Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận nguyên lý marketing (cuối kỳ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.47 KB, 32 trang )

TỔNG LIÊN ĐỊA LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Trường đại học Tơn Đức Thắng

Khoa Khoa học thể thao

Tiểu luận môn Nguyên lý Marketing


Nguyên lý Marketing Group:3

Họ và tên: ……………….
ID:……………………
Lớp:……………………..
Group:………………………..

~28/05/2021~

Nội Dung
Trang

2


Nguyên lý Marketing Group:3

LỜI MỞ ĐẦU
I/ Tóm tắt sơ lược về sự ra đời của kem đánh răng P/S ............................................4
II/Phân tích tác động của các yếu tố mơi trường Marketing đến các hoạt động
marketing của sản phẩm ...........................................................................................4
1) Môi trường vĩ mô ………………………………………………………………...4
2) Môi trường vi mô ………………………………………………………………...9


3) Môi trường nội vi ………………………………………………………………..11
4) Phân tích SWOT …………………………………………………………...……11
III/ Về Phân khúc thị trường – Thị trường mục tiêu và Định vị sản phẩm................13
1) Xác định các tiêu chí phân khúc …………………………………………………13
2) Xác định thị trường mục tiêu …………………………………………………….
3) Chiến lược định vị sản phẩm …………………………………………………….
IV/ Chiến lược Marketing Mix .................................................................................
1) Chiến lược sản phẩm …………………………………………………………….
2) Chiến lược giá …………………………………………………………………...
3) Chiến lược phân phối ……………………………………………………………
4) Chiến lược xúc tiến
…………………………………………………………
5) Nhận xét và đưa ra đề xuất cải thiện hiệu quả cho các hoạt động marketing sản
phẩm đó trong tương lai. ……………………………………………………………
Các tài liệu tham khảo ..............................................................................................

Lời Mở Đầu.
Ngày nay với sự phát triển của xã hội, mức sống của người dân ngày càng được
nâng cao do đó mà quan niệm “Ăn no mặc ấm” của con người đã được thay đổi bằng
“Ăn ngon mặc đẹp”. Vì vậy mà các nhà sản xuất khơng ngừng cạnh tranh với nhau
hồn thiện sản phẩm của mình để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng.
Tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, thị trường kem đánh răng đã có nhiều
bước tiến lớn trong sự phát triển với nhiều loại kem đánh răng với các mẫu mã khác
nhau và nhiều mặt hàng được đa dạng hóa sảm phẩm như Colgate, Sensodyne,
Aquafresh, CloseUp, Crest....Tuy nhiên, ở Việt Nam mặt hàng kem đánh răng được ưa
chuộng hầu hết các tỉnh thành từ nông thôn đến thành phố lại chính là P/S của cơng ty
3



Nguyên lý Marketing Group:3

Unilever.Vậy bằng cách nào mà kem đánh răng P/S lại có thể giữ vững được thương
hiệu của mình và có thể chiếm lĩnh một phần thị trường đáng nể tại Việt Nam?.
Sau đây sẽ là sự phân tích nhỏ của sinh viên Châu Ngọc Thuận về việc phân
tích về tác động của mơi trường vĩ mơ, mơi trường vi mô cũng như chiến lược
Marketing Mix đầy hiệu quả của nhãn hiệu P/S hiện nay. Tuy nhiên, phần phân tích
vẫn cịn nhiều thiếu xót vẫn mong nhận được những ý kiến tích cực của cơ về phần
trình bày này.

I/ Tóm tắt sơ lược về kem đánh răng P/S:

[1]

P/S vốn là

nhãn hiệu kem đánh

răng có từ năm 1975

của Cơng ty cổ phần P/S.

