Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.54 KB, 60 trang )






SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHẮC PHỤC
BỎ HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
135 TỈNH KIÊN GIANG

I. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển và hội nhập, giáo dục và đào tạo luôn giữ vai trò
vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển
của mỗi cá nhân nói riêng. Vì vậy, Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Để đạt
được mục tiêu đề ra, ngành giáo dục và đào tạo có vai trò vô cùng quan trọng và
nhu cầu phát triển giáo dục là bức thiết.
Vì vậy, mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010- 2020
là: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp
thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt
coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách
nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội, phối hợp chặt chẽ với nhà
trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất -
kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng


một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế ”. Chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta về phát triển giáo dục và đào tạo là nhằm thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội học
tập ngày càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở các vùng còn nhiều
khó khăn.
Từ mục tiêu trên, vấn đề phát triển giáo dục và đào tạo ở những vùng
được coi là “Trũng về giáo dục” như đồng bằng sông Cửu Long là một trong
những nhiệm vụ hết sức khó khăn của ngành giáo dục và đào tạo toàn vùng.
Trong đó quan trọng nhất là những năm qua, các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng
sông Cửu Long có tỷ lệ học sinh bỏ học khá cao so với các tỉnh thuộc khu vực

khác trong cả nước. Vấn đề này xuất phát từ đặc điểm giáo dục của vùng là do
địa bàn hiểm trở, dân cư thưa thớt đã ảnh hưởng rất lớn đến việc quy hoạch phát
triển mạng lưới trường, lớp học; quan trọng hơn là ảnh hưởng đến việc huy động
trẻ đến trường, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban và bỏ học. Đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ở vùng này còn thấp so với những vùng miền khác trong
nước… làm cho giáo dục và đào tạo trong vùng chậm phát triển.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm phát triển giáo dục và đào tạo vùng đồng
bằng sông Cửu Long, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
20/2006/QĐ-TTG ngày 20/01/2006 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề
vùng đồng bằng sông Cửu Long đến 2010 với mục tiêu là:
- Nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của đồng bằng sông Cửu
Long để phát huy sức mạnh của vùng, tạo bước đột phá trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng
đồng bằng sông Cửu Long phát triển toàn diện, bền vững, trở thành một vùng kinh
tế trọng điểm của cả nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
- Phấn đấu đến năm 2010 chỉ số phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề của
đồng bằng sông Cửu Long ngang bằng chỉ số trung bình của cả nước.
Trong năm 2011, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số
1033/QĐ-TTg ngày 30/6/2011 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng

đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu là: Phát triển giáo
dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015
nhằm tạo bước đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của vùng và
cả nước.
Thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ , ngành giáo dục các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long trong đó có tỉnh Kiên Giang đã áp dụng nhiều giải
pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, tạo điều kiện thuận lợi cho

người học có cơ hội học tập trong những hoàn cảnh tự nhiên, xã hội thuận lợi,
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục, hạn chế lãng phí sự đầu tư của
nhà nước và nhân dân do tình trạng học sinh bỏ học gây ra, từng bước nâng dần
chất lượng giáo dục ngang bằng các tỉnh, thành khác trong cả nước.
Đồng thời trong bối cảnh kinh tế - xã hội của các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long đang phát triển đi lên, thì nhu cầu nguồn nhân lực ngày càng lớn.
Trong khi đó giáo dục trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long còn phát triển
chưa tốt, hiện tượng học sinh bỏ học càng nhiều, học sinh đến trường ít. Qua
thực tiễn học sinh bỏ học trong tỉnh, cũng như qua công tác quản lý giáo dục
thời gian qua, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm trong việc phòng, chống
học sinh bỏ học ở các xã thuộc chương trình 135 của tỉnh. Những kinh nghiệm
này xin được trình bày qua sáng kiến kinh nghiệm có tên: “Biện pháp giáo dục
học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các trường trung học phổ
thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang”.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Sáng kiến này nhằm mục đích nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quá trình
giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục tình trạng bỏ học ở tỉnh Kiên
Giang, đặc biệt ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135. Trên
cơ sở đó, có những biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông ở các

trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 khắc phục tình trạng bỏ học
hiện nay được tốt hơn.
Khách thể nghiên cứu là quá trình giáo dục học sinh trung học phổ thông
khắc phục bỏ học, đối tượng nghiên cứu là các biện pháp giáo dục học sinh
trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang.

Bằng lý luận và thực tiễn giáo dục tôi cho rằng việc giáo dục học sinh trung
học phổ thông trong khắc phục bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang thời gian qua đã có những kết quả nhất định,
song còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp thì sẽ nâng
cao giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các trường trung
học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang. Phạm vi của sáng kiến
này nhằm thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Nghiên cứu thực trạng học sinh trung học phổ thông bỏ học và thực
trạng các biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông trong việc khắc phục
học sinh bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh
Kiên Giang.
- Đề xuất các biện pháp khắc phục bỏ học của học sinh trung học phổ thông
ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang.
Vì điều kiện và khả năng có hạn, nên sáng kiến kinh nghiệm này chỉ
nghiên cứu trong một số trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh
Kiên Giang. Sáng kiến kinh nghiệm thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm phương pháp này nhằm
nghiên cứu lý luận của đề tài bằng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa những tài
liệu, văn kiện, văn bản của Đảng và Nhà nước, của ngành, của địa phương có
liên quan đến đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Gồm phương pháp quan sát

