình. Cịn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cơ lập.
Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng
cố và tǎng cường". Đảng cộng sản Việt Nam ra đời phản ánh sự phát triển tất yếu khách
quan của xã hội Việt Nam. Điều kiện quốc tế cho sự ra đời của Đảng là thắng lợi của
Cách mạng tháng Mười Nga, sự thành lập Quốc tế cộng sản và nhiều đảng cộng sản ở
khắp các lục địa. ở nước ta, giai cấp công nhân đã trở thành một lực lượng chính trị độc
lập, phong trào yêu nước đã chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đường lối cứu
nước theo chủ nghĩa Mác - Lênin, đã chiến thắng đường lối cải lương và quốc gia cách
mạng. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển dưới sự chỉ đạo của tư tưởng, đường lối,
phương pháp cách mạng của đồng chí Nguyễn ái Quốc. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
và xác lập vai trò lãnh đạo cách mạng; đồng thời, với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa
Yên Bái (9-2-1930), đánh dấu sự chấm dứt ảnh hưởng của hệ tư tưởng tư sản, xác lập
ảnh hưởng của hệ tư tưởng vô sản trong cách mạng Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam
ra đời mở đâu thời đại mới trong lịch sử nước ta, thời đại giai cấp công nhân và đảng
tiên phong của nó đứng vị trí trung tâm, kết hợp mọi phong trào yêu nước và cách mạng,

quyết định nội dung, phương hướng phát triển của xã hội Việt Nam. Đây là thời đại nhân
17

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

dân Việt Nam không chỉ làm nên lịch sử vẻ vang của mình, mà cịn góp phần vào sự
nghiệp chung của các dân tộc bị áp bức là xoá bỏ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc, giành độc lập, dân chủ, hồ bình và tiến bộ xã hội. Nắm vững chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Nguyễn ái Quốc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam đã
phối hợp chặt chẽ với phong trào cách mạng các nước, kết hợp nhân tố dân tộc với nhân
tố giai cấp, dân tộc với quốc tế, dân tộc với thời đại, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội, tạo thành sức mạnh tổng hợp để chiến thắng chủ nghĩa đế quốc xâm lược và xây
dựng đất nước giàu mạnh. Quá trình chuẩn bị và thành lập Đảng cộng sản cho ta những
kết luận:
Thứ nhất, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sản phầm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Học thuyết Mác - Lênin khẳng định rằng, Đảng công sản là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Quy luật chung này được đồng chí
Nguyễn ái Quốc vận dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam, nơi giai cấp cơng nhân cịn
ít về số lượng, nhưng người vơ sản bị áp bức, bóc lột thì đồng. Sự kết hợp chủ nghĩa

Mác - Lênin với phong trào công nông và phong trào yêu nước dẫn đến sự ra đời của
Đảng cộng sản Việt Nam. Muốn xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, phải coi trọng đầy đủ cả ba yếu tố trên.
Thứ hai, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự phát triền cao và
thống nhất của phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đảng ta là con đẻ
của phong trào cách mạng của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động và trưởng
thành thông qua đấu tranh chống đế quốc, chống phong kiến. Muốn củng cố và phát
triển Đảng, đòi hỏi phải củng cố và phát triển phong trào cách mạng của quần chúng.
Đảng mật thiết liên hệ với quần chúng, hướng dẫn, lãnh đạo phong trào quần chúng,
thông qua thực tiễn phong trào cách mạng mà củng cố và phát triển Đảng.
Thứ ba, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả thống nhất của phong trào
cách mạng trong cả nước, là sự đồng tâm nhất trí của những chiến sĩ tiên phong.
Những người cộng sản Việt Nam dù ở trong Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng
sản đảng hay Đông Dương cộng sản liên đồn, lúc bấy giờ tuy có những vấn đề bất
đồng, nhưng đã biết đề cao trách nhiệm của đội tiên phong, đặt lợi ích dân tộc, lợi ích
18

