Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 27 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 4
2. Mục tiêu của sáng kiến ............................................................................................. 5
3. Giới hạn và phương pháp…………………………………………………………...7
B. PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. …..7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH THPT……………………………………………………………………7
1. Cơ sở khoa học của hoạt động GDPLtcho học sinh THPT.................................7
2. Cơ sở chính trị, pháp lý của hoạt động GDPL cho học sinh THPT....................8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH THPT………………………………………….…………………..……9
1. Khái quát tình hình GDPL cho học sinh THPT………………………………..9
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDPL cho học sinh THPT……………10
3. Thực trạng hoạt động GDPL cho học sinh THP………………………….…..10
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH THPT………………………………..……17
1. Nâng cao nhận thức của giáo viên học sinh, phụ huynh và các lực lượng xã hội
về tầm quan trọng của hoạt động GDPL cho học sinh THPT ............................ ..17
2. Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động GDPL
cho học sinh THPT .............................................................................................. 17
3. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDPL cho học sinh
THPT…………………………………………………………………………….18
4. Phát triển năng lực GDPL cho đội ngũ giáo viên……………………….….…19
5. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong GDPL cho học sinh ……20
6. Đầu tư tài chính, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDPL cho học sinh…….20
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………………………21
1. Kết luận ................................................................................................................... 21
1



2. Khuyến nghị........................................................................................................ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................

2


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDPL

: Giáo dục pháp luật

GDCD

: Giáo dục công dân

GV, HS

: Giáo viên, học sinh

THPT

: Trung học phổ thông

TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


PPDH

: Phương pháp dạy học

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

3


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội hiện nay, pháp luật có vai trị đặc biệt quan trọng. Nó vừa là
phương tiện để nhà nước quản lý xã hội, vừa là phương tiện để nhân dân thực hiện và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Góp phần xây dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương,
văn minh, hướng đến bảo vệ và phát triển các giá trị chân chính, trong đó có ý thức đạo
đức cho con người.
Giáo dục pháp luật trong nhà trường, đặc biệt các trường THPT có ý nghĩa chiến
lược, góp phần hình thành một cách vững chắc nhân cách của người cơng dân có ý thức
chấp hành pháp luật, đáp ứng những yêu cầu của xã hội hiện tại và tương lai. Là cầu nối
để truyền tải pháp luật vào đời sống xã hội nhằm giáo dục đạo đức, ý thức pháp luật, tổ
chức thực hiện tốt pháp luật và góp phần xây dựng con người mới XHCN, phát huy quyền
làm chủ nhân dân, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Trong công cuộc xây dựng đất nước, GDPL có ý nghĩa quan trọng đối với sự
nghiệp giáo dục – đào tạo và đối với toàn xã hội. Trong thời gian qua, giáo dục pháp luật
trong nhà trường luôn được đổi mới nội dung và phương pháp. Đặc biệt trong chương
trình giáo dục phổ thơng, hoạt động giáo dục pháp luật đã được triển khai trong các
trường THPT. Đặc biệt trong chương trình giáo dục cơng dân 12, GDPL cho học sinh

THPT chủ yếu được lồng ghép vào môn Giáo dục công dân cùng với giáo dục chính trị và
đạo đức. Mơn Giáo dục cơng dân hiện là một mơn học chính khố, được giảng dạy trong
toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Ngoài chương trình giảng dạy chính khố, học sinh
cịn được tham gia các hoạt động ngoại khố như: tuần sinh hoạt cơng dân, sinh hoạt lớp,
sinh hoạt đầu tuần dưới cờ, sinh hoạt câu lạc bộ văn thể, thi tìm hiểu pháp luật.
Nội dung GDPL trong trường THPT hiện nay nhằm cung cấp cho học sinh những
hiểu biết cơ bản về bản chất của pháp luật, vai trị và vị trí của pháp luật trong các lĩnh
vực của đời sống. Tuy nhiên, hoạt động GDPL ở các trường THPT vẫn còn những hạn
chế như các hoạt động tổ chức chưa thường xuyên, nhiều hoạt động vẫn cịn mang nặng
hình thức và chưa thực sự đạt kết quả như mong muốn. Việc giáo dục pháp luật vẫn còn
4