bằng cách đi xuống địa phương, trường học quan sát các hiện tượng liên quan
đến học sinh bỏ học và các biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phương pháp này nhằm tổng kết
tình trạng bỏ học, cũng như những biện pháp giáo dục học sinh khắc phục bỏ
học đã có ở các trường và địa phương cần nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra bằng An- két: Phương pháp này được tiến hành
bằng cách xây dựng những câu hỏi kín và câu hỏi mở cho các đối tượng được
nghiên cứu như: Thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, học sinh và các nhà quản lý
giáo dục.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phương pháp này chúng tôi xin ý
kiến các chuyên gia giáo dục, các chuyên gia xã hội học… để rút ra những kết
luận cho đề tài.
Ngoài hai nhóm phương pháp nghiên cứu trên, chúng tôi còn sử dụng
phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu đã thu thập được.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ VÀ CÁC KHÁI NIỆM
2.1. Thực trạng vấn đề
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng như ngày nay, nền kinh
tế, chính trị, văn hoá và xã hội…ở các quốc gia trên thế giới đều phát triển
nhanh chóng, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững các nước đã chọn đầu tư
cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Tuy nhiên, tình trạng học sinh
bỏ học vẫn xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới, trong đó nặng nề nhất là các
nước đang phát triển và các nước chậm phát triển. Tình trạng học sinh bỏ học
tồn tại ở hầu hết các quốc gia, cho dù giàu hay nghèo, phát triển hay đang phát
triển và nhiều nước đã phải bỏ ra nhiều công sức và tiền của để cải thiện tình
trạng này nhằm giải tỏa những nguyên nhân dẫn đến việc bỏ học của học sinh và
đưa những em này trở lại nhà trường tiếp tục học bằng nhiều biện pháp khác
nhau. Theo UNESCO công bố trong “Báo cáo giám sát toàn cầu giáo dục cho
mọi người năm 2010”, tính ở khu vực Đông Nam Á thì Việt Nam cùng với
Philippin, Myanmar, Thái Lan và Indonesia đang phải đối mặt với những thách

thức lớn nhất về số trẻ em bỏ học.
Còn ở Việt Nam, tình trạng học sinh bỏ học đã có nhiều tác giả nghiên
cứu, có thể phân thành các nhóm sau:
* Nghiên cứu về quan điểm lý luận chung có các tác giả:

- Thái Duy Tuyên [Thái Duy Tuyên, Hiện tượng lưu ban bỏ học: thực
trạng, nguyên nhân, vấn đề và biện pháp. NCGD số 7/92;4-6].
- Đặng Vũ Hoạt (Đặng Vũ Hoạt, Một số quan điểm trong lưu ban, bỏ học.
NCGD số 7/92;1-3].
- Đặng Thành Hưng [Đặng Thành Hưng, Lưu ban, bỏ học: bản chất,
nguyên nhân và phương hướng ngăn ngừa, khắc phục. NCGD số 7/92;33-35].
- Trần Kiểm [Trần Kiểm, Cách tiếp cận trong việc mô tả xác định nguyên
nhân bỏ học. NCGD số 5/93;28-33].
- Nguyễn Sinh Huy [Nguyễn Sinh Huy, Vấn đề học sinh và việc điều
chỉnh giáo dục hiện nay. NCGD số 7/92;7-8].
- Phạm Thanh Bình [Phạm Thanh Bình, Về nguyên nhân và biện pháp
chống bỏ học. NCGD số 7/92;31].
- Trương Công Thanh [Trương Công Thanh, Về tình hình học sinh bỏ học
và đề xuất giải pháp khắc phục. TT Nghiên cứu GD Phổ thông - Viện Nghiên
cứu giáo dục, 2009;2-3] …
Nhìn chung các tác giả đều đề cập đến bản chất của tình trạng lưu ban bỏ
học; các nguyên nhân dẫn đến tình trạng lưu ban bỏ học: Nguyên nhân từ phía
nhà trường, xã hội, gia đình và bản thân học sinh. Từ đó đề xuất các biện pháp
khắc phục trên bình diện quá trình dạy học và giáo dục, bình diện xã hội, bình
diện nhân cách cá nhân học sinh…
* Các nghiên cứu tâm lý học, giáo dục học liên quan đến hiện tượng học
sinh bỏ học có các tác giả:
- Lê Đức Phúc [Lê Đức Phúc, Góp phần phân tích về mặt tâm lý học hiện
tượng lưu ban, bỏ học. NCGD số 7/92;9-10].
- Võ Thị Minh Chí [Võ Thị Minh Chí, Tâm lý học thần kinh và một số

hướng giải quyết vấn đề học sinh kém. TTKHGD, số 43/94;31-32].
- Nguyễn Hữu Chùy [Nguyễn Hữu Chùy, Vấn đề lưu ban, bỏ học xét từ
bình diện tâm lý xã hội. NCGD số 7/92;32].

- Trần Kiểm [Trần Kiểm, Trẻ em bỏ học và trách nhiệm của các bậc cha
mẹ. TTKHGD số 43/94;19-24]…
Các tác giả đã khảo sát các đặc điểm tâm lý của học sinh học kém, lưu
ban, thử nghiệm tổ chức học riêng cho học sinh học kém, trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp khắc phục học kém nhằm ngăn ngừa hiện tượng bỏ học.
* Các nghiên cứu tình trạng bỏ học ở Kiên Giang: Hiện tại ngoài thống kê
báo cáo hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo, chưa có công trình nghiên cứu
nào trên địa bàn tỉnh Kiên Giang về tình trạng học sinh bỏ học.
Qua đó chúng ta thấy các nghiên cứu đã đề cập sâu đến nhiều vấn đề lý
luận liên quan đến tình trạng học sinh bỏ học như bản chất của tình trạng học
sinh bỏ học, tác động, hậu quả của bỏ học đến phổ cập giáo dục, đến chiến lược
phát triển nguồn nhân lực, cách tiếp cận trong nghiên cứu mô tả hiện tượng bỏ
học, các cơ sở tâm lý của hiện tượng bỏ học…Các lý luận liên quan đến tình
trạng bỏ học được phân tích, lý giải sâu, sử dụng các phương pháp nghiên cứu
phù hợp.
Tuy nhiên hạn chế của các nghiên cứu trên chủ yếu chưa khai thác sâu
khía cạnh quản lý của ngành giáo dục nói chung, chứ chưa đề cập đến tình hình
học sinh học sinh các trường trung học phổ thông ở vùng thuộc chương trình
135 bỏ học, đồng thời nêu lên vai trò của các nhà quản lý giáo dục, nhất là của
người Hiệu trưởng trong việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
Muốn khắc phục tình trạng học sinh bỏ học cần quan tâm nghiên cứu biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng, nhất là ở vùng thuộc chương trình 135 có nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống như địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2.2. Các khái niệm
2.2.1. Khái niệm biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết những vấn đề, những công việc cụ

thể trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được mục tiêu. Từ điển Tiếng Việt
[29, tr. 62], Nhà xuất bản giáo dục 1995.