Công ty P/S do hai hãng kem đánh

răng nổi tiếng ở miền nam

Việt Nam là hãng Hynos và Kolperlon sáp nhập lại, với đơn vị trực thuộc là Xí nghiệp
sản xuất kem đánh răng Phong Lan. Năm 1980, Xí nghiệp kem đánh răng Phong Lan
4



Nguyên lý Marketing Group:3

lại sáp nhập với các xí nghiệp khác như bột giặt Tico, Xí nghiệp Mỹ Phẩm 2, xà bơng
Đơng Hưng để trở thành Xí nghiệp Liên hiệp Hóa Mỹ Phẩm, trực thuộc Sở Cơng
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1990, Xí nghiệp Liên hiệp Hóa Mỹ Phẩm lại
giải thể, các xí nghiệp trực thuộc trở thành công ty độc lập thuộc Sở Công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh. Xí nghiệp kem đánh răng Phong Lan đổi tên thành Cơng ty
Hóa phẩm P/S. Lúc bấy giờ, P/S là một trong những nhãn hiệu nổi tiếng, chiếm phần
lớn thị phần kem đánh răng tại Việt Nam.
Năm 1997, khi công ty đa quốc gia Unilever đến đầu tư ở nước này, họ đề
nghị Cơng ty Hóa phẩm P/S chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu kem đánh răng
P/S cho họ, qua phương án thành lập một công ty liên doanh tên là Elida P/S (gồm
Unilever và P/S). Theo đó, phía P/S sẽ được hưởng lợi từ nguồn thu có được thông
qua việc quản lý, khai thác và bán sản phẩm.

(Hình ảnh mang tính
chất minh họa)
Thời gian đầu, kem đánh răng P/S có điểm đặc trưng là được đóng gói bằng vỏ ống
nhơm, về sau, phía Unilever u cầu chuyển sang vỏ ống nhựa để in ấn được thẩm
mỹ. Vì nguồn vốn không đủ để mua dây chuyền sản xuất mới (bao nhựa) nên Cơng ty
Hóa phẩm P/S đã đồng ý từ bỏ chức năng sản xuất kem đánh răng của mình để chuyển
quy trình sản xuất và nhãn hiệu P/S cho Tập đồn Unilever với giá 14 triệu Đơ la Mỹ,
Cơng ty Hóa phẩm P/S chỉ cịn có vai trò sản xuất vỏ hộp kem đánh răng cho liên
doanh. Thời gian sau, Unilever đã chọn một công ty của Indonesia để sản xuất ống
nhựa cho kem đánh răng P/S nên Cơng ty Hóa phẩm P/S mất ln cơ hội sản xuất và
gia công vỏ hộp, họ bị đẩy bật khỏi liên doanh.

5



Nguyên lý Marketing Group:3

Đến nay, Unilever gần như đã quản lý nhãn hiệu P/S và họ đã thành công khi
cho ra đời các sản phẩm P/S độc đáo, phong phú và những chương trình tạo hiệu ứng
xã hội.

II/ Phân tích tác động của các yếu tố môi trường Marketing đến
các hoạt động marketing của sản phẩm:
1/ Môi trường vĩ mô:
Dân số
Văn
hóa

Kinh
tế
Vĩ Mơ

Pháp
luật

Tự
nhiên
Cơng
nghệ

►Dân số: Dân số hiện tại của Việt Nam là 98.008.132 năm 2021 (số liệu hiện vẫn
còn đang cập nhật).

6



Nguyên lý Marketing Group:3

-Kết cấu: Cơ cấu tuổi của Việt Nam tính đến năm 2017 (Số liệu 2021 vẫn đang cập
nhật).
Độ tuổi
0 – 14 tuổi ( 25,2%)
15 – 64 tuổi (69,3%)
Trên 64 tuổi (5,5%)

Giới tính
Nam
12.536.210
32.850.534
2.016.513

Nữ
11.406.317
32.974.072
3.245.236

-Mức sống: số liệu được lấy từ năm 2018 cho thấy:
+Thu nhập:
Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng chung cả nước năm 2018 theo giá hiện hành
đạt khoảng 3.873 triệu đồng/người/tháng, tăng 25% so với năm 2016.
Thu nhập ở khu vực thành thị và nông thơn đều tăng so với năm 2016. Thu nhập
bình qn 1 người 1 tháng ở khu vực thành thị đạt 5.624 triệu đồng; khu vực nông
thôn đạt 2.987 triệu đồng, chênh lệch gấp gần 2 lần.
+Chi tiêu:

