Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Stock valuation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 39 trang )

Chương 6

Định giá cổ phiếu


TÓM GỌN CÁCH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI VÀ CỔ PHIẾU THƯỜNG
1. Định giá cổ phiếu ưu đãi

Công thức: 𝑃𝑜 =

𝐷𝑝
𝑟

Trong đó:
P0 : là giá hiện tại của cổ phiếu ưu đãi

Dp : là cổ tức ưu đãi
r: lãi suất lợi nhuận yêu cầu từ nhà đầu tư
Ví dụ: Công ty REE phát hành cổ phiếu ưu đãi mệnh giá 1.000.000 đồng và tuyên bố trả cổ tức

hàng năm là 9%. Giả sử bạn là nhà đầu tư đòi hỏi tỷ suất lợi nhuận yêu cầu 14% khi mua cổ
phiếu này, giá cổ phiếu này là bao nhiêu?
Đáp án:
Cổ tức hàng năm nhận được = 1.000.000 * 9% = 90.000 đồng
Giá cổ phiếu = 90.000/0,14 = 642.857 đồng


2. Định giá cổ phiếu thường
Định giá cổ phiếu thường hay cịn gọi là cổ phiếu phổ thơng. Có 2 phương pháp: Tính giá theo
mơ hình chiết khấu cổ tức và theo hệ số P/E
2.1 Định giá theo phương pháp chiết khấu cổ tức


Bao gồm 3 trường hợp:
1) TH 1: Thời gian nắm giữ cổ phiếu xác định

2) TH 2: Cổ tức tăng đều và bất biến
3) TH 3: Cổ tức tăng trưởng qua nhiều giai đoạn (TH 3 là kết hợp của TH 1 và TH 2)
Đầu tiên cần nắm được cách tính cổ tức D dựa vào tốc độ tăng trưởng cổ tức g
𝐷𝑛 = 𝐷0 × 1 + 𝑔

𝑛

= 𝐷𝑛−1 × (1 + 𝑔)

Trong đó, D0 là cổ tức đang trả cho cổ đơng
Ví dụ: Nếu muốn tính cổ tức vào năm thứ 5 thì có 2 cách
𝐷5 = 𝐷0 × 1 + 𝑔 5 ℎ𝑜ặ𝑐 𝐷4 × (1 + 𝑔)


2.1.1 Định giá theo phương pháp chiết khấu cổ tức với TH 1 (thời gian nắm giữ xác định)
Có 2 cơng thức cần lưu ý:
1) Nếu cần tính Giá của năm trước năm mà đã biết thì áp dụng cơng thức này:
𝐷𝑛+1 + 𝑃𝑛+1
𝑃𝑛 =
1+𝑟

Ví dụ: Nếu biết giá của năm thứ 5, nhưng cần định giá cổ phiếu vào năm 4 thì sử dụng cơng
thức này với cách tính như sau: P4 = (D5 + P5)/(1+r)
2) Nếu cần tính giá của 1 năm bất kỳ thì áp dụng cơng thức này (đây là công thức mở rộng của
công thức đã nêu ở trên)
𝐷𝑛+1
𝐷𝑛+2

𝐷𝑚 + 𝑃𝑚
𝑃𝑛 =
+
+ ⋯+
(1 + 𝑟)1 (1 + 𝑟)2
(1 + 𝑟)𝑚−𝑛
Ví dụ: Giả sử đã biết giá của năm thứ 7 nhưng muốn tính giá của năm thứ 4
𝐷5
𝐷6
𝐷7 + 𝑃7
𝑃4 =
+
+
(1 + 𝑟)1 (1 + 𝑟)2 (1 + 𝑟)3