Trong quản lý giáo dục, biện pháp là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của
chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết các vấn đề
trong công tác quản lý làm cho hệ thống quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ
thể quản lý đã đề ra phù hợp với quy luật khách quan.
Biện pháp quản lý cũng như cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
quản lý. Đối tượng quản lý giáo dục phức tạp đòi hỏi biện pháp quản lý phải đa
dạng, phong phú, phù hợp với đối tượng quản lý. Biện pháp quản lý có quan hệ
chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp. Hệ thống các biện pháp
giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý của mình.
Phương pháp quản lý thể hiện rõ tính năng sáng tạo của chủ thể quản lý
trong các tình huống và đối với mỗi đối tượng nhất định người quản lý phải biết
sử dụng những phương pháp nhất định. Hiệu quả của công tác quản lý phụ thuộc
rất nhiều ở sự lựa chọn đúng đắn và áp dụng linh hoạt các biện pháp quản lý.
2.2.2. Khái niệm giáo dục
Giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng; giáo dục theo nghĩa
hẹp là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống, liên tục của nhà sư phạm đến
toàn bộ cuộc sống của học sinh để hình thành cho họ những phẩm chất nhân
cách. Giáo dục là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và mặt tiếp
nhận của người được giáo dục. Giáo dục là sự tác động và sự chuyển hóa từ yêu
cầu bên ngoài, những yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất bên trong bền
vững của cá nhân. Giáo dục được thực hiện trong nhà trường và cả ngoài xã hội
với những hình thức đa dạng và phương pháp phong phú.
Về bản chất của giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và
giao lưu cho học sinh, nhằm giúp học sinh nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và
thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống, phù
hợp với chuẩn mực xã hội.
Giáo dục trước hết là tổ chức tốt cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu

cho học sinh tại trường. Bởi chỉ trong cuộc sống, trong hoạt động thông qua giao

lưu, giao tiếp thì nhân cách con người mới được hình thành và phát triển. Điều
này biểu hiện cụ thể của một nguyên tắc giáo dục quan trọng, thể hiện phương
châm của giáo dục “Học đi đôi với hành”. Đúng vậy, sự thông hiểu những kiến
thức, lý thuyết… mới chỉ là yếu tố cân đối với nhân cách của con người; chúng
phải được trải nghiệm ở cuộc sống thực thì mới có cơ hội chuyển hóa vào bên
trong các cá nhân một cách bền vững.
Như vậy, nhân cách của con người cần được mài luyện thì mới được bộc
lộ, mới sáng tỏ, đúng với câu nói mà người xưa đã tổng kết: “Nhân bất học, bất
tri lý, ngọc bất trác, bất thành khí”. Câu nói trên cho ta thấy, nhân cách của
con người được hình thành và phát triển thông qua con đường học tập và giao
tiếp giữa cá nhân và xã hội, chỉ thông qua con đường đó thì nhân cách con người
mới được bộc lộ, mới được đánh giá. Đồng thời cũng chỉ qua đó con người mới
có thể nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành những thói
quen, hành vi ứng xử văn minh trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội.
2.2.3. Khái niệm bỏ học và khắc phục bỏ học
* Bỏ học: Là những học sinh đang trong tuổi đi học nhưng đã không đến
học ở bất cứ ở loại trường học nào. Học sinh bỏ học có ở bất kì cấp học nào,
trong khi đó nền giáo dục của chúng ta đảm bảo cho tất cả mọi học sinh đang
trong tuổi học đều được đến trường học tập.
Giáo sư Đặng Vũ Hoạt cho rằng: Khác với lưu ban, bỏ học trong mọi
trường hợp là “Hiện tượng không bình thường”.
Theo Đặng Thành Hưng xét bỏ học theo 2 mặt: Mặt hình thức và mặt
bản chất: “ Về hình thức bỏ học cũng là sự sàn lọc sản phẩm…bỏ học có bản
chất xã hội - sư phạm phức tạp hơn lưu ban”. Tác giả cho rằng: “Bỏ học
không phải là sự cố nhất thiết xảy ra, không phải thuộc tính cố hữu của dạy
học”.
Vậy theo hai tác giả bỏ học là hiện tượng không nên có, cố gắng khắc
phục mọi nguyên nhân để không nên có học sinh bỏ học. Cách đây 20 đến 25


năm, nước ta không có học sinh bỏ học nếu có thì con số đó rất ít và thường là
do nhà trường buộc phải cho “thôi học” trong một thời gian để giáo dục học
sinh. Ngày nay không giống như trước, học sinh bỏ học là do nhà trường buộc
phải “đuổi học” và có cả những học sinh đã tự ý bỏ học. Đặng Thành Hưng đã
tự nói về việc bỏ học hiện nay như sau:
“ Trong tình hình hiện nay, tỉ lệ bỏ học một mặt vẫn phản ảnh mặt chất
lượng của dạy học - giáo dục, mặt khác mang bản chất của quá trình điều chỉnh, tự
điều chỉnh nhu cầu giá trị cả ở bình diện cá nhân lẫn cộng đồng…Hiện tượng bỏ
học làm nảy sinh những vấn đề sâu xa có tính chất xã hội cần được các cơ quan nhà
nước và các tổ chức xã hội cấp cao quan tâm xem xét”.
Vậy khái niệm bỏ học được hiểu ở từng giai đoạn phát triển xã hội khác
nhau. Trước đây bỏ học là hiện tượng không đáng ngại lắm, bây giờ vấn đề này
là một vấn đề mà toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
* Khắc phục bỏ học: Hiện chưa có tác giả nào chính thức định nghĩa cụ
thể, nhưng theo Thái Duy Tuyên [ Hiện tượng lưu ban, bỏ học…;15], khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học gồm có:
- Trong nhà trường:
+ Điều chỉnh nội dung chương trình giảng dạy.
+ Cải tiến phương pháp dạy sát với đối tượng.
+ Xem lại cách đánh giá.
+ Cung cấp đủ giáo viên.
+ Bồi dưỡng học sinh yếu, kém.
+ Đầu tư hợp lý cho giáo dục.
+ Địa phương cho giáo viên đất, tạo điều kiện vật chất động viên tinh thần.
- Gia đình:
+ Quan tâm đến việc học tập của con cái, quản lý chặt chẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các em.
+ Thực hiện kế hoạch hóa gia đình.