Tính chung cả nước, chi tiêu theo giá hiện hành năm 2018 bình quân 1 người 1
tháng đạt 2.545 triệu đồng, tăng 18,0% so với năm 2016. Chi tiêu thực tế (chi tiêu sau
khi loại trừ yếu tố tăng giá).
Nhận xét: Nhìn chung mức sống có cải thiện nhưng tương đối thấp, trong khi giá của
các sản phẩm vệ sinh răng miệng như: kem đánh răng, nước súc miệng, bàn chải đánh
răng trên thị trường cịn khá cao.
-Độ tuổi: khác nhau do đó mỗi người có nhu cầu vệ sinh răng miệng cũng khác nhau
cho nên đã xuất hiện nhiều loại mẫu mã, sản phẩm kem đánh răng đa dạng để phục vụ
cho mọi đối tượng khách hàng.
7


Nguyên lý Marketing Group:3

-Năm 2019, Worldpanel đã công bố bảng xếp hạng Top 10 thương hiệu trong lĩnh
vực: Sản phẩm chăm sóc gia đình được chọn mua nhiều nhất ở Thành thị của 4 thành
phố (Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ) và Nông thôn Việt Nam. Bảng
xếp hạng được xây dựng dựa trên thước đo Điểm Tiếp Cận Người Tiêu Dùng (CRP*).
Đây là một thước đo mang tính sáng tạo nhằm đo lường bao nhiêu hộ gia đình trong
phạm vi nghiên cứu có chọn mua một thương hiệu (tỷ lệ hộ mua) và mức độ thường
xuyên mua (tần suất mua). Thước đo này chính là đại diện chân thực nhất về sự lựa
chọn của người tiêu dùng. Và P/S đã đứng vị trí thứ nhất bỏ xa đối thủ của mình
Colgate ở vị trí thứ 7.
-Qua đó cho thấy kem đánh răng P/S vẫn ln là lựa chọn tin dùng quốc dân của gia
đình Việt Nam để chăm sóc răng miệng mỗi ngày.

►Kinh tế:
Ảnh hưởng nguồn vốn
Lạm phát mức cao


Giá sản phẩm
Chi phí NVL tăng

Tiêu dùng
giảm

Tăng

đầu tư công ty

-Tuy nhiên theo báo cáo mới đây về kinh tế trong năm 2019 đã có nhiều chuyển biến
rõ rệt chỉ số lạm phát khoảng 2,73%, thấp hơn nhiều so với tăng trưởng, thấp nhất
trong 3 năm gần đây (2018 là 3,54% và năm 2017 là 3,53%), nằm “dưới” cả mức dự
báo của Ban chỉ đạo từ đầu năm là CPI tăng từ 3,3- 3,9%.
8


Nguyên lý Marketing Group:3

-Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt kết quả ấn tượng, với tốc độ tăng 7,02%, vượt
mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8% (năm 2019). Thu nhập bình qn của người
Việt Nam, tính đến cuối năm 2019 đạt khoảng 8.374 USD, năm 2020 là 10.755 USD [2]
. Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người dân đang ngày một cao.
Điều này cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc tiêu thụ kem đánh răng của công ty.
-Mặt khác :

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức
mua của thị trường

Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm, làm tăng giá sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm
tính cạnh tranh trên thị trường
Dịch vụ phân phối và xúc tiến diễn ra chậm chạp trên thị trường
do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ làm cho sản phẩm khó tiếp cận
hoặc tiếp cận chậm với sản phẩm của cơng ty.