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN


giai cấp lên trên hết nên đã sớm thống nhất vào một đảng duy nhất để lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.
Thứ tư, đường lối chiến lược và sách lược cách mạng của Đảng được thể hiện
trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tãt là phù hợp với yêu cầu của toàn Đảng
và toàn dân. Cương lĩnh đâu tiên trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết các lực lượng và
lãnh đạo phong trào cách mạng từ khi Đảng được thành lập. Thực tiễn cách mạng nước
ta ngày càng khẳng định sự đúng đắn và sáng tạo của những tư tưởng chiến lược và sách
lược trên đây của đồng chí Nguyễn ái Quốc. Đại hội đại biểu toàn quốc lân thứ VII của
Đảng đã khẳng định: "lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động" của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta trong
giai đoạn hiện nay.
II. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng từ 10-1930 đến tháng 5-1941. Đặc điểm
dân tộc Việt Nam
2.1. Luận cương chính trị
1. Luận cương chính trị năm 1930 của Đảng Cộng sản Đơng Dương đã trình bày
một cách cụ thể, khá chi tiết, mang hơi thở của xứ Đông Dương thuộc địa. Nếu Nghị
quyết Đại hội VI Quốc tế Cộng sản (1928) nói tới việc tiến hành cách mạng dân chủ tư
sản, thì Luận cương chính trị năm 1930 lại khẳng định làm tư sản dân quyền, trong đó
hai mặt tranh đấu đánh đổ các di tích phong kiến để thực hành thổ địa cách mạng cho
triệt để và tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đơng Dương hồn
tồn độc lập liên lạc mật thiết với nhau. Đây là một vận dụng sáng tạo so với Đại hội VI
Quốc tế Cộng sản. Sự sáng tạo này bắt nguồn từ việc xác định tính chất xã hội. Nếu xã
hội hồn tồn phong kiến thì phải làm cách mạng dân chủ tư sản. Nếu xã hội tư sản thì
phải làm cách mạng vơ sản (ở đây cần phân biệt với một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh
bàn về cách mạng vô sản ở thuộc địa, mà chúng tơi khơng phân tích ở bày viết này).
Luận cương chính trị năm 1930 khẳng định “Xứ Đơng Dương (Việt Nam, Cao Miên và
Lào) là một xứ thuộc địa để khai khẩn của đế quốc chủ nghĩa Pháp”, nên cuộc cách
mạng Đông Dương sẽ là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền (có tính chất thổ địa và
phản đế) tiến lên con đường cách mạng vô sản.


19

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

Xuất phát từ việc khẳng định tính chất xã hội thuộc địa với hai đặc điểm lớn là “không
phát triển độc lập được” và “mâu thuẫn giai cấp ngày càng kịch liệt”, nên Luận cương
đã có sự phân tích mối liên hệ mật thiết giữa hai mặt đấu tranh chống phong kiến và
chống đế quốc, giữa hai mục tiêu “thổ địa cách mạng” và “Đơng Dương hồn tồn độc
lập”. Sự phân tích mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ này, tuy có những chỗ khơng phù hợp
với hồn cảnh một nước thuộc địa nhưng là cần thiết, vì sự cấu kết giữa đế quốc với
phong kiến là một đặc trưng của chế độ thuộc địa.
2. Điều quan trọng nhất là nhiều nội dung cơ bản giữa Luận cương chính trị tháng
10/1930 và Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt tháng 2/1930 hoàn toàn thống nhất
với nhau. Các văn kiện này đều khẳng định, để đưa cách mạng đến thắng lợi, cần có một
đảng cộng sản lãnh đạo. Đảng là đội tiên phong của vơ sản giai cấp. Vơ sản có cầm
quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được. Vơ sản giai cấp và nơng dân là hai
động lực chính. Luận cương và Chính cương đều đề ra việc đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn phong kiến, lập chánh phủ công nông. Luận cương đã khẳng định mối quan
hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới, khơng chỉ vai trị của Đảng, mà cả