- Xã hội:
+ Dựa vào chính quyền địa phương, hội cha học sinh, các cơ quan đoàn
thể, tổ chức đại hội giáo dục các cấp cơ sở để bàn biện pháp giải quyết vấn đề
giáo dục ở trường, ở địa phương.
Theo Phạm Thanh Bình [Về nguyên nhân và biện pháp bỏ học; 31], có
các biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học sau đây:
- Thay đổi mục đích giáo dục theo tinh thần Đại hội XI của Đảng nhằm
chuẩn bị cho học sinh sống và làm việc theo yêu cầu mới của kinh tế - xã hội.
- Nhà trường phải đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục để
giảm bớt nặng nề căng thẳng.
- Phải quản lý tốt hình thức dạy thêm học thêm.
- Tổ chức toàn xã hội tham gia chống bỏ học.
Theo Nguyễn Văn Tường [Tình hình lưu ban, bỏ học ở một số trường
kinh tế mới;30], có các biện pháp sau:
- Ổn định tổ chức, đưa dần việc giảng dạy học tập vào nề nếp.
- Tăng cường kiểm tra đôn đốc, hoạt động chủ nhiệm, nhất là coi trọng
mối quan hệ với cha mẹ học sinh.
- Động viên giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh bỏ học trở lại
trường tiếp tục học.
- Miễn giảm học phí cho học sinh nghèo.
- Khuyến khích giáo viên dạy thêm đúng quy định.
Qua các tác giả nêu trên, có thể thấy rằng biện pháp khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học bao hàm cả biện pháp giáo dục và biện pháp quản lý đối với tất
cả các đối tượng có liên quan, tác động đến nguyên nhân bỏ học ở cấp vi mô và
vĩ mô.
2.2.4. Khái niệm biện pháp giáo dục học sinh THPT khắc phục bỏ học
2.2.4.1. Khái niệm biện pháp giáo dục học sinh THPT khắc phục bỏ học
Biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học là

cách làm, cách giải quyết những vấn đề, những công việc cụ thể nhằm đạt được

mục tiêu khắc phục bỏ học của học sinh trung học phổ thông.
Cũng hiểu theo cách này, biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ
thông ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang
được hiểu là cách làm, cách giải quyết những vấn đề, những công việc cụ thể
nhằm đạt được mục tiêu khắc phục bỏ học của học sinh trung học phổ thông
thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang.
2.2.4.2. Những nhân tố tác động đến việc bỏ học của học sinh trung học
phổ thông bao gồm các nhân tố sau:
- Về phía xã hội: Trong tiến trình phát triển, bên cạnh những nhân tố tích
cực, xã hội đã có những tác động tiêu cực đến nhà trường và thông qua đó tác
động đến học sinh như ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường, xu hướng
tự do kinh doanh, tự do làm giàu không cần trình độ học vấn cao, đời sống giáo
viên thấp, sự phân hóa xã hội diễn ra mạnh mẽ, tình trạng học cao vẫn không có
việc làm hoặc không phù hợp với trình độ sản xuất còn lạc hậu, bệnh duy ý chí
vẫn còn trong một số cấp lãnh đạo trong việc đề ra mục tiêu và chính sách giáo
dục.
- Về phía nhà trường: Nhà trường là một bộ phận của xã hội nên phải
thích ứng với sự biến đổi của xã hội từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến
hình thức tổ chức quản lý giáo dục. Mặt khác, bản thân quá trình giáo dục cũng
chưa mang đậm màu sắc nhân văn, nội dung giáo dục chưa thiết thực phù hợp
với lợi ích người học. Nhà trường trở nên kém hấp dẫn, khiến một số học sinh
chán nhà trường và bỏ học.
- Về phía học sinh: Học sinh là một thực thể của xã hội và cũng chịu tác
động của xã hội. Ở đây chỉ xét những ảnh hưởng gần về mặt xã hội như ảnh
hưởng của nhóm bạn, của tập quán, của chuẩn mực vốn có không chính thức,
của môi trường, bệnh tật, học lực kém đã ảnh hưởng đến sự định hướng giá trị
về vấn đề học tập của học sinh.

- Về phía gia đình: Gia đình là xã hội thu nhỏ, môi trường gần gũi của học
sinh, những nhân tố tích cực, tiêu cực hằng ngày, hằng giờ tác động đến học

sinh. Nhận thức hạn hẹp về mục đích học tập, trình độ giáo dục thấp, phương
pháp giáo dục của cha mẹ học sinh không phù hợp với tâm sinh lý của con cái,
hoàn cảnh sống, nề nếp gia đình … cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập
của học sinh. Mặt khác sự tác động của xã hội đến gia đình và thông qua gia
đình tác động đến học sinh. Về mặt này có thể kể đến những ảnh hưởng tiêu cực
của kinh tế thị trường hoặc sự phân hóa xã hội mạnh mẽ như đã nói ở trên làm
thay đổi sâu sắc định hướng giá trị của cha mẹ học sinh về việc học tập của con
cái mình.
- Về phía những nhân tố khác: Ngoài những nhân tố nêu trên, còn có
những yếu tố khác như điều kiện học tập và các hoạt động giáo dục toàn diện
như an ninh trường học, an toàn xã hội, các điều kiện hạ tầng cơ sở đáp ứng nhu
cầu vui chơi, giải trí; môi trường, điều kiện sống của từng địa phương, mỗi gia
đình; các quan hệ giao lưu, quan hệ xã hội; sự quan tâm của gia đình, nhà trường
và xã hội với việc học và với các hoạt động của nhà trường; vấn đề sử dụng học
sinh tốt nghiệp ra trường ở các bậc học và sự phân luồng học sinh trung học phổ
thông; vấn đề cơ chế và sự phân cấp quản lý giáo dục trên địa bàn dân cư.
Với những cơ sở lý luận nêu trên, là cơ sơ cho việc nghiên cứu tình trạng
học sinh trung học phổ thông bỏ học, nhất là các trường trung học phổ thông
thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang hiện nay, để đề ra những biện pháp hạn
chế tình trạng ấy là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Tình trạng học sinh bỏ học rất phức tạp, đa dạng, xuất phát từ nhiều
nguyên nhân: Xã hội, gia đình, nhà trường và bản thân học sinh. Muốn khắc
phục tình trạng bỏ học cần phải có một hệ thống các biện pháp toàn diện và
hoàn chỉnh. Đặc biệt là phải tiến hành thực hiện các biện pháp có tính chiến lược
của Đảng và Nhà nước. Xã hội hóa công tác giáo dục, dân chủ hóa giáo dục và
đa dạng hóa hoạt động giáo dục. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ,