►Cơng nghệ: trang máy móc thiệt bị hiện đại.
-Việc chuyển giao công nghệ trực tiếp được tiến hành đối với chuyển giao máy móc
và hệ thống công thức cũng như đảm bảo về chất lượng và những phân tích. Những

9


Nguyên lý Marketing Group:3

nhà quản lý của Unilever cung cấp dịch vụ hỗ trợ thiết thực để giúp những nhà sản
xuất tăng tính hiệu quả đồng thời nâng cao chất lượng và vịng đời sản phẩm.
►Văn hóa: thói quen chăm sóc răng miệng của người dân Việt Nam, và việc tiêu
dùng hàng Việt. Một câu chuyện cũng khá thú vị là dù Unilever đã sở hữu P/S nhiều
năm qua nhưng các khảo sát thị trường cho thấy người tiêu dùng vẫn nhận thức
thương hiệu P/S là của DN Việt Nam. Vì vậy, dù đang có lợi thế với P/S nhưng nhiều
năm qua Unilever cũng mất khá nhiều công sức để thay đổi nhận thức của người tiêu
dùng Việt Nam về thương hiệu "thuần Unilever" này.

2/ Môi trường vi mô:

►Đối thủ cạnh tranh:

-Đối thủ cạnh tranh lớn hiện tại của P/S là Colgate:
Nhắc đến đối thủ cạnh tranh của P/S không thể không nhắc đến người anh em kem

đánh răng Colgate với những thông điệp quảng cáo tương tự P/S của Unilever về cách
chắm sóc bảo vệ răng và cùng phân khúc nhắm đến các đối tượng gia đình. Mặc dù cả
10


Nguyên lý Marketing Group:3

hai vào thị trường cùng một thời điểm, cùng một chiến thuật mua lại doanh nghiệp
(DN) nội địa, nhưng tính tốn sai chiến lược, Colgate đã phải nhường gần như toàn bộ
thị phần cho Unilever. Tại thị trường Việt Nam, Unilever và Colgate chiếm gần 90%
thị phần kem đánh răng, nhưng Unilever dẫn đầu với thị phần trên 65%, bỏ xa con số
25% của Colgate.

Thị phần kem đánh răng tại thị trường Việt Nam.
Column1

Colgate

25%

P/s
0%

65%
10%

20%

30%


40%

50%

60%

70%

Có thể nói, với một sản phẩm vệ sinh răng miệng nhắm vào đối tượng là gia đình
thì yếu tố chất lượng được ưu tiên lên hàng đầu. Với Colgate thì cũng vậy và họ lấy nó
làm trọng tâm cho các chiến dịch Marketing của mình. Xu hướng của khách hàng
ngày càng muốn cải thiện cuộc sống của mình hơn, và theo nghiên cứu từ các chuyên
gia thì những sản phẩm liên quan tới chăm sóc sức khỏe của gia đình sẽ có lợi hơn rất
nhiều và tạo được thiện cảm với khách hàng. Chính bởi điều này chiến lược
Marketing của Colgate tập trung đánh vào chất lượng của sản phẩm cũng như cách
chăm sóc răng miệng một cách hiệu quả cho mọi người.
Chiến lược “Tạo niềm tin” của Colgate cũng được hưởng ứng một cách nồng nhiệt.
Colgate đã giáo dục người tiêu dùng những kiến thức hữu ích bằng các phương tiện
truyền thơng, các video clip hay đến từng trường học để giáo dục các học sinh cách
chải răng, và sử dụng kem đánh răng một cách hiệu quả.

11


Nguyên lý Marketing Group:3

Colgate đã dành ngân sách ra hàng triệu đô la để đầu tư vào các video clip, hình
ảnh, nội dung vơ cùng hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam.
+Điểm mạnh của Colgate là:
 Có ưu thế về kinh nghiệm, bề dày thương hiệu hơn hẳn Unilever.