giai cấp vơ sản và quần chúng cách mạng…
Nhìn chung, Luận cương chính trị đã khẳng định lại nhiều vấn đề cơ bản thuộc về chiến
lược cách mạng ở nước ta mà Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu lên, trong
đó sợi chỉ đỏ xuyên suốt là sau khi làm cách mạng tư sản dân quyền (tức cách mạng dân
tộc dân chủ) thắng lợi, tiếp tục thẳng lên cách mạng XHCN bỏ qua thời kỳ tư bản chủ
nghĩa.
Thống nhất, khẳng định lại và nhấn mạnh những vấn đề thuộc về đại cục, về chiến lược
cách mạng là điều quan trọng nhất. Điều này, trong tổng kết 30 năm hoạt động của Đảng,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng đã
đề ra đường lối cách mạng đúng đắn. Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân quyền
năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, thực hiện dân
tộc độc lập, người cày có ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha
của đại đa số nhân dân ta là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đồn kết được những lực lượng
cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình” (1).
20

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

3. Cần phải khẳng định những điểm mới có giá trị trong Luận cương chính trị

tháng 10/1930 mà chưa có điều kiện nêu trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
Trước hết là luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường
XHCN”. Phân tích mối quan hệ giữa cách mạng tư sản dân quyền và xã hội cách mạng
(cách mạng XHCN), Luận cương đã khẳng định: “Tư sản dân quyền cách mạng là thời
kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”. “Thời kỳ dự bị” ta hiểu như là tiền đề, điều kiện,
nghĩa là phải đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, phong kiến và địa chủ rồi tiến lên con
đường cách mạng vô sản. Luận cương đã nhấn mạnh tới Đảng phải tổ chức ra những
đồn thể độc lập (cơng hội, nơng hội, v.v…).
Trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh
đấu thẳng lên con đường XHCN” là một đóng góp lớn về mặt lý luận, là một luận điểm
cách mạng và khoa học được trình bày sớm nhất trong các văn kiện của Đảng. Tuy chưa
có một sự phân tích sâu về mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng
XHCN, nhưng cách đặt vấn đề của Luận cương “Tư sản dân quyền cách mạng là thời
kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng” chính là phản ánh một phần rất quan trọng về mối
quan hệ đó. Ở một xứ thuộc địa thì cách mạng tư sản dân quyền là nhiệm vụ hàng đầu,
mục tiêu trực tiếp, tiền đề để đi tới CNXH. Luận cương đề cập tới “thời kỳ dự bị”, ta
hiểu đây là tạo tiền đề cả về chính trị, KT-XH.
Tiền đề chính trị là quyền lãnh đạo của giai cấp vô sản, giai cấp công nhân và
giai cấp nơng dân là hai lực lượng chính, là chính phủ cơng nơng và các tổ chức vơ sản,
là sự ủng hộ của giai cấp vô sản thế giới. Tiền đề kinh tế là công nghiệp trong nước được
phát triển; quyền sở hữu ruộng đất thuộc về chính phủ công nông, sung công các sản
nghiệp lớn của bọn tư bản ngoại quốc; ngày làm công tám giờ… Tiền đề xã hội như
nam nữ bình quyền, thừa nhận dân tộc tự quyết…
Những yếu tố “dự bị” mang tính chất tiền đề đó từ một nước vốn là thuộc địa,
tuy rất nhỏ, nhưng khơng vì thế mà chấp nhận trải qua giai đoạn phát triển tư bản. Ngược
lại, Luận cương khẳng định bỏ qua thời kỳ tư bản. Năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết: “khơng phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Văn kiện Đại hội IX
21