nặng về lý thuyết, thiếu các hoạt động thực hành. Các tài liệu liên quan đến việc giáo dục
pháp luật cho học sinh chưa được phổ biến. Bên cạnh đó, các phương pháp giáo dục pháp
luật chưa mang lại lợi ích thiết thực cho các em, chưa đáp ứng được nhu cầu thực sự của
các em và xã hội. Một trong những nguyên nhân này là việc giáo dục pháp luật chưa được
quan tâm đúng mức, chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao chất lượng
giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
Đã có những nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh. Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu về tăng cường hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: Tăng cường hoạt động giáo dục pháp
luật cho học sinh THPT để viết sáng kiến nhằm góp phần giúp học sinh hiểu và hình
thành thói quen “Sống và làm việc theo pháp luật” ngay khi còn ngồi trên ghế nhà tường.
2. Mục tiêu của sáng kiến
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
THPT. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục pháp luật
cho học sinh THPT, đáp ứng mục tiêu giáo dục người công dân thế kỷ 21.
Học sinh là những công dân đang trên bước đường trưởng thành, những người lao
động, chủ nhân tương lai của đất nước. Đối với các em, hiểu biết pháp luật là một phần

của học vấn và ý thức pháp luật là một thành phần quan trọng không thể thiếu được của
nhân cách. Tăng cường hiệu qủa của việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đưa pháp luật
vào nhà trường, góp phần hình thành thói quen, ý thức sống và làm việc theo pháp luật.
Đồng thời trang bị cho mỗi cá nhân không chỉ về tri thức chuyên môn mà cịn bồi dưỡng
tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử đúng pháp luật.
3. Giới hạn và phương pháp nhiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá hoạt động và hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật cho học sinh
THPT trường THPT Trần Hữu Trang
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu.
5


- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp quan sát khách quan.
- Phân tích, tổng hợp, so sánh, liên hệ thực tế...

6


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH THPT
1. Cơ sở khoa học của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là
nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Theo Từ điển Từ và ngữ Hán – Việt "Giáo dục là q trình hoạt động có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo

đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia vào mọi mặt của đời
sống xã hội".
Giáo dục pháp luật hiểu theo nghĩa rộng là công tác, lĩnh vực hoạt động, bao gồm
tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện PBGDPL (xây dựng chương trình, kế
hoạch GDPL; triển khai chương trình, kế hoạch GDPL thơng qua việc áp dụng các hình
thức, biện pháp GDPL; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
chương trình, kế hoạch GDPL. Hiểu theo nghĩa hẹp là: truyền đạt tinh thần, nội dung
pháp luật giúp cho đối tượng tác động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình
cảm, hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành.
Vấn đề giáo dục phổ thơng nói chung và GDPL trong trường phổ thơng nói riêng
đến nay đã có một số tác giả nghiên cứu dưới dạng giáo trình, sách nghiên cứu, sách tham
khảo hoặc một số luận văn Thạc sĩ. Một số cơng trình có giá trị như: cuốn “Giáo dục pháp
luật trong nhà trường” của TS Nguyễn Đình Đặng Lục xuất bản năm 2000; cuốn “Giáo
dục pháp luật trong trường phổ thông” luận văn thạc sĩ của Ngô Thị Thu Hà năm 1997;
“Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật nước ta- Thực trạng và giải pháp” luận văn
thạc sĩ của Hồ Quốc Dũng Hà năm 1997. Đặng Thị Thu Huyền và nhóm nghiên cứu đã
tập trung nghiên cứu Đề tài cấp Bộ “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhà trường” Mã số B2009-37-09-NV. Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ mã số 2000-58-139 của Bộ Tư pháp đã tập trung vào vấn đề “Giáo viên giảng
dạy giáo dục công dân”. Để quản lý, chỉ đạo thực tiễn, Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào
7


tạo đã phối hợp với Bộ Tư pháp biên soạn cuốn “Cẩm nang công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật”, đồng thời chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu
xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày
20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”. Bên cạnh các cơng trình nêu trên, nhiều
luận văn Thạc sỹ, nhiều bài báo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã được công bố
trên tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Tạp

chí Giáo dục… của nhiều tác giả khác nhau.
2. Cơ sở chính trị, pháp lý của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
GDPL cho học sinh THPT đã được quy định và cụ thể hóa trong một số văn bản
của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục - Đào tạo như: Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
2012; Chỉ thị 32/CT/TW ngày 9 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức của cán bộ,
nhân dân.
Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường”; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng
chính phủ về ban hành chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017- 2021;
Kế hoạch số 2686/KH-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 của UBND TP Hồ Chí
Minh về phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2018- 2021;
Kế hoạch số 835/KH-GDĐT-CTTT về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2020 trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.