 Công nghệ sản xuất hiện đại.
 Chất lượng sản phẩm cao.
 Hệ thống phân phối rộng khắp.
 Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt.
 Sản phẩm đa dạng.
+Điểm yếu của Colgate đối với P/S là :
 Đầu tư chi phí quảng cáo, marketing quá nhiều nhưng vẫn chịu thua trước P/
S vì kem đánh răng P/S là sản phẩm gần gũi và đã quen thuộc trên thị trường
Việt Nam. Mặc dù cả 2 vào thị trường cùng thời điểm.
 Thị phần của Colgate vẫn còn thua xa P/S. P/S dẫn đầu với thị phần trên
65%, bỏ xa con số 25% của Colgate.
 Vẫn chưa chiếm trọn được lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam.
=> Mặc dù hãng đã có thời gian phát triển khá lâu, nhưng với sự phủ sóng của P/S
trên tồn cầu và ngay tại Việt Nam thì Colgate xứng đáng là đối thủ cạnh tranh đáng
lưu ý nhất.
-Đối thủ cạnh tranh gián tiếp:

12


Nguyên lý Marketing Group:3

Đối thủ cạnh tranh gián tiếp ở đây có thể kể tới một số mặt hàng, sản phẩm khác cùng
dòng sản phẩm về việc vệ sinh răng miệng như nước súc miệng, chỉ nha khoa, xịt
thơm miệng,…đến từ các thương hiệu khác của đối thủ.
►Khách hàng:
-Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân ở thành thị và nông thôn.
-Các nhà phân phối: siêu thị, đại lý, chợ, tạp hóa,…
►Người cung ứng:
NASACO – Đơn vị sản xuất ống tuýp nhôm chuyên nghiệp, hân hạnh được chung

tay bảo vệ môi trường cũng là nơi cũng cấp các ống nhôm để đựng kem đánh răng.
Unilever sẽ cùng hợp tác với Vinachem phát triển nguốn nguyên liệu ngay tại thị
trường VN nhằm giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu .tăng xuất khẩu cũng như
giúp cải thiện giá thành và nâng cao năng lực cạnh tranh của các bên .Hai bên sẽ cùng
xây dựng các nhà máy hóa chất cơ bản và hỗ trợ nghành CNH dầu khí VN phát triển.
[6]

►Đối thủ tiềm ẩn: áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
 Sức hấp dẫn của ngành.
 Thị trường vệ sinh răng miệng được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng.
 Thị trường vệ sinh răng miệng có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng
cao trong những năm tới.

3/ Môi trường nội vi:
►Chiến lược phối hợp giá cả và chất lượng: về chiến lược về giá theo ý kiến của
bản thân em thì kem đánh răng P/S của tập đoàn Unilever đánh mạnh vào “chiến lược
sản phẩm”. Vì kem đánh răng P/S đã lấy sản phẩm của mình làm trung tâm và phát

13


Nguyên lý Marketing Group:3

triển nó thành các loại, mẫu mã sản phẩm khác nhau đi cùng với đó là chất lượng của
sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

4/ Phân tích SWOT:[7]
►Điểm mạnh (Strengths):
-Thương hiệu rộng, marketing trải dài khắp cả nước.
-Nguồn nhân lực tri thức và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của cơng ty.

Các quan hệ công chúng rất được chú trọng ở công ty.
-Thiết bị hiện đại tiên tiến, phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được
chú trọng và đầu tư một cách thỏa đáng.
-Các sản phẩm kem đánh răng P/S đa dạng, nhiều chủng loại mẫu mã, hương liệu
chất lượng cao.
-Giá nhân cơng lao động và chi phí nhân cơng ở Việt Nam rất rẻ. Do đó mà cơng ty
có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt với chi phí thấp phục vụ được đại đa số
người dân Việt Nam.
-Tạo lòng tin với khách hàng Việt Nam: có tem bảo hành chống hàng giả nhằm giúp
cho người tiêu dùng biết được là hàng thật hay giả tạo cảm giác an toàn khi sử dụng.
-Thường xuyên cứu trợ, tài trợ cho một số chương trình chăm sóc răng miệng cộng
đồng, tài trợ cho các chương trình truyền hình, gameshows, sự kiện,…để tạo dấu ấn
trong lịng khách hàng.
►Điểm yếu (Weakness):
-Có sự cạnh tranh của các đối thủ như: Colgate, Crest, Sensodyne, Aquafresh,…
-Vẫn cịn nhiều cơng nghệ chưa được áp dụng do chi phí cao.
14