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM


0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

của Đảng (tháng 4/2001) khẳng định, “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”. Bản chất của
các khái niệm đó là một, tức là chúng ta không đi theo con đường “đầy máu và nước
mắt” của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Thực tiễn và lý luận cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua tiếp tục được bổ sung,
phát triển đã và đang chứng minh tính đúng đắn của luận điểm này, tức là khẳng định
trí tuệ và bản lĩnh của Đảng, mà từ tháng 10/1930, Luận cương đã nêu lên.
Điều cần nhấn mạnh là Luận cương còn xác định thêm một cách đúng đắn cách
đấu tranh. Theo Luận cương, vấn đề này phải xét kỹ tình hình trong nước và thế giới,
thái độ các hạng người… từ đó mà định ra chiến lược. Phải giải quyết tốt mối quan hệ
giữa khẩu hiệu “phần ít” và “khẩu hiệu chánh” của Đảng, tức là giải quyết tốt mối quan
hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài. Luận cương viết: “Không chú ý đến
những nhu yếu và sự tranh đấu hàng ngày của quần chúng là rất sai lầm. Mà nếu chỉ chú
ý đến những nhu yếu hàng ngày mà không chú ý đến những mục đích lớn của Đảng
cũng là rất sai lầm”. Từ đó, Luận cương phân tích các yếu tố về thời cơ cách mạng: “Đến
lúc sức cách mạng lên rất mạnh, giai cấp thống trị đã rung động, các giai cấp đứng giữa
đã muốn bỏ về phe cách mạng, quần chúng cơng nơng thì sơi nổi cách mạng, quyết hy
sanh phấn đấu, thì Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ Chính phủ của
địch nhân và giành lấy chính quyền cho cơng nơng”.

Liên quan tới q trình giành chính quyền là vấn đề võ trang bạo động. Khi bàn
tới võ trang bạo động, Luận cương trình bày ngắn gọn, rõ ràng những vấn đề cốt tủy
trong lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về khởi nghĩa vũ trang. Thực chất đây là con
đường tiến lên giành chính quyền bằng bạo lực của quần chúng. Điều này hoàn toàn phù
hợp trong hoàn cảnh nước thuộc địa. Luận cương hồn tồn đúng khi phân tích mối quan
hệ giữa tình thế cách mạng trực tiếp và quá trình chuẩn bị các điều kiện để đi tới tình
thế đó. Tức là khơng ngồi chờ tình thế trực tiếp cách mạng mà vẫn phải thường xuyên
kịch liệt đấu tranh – tất nhiên không phải manh động hay võ trang bạo động sớm – mà
để “suy động đại quần chúng ra thị oai, biểu tình bãi cơng v.v… để dự bị họ về cuộc võ
trang bạo động sau này”.

22

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

Lịch sử cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến lúc giành được chính quyền cách
mạng năm 1945 diễn ra theo đúng quy luật nêu trên.
Tóm lại, Luận cương chính trị năm 1930 – nhìn từ hơm nay nhưng phải đặt mình
vào bối cảnh ra đời của Luận cương, thì chúng ta mới đánh giá được một cách khách