Bài tập áp dụng cho TH 1:
Công ty REE trả cổ tức 10.000đ/cổ phiếu (D0). Dự đoán tốc độ tăng trưởng (g) tăng lên 15%
trong 3 năm tới. Bạn nên mua cổ phiếu này với giá bao nhiêu (P0)? Định giá cổ phiếu của năm
thứ 2 (P2)? Biết rằng bạn giữ cổ phiếu này trong 3 năm và giá cổ phiếu của năm thứ 3 là
150.000đ. Lãi suất thị trường ( r ) là 10%/năm.
Lưu ý: với dạng bài tập định giá cổ phiếu cần tính trước cổ tức sẽ nhận được vào hàng năm
D1 = 10.000*(1+15%)1 =
D2 = 10.000*(1+15%)2 =
D3 = 10.000*(1+15%)3 =
Để tính P0 cần sử dụng cơng thức số 2 vì hiện giờ ta trong biết giá của năm 1 là bao nhiêu. Ở
đây bài tập chỉ cung cấp giá P3 = 150.000đ.
𝑃0 =

𝐷1

𝐷2
𝐷3 + 𝑃3
+
+
(1 + 𝑟)1 (1 + 𝑟)2 (1 + 𝑟)3
𝑃2 =

𝐷3 + 𝑃3
1+𝑟


2.1.2 Định giá theo phương pháp chiết khấu cổ tức với TH 2 (cổ tức tăng đều và bất biến)
Ở trong trường hợp này cổ tức năm sau luôn cao hơn năm trước một tỷ lệ g và tỷ lệ này duy trì
mãi mãi.
Cơng thức: 𝑃𝑛 =

𝐷𝑛+1
𝑟 −𝑔

(Cơng thức này hay cịn gọi là cơng thức cổ tức tăng đều và bất biến)

Ví dụ: Nếu muốn tính giá của năm thứ 4 thì chỉ cần biết cổ tức của năm thứ 5 (D5) là được.
P4 = D5/(r – g)
Bài tập áp dụng cho TH2
Công ty REE trả cổ tức 5000đ/cổ phiếu (D0) với tốc độ tăng trưởng cổ tức (g) là 10% duy trì vĩnh
viễn. 1) Định giá P0 biết giá thị trường (r1) là 12%. 2) Định giá P4 biết giá thị trường (r2) là 15%.
Hướng dẫn
Tính các D cần thiết D1 và D5

P0 = D1/(r1 – g); P4 = D5/(r2 – g)



2.1.3 Cổ tức tăng trưởng qua nhiều giai đoạn (TH3)
Trường hợp 3 là kết hợp của TH1 & TH 2 và dược ứng dụng nhiều trên thực tế
Tình huống mơ phỏng:
Cơng ty REE có 2 giai đoạn tăng trưởng cổ tức. Giai đoạn 1 có tốc độ tăng trưởng g1 trong 3 năm
và giai đoạn 2 từ năm 4 trở đi có tốc độ tặng trưởng g2 duy trì mãi mãi.
Hướng giải quyết vấn đề: Cần tính D1, D2,
𝐷1 = 𝐷0 × 1 + 𝑔 1 ;
𝐷2 = 𝐷0 × 1 + 𝑔 2 ;
𝐷3 = 𝐷0 × 1 + 𝑔

3

Cổ tức năm 4 thì sử dụng D3 và g2
Áp dụng cơng thức TH3 cho tình huống này:
- Những năm tăng trưởng chưa đều sử dụng công thức TH1;
- Những năm tăng trưởng đều và duy trì mãi mãi sử dụng công thức TH2;


Bài tập áp dụng cho TH 3:
Cơng ty REE có tốc độ tăng trưởng trong 3 năm đầu tiên là 15%/năm (g1), kể từ năm thứ 4 tốc
độ tăng trưởng cổ tức giảm cịn 10% và duy trì mãi mãi (g2). Công ty đang chi trả cổ tức D0
5000đ/cổ phiếu. Tính hiện giá P0, P1, P2? Biết rằng lãi suất r của thị trường là 12%/năm.