biện chứng tạo cơ sở gắn bó nhà trường trung học phổ thông với cộng đồng, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng làm tiền đề cho sự phát triển
giáo dục một cách ổn định và bền vững.

Để nâng cao công tác quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, nhất
là ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135, người hiệu trưởng
phải thực hiện tốt công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch năm học là cương lĩnh hành động của nhà trường.
Xác định mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn về chủ quan và khách quan.
- Xác định được hệ mục tiêu cần đạt về chất lượng giáo dục, duy trì sĩ số
học sinh; nắm chắc các nguồn lực về giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học.
- Đề ra các biện pháp cụ thể chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nâng cao chất
lượng dạy học là nguyên nhân quan trọng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
Nâng cao chất lượng nhận thức của tập thể về bản chất của phương pháp dạy
học và mối quan hệ đúng đắn giữa dạy và học.
- Tổ chức tốt hoạt động của tập thể sư phạm, đảm bảo cung cấp cho học
sinh một học vấn sâu rộng, giáo dục cho các em niềm tin và trở thành công dân
có trình độ văn hóa cao trong hành vi, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa, kinh tế thị trường
toàn cầu hóa và hội nhập.
- Chỉ đạo cụ thể hoạt động giảng dạy của giáo viên. Tìm hiểu, khảo sát
tình hình thực tế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mạnh, yếu
như thế nào. Tổ chức sắp xếp việc phân công chuyên môn một cách hợp lý.
- Quản lý việc học tập và thực hiện nề nếp của học sinh. Chỉ đạo thực hiện
phụ đạo cho học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi. Tăng cường phối hợp
với các lực lượng giáo dục như giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, đoàn
thanh niên, nhà trường và gia đình nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, nâng cao
chất lượng học tập của học sinh kém.

- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đảm bảo cho
học sinh có điều kiện tốt để học tập. Huy động cộng đồng hỗ trợ xây dựng cơ sở
vật chất nhà trường.
- Phối hợp các hoạt động giữa chính quyền, nhà trường với các tổ chức

đoàn thể quần chúng trong tất cả các hoạt động, kêu gọi thành lập quỹ khuyến
học để giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh trung học phổ thông nói chung,
ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 nói riêng là một mục
tiêu trước mắt và lâu dài, có nhiều khó khăn phức tạp, chịu tác động của nhiều
yếu tố, đòi hỏi nhà quản lý phải biết năng động, nhạy bén áp dụng các đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các lý luận khoa học… trên cơ
sở đó đề ra một hệ thống các biện pháp phù hợp của từng địa phương để khắc
phục được tình trạng bỏ học của học sinh trong điều kiện kinh tế xã hội chưa
phát triển, chất lượng cuộc sống còn thấp kém.
2.2.4.3. Vài nét về học sinh THPT ở vùng 135 tỉnh Kiên Giang
Học sinh trung học phổ thông thuộc vùng 135 tỉnh Kiên Giang có những
đặc điểm giống học sinh ở những vùng miền khác trong cả nước. Song do điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng đã tác động không nhỏ đến
điều kiện học tập, cũng như tâm sinh lý của học sinh.
Những năm gần đây, quy mô trường, lớp trong vùng ngày càng phát triển
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong độ tuổi đến trường. Nhận thức của xã
hội về giáo dục và đào tạo được nâng lên, đời sống nhân dân được cải thiện nên
đầu tư cho học hành ngày càng cao. Chính quyền địa phương, các ban ngành -
đoàn thể chính trị xã hội cùng quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Tuy sự đầu tư của nhà nước và nhân dân cho giáo dục trong vùng có tăng
nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Điều kiện học tập của học sinh còn
nhiều khó khăn như: Chưa có nhiều trường đạt chuẩn quốc gia, trường đạt Xanh
- Sạch - Đẹp. Dụng cụ thực hành thí nghiệm, phòng học bộ môn, thư viện, sân

chơi và bãi tập còn thiếu nhiều. Đội ngũ giáo viên còn hạn chế về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Điều kiện đi lại còn khó khăn. Nhiều nguyên nhân làm
cho các em có thể bỏ học giữa chừng… từ đó chất lượng dạy và học chậm phát
triển.
Nhiều học sinh đi học muộn nên lớp học có nhiều độ tuổi khác nhau (học