quan và đúng đắn giá trị, ý nghĩa to lớn cũng như những hạn chế lịch sử của nó. Có hiểu
đầy đủ tình hình quốc tế, đặc biệt là hoạt động của Quốc tế Cộng sản và tình hình trong
nước là sự cấu kết giữa thực dân Pháp và tay sai để đàn áp cách mạng, thì mới thấy hết
cái được và chưa được của Luận cương trong bước ngoặt lịch sử giải phóng dân tộc khi
Đảng vừa ra đời nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.
Tám mươi tư năm qua, chúng ta thấy thành tựu lớn nhất mà cách mạng Việt Nam
đã đạt được dưới ánh sáng của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Luận cương
chính trị là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã trở thành lẽ sống chi phối
tình cảm, ý nghĩ và hành động của nhân dân ta. Đó cũng là quan điểm có tính ngun
tắc của Đảng ta trong cơng cuộc đổi mới.
2.2. Q trình khắc phục hạn chế và hồn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng
dân tộc từ tháng 3-1935 đến tháng 5-1941
2.2.1. Những năm 1935 – 1939
Cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1930-1931 đã gây hậu quả nặng nề ở các
nước đế quốc chủ nghĩa, làm cho mâu thuẫn xã hội ở các nước đó vốn đã gay gắt càng
gay gắt thêm. Phong trào cách mạng của nhân dân ở các nước tư bản lên cao. Bọn tư
bản lũng đoạn ở một số nước ra sức thủ tiêu các quyền tự do dân chủ tư sản và thi hành
chính sách độc tài phát xít. Bọn phát xít ở các nước Đức, Ý, Nhật đã tạo được một thực
lực mạnh mẽ, thiết lập chế độ phát xít ở các nước đó và ráo riết chuẩn bị chiến tranh thế
giới. Ở một số nước khác như Mỹ, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Hy Lạp v.v... chủ nghĩa
phát xít đang hình thành và phát triển.
Chiến tranh phát xít có nguy cơ đe dọa loài người, phong trào đấu tranh chống
chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh dâng cao ở Pháp, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Trung
Quốc và trên toàn thế giới. Giai cấp công nhân tất cả các nước đều mong muốn thống
nhất hàng ngũ giai cấp mình, động viên tất cả các lực lượng dân chủ và hịa bình đoàn
23

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0


0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

kết đấu tranh, đi đầu trong cuộc đấu tranh này là Liên Xô và các Đảng cộng sản dưới sự
lãnh đạo tập trung thống nhất của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III).
Trước tình hình ấy, tháng 7 năm 1935 Đại hội lần thứ 7 của Quốc tế Cộng sản
được triệu tập tại Mátxcơva. Đồn đại biểu Đảng Cộng sản Đơng Dương do đồng chí
Lê Hồng Phong dẫn đầu. Đồng chí Nguyễn Ái Quốc lúc này đang học tập và nghiên cứu
tại Trường Đại học phương Đông ở Mátxcơva cũng được mời dự đại hội.
Đại hội vạch rõ kẻ thù trước mắt của nhân dân thế giới lúc này không phải là chủ
nghĩa tư bản hay chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít; nhiệm vụ trước
mắt của giai cấp công nhân chưa phải là đấu tranh đánh đổ tồn bộ chủ nghĩa tư bản,
thiết lập chun chính vô sản, xây dựng chủ nghĩa xã hội mà là đấu tranh chống chủ
nghĩa phát xít, chống chiến tranh, giành dân chủ và hịa bình, bảo vệ Liên Xơ (thành trì
của cách mạng thế giới)... Đại hội chủ trương Đảng Cộng sản các nước phải thống nhất
lực lượng giai cấp công nhân và lập mặt trận nhân dân rộng rãi bao gồm các đảng phải
yêu nước và dân chủ, các tầng lớp nhân dân để thống nhất hành động chống kẻ thù chủ
yếu trước mắt là chủ nghĩa phát xít.
Dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội lần thứ 7 Quốc tế Cộng sản, trong lúc phong
trào chống phát xít lên cao, Mặt trận nhân dân Pháp mà nòng cốt là Đảng Cộng sản Pháp
đã giành được thắng lợi vang dội trong cuộc tổng tuyển cử tháng 5 năm 1936. Sau đó
một Chính phủ Mặt trận bình dân lên cầm quyền. Chính phủ này vẫn là đại diện cho
quyền lợi của giai cấp tư sản. Khi ra đời, cao trào nhân dân chống phát xít lên cao, buộc.

