Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ bình minh việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.62 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
TĨM LƯỢC
Ngày nay, trong nền kinh tế cơ chế thị trường, đứng trước sự mở cửa hội nhập,
bùng nổ về kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước
và do nhu cầu của xã hội ngày càng đa dạng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và
hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong một doanh nghiệp, người lao động đóng vai trị rất quan trọng trong việc
tái tạo của cải vật chất cho xã hội nói chung và q trình sản xuất kinh doanh. Con
người chính là nhân tố chủ động, mang tính quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp.Vì vậy, việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ln là
yếu tố hàng đầu đảm bảo cuộc sống cho cơng nhân trong q trình làm việc của họ tại
công ty. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội
đến từng thành viên trong cộng đồng của mình, chung tay góp một phần giảm bớt gánh
nặng cho họ khi gặp khó khăn. Với ý nghĩa cao cả như vậy, để chăm lo cho cuộc sống
của người lao động thì cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động trong
doanh nghiệp là vơ cùng quan trọng.
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động là một đề tài không mới song
đây là vấn đề mà được hầu hết các doanh nghiệp đề cập tới vì nó liên quan tới lợi ích
của người lao động cũng như sự phát triển của doanh nghiệp.Trong phạm vi kiến thức
có hạn của mình, em chỉ tập trung nghiên cứu và hệ thống hoá những lý luận về tiền
lương, tiền công, các khoản phải trả và các khoản trích theo lương của người lao động
theo các văn bản pháp luật và quy định hiện hành. Đồng thời, qua q trình khảo sát
tại Cơng ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt , em đi sâu nghiên cứu
thực trạng để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra các đề xuất khắc phục những tồn tại
trong kế toán các khoản thanh toán với người lao động.

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6


i

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
LỜI CẢM ƠN
Việc hạch tốn các khoản phải trả có ý nghĩa vô cùng quan trọng với với cả
doanh nghiệp và cá nhân người lao động. Đó vừa là khoản chi phí trong mục tiêu tối
thiểu hóa chi phí của doanh nghiệp nhưng cũng là yếu tố cơ bản để quyết định thu
nhập của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động trong
doanh nghiệp. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao
động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp là vấn đề nan giải của mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng những có ý
nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà cịn có ý nghĩa
giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hố chi phí
giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi, cung cấp thơng tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương
của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho
những kì doanh thu tiếp theo. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cùng với
sự giúp đỡ của cô giáo TS. Hà Thị Thúy Vân cùng các anh chị trong bộ phận Kế tốn
– Tài chính của Cơng ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt em xin
lựa chọn đề tài :

“ Kế toán các khoản thanh tốn với người lao động tại Cơng ty

cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt ” cho bài Khóa luận tốt
nghiệp của mình. Tuy nhiên, do cịn hạn chế về trình độ và sự hiểu biết nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót, mong thầy cơ chỉ dẫn và góp ý để bài Khóa
luận của em được hồn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế tốn –
Kiểm tốn, đặc biệt là cơ giáo TS. Hà Thị Thúy Vân ; các anh chị trong bộ phận Kế
tốn – tài chính tại cơng ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em hồn thành tốt Khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Cao Thị Thủy

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

ii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
MỤC LỤC

TĨM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN

ii

DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU


vi

1

1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1
2.

Mục tiêu cụ nghiên cứu

2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

4.

Phương pháp thực hiện đề tài

3

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 3
4.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
5.

4

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 4

CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO

ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

6

1.1 Một số lý luận cơ bản về các khoản thanh toán với người lao động
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

6

6

1.2 Nội dung kế toán thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp

16

1.2.1 Nội dung kế toán thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam

16

1.2.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
theo chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 4820
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BÌNH MINH VIỆT 29
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn các khoản
thanh tốn với người lao động

29

2.1.1 Tổng quan về cơng ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt

29
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt 33

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

iii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
2.2

Kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại cơng ty cổ phần đầu tư

thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt 36
2.2.1 Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty 36
2.2.2 Phương pháp xác định tiền lương và các khoản bảo hiểm tại cơng ty 36
2.2.3 kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại cơng ty cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt 39
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BÌNH MINH VIỆT