Nguyên lý Marketing Group:3

-Năng lực của nhân viên còn hạn chế.
-Vẫn chưa tận dụng hết nguồn lao động dồi dào và năng lực ở Việt Nam.
-Gần đây tập đoàn Unilever do ảnh hưởng của COVID 19 nên đã cắt giảm ngân sách
quảng cáo. (Thông tin được lấy từ các trang báo marketing).
►Cơ hội (Opportunities):
-Lợi thế về cạnh tranh, xuất khẩu sản phẩm. Do Việt Nam nằm ở vị trí tương đối
thuận lợi, có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng
hóa khi cơng ty P/S bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu.
-Việt Nam có chính trị ổn định, hệ thống pháp luật thống nhất tạo điều kiện cho

Unilever xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn tại Việt Nam.
-Cơ cấu dân số trẻ, dân số tăng nhanh
-Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hóa,…) đã phát triển
vững mạnh.
-Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên cũng không quá khắt khe trong việc
phân phối và quảng cáo sản phẩm như một số quốc khác của Châu Á.
►Thách thức (Threads):
-Đối thủ trong và ngoài nước nhiều.
-Áp lực từ các sản phẩm thay thế.
-Chúnh sách dân số - kế hoạch hóa gia đình của chính phủ sẽ khiến trong vài jthaajp
niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số trẻ sẽ khơng cịn lợi thế của Unilever.
-Lạm phát tăng, VĐN sẽ trượt giá.
15


Nguyên lý Marketing Group:3

-Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung lớn hơn cầu, nhiều công ty mới
“chen chân” và cạnh tranh sẽ gay gắt cho sản phẩm P/S.

III/ Phân khúc thị trường – Thị trường mục tiêu và Định vị sản
phẩm:
1/Xác định các tiêu chí phân khúc:
a/ Phân khúc theo địa lý:
-Thị trường thành thị: đây là thị trường tập trung những khách hàng có lối sống hiện
đại, mức lương cao, thích dùng những sản phẩm có chất lượng cao. Đối với thị trường
thành thị, P/S sẽ cũng cấp những sản phẩm như: P/S Nha đam – mẫu đơn, P/S 3x tác
động, P/S Chuyên gia chăm sóc răng miệng tồn diện, P/S Than hoạt tính, P/S Baking
soda hương thảo, P/S Trà xanh,…
-Thị trường nông thôn: đây là thi trường tập trung nhiều khách hàng có thói tiêu dùng

những sản phẩm có tính thuận lợi, đơn giản, dễ sử dụng và giá tiền cũng phải chăng.
Đối với thị trường nơng thơn thì P/S sẽ cung cấp những sản phẩm như: P/S Ngừa sâu
răng vượt trội, P/S Bảo vệ 1 2 3, P/S Chắc khỏe thơm mát, P/S Giảm sâu răng,…
b/ Phân khúc thị trường theo độ tuổi:
-Nhóm thị trường trẻ em từ 3 đến 12 tuổi: Đối với thị trường này thì P/S sử dụng
những sản phẩm có:
+Kiểu dáng, màu sắc bắt mắt: P/S Bé Ngoan, P/S Kids
+ Các chương trình quảng cáo sinh động, hoạt hình dễ thương cho các sản phẩm như:
P/S Hương bạc hà, P/S Hương cam mê ly, P/S Hương dâu & trái cây,…
-Nhóm thị trường của các thanh niên, thiếu niên từ 13 đến 30 tuổi thì đối với thị
trường này P/S đã cung cấp các sản phẩm thể hiện sự năng động, cá tính, trẻ trung
16