8


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH THPT
1. Khái quát tình hình giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
Hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục pháp luật đã được quan tâm chú trọng
hơn. Đặc biệt là giáo dục pháp luật trong nhà trường luôn được đổi mới về nội dung và
phương pháp theo hướng nâng cao tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập
pháp luật. Nội dung giáo dục pháp luật trong trường trung học phổ thơng ngồi việc thực
hiện chương trình mơn Giáo dục cơng dân cịn coi trọng lồng ghép giáo dục pháp luật
trong giảng dạy các mơn học, thơng qua giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp như: hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, tư vấn pháp luật, tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật, giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng, phịng chống tội

phạm hình sự, tệ nạn xã hội vào trường học, cho học sinh ký cam kết không vi phạm pháp
luật, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giáo viên… là một cách thức hữu hiệu
để thúc đẩy công tác giáo dục pháp luật phát triển, đa dạng và có hiệu quả.
Đồng thời, việc thực hiện kiểm tra công tác giáo dục pháp luật cũng được phối hợp
thực hiện đều đặn và thường xuyên hơn. Qua kiểm tra kịp thời đánh giá, hướng dẫn khắc
phục những khó khăn, vướng mắc trong công tác giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, do đội
ngũ giáo viên làm công tác giáo dục pháp luật chưa được đào tạo chính qui nên cũng có
những hạn chế như kinh nghiệm trong giảng dạy cịn ít, chưa có biện pháp giáo dục phù
hợp với tâm sinh lí lứa tuổi trung học phổ thơng hiện nay, cịn lúng túng nhiều trong việc
giáo dục pháp luật. Vì vậy chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật nói
chung và giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông chưa thật sự mang lại hiệu
quả cao.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
2.1. Các yếu tố chủ quan
Hiện nay công tác tuyên truyền, GDPL cho HS THPT đang được chú trọng. GV
môn giáo dục công dân được đào tạo đúng chuyên ngành giáo dục công dân, giáo viên
giảng dạy pháp luật không ngừng học tập, nghiên cứu mở rộng kiến thức pháp lý, nâng
cao năng lực, phương pháp giảng dạy, trau rồi kiến thức và hiểu biết của mình về những
9


vấn đề liên quan đến pháp luật, đồng thời tìm tòi và vận dụng những phương pháp giảng
dạy để đạt được hiệu quả cao trong mỗi bài giảng, tạo hứng thú say mê môn học pháp
luật. Tuy nhiên, đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ nhà giáo cịn khó khăn. Kiến
thức giảng dạy, hầu như chỉ có kiến thức lý thuyết là chủ yếu, còn thiếu kinh nghiệm về
thực tế, thiếu giáo dục kỹ năng.
Trong nhà trường phải xây dựng được lực lượng chuyên trách, hàng năm nhà
trường cần có kế hoạch cử lực lượng tham gia các chương trình tập huấn về chun mơn
nghiệp vụ do ngành tổ chức. Cán bộ quản lý cần quan tâm, phối hợp với các lực lượng
đoàn thể nhằm huy động có hiệu quả yếu tố này cho các hình thức GDPL.

Học sinh là đối tượng của GDPL đồng thời là chủ thể của q trình tiếp nhận thơng
tin GDPL mang lại, học sinh khơng chỉ có nhiệm vụ tiếp thu thơng tin cung cấp mà cùng
với nó là q trình lựa chọn những thơng tin hữu ích phù hợp với hứng thú, đặc điểm tâm
lý lứa tuổi của HS.
2.2. Các yếu tố khách quan
Để công tác tuyên truyền phổ biến GDPL cho học sinh THPT đạt hiệu quả cao,
Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục quan tâm tạo điều kiện như xây dựng chương trình,
kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật bao gồm chương trình, kế hoạch hàng năm, dài hạn hoặc theo chuyên đề phù hợp với
các đối tượng trong nhà trường. Đồng thời xây dựng và sử dụng đội ngũ giáo viên, giảng
viên, báo cáo viên GDPL, tập huấn, báo cáo viên pháp luật các cấp tham gia công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Góp phần nâng cao dân trí về quốc phịng, giáo
dục chính trị, tư tưởng, hình thành ý thức quốc phòng đúng đắn, nâng cao trách nhiệm cho
học sinh bảo vệ Tổ quốc.
3. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
3.1. Nhận thức về sự cần thiết của hoạt động giáo dục pháp luật
Kết quả nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về sự cần thiết của
hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh được thể hiện qua Bảng 2.1.
10


Bảng 3.1. Sự cần thiết giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
Học sinh

Giáo viên

Số lượng

Tỉ lệ %


Số lượng

Tỉ lệ %

Khơng cần thiết

3

1,1

0

0

Ít cần thiết

33

11,6

1

0,8

Khá cần thiết

166

58,2


27

22,0

Rất cần thiết

83

29,1

95

77,2

Tổng

285

100

123

100

Kết quả khảo sát sự cần thiết của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh cho
thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thơng
có vai trị khá cần thiết và rất cần thiết, trong đó, học sinh chiếm 87,3%; cán bộ quản lý,
giáo viên chiếm 99,2%. Tuy nhiên, vẫn còn 11,6% ý kiến của học sinh và 0,8% ý kiến cán
bộ quản lý, giáo viên cho rằng giáo dục pháp luật cho học sinh ít cần thiết; có 1,1% ý kiến
của học sinh và khơng có ý kiến nào của cán bộ quản lý, giáo viên cho rằng không cần