44

3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán các khoản thanh

toán với người lao động tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình
Minh Việt

44

3.1.1 Những kết quả đạt được

44

3.1.2 Những mặt hạn chế và tồn tại

45

3.2 Các đề xuất hoàn thiện 46
3.2.1 Giải pháp về kế toán 46
3.2.2 Giải pháp khác 48
3.3. Điều kiện thực hiện

50

KẾT LUẬN 1
PHỤ LỤC

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

iv

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

v

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Bảng 1.1 Tỷ lệ trích nộp các khoản trích nộp theo lương 2016 8
Sơ đồ.2.1. bộ máy tổ chức công ty...............................................................................31
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.....................................................................32

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

vi

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

Nội dung
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phi cơng đồn
Thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp nhà nước
Quy định
Sản phẩm
Doanh nghiệp
Người lao động

Ngân sách nhà nước
Tài sản cố định
Tài khoản
Kế toán

vii

Viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TNCN
DNNN

SP
DN
NLĐ
NSNN
TSCĐ
TK
KT

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Các khoản thanh toán cho người lao động, mà cụ thể nhất là tiền lương có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng với cả doanh nghiệp và người lao động. Đó có thể coi là thu
nhập chính của người lao động, một phần thiết yếu giúp họ trang trải cuộc sống vì vậy
mà họ mà họ ln muốn khoản thu nhập này càng cao càng tốt. Bên cạnh đó, về phía
doanh nghiệp thì đây lại là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh nên
họ lại muốn giảm thiểu hóa. Đây chính là 2 mặt của một vấn đề bởi 2 chủ thể liên quan
trực tiếp thì có 2 mục tiêu hồn tồn đối lập nhau. Vì vậy làm thế nào để dung hịa,
đảm bảo lợi ích của cả hai bên chính là nhiệm vụ của cơng tác kế toán các khoản thanh
toán cho người lao động. Muốn vậy, cơng tác tổ chức đánh giá và hạch tốn phải thật
chính xác. Người lao động sẽ được hưởng xứng đáng với thành quả sức lao động bỏ
ra, như vậy sẽ kích thích họ gia tăng sản xuất, giúp tăng năng suất lao động cũng đồng
thời giúp giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với tồn bộ nền kinh tế, tiền lương chính là sự cụ thể hóa của q trình phân
phối của cải vật chất do người lao động làm ra. Vì vậy mà Nhà nước ln có những
chính sách đổi mới chế độ thanh toán với người lao động cũng như chế độ tiền lương
cho phù hợp với thực tế cho từng giai đoạn giúp các doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao động một cách có khoa học và hợp lý. Chế
độ kế toán mà Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh nghiệp, nhưng mỗi
doanh nghiệp lại có một cách lựa chọn và áp dụng một hình thức phù hợp với điều
kiện thực tiễn của bản thân doanh nghiệp mình.
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có chi
phí tiền lương, chi phí lao động…. , trong khi đó người lao động ln mong muốn có
được những khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản
thân cũng như gia đình họ. Chính vì vậy cơng tác kế tốn với người lao động cần được
thực hiện khoa học sẽ đảm bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức với
lợi ích của người lao động. Cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động
tốt sẽ làm cho người lao động yên tâm làm việc vì khoản tiền lương được trả xứng
đáng với công sức lao động mà họ đã bỏ ra, họ có thể trang trải được cuộc sống của

SVTH: Cao Thị Thủy

K11CK6

1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
bản thân cũng như gia đình, cịn tổ chức doanh nghiệp giảm được chi phí mang lại lợi
nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Việc hạch toán kế toán các khoản phải trả người lao động cần phải đảm bảo độ
chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về thời gian, kết quả, tiền lương cho người lao động
cần phân bổ hợp lý về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng
sử dụng có liên quan, các khoản tiền thưởng cho những sáng kiến cải tạo hay chế độ phúc
lợi xã hội cần phải được thực hiện một cách khoa học theo đúng những quy định của nhà
nước và phù hợp với