Nguyên lý Marketing Group:3

như: P/S Baking soda – hương chanh, P/S Nha đam – mẫu đơn, P/S Trà xanh hoa
cúc,P/S 3x tác động,…
-Nhóm thị trương trung niên và những người có độ tuổi từ 30 đến 61 tuổi: đối với thị
trường này thì P/S sẽ cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao hơn, màu sắc tao nhã,
vị cay mạnh và có vị muối như: P/S Muối, P/S Than hoạt tính, P/S Chun gia chăm
sóc răng tồn diện,…
c/ Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học:
-Theo thu nhập:
+Nhóm thị trường có thu nhập thấp: thị trường này P/S sẽ cung cấp các sản phẩm có
giá thành thấp và mức chất lượng tầm trung. Các sản phẩm như: P/S Ngừa sâu răng
vượt trội, P/S Bảo vệ 1 2 3.
+Nhóm thị trường có thu nhập trung bình: đây là nhóm thị trường sử dụng các sản
phẩm kem đánh răng có chất lượng cao hơn, với các sản phẩm được P/S cung cấp như
: P/S 3x tác động, P/S Than hoạt tính, P/S Trà xanh,…

+Nhóm thị trường có thu nhập cao: đối với thị trường này thì khách hàng thích sử
dụng những sản phẩm có chất lượng cao, độc đáo và mới lạ. Với các sản phẩm như: P/
S Nha đam- mẫu đơn, P/S Chun gia chăm sóc răng miệng tồn diện, P/S Trà xanh
hoa cúc,…
-Theo chu kì của gia đình:
+Gia đình trẻ - độc thân – chưa có con: với lối sống trẻ trung và hiện đại, những gia
đình này thường sử dụng những sản phẩm: P/S Sensitive Expert, P/S 3x tác động,…
+Gia đình đã có con nhỏ: thì gia đình sẽ có nhu cầu mua các sản phẩm cho cả người
lớn và trẻ em. Với các sản phẩm: P/S Bảo vệ 1 2 3, P/S Ngừa sâu răng vượt trội, P/S
Bé ngoan, P/S Hương bạc hà,…
17


Ngun lý Marketing Group:3

+Gia đình già hơn – khơng có con dưới 18 tuổi: đây là những gia đình có nhu cầu
mua những sản phẩm dành cho người lớn, nâng cao các loại sản phẩm có chất lượng
như: P/S Chuyên gia chăm sóc răng miệng tồn diện, P/S Trà xanh hoa cúc, P/S Than
hoạt tính,…
+Gia đình già hơn – độc thân: sử dụng những sản phẩm thân thuộc, gần gũi với thiên
nhiên như: P/S Muối, P/S Trà xanh, P/S Nha đam – mẫu đơn,…
+Các gia đình khác.

2/ Xác định thị trường mục tiêu:
Với những phân tích từ các phân khúc thị trường thông qua các sản phẩm kem
đánh răng P/S của cơng ty Unilever Vietnam, chúng ta có thể nhận diện được thị
trường mục tiêu của công ty hướng đến là:
-Thị trường những người có độ tuổi từ 30 tuổi 61 tuổi: do các sản phẩm kem đánh
răng P/S hầu như đều chiết xuất từ thiên nhiên thân thuộc và gắn liền với nét văn hóa
truyền thống của người dân Việt Nam. Ngồi ra, ở độ tuổi này thì con người thường