thiết. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ số người được hỏi phần lớn xác định đúng về vai
trò, ý nghĩa của giáo dục pháp luật cho học sinh. Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ giáo viên và
học sinh vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác này. Điều đó, chứng tỏ
cơng tác tuyên truyền, bồi dưỡng nhận thức về giáo dục pháp luật cho học sinh đã được
phổ biến một cách rộng rãi. Do vẫn cịn số ít cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa
nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh nên
trong thời gian tới các trường cần tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn cho đội ngũ giáo
viên và học sinh hiểu rõ, đúng đắn về công tác này.
3.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh
Phương pháp giáo dục đóng vai trò rất quan trong giúp học sinh tiếp thu nội dung
mà giáo viên cần truyền đạt có hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sử dụng các phương pháp
11


giáo dục pháp luật, tránh nhàm chán và tạo hứng thú đối với các em, trước hết, cần tìm
hiểu thực trạng vấn đề này trong hiện tại. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về mức độ sử
dụng các phương pháp giáo dục pháp luật. Kết quả khảo sát được thể hiện qua Bảng 2.3:
Bảng 3.2. Mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục pháp luật
Học sinh
Phương pháp

TT

1

Giáo viên

Phương pháp thông tin pháp luật (Cung cấp

ĐTB


ĐLC

ĐTB

ĐLC

3,07

0,79

3,19

0,74

2,94

0,80

2,98

0,74

3,39

0,74

3,54

0,64


3,16

0,81

3,29

0,74

tài liệu, thông tin, nói chuyện chuyên đề...)
2

Phương pháp trao đổi, tranh luận, xử lý tình
huống pháp luật

3

Phương pháp dạy học thơng thường (thuyết
trình, đàm thoại, thảo luận nhóm...)

4

Phương pháp thuyết phục, nhắc nhở, động
viên

5

Phương pháp nêu gương (tốt/xấu)

3,23


0,81

3,12

0,82

6

Phương pháp thi đua, khen thưởng, trách

3,53

0,68

3,24

0,83

2,75

0,84

2,63

0,80

phạt
7


Phương pháp đóng vai (ví dụ phiên tịa giả
định)

* Ghi chú:1 ≤

X

≤ 4; ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn

Các phương pháp giáo dục không đồng đều, thứ bậc các phương pháp có sự khác
biệt giữa cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Điều này làm cho phương pháp dạy học
chưa thật sự hiệu quả, Giáo viên chưa nắm được nhu cầu, nguyện vọng cũng như tâm lý
học sinh để có phương pháp dạy học phù hợp. Mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục
pháp luật cho học sinh chủ yếu ở mức độ khá thường xuyên. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý
12


là một số phương pháp mang đặc thù của hoạt động giáo dục pháp luật và gắn với thực tế,
như Phương pháp đóng vai (ví dụ phiên tịa giả định), Phương pháp trao đổi, tranh luận,
xử lý tình huống pháp luật đang cịn sử dụng ở mức ít thường xun. Điều này lại chứng
tỏ các trường chưa quan tâm nhiều đến các phương pháp mang tính đặc thù trong giáo dục
pháp luật cho học sinh. Vì thế mà mà kết quả giáo dục khơng cao. Thực tế, hiện nay mơn
gíao dục công dân mặc dù đã là một trong các môn lựa chọn thi tốt nghiệp tuy nhiên đối
với môn học này vẫn được coi là “mơn phụ”. Do đó, trong thời gian tới cần gia tăng các
tiết học gíao dục cơng dân mặc trong thời lượng chương trình để giáo viên có thể đa dạng
các phương pháp giáo dục.
Kết quả khảo sát trên cho thấy, các phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông giáo viên trường trung học phổ thông thực hiện nhiều là đàm thoại,
thuyết phục, nhắc nhở. Tuy nhiên, để đem lại hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh thì
cần phải kết hợp đa dạng các phương pháp như nêu tình huống, đóng vai, thực hành để

tạo cho học sinh có sân chơi, trải nghiệm khác nhau nhằm phát huy vai trị chủ thể tự giác,
tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh khi học tham gia giáo dục pháp luật.
3.3. Thực trạng thực hiện các hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh
Giáo dục pháp luật cho học sinh không chỉ được thực hiện trong các giờ học trên
lớp của một môn học nhất định như Giáo dục cơng dân, mà cịn thơng qua các hình thức
khác. Để tìm hiểu mức độ sử dụng các hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh, chúng
tôi đã thực hiện khảo sát nội dung này và kết quả được trình bày trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục pháp luật
Học sinh
TT