Hướng dẫn thực hiện:
Tính các D cần thiết D1, D2, D3, D4.
𝐷1 = 𝐷0 × 1 + 𝑔1 1 ;
𝐷2 = 𝐷0 × 1 + 𝑔1 2 ;
𝐷3 = 𝐷0 × 1 + 𝑔1


3

Cổ tức năm 4 thì sử dụng D3 và g2
𝐷4 = 𝐷3 × 1 + 𝑔2 1
Để tính được giá P0, P1, P2 cần tính P3 theo cơng thức của TH2 vì cổ tức duy trì mãi mãi
P3 = D4/(r – g2)
P0, P1, P2 áp dụng cơng thức của TH1 vì đây là giai đoạn tăng trưởng không đều (thời gian nắm
giữ xác định) 𝑃𝑛 =

𝐷𝑛+1 + 𝑃𝑛+1
1+𝑟


3. Định giá cổ phiếu theo phương pháp p/e
Giải thích ý nghĩa và cần ghi nhớ
P (price): giá

E (EPS) (Earning per share): thu nhập trên 1 cổ phiếu
DPS (Dividend per share): cổ tức của 1 cổ phần hay còn gọi là D0. Lưu ý: DPS = EPS*tỷ lệ chi
trả cổ tức
Công thức: p/e = Price/EPS hay Price = p/e*EPS
Lưu ý: Tính EPS năm n cũng như tính D
𝐸𝑃𝑆𝑛 = 𝐸𝑃𝑆𝑛−1 × 1 + 𝑔

;

Bài tập áp dụng cho phương pháp p/e
Cơng ty REE có tốc độ tăng trưởng cổ tức (g) là 10% trong 5 năm nữa. Thu nhập trên 1 cổ phiếu
(EPS) là 5000 đồng và tỷ lệ chi trả cổ tức là 50%. Hệ số p/e5 là 20. Tính hiện giá P0 biết lãi suất

thị trường hiện tại là 12%.


Hướng dẫn
Để tính được P0 chúng ta cần áp dụng công thức của TH1 và thời gian ở đây là xác định:
𝑃0 =

𝐷1
(1+𝑟)1

𝐷

𝐷

𝐷

𝐷 +𝑃

2
3
4
5
5
+ (1+𝑟)
2 + (1+𝑟)3 + (1+𝑟)4 + (1+𝑟)5 (*)

Đầu tiên cần tính D1,2,3,4,5
D0 chính là DPS0 = EPS*tỷ lệ chi trả cổ tức = 5000*50% = 2500
D1,2,3,4,5 áp dụng cơng thức 𝐷𝑛 = 𝐷0 × 1 + 𝑔


𝑛

Tiếp theo tính P5 = p/e5*EPS5
p/e5 = 20; EPS5 = EPS0 * 1 + 𝑔

5

= 5000*(1+10%)5 =

Thế các con số vào * để ra giá P0 của cổ phiếu


BÀI TẬP THỰC HÀNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU

Bài 1: Cổ phiếu thường được chia cổ tức ở năm hiện tại lá 10.000đ. Cơng ty sẽ có tốc độ tăng
trưởng là 8% năm. Tỷ suất định giá cổ phiếu trên thị trường là 16%. Yêu cầu: Định giá cổ phiếu.

Bài 2: Công ty cổ phần REE phát hành cổ phiếu ưu đãi mệnh giá 100.000đ và trả cố tức 9%,
đồng thời lợi suất mong muốn từ nhà đầu tư là 14%. Xác định giá cổ phiếu REE.

Bài 3: Giả sử cổ phiếu A được chi trả cổ tức 2EUR, tốc độ tang trưởng cổ tức 5 năm tới là 10%
và 6% cho những năm tiếp theo, lãi suất mong đợi từ nhà đầu tư là 14%. Xác định giá cổ phiếu.