chú ý quan tâm đến các vấn đề bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Do đó họ tin tưởng rằng
các sản phẩm được chiết xuất và có tinh chất từ thiên nhiên sẽ không gây hại cho cơ
thể như các chất hóa học độc hại làm hao mịn sức khỏe con người ngày nay, bởi vì
lúc này nhiều loại sản phẩm có chứa các chất gây ung thư tràn lan trên thị trường làm
nhiều người phải khiếp sợ; mặc khác họ cũng thường là những người có vai trò quyết
định trong việc mua các sản phẩm cho gia đình, chính vì vậy mà sản phẩm P/S thường
được sử dụng ở độ tuổi này.
-Thi trường gia đình có trẻ nhỏ (3 – 12 tuổi): ơng bà ta có câu “Cái răng cái tóc là góc
con người” chính vì lẽ đó mà các bậc cha mẹ thường chú ý, mua và lựa chọn các sản
phẩm chăm sóc răng miệng cho con. Đồng thời P/S cũng có các chương trình quảng
cáo thú vụ, bắt mắt trẻ em ví dụ như các sảm phẩm: P/S Bé Ngoan, P/S Kids,…

18


Nguyên lý Marketing Group:3

3/ Chiến lược định vị sản phẩm:
-Kem đánh răng P/S là một nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam từ năm 1975, được sản
xuất bởi công ty Elid P/S (công ty liên doanh với Unilever hiện nay) và chính thức gia
nhập vào hệ thống chăm sóc sức khỏe của Unilever từ năm 1997, những năm nay P/S
đã trở thành một mặt hàng tiêu biểu trên thị trường kem đánh răng, được sản xuất theo
hệ thống chất lượng về kỹ thuật của Unilever, được công nhận bởi FDI (tổ chức nha
khoa toàn cầu), P/S trở thành một nhãn hiệu chăm sóc sức khỏe răng miệng chủ yếu
và khơng thể thiếu của mỗi gia đình.
-Các sản phẩm của kem đánh răng trên thị trường hiện nay của P/S:
 Kem đánh răng P/S Ngừa sâu răng vượt trội
 Kem đánh răng P/S bảo vệ 1 2 3
 Kem đánh răng P/S 3x tác động
 Kem đánh răng P/S Chuyên gia chăm sóc răng tồn diện

 Kem đánh răng P/S Trà xanh hoa cúc
 Kem đánh răng P/S Than hoạt tính
 Kem đánh răng P/S Nha đam – mẫu đơn
 Kem đánh răng P/S Baking soda hương thảo
 Kem đánh răng P/S Baking soda – hương muối
 Kem đánh răng P/S Sensitive Expert
 Kem đánh răng P/S Hương dâu và trái cây
 Kem đánh răng P/S Hương cam mê ly
 Kem đánh răng P/S Hương bạc hà
 Nước sức miệng P/S
 Bàn chải đánh răng P/S
-Để tạo sự thích hợp cho mọi thành viên trong gia đình, cơng ty Unilever đã sản xuất
các sản phẩm đang dạng có nhiều hương vị khác nhau, thích hợp cho mọi lứa tuổi và
tình hình.
19


Nguyên lý Marketing Group:3

-Công ty đã sử dụng các công nghệ mới và hiện đại để làm ra các hạt li ti có trong
thành phần kem đánh răng nhằm mục đích làm trắng răng tự nhiên. Và làm trắng răng
một cách hiệu quả.
-Sử dụng những nguồn nguyên liệu thích hợp để bảo vệ môi trường.
-Nguyên liệu chiết xuất từ thiên nhiên, từ các loại cây trồng khỏe mạnh.
-Làm ra các sản phẩm khác loại nhưng cùng dòng sản phẩm mục đích hổ trợ thêm
trong việc vệ sinh cá nhân, chăm sóc sức khỏe gia đình như: nước súc miệng, bàn chải
đánh răng.
-Mang đến một cảm giác thơm tho, sảng khoái, và tự tin thể hiện nụ cười.
-Bên cạnh đó cơng ty Unilever đã làm ra các loại kem đánh răng với mức giá phải
chăng phù hợp với túi tiền người mua và đi kèm với chất lượng của sản phẩm. Qua đó

ta có thể vẽ sơ đồ định vị như sau:
Chất lượng sản phẩm cao

P/S

Giá rẻ

Giá cao

Chất lượng sản phẩm thấp

20



×