1

GV

Hình thức

Phổ biến, tuyên truyền trong giờ chào cờ

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

3,32

0,47


3,46

0,60

của trường

13


2

Tổ chức mời chun gia bên ngồi về

3,17

0,38

3,28

0,55

3,29

0,52

3,27

0,64


trường nói chuyện chuyên đề
3

Phổ biến, tuyên truyền trong giờ sinh
hoạt lớp

4

Tuyên truyền bằng pano, áp phích, tờ rơi

2,93

0,73

2,62

1,06

5

Dạy học trong mơn học Giáo dục Cơng

3,44

0,55

3,37

0,65


3,15

0,49

2,98

0,82

3,22

0,47

3,13

0,72

3,11

0,50

2,84

0,90

2,80

0,79

2,78


0,93

3,01

0,59

3,01

0,80

dân
Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục
6

pháp luật trong các mơn học chính khóa
khác

7

Tích hợp nội dung giáo dục pháp luật
vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp

8

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp
luật

9

Tổ chức các đội xung kích, tình nguyện

tun truyền về pháp luật

10

Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn
nghệ

11

Tổ chức hoạt động “phiên tòa giả định”

2,71

0,81

2,98

0,70

12

Cung cấp tài liệu phổ biến pháp luật, xây

2,99

0,71

2,84

0,91


dựng tủ sách pháp luật trong trường
* Ghi chú:1 ≤

X

≤ 4; ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn

Hình thức được thực hiện thường xuyên nhất là Phổ biến, tuyên truyền trong giờ
chào cờ của trường và Dạy học trong môn học Giáo dục Công dân. Hiện nay, việc thực
hiện lồng ghép giáo dục pháp luật vào môn Giáo dục công dân qua các nội dung, chương
14


trình mơn học Giáo dục cơng dân như:
Bài 1: Pháp luật và đời sống (3t)
Bài 2: Thực hiện pháp luật (3t)
Bài 3: Cơng dân bình đẳng trước pháp luật (1t)
Bài 4: Quyền bình đẳng của cơng dân trong một số lĩnh vực của đời sống (3t)
Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (2t)
Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (4t)
Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (3t)
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (2t)
Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (4t)
Bài 10: Pháp luật với hịa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại (2t)
Lồng ghép các nội dung pháp luật vào các hoạt động như sinh hoạt dưới cờ, sinh
hoạt lớp, ngoài giờ lên lớp theo chủ đề pháp luật. Mục đích của hoạt động này là nhằm
nâng cao nhận thức của học sinh về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, nâng cao ý thức pháp luật của công dân, nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ
của học sinh thông qua việc cung cấp những quy định về giảng dạy, nội quy nhà trường,

phương hướng nghĩa vụ năm học, giúp học sinh nắm được tình hình kinh tế, chính trị của
địa phương, đất nước.
Công tác giáo dục pháp luật cho học sinh tại nhà trường được thực hiện chủ yếu
qua hoạt động dạy học chính khóa, sinh hoạt ngoại khóa và hoạt động đồn thể. Thơng
qua giờ sinh hoạt lớp, Giáo viên chủ nhiệm phổ biến, tuyên truyền đến học sinh về ý thức
pháp luật. Bộ môn Giáo dục Công dân có ai trị rất quan trọng, nhưng trên thực tế bộ môn
này vẫn chưa được quan tâm nhiều, số lượng tiết cịn q ít (1 tiết/tuần). Điều này gây khó
khăn cho giáo viên trong việc phải đảm bảo hết những nội dung cần thực hiện và lồng ghép
15


để giáo dục pháp luật cho học sinh. Cần tạo điều kiện, tăng giờ, đưa giáo viên giảng dạy môn
giáo dục cơng dân học tập pháp luật, nâng cao trình độ, nâng cao hiệu quả những hoạt động
thực tế, nâng cao hứng thú và chủ động, tính tích cực tham gia của học sinh. Cần liên hệ với
các ngành có liên quan như Tòa Án, Viện kiểm sát hỗ trợ thực hiện phiên tòa giả định, đưa
học sinh tiếp cận thực tế để hiểu hơn về pháp luật.

16


CHƯƠNG III
CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH THPT
1. Nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh, phụ huynh và các lực lượng xã hội về
tầm quan trọng của hoạt động GDPL cho học sinh THPT
Nhận thức quyết định tới động cơ, động cơ quyết định mục đích hoạt động. Nhận
thức là yếu tố đầu tiên của mọi quá trình hoạt động, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành
cơng hay thất bại của cơng việc. Chính vì vậy, trước hết cần nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của hoạt động giáo dục pháp luật của tất cả những thành viên có liên quan đến
hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT, góp phần hình thành và phát triển phẩm