BÀI TẬP THỰC HÀNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU

Bài 4: Cổ phiếu SAM đang được mua bán trên thị trường với giá 37.100 đồng/cổ phần. Thu nhập
của công ty (earnings) được dự đoán sẽ tang trưởng ở mức 8,5%/năm trong dài hạn. Công ty hiện
trả cổ tức 1600 đồng/cổ phần.
a) Giả định rằng tỷ lệ tang trưởng cổ tức (g) cũng được duy trì liên tục như ở mức tăng trưởng

thu nhập của cơng ty. Hãy tính tỷ suất lợi nhuận têu cầu của các nhà đầu tư.
b) Do ảnh hưởng của làm phát khiến nhà đầu tư đòi hỏi lợi nhuận cao đến 18%, trong khi độ

tăng trưởng cổ tức (g) không đổi. Hỏi giá cổ phiếu sẽ là bao nhiêu?


BÀI TẬP THỰC HÀNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU

Bài 5: Một nhà đầu tư cá nhân hiện đang nắm giữ ba loại cổ phiếu. Cố phiếu SAM, AGF và REE
hiện đang trả cổ tức lần lượt là 1.600, 2.400 và 1.200 đồng. Theo kỳ vọng chủ quan của nhà đầu
tư này thì cổ phiếu SAM sẽ được chi trả cổ tức tối thiểu ở mức này mãi mãi trong dài hạn. Cổ
phiếu AGF sẽ chi trả cổ tức với mức tang trưởng 10% trong vịng 3 năm tới, sau đó sẽ duy trì tỉ lệ
tăng trưởng cổ tức ở mức tối thiểu mãi mãi là 6%/năm trong dài hạn. Cổ phiếu REE sẽ chi trả cổ
tức với mức tăng trưởng 12% vào năm tới, sau đó, tỉ lệ tang trưởng của cổ phiếu REE sẽ được
duy trì ở mức 10%/năm trong vịng 5 năm (có nghĩa là cho đến hết năm thứ 6). Sau đó tỉ lệ tang
trưởng cổ tức sẽ bằng 0.
a) Với tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 12%. Hãy tính giá mỗi cổ phiếu? Giá này là giá LT hay giá
thị trường?

b) Hãy tính giá ba loại cổ phiếu trên nếu có lạm phát xảy ra khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng
thêm một mức bằng tỷ lệ lạm phát là 7%.


3

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU THEO HỆ SỐ P/E

Chỉ số P/E thể hiện mức giá mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được
từ cổ phiếu.
Cơng thức tính hệ số giá trên thu nhập:

Giá CP đang
được mua bán
trên TT

P MP
=
E EPS
Lợi nhuận sau
thuế mà DN
phân bổ cho
mỗi CP
26/10/2019

14



TẠI SAO LẠI MUA CỔ PHẦN CỦA DOANH NGHIỆP
Có 3 lý do như sau:
1) Mong muốn sở hữu cỏ phần của DN
2) Mong muốn sự chênh lệch về giá
3) Mong muốn nhận được cổ tức hàng năm

NÊN ĐẦU TƯ NGẮN HẠN? HAY DÀI HẠNG?







CẦN NHẬN ĐỊNH VỀ TƯƠNG LAI CỦA
NGÀNH VÀ SỰ PT CỦA CÔNG TY


CÁC CHỈ SỐ CƠ BẢN CẦN NẮM VỚI NHÀ ĐẦU TƯ F0
EPS – EPS PHA LOÃNG – P/E – GIÁ TRỊ SỔ SÁCH/CP


Chỉ số EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) tính trên 1 cổ phiếu. Hay là lãi cơ
bản trên 1 cổ phiếu.
EPS cơ bản = ( Thu nhập ròng – Cổ tức dành cho cổ phiếu ưu đãi ) / tổng số lượng cổ phiếu

bình quân đang lưu hành trong kỳ
Earning Per Share = Net income / Average Common Shares


Chỉ số EPS pha loãng là lãi suy giảm trên 1 cổ phiếu



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×