sinh trong độ tuổi cấp THPT là 15 - 17), dẫn đến tâm sinh lý học sinh cũng khác
nhau. Học sinh được hưởng thụ những thành tựu về văn hoá, khoa học kỹ thuật
chưa nhiều, điều kiện giao tiếp xã hội còn hạn chế, kỹ năng sống chưa được
quan tâm bồi dưỡng.
Từ những đặc trưng nêu trên của học sinh trung học phổ thông ở vùng 135
tỉnh Kiên Giang, để nâng cao chất lượng học tập học, nhất là hạn chế tỷ lệ học sinh
bỏ học, cần có những biện pháp giáo dục phù hợp nhất.
Trên đây sáng kiến kinh nghiệm đã nghiên cứu một cách có hệ thống về
lý luận quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. Trên cơ sở xem xét lịch
sử các vấn đề nghiên cứu, sáng kiến đã xây dựng một số khái niệm công cụ cơ
bản, làm rõ đặc trưng chủ yếu của quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường
trung học phổ thông, biện pháp quản lý và biện pháp khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học. sáng kiến tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc
bỏ học của học sinh trong học phổ thông và hoạt động quản lý nhằm khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học. Việc nghiên cứu đầy đủ và có tính hệ thống của phần
lý luận là tiền đề giúp tôi có cơ sở khoa học để nghiên cứu và đề ra biện pháp
giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các trường trung học
phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang.
3. THỰC TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 TỈNH KIÊN GIANG
* Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục của các xã
thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang.
Kiên Giang có 15 huyện, thị xã, thành phố với 145 xã, phường, thị trấn thì

có tới 03 huyện với 27 xã thuộc chương trình 135 (theo Quyết định
163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó tỷ lệ hộ
nghèo chiếm 18,95%.
Trình độ dân trí trong vùng còn thấp. Mặc dù đã được Bộ Giáo dục và
Đào tạo ra quyết định công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, nhưng tỷ lệ học sinh trong độ

tuổi đền trường ở vùng này đạt thấp (6 - 10 tuổi đạt 80%, 11 - 14 tuổi đạt 70%).
Trong khi đó tỷ lệ học sinh bỏ học cao, năm học 2010 - 2011, tiểu học 1,24%,
THCS 4,10%, THPT 7,32%.
Đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng về số lượng, nhưng chất lượng còn
nhiều hạn chế, nhất là trong áp dụng phương pháp giảng dạy mới nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học. Nguyên nhân là do những năm 80 đội ngũ giáo viên
trong tỉnh thiếu trầm trọng, phải chọn học sinh có trình độ lớp 5, lớp 9 đào tạo
cấp tốc, từ xa…để giảng dạy.
Hệ thống trường lớp tuy đáp ứng nhu cầu nhưng đa số là điểm trường lẻ
(toàn tỉnh có hơn 1.700 điểm trường); cơ sở vật chất xuống cấp, thiếu trang thiết
bị dạy và học. Kinh phí đầu tư cho giáo dục chủ yếu chi lương (phụ cấp giáo
viên vùng này là 150% - đến nay không còn thụ hưởng), chi cho hoạt động thấp,
thậm chí chí lương hơn 90% (quy định của Chính phủ 80% chi lương, 20% chi
hoạt động giáo dục).
Chất lượng dạy và học tuy có được các ngành, các cấp quan tâm nhưng
vẫn còn chênh lệch và thấp so với các vùng khác. Sự bất đồng về ngôn ngữ giữ
thầy cô giáo với học sinh là người dân tộc Khmer cũng ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học. Do đời sống khó khăn, nên sự đầu tư cho học hành còn hạn
chế, thậm chí một bộ phận người dân có quan niệm chưa đúng về vai trò của
giáo dục và đào tạo.
* Thực trạng về giáo dục và dạy học của các trường trung học phổ thông
thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang

Như đã trình bày ở phần I, vì điều kiện và khả năng có hạn, sáng kiến
kinh nghiệm chỉ nghiên cứu trong phạm vi các trường thuộc chương trình 135
tỉnh Kiên Giang.
Giáo dục tỉnh Kiên Giang cũng có những bước phát triển đáng kể về quy
mô, mạng lưới trường lớp và các loại hình giáo dục. Tuy nhiên vẫn còn một số
tồn tại và yếu kém như mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất chưa đáp ứng kịp
nhu cầu đào tạo nhân lực tại chỗ, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số (Khmer, Hoa) ở

các cấp học còn thấp; đội ngũ giáo viên còn yếu và thiếu về chuyên môn sâu,
chưa đồng bộ về cơ cấu; huy động học sinh vùng dân tộc, vùng sâu đến lớp và
duy trì sĩ số còn thấp và là vấn đề nan giải.
Qua khảo sát các trường thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang, chúng
tôi nhận thấy về cơ sở vật chất các trường được đầu tư khá tốt so với trước đây,
các trường đều có địa hình khá thuận lợi. Tuy nhiên đây là các huyện thuộc
chương trình 135, nên đời sống của người dân trên địa bàn còn nhiều khó khăn,
chưa bắt kịp với đà phát triển kinh tế - xã hội và cả giáo dục của các huyện thị
khác trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Việc huy động, duy trì sĩ số học sinh dân tộc,
nâng cao chất lượng giáo dục vùng thuộc chương trình 135 trở thành nhiệm vụ
hết sức quan trọng đối với ngành giáo dục tỉnh nhà.
* Phát triển số lượng học sinh qua 3 năm học gần đây ở các trường
THPT thuộc chương trình 135
Biểu 1: Số lượng học sinh các trường giữa năm học 2009 - 2010
STT

TÊN TRƯỜNG TS học sinh Khối 10 Khối 11 Khối 12
1

THPT Vĩnh Thuận
2037

796

677

564

2


THPT U Minh Thương
957

434

2
69

254

3

Trường THPT Thoại Ngọc Hầu
390

143

1
4
2

105

Tổng cộng
3384

1373

1088


923


Biểu 2: Số lượng học sinh các trường giữa năm học 2010 - 2011
STT TÊN TRƯỜNG TS học sinh Khối 10 Khối 11 Khối 12

1 THPT Vĩnh Thuận
1934

800

5
79

555

2 THPT U Minh Thương
831

339

274

218

3 Trường THPT Thoại Ngọc Hầu
402

157


128

117

Tổng cộng
3167

1296

9
81

890


Biểu 3: Số lượng học sinh các trường giữa năm học 2011 - 2012
STT TÊN TRƯỜNG TS học sinh Khối 10 Khối 11 Khối 12
1 THPT Vĩnh Thuận
1917