chất đạo đức, nhân cách của học sinh, giúp các em phân biệt điều đúng – sai, tốt – xấu; có
nhu cầu, thói quen sống và làm theo pháp luật, cơ sở để trở thành người công dân mẫu
mực trong tương lai.
Gia đình phải ln quan tâm đến việc học tập tu dưỡng, rèn luyện của học sinh.
Thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ nhiệm, nhà trường có biện pháp giáo dục pháp luật
phù hợp cho các em. Các cơ quan chức năng cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về tình
hình kinh tế - chính trị - xã hội để các giáo viên cập nhật thêm các thơng tin bổ sung vào
bài giảng của mình.
GDPL phải được đưa vào kế hoạch dạy học và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Đồng thời nhà trường có thể tổ chức các hoạt động nhân Ngày Pháp luật Việt Nam như
tham gia các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, hùng biện về pháp luật, thi viết, vẽ tranh, làm tờ
rơi, tổ chức văn nghệ, sân khấu hóa những tình huống pháp luật, tổ chức cuộc thi trang trí
khơng gian lớp học, làm báo tường…
2. Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá hoạt động GDPL cho
học sinh
Bất cứ hoạt động nào muốn đạt được mục tiêu đã định thì phải xây dựng kế hoạch
hoạt động. Xây dựng kế hoạch chung bao gồm cả kế hoạch toàn diện của nhà trường và kế
17


hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông một cách cụ thể theo từng học
kỳ, chú trọng những tháng chủ điểm trong năm học lựa chọn nội dung, hình thức hoạt
động đa dạng thiết thực, phù hợp với hoạt động tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Thường
xuyên kiểm tra đánh giá giúp xác định rõ kết quả đạt được, phát hiện, đánh giá được những
thiếu sót, hạn chế và tồn tại để từ đó có những biện pháp thích hợp.
Cần lập Ban chỉ đạo do Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng là trưởng ban và các
thành viên đại diện cho các tổ chức trong nhà trường như Đồn thanh niên, Cơng đồn, giáo
viên chủ nhiệm, Hội cha mẹ học sinh. Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể,
chỉ đạo thực hiện chương trình, tổ chức các hoạt động theo quy mơ lớn và phối hợp với các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục pháp luật cho học sinh.

Phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ chức các cuộc kiểm tra đột
xuất về công tác an ninh trường học, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và
phê phán những biểu hiện tiêu cực, những thói hư, tật xấu, những biểu hiện hành vi vi
phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội tác động vào nhà trường, nêu gương, biểu dương những
học sinh có hành vi tích cực, có ý thức, nhận thức pháp luật đúng đắn.
3. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDPLcho học sinh THPT
Hiện nay GDPL trong trường học còn nhiều hạn chế như bị coi nhẹ, giáo dục đạo
đức chỉ đơn thuần là những bài giảng lý thuyết, khô khan, không gắn liền với thực tiễn.
Hình thức, phương pháp giáo dục cịn nghèo nàn và khơ cứng. Nội dung giáo dục pháp
luật tích hợp qua mơn giáo dục cơng dân cịn ít, nặng về phổ biến các quy định của pháp
luật, chưa chú trọng đến việc hướng học sinh rèn luyện kỹ năng ứng xử, kỹ năng vận
dụng kiến thức pháp luật để giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Chương trình
GDPL cấp THTP được lồng ghép trong chương trình mơn Giáo dục công dân và bộc lộ
nhiều bất cập, cơ bản:
Thứ nhất, nội dung GDPL chủ yếu được dạy cho học sinh lớp 12; đồng thời, kiến
thức pháp luật vẫn còn chung chung, trừu tượng, chưa cụ thể, như: Pháp luật với sự phát
triển bền vững của đất nước; pháp luật với hồ bình và sự phát triển của nhân loại...
Thứ hai, về cơ bản khối lớp 10 và 11 khơng được GDPL. Đây là một thiếu sót cần
18


được khắc phục. GDPL cũng như giáo dục đạo đức, cần phải tiến hành một cách đồng bộ và
liên tục. Nhà trường không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ cung cấp kiến thức pháp luật cho người
học, mà quan trọng hơn là cần hình thành ý thức, văn hố, hành vi pháp luật. Vì vậy, quá
trình GDPL cần được tiến hành liên tục.
Để đáp ứng yêu cầu của tình hình đất nước và sự thay đổi của quốc tế hiện nay,
cần thay đổi chương trình nội dung GDPL cấp THPT cho phù hợp. Cụ thể, chương trình,
nội dung pháp luật cần được xây dựng cho cả ba khối lớp 10, 11, 12, đồng thời nội dung
GDPL cần phải phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi người học và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
của thực tiễn như đã nêu. Gắn kiến thức với các hoạt động ngoại khóa, hoạt động thực tiễn