Chính phủ Pháp phải thi hành một số quyền lợi cho quần chúng lao động trong nước và
ở các thuộc địa. Cương lĩnh của Mặt trận bình dân nêu ra việc thành lập phái đồn của
Quốc hội Pháp điều tra tình hình các thuộc địa, đặc biệt là Bắc Phi và Đơng Dương, tồn
xá tù chính trị, ban hành các quyền tự do dân chủ, tự do nghiệp đoàn, cải thiện điều kiện
làm việc cho giới lao động....
Những sự kiện chính trị ở Pháp đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân Đông Dương. Căn
cứ vào đường lối của Quốc tế Cộng sản và căn cứ vào điều kiện cụ thể của cách mạng
Đông Dương, hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 7 năm 1936 (sau đó
được hội nghị Trung ương các năm 1937 và 1938 bổ sung, phát triển) vạch rõ: nhiệm
vụ cách mạng Đông Dương lúc này phải đứng trong Mặt trận dân chủ và hịa bình thế
24

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0

0


QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

BTL LỊCH SỬ ĐẢNG NHÓM 17

GVHD:TRẦN THỊ KIM LOAN

giới chống chủ nghĩa phát xít và chống chiến tranh. Hội nghị quyết định tạm thời chưa
nêu ra khẩu hiệu đánh đổ đế quốc Pháp và giai cấp địa chủ, giành độc lập dân tộc và
ruộng đất cho dân cày. Hội nghị chủ trương lập Mặt trận nhân dân phản đế, sau đổi thành
Mặt trận dân chủ nhằm tập họp mọi lực lượng dân chủ và tiến bộ đấu tranh cho mục tiêu
trực tiếp trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh,

địi tự do, dân chủ, cơm áo và hịa bình.
Về hình thức tổ chức quần chúng và phương pháp đấu tranh, Trung ương Đảng
chủ trương chuyển hình thức tổ chức bí mật khơng hợp pháp sang hình thức tổ chức
cơng khai hợp pháp và nửa hợp pháp; triệt để lợi dụng những khả năng hợp pháp và nửa
hợp pháp để tuyên truyền, tổ chức quần chúng. Đồng thời củng cố và phát triển các tổ
chức bí mật của Đảng; kết hợp đẩy mạnh những hoạt động không hợp pháp để phát triển
cuộc vận động Mặt trận dân chủ và đẩy mạnh phong trào đấu tranh chính trị của quần
chúng.
Trong những năm 1936-1937, phong trào Mặt trận dân chủ Đông Dương trong
cả nước, nhất là ở Sài Gòn lên cao, tác động mạnh vào các tầng lớp nhân dân Khánh
Hịa. Cơng nhân, nơng dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh... trong tỉnh hướng về cách
mạng và mong chờ sự lãnh đạo của Đảng.
Sách báo công khai của Đảng và của Mặt trận dân chủ như: Bạn dân, Tin tức,
Thời thế, Nhành lúa, Dân chúng, Lao động, Tiếng nói của chúng ta (Notre Voix)... bằng
nhiều con đường khác nhau được phát hành rộng rãi vào Khánh Hịa.
Ngồi báo chí cơng khai, một số sách chính trị phổ thơng nói về đấu tranh giai cấp, về
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, về Liên Xô, về Mặt trận Tây Ban Nha, sách
"Vấn đề dân cày" của các đồng chí Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp, sách "Hồng quân
Trung Hoa" của đồng chí Phan Đăng Lưu, thơ Tố Hữu được tổ chức mua và đọc trong
tầng lớp trí thức cơng chức tiến bộ ở Nha Trang, phổ biến trong công nhân viên chức
đường sắt, trong các xí nghiệp và đồn điền Pháp, trong học sinh các trường Pháp -Việt
và số thanh niên có văn hóa ở nơng thơn.
Tình hình đó thơi thúc những đảng viên hoạt động riêng lẻ và một số đồng chí ở
tù về, lợi dụng những hình thức cơng khai hợp pháp, tìm cách đứng chân và vận động
25

QUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAMQUA.TRINH.HOAN.CHINH.DUONG.loi.CACH.MANG.dan.toc.dan.CHU.NHAN.dan.tu.CUONG.LINH.CHINH.TRI.dau.TIEN.den.CHINH.CUONG.DANG.LAO.DONG.VIET.NAM

0


0


×