806

596

518

2 THPT U Minh Thương
709

285


235

189

3 Trường THPT Thoại Ngọc Hầu
384

152

126

106

Tổng cộng
3010

1243

957

813


Qua thống kê biểu 1, 2 và 3 cho thấy số lượng học sinh vào trường đầu
cấp học, tức là học sinh khối lớp 10 giảm ở từng năm học. Năm học 2009 - 2010
có 1.373 học sinh khối lớp 10, đến năm học 2010 - 2011 có 1.296 em và năm
học 2011 - 2012 có 1.243 em. Sĩ số học sinh lớp 11 và 12 cũng có biến động
theo chiều hướng giảm nhiều qua từng năm học.
So sánh số liệu ở 3 biểu 1, 2 và 3 có thể thấy rõ sĩ số học sinh ở các lớp đầu

cấp và lớp cuối cấp giảm nhiều, đáng kể ở lớp 11 và 12. Năm học 2009 - 2010 có
1.373 học sinh học lớp 10 nhưng đến năm học 2010 - 2011 chỉ có 981 học sinh
trong số này học tiếp lớp 11, tức là có tới 392 học sinh bỏ học hoặc lưu ban và ở
năm học 2011 - 2012 chỉ có 813 học sinh học đến lớp 12, nghĩa là có đến 168 học
sinh lưu ban hoặc bỏ học. Tình trạng học sinh bỏ học ngày càng nhiều đang là nỗi
lo cho ngành giáo dục và các đơn vị trường học. Đa số học sinh bỏ học là người
dân tộc thiểu số và những em có học lực quá yếu kém.
* Thực trạng về các nguyên nhân bỏ học
Để khảo sát nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học ở ba trường
trung học phổ thông chúng tôi đã tiến hành khảo sát 800 học sinh trong đó có

400 học sinh trường THPT Vĩnh Thuận, 220 học sinh trường THPT U Minh
Thượng và 180 học sinh trường THPT Thoại Ngọc Hầu. Trong tổng số 800
phiếu khảo sát có 405 học sinh khối lớp 10, 246 học sinh khối 11 và 229 học
sinh khối 12. Tổng hợp 800 ý kiến trả lời của học sinh về tình hình bỏ học có
các nguyên nhân chính sau đây:
Biểu 4: Nguyên nhân bỏ học nhìn từ phía học sinh
STT

Nguyên nhân học sinh bỏ học
Số

ợng

Tỉ lệ
%

01
Do học lực yếu, kém
751 93,87

02 Do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn
696 87,00
03
Chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc học
609 76,13
04 Do trường xa nhà, đi lại khó khăn
483 60,38
05
Bố mẹ không quan tâm đến việc học của con cái
413 51,63
06 Thầy dạy khó hiểu, không hứng thú
233 29,12
07
Thầy cô chưa quan tâm đến năng lực và hoàn cảnh của HS
120 15,00
08
Do gia đình không hòa thuận
108 13,35
09
Do tai nạn rủi ro, do sức khỏe yếu
94 11,75

Thống kê số liệu biểu 4 cho thấy nguyên nhân chủ yếu học sinh THPT bỏ
học là do học lực yếu kém chiếm tỷ lệ 93,87%, do hoàn cảnh gia đình khó khăn
chiếm tỷ lệ 87%, chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc học chiếm tỷ lệ
76,13%, do nhà xa trường đi lại khó khăn 60,38%, do bố mẹ không quan tâm
đến việc học của con cái chiếm 51,63% và do thầy cô dạy khó hiểu, không hứng
thú 29,12%.
Như vậy, nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học là do học
lực yếu, kém làm cho học sinh chán học rồi bỏ học. Nguyên nhân nữa không

kém phần quan trọng là do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, bởi học sinh
sống trong vùng thuộc chương trình 135 phải nhận sự hỗ trợ nhiều mặt từ Chính
phủ. Mặc khác dân cư vùng này đa số là người dân tộc Khmer nên nhận thức và
sự quan tâm của phụ huynh và học sinh đối với việc học tập chưa được đầu tư

đúng mức, từ đó dẫn đến tình trạng học sinh học yếu kém và đi đến bỏ học. Một
số nguyên nhân khác cũng có tác động đáng kể đến tình trạng học sinh bỏ học là
do tai nạn rủi ro, sức khoẻ yếu, do gia đình không hoà thuận, quan trọng hơn là
do thầy dạy khó hiểu, không hứng thú và do thầy cô chưa quan tâm đến năng lực
và hoàn cảnh của từng học sinh.
* Đánh giá thực trạng quản lý ở các trường trung học phổ thông thuộc
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Qua kết quả nghiên cứu các biện pháp quản lý học sinh THPT nhằm khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học và căn cứ vào thực tiễn, cho thấy cán bộ quản lý
đã nhận thức được nhiệm vụ quan trọng và vai trò then chốt của nhà trường
trong việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Từ nhận thức đó, các cán bộ
quản lý đã xây dựng một hệ thống biện pháp quản lý cụ thể và tập trung chỉ đạo
thực hiện.
Với mỗi nội dung quản lý nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, đã
chú ý xây dựng một số biện pháp cụ thể để chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, trong
quá trình chỉ đạo, với mỗi nội dung quản lý có những biện pháp thực hiện tốt, có
những nội dung thực hiện chưa tốt, kết quả chưa cao. Có thể khái quát việc khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học hiện có những thuận lợi và khó khăn sau:
- Những thuận lợi:
Nhận thức trong ngành và các lực lượng xã hội về vai trò, vị trí của giáo
dục và đào tạo đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
mặt trận các ban ngành đoàn thể và nhân dân ngày càng quan tâm hơn việc phối
hợp với ngành giáo dục chăm lo, củng cố, nâng cấp trường lớp, phát triển giáo
dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở địa phương. Những
năm gần đây đã có sự hỗ trợ tổ chức, chỉ đạo, quan tâm đến chất lượng giáo dục

và việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học cả vật chất lẫn tinh thần. Chủ
trương đó được thể hiện qua Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 17/4/2007 của Tỉnh
ủy Kiên Giang về việc phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2015, Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 19/7/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về thực hiện Nghị quyết 04 của Tỉnh ủy.
Tốc độ phát triển như vũ bão của nền kinh tế trong thời gian qua đã có
nhiều ảnh hưởng đến các mặt khác của xã hội như chính trị, văn hóa, giáo dục.
Thị trường lao động ngày càng đòi hỏi trình độ cao đối với người lao động, đòi
hỏi mỗi cá nhân đều phải nỗ lực trau dồi kiến thức, theo đuổi con đường học vấn
để đáp ứng được nhu cầu đó.
Bên cạnh đó cũng không thể không kể đến sự nỗ lực, trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ quản lý và đa số giáo viên trong công tác quản lý, giảng dạy và giáo
dục học sinh.
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh
Các Hiệu trưởng trường trung học phổ thông thuộc vùng 135 đã có những
biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh. Việc tổ chức giáo dục động
cơ, ý thức học tập cho học sinh được thực hiện khá thường xuyên dưới nhiều
hình thức trong các buổi chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, hoạt động ngoài giờ
Các trường đều tiến hành tổ chức phụ đạo cho học sinh yếu kém ngay sau khi
bắt đầu năm học.
- Quản lý đội ngũ giáo viên
Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên cũng được chú trọng nhằm khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học và đã đạt được một số kết quả nhất định. Nhận
thức được công tác duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học là nhiệm
vụ quan trọng có ý nghĩa nhiều về mặt xã hội lẫn hiệu quả đào tạo nên đã áp
dụng nhiều biện pháp tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm, tổ chức xây
dựng kế hoạch duy trì sĩ số ngay từ đầu năm học đồng thời xây dựng kế hoạch
đào tạo đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy.

- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể
Kết hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp thanh

niên, Công đoàn tổ chức tốt các phong trào thi đua giữa các lớp, tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tạo hứng thú học tập cho học sinh, xây
dựng môi trường học tập an toàn, lành mạnh giúp học sinh cảm thấy ”mỗi ngày
đến trường là một ngày vui”.
- Những khó khăn
Nhìn chung chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo có nhiều chuyển biến
nhưng chưa đồng đều. Giáo dục toàn diện còn không ít vấn đề cần quan tâm,
giáo dục thể chất, thẩm mỹ, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp
còn nặng về hình thức, thiếu điều kiện thực hiện, chưa sáng tạo về nội dung nên
đã ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Kinh tế của địa phương còn nhiều khó khăn chưa đầu tư nhiều cho giáo
dục. Các trường đều gặp khó khăn trong việc xây dựng, củng cố cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng dạy học. Cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học tuy đã có
nhiều biến chuyển đáng kể so với trước đây nhưng vẫn còn không ít khó khăn
bất cập, nhất là về đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành - thí nghiệm. Giáo viên,
cán bộ phụ trách công tác thiết bị, thực hành còn thiếu, hầu hết là kiêm nhiệm
nên chưa được đào tạo nghiệp vụ. Chế độ chính sách đãi ngộ chưa thỏa đáng;
điều kiện, phương tiện làm việc cho cán bộ quản lý và giáo viên chưa đáp ứng
yêu cầu công việc.
Tỷ lệ học sinh yếu kém còn cao. Một bộ phận cán bộ giáo viên tuy đã đạt
chuẩn nhưng kinh nghiệm, phương pháp, chất lượng giảng dạy còn hạn chế,
chưa phát huy tốt tinh thần trách nhiệm, chậm đổi mới phương pháp giảng dạy.
Công tác tổ chức hoạt động giảng dạy của nhà trường chưa thật sự thu hút, tạo
hứng thú học tập cho học sinh.
Việc nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh đối với việc học tập của
con em gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với phụ huynh người dân tộc thiểu
số. Việc cải thiện đời sống kinh tế của người dân vượt quá khả năng của địa

phương.

Về quản lý hoạt động học tập của học sinh thì chưa thực hiện tốt việc
quản lý học tập ở trường và ở nhà của học sinh, phân loại những học sinh có
nguy cơ bỏ học để có biện pháp theo dõi giúp đỡ phù hợp. Việc bố trí học sinh
yếu kém rải đều ở tất cả các lớp ở các trường vùng sâu là chưa phù hợp, gây khó
khăn cho giáo viên trong quá trình dạy học sát đối tượng. Thiết nghĩ nên bố trí
học sinh yếu kém học chung một lớp, cử giáo viên giỏi nhiệt tình giảng dạy với
nội dung và phương pháp phù hợp sẽ nâng cao chất lượng hiệu quả hơn.
Về quản lý đội ngũ giáo viên thực tế đội ngũ giáo viên ở các trường vừa
thừa lại vừa thiếu, không đồng bộ về cơ cấu. Giáo viên vẫn còn kiêm nhiệm, dạy
trái môn được đào tạo, giáo viên thiếu thông tin, thiếu sự cập nhật kiến thức
mới, năng lực sử dụng máy vi tính và tin học còn rất yếu, công tác bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng chưa cao, đội ngũ giáo viên trẻ chiếm đa số nhưng kinh nghiệm và
phương pháp giảng dạy chưa cao. Hiệu trưởng các trường chưa xây dựng có
hiệu quả kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Sáng kiến kinh nghiệm đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng học sinh bỏ
học. Đồng thời khảo sát và thu thập nhiều ý kiến đánh giá về các biện pháp quản
lý nhằm khắc phục tình trạng này. Qua kết quả khảo sát cho thấy các trường đã
nỗ lực trong việc xây dựng được hệ thống các biện pháp chỉ đạo nhằm khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học. Có những biện pháp tích cực, có hiệu quả đã
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, giảm bớt tình trạng học sinh bỏ học.
Tuy nhiên trong công tác quản lý còn có những nội dung chưa hiệu quả như
phân loại học sinh có nguy cơ bỏ học để có biện pháp theo dõi giúp đỡ phù hợp,
tổ chức xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số ngay từ đầu năm học, chỉ đạo dạy học
phân hoá phù hợp với khả năng, trình độ của học sinh, chỉ đạo giáo viên hướng
dẫn học sinh phương pháp học tập ở nhà và ở trường, nâng cao nhận thức của
phụ huynh đối với việc học tập của con em. Nhìn tổng thể các biện pháp quản lý
ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang còn

×