trong xã hội để làm sáng tỏ nội dung truyền thụ. Hình thức GDPL cho HS THPT hiện nay
chủ yếu là nghe giảng trên lớp.
Cần gắn kết giữa kiến thức GDPL trên lớp với hoạt động ngoại khoá như: tổ chức
cuộc thi, trị chơi tìm hiểu pháp luật; thi thực hành luật an tồn giao thơng; mời chun
gia chuyên môn về luật giao thông đến hướng dẫn cho học sinh về cách lái xe an toàn;
xây dựng tủ sách pháp luật; thi vẽ tranh bảo vệ môi trường; treo các biển báo về luật an
tồn giao thơng trong sân trường, hoặc hành lang lớp học theo chủ đề;tổ chức tham quan
thực tế các phiên toà xét xử, nhất là xét xử các trường hợp thanh niên vi phạm pháp luật.
Giáo viên cần đầu tư thời gian để xây dựng các tình huống dạy học. Thơng qua các
tình huống, học sinh không những nắm bắt được kiến thức pháp luật mà cịn hình thành rõ
nét ở các em ý thức, kỹ năng thực hành pháp luật và dần sẽ định hình văn hóa, hành vi
pháp luật.
Một số hình ảnh hoạt động của học sinh

19


Học sinh thảo luận về các tình huống pháp luật

Một số bài làm của học sinh tự nghiên cứu tài liệu

Một số tình huống học sinh sưu tầm làm tiểu phẩm ngắn ở HK2
20


4. Phát triển năng lực GDPL cho đội ngũ giáo viên
Hoàn thiện và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục pháp
luật, đặc biệt là bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Giáo dục cơng dân để họ có
đủ khả năng dạy học và tuyên truyền phổ biến pháp luật. Tổ chức tập huấn về nội dung
và phương pháp giảng dạy môn pháp luật cho giáo viên, nghe báo cáo về thực hiện các

văn bản luật chuyên ngành. Cần có những buổi trao đổi kiến thức, kinh nghiệm cho nhau,
học tập lẫn nhau. Đồng thời xây dựng đội ngũ báo cáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, lập
trường tư tưởng vững vàng, có uy tín trong cơng tác, có trình độ chun mơn và khả năng
truyền đạt, có kinh nghiệm phụ trách hoạt động GDPL.
5. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong GDPL cho học sinh
Giáo dục pháp luật là một hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Muốn thực hiện
được mục tiêu giáo dục, cần phải coi trọng cả giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
Để thực hiện có hiệu quả cơng tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường trong giáo dục pháp luật cho học sinh, các trường cần xác định chương
trình cụ thể. Tiếp tục xây dựng, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật có trình độ chun mơn, có kiến thức sư phạm khơng nên
thực hiện kiêm nhiệm như hiện nay.
Gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội khơng để con em bỏ
học; khơng phó mặc con em mình cho nhà trường, nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm, thực hiện lối sống văn hóa, xây dựng mơi trường xã hội lành mạnh, an toàn.
6. Đầu tư tài chính, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh
Để công tác hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh đạt hiệu quả cao, nhà
trường cần có một phần kinh phí, trang bị những cơ sở vật chất tối thiểu phục vụ cho công
tác giảng dạy, phổ biến giáo dục pháp luật như tivi, máy tính, máy chiếu, hệ thống âm
thanh… Cần bổ sung các tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy và học tập; tài
liệu pháp luật theo chuyên đề, các đề cương tuyên truyền pháp luật, sách hỏi đáp pháp
21


luật, sách pháp luật phổ thơng, báo, tạp chí chun ngành về luật và các tài liệu phổ biến
GDPL khác; duy trì và phát triển tủ sách pháp luật ở các trường học; Xây dựng bảng tin
pháp luật cập nhật những thông báo, thông tin về hoạt động GDPL cũng như tình hình
học sinh và các nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật nhằm răn đe, giáo dục và phòng ngừa

một cách kịp thời.

22


C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Học sinh nhận thức đúng đắn hơn về GDPL. Tuy vậy, các hình thức triển khai hoạt
động GDPL cho học sinh nhìn chung chưa có những hình thức đột biến nên vẫn chưa thu
hút sự tham gia nhiệt tình của học sinh.
Thực trạng về hoạt động GDPL cho học sinh trường còn nghèo nàn, thiếu tài liệu,
thiếu cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDPL, đội ngũ báo cáo viên về tuyên truyền
pháp luật thực sự thiếu trầm trọng và chưa được quan tâm bồi dưỡng thường xuyên. Bên
cạnh đó ý thức học tập, tìm hiểu pháp luật của đại bộ phận HS còn chưa tốt, chủ yếu học
qua loa, đối phó chứ chưa có ý thức học để hiểu, học để áp dụng và phục vụ cho cuộc
sống của mình là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt động GDPL.
Hoạt động GDPL cho học sinh trường THPT đã được Sở GD và lãnh đạo các đơn
vị quan tâm, chỉ đạo. Tuy nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn do điều kiện
kinh phí, cơ sở vật chất còn thiếu, kế hoạch chưa đồng bộ, kịp thời cũng như công tác
kiểm tra, thanh tra chưa được thực hiện thường xuyên … dẫn đến hiệu quả của hoạt động
GDPL cho học sinh trường THPT vẫn chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đã xác lập 06 biện pháp tăng cường hoạt
động GDPL cho học sinh trường THPT như sau:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ
huynh và xã hội về tầm quan trọng của giáo dục pháp luật cho học sinh.
- Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá hoạt
động giáo dục pháp luật cho học sinh.
- Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dục pháp luật cho học sinh.
- Biện pháp 4: Phát triển năng lực giáo dục pháp luật cho đội ngũ giáo viên.

- Biện pháp 5: Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục pháp
luật cho học sinh.
- Biện pháp 6: Đầu tư tài chính, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục pháp
23


luật cho học sinh.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, đề tài đã hoàn thành được nhiệm vụ nghiên cứu và
giả thuyết khoa học đã được chứng minh.
Kết quả thống kê điểm thi HKI môn GDCD khối 12, năm học 2020 – 2021
8.0-10
STT

Lớp

TS
HS

SL

%

6.5-7.9
SL

5.0-6.4

%

3.5-4.9


SL

%

SL

%

0-3.4
SL

%

3

Khối
12

275

19

6.91

99

36

117


42.55

37

13.45

3

1.09

1

12A1

34

2

5.88

14

41.18

17

50

1


2.94

0

0

2

12A2

34

5

14.71

10

29.41

12

35.29

7

20.59

0


0

3

12A3

44

1

2.27

14

31.82

19

43.18

9

20.45

0

2.27

4


12A4

43

3

6.98

15

34.88

17

39.53

8

18.6

0

0

5

12A5

43


3

6.98

17

39.53

19

44.19

3

6.98

1

2.33

6

12A6

42

2

4.76


18

42.86

16

38.1

6

14.29

0

0

7

12A7

35

3

8.57

11

31.43


17

48.57

3

8.57

1

2.86

2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, tạo cơ sở pháp lý cho công tác giáo dục pháp luật
tại các trường. Các văn bản chỉ đạo mang tính pháp quy liên quan như: khung chương
trình, hướng dẫn thực hiện, chế độ chính sách… để các trường triển khai thực hiện;
- Xuất bản và ban hành các loại văn hóa phẩm như: các tài liệu tham khảo, giáo
trình, sách, tạp chí, băng hình,… có nội dung liên quan đến công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh để các trường làm cơ sở cho công tác giảng dạy và học tập;
- Xây dựng và ban hành chế độ, chính sách thỏa đáng cho những cán bộ trực tiếp
thực hiện công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường;
- Tổ chức các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, hội thi để cán bộ, giáo viên tham
24


gia cập nhật thêm kiến thức, thông tin phục vụ công tác quản lý, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật cho học sinh;
2.2. Đối với các trường trung học phổ thông

- Định kỳ tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên thực hiện công tác quản lý, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại các trường THPT nhằm cập nhật và trang bị
thêm những kiến thức cần thiết cho họ;
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy, phổ biến, giáo
dục pháp luật như: phịng học, tài liệu, máy vi tính, máy chiếu, tivi, đầu DVD,… để có
đủ điều kiện triển khai thực hiện tốt hơn công tác giáo dục pháp luật cho học sinh;
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan cơng an, chính quyền địa phương, các tổ chức
đồn thể xã hội nhằm giáo dục và quản lý chặt chẽ học sinh;
- Định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục pháp luật tại các
trường. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể đạt thành tích tốt; phê
bình, kỷ luật những cá nhân, tập thể vi phạm liên quan đến công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh;
- Đa dạng hóa nội dung, hình thức tổ chức tuyên truyền, GDPL trong nhà trường.
Lồng ghép chương trình giáo dục pháp luật vào các mơn học chính khố và các hoạt động
ngoại khố nhằm tạo tính chủ động, tích cực cho học sinh.
- Quan tâm chỉ đạo, xây dựng, hoàn thiện và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
giáo viên, báo cáo viên về pháp luật, cán bộ pháp chế và cán bộ phụ trách cơng tác chủ
động, tích cực tham gia.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên tích cực đổi mới phương pháp, nâng cao
chất lượng giáo dục. Xây dựng chế độ khen thưởng thích đáng nhằm khuyến khích động
viên cán bộ giáo viên và học sinh.
- Xử lý nghiêm khắc, kịp thời những học sinh vi phạm pháp luật nhằm kịp thời răn
đe, giáo dục học sinh khác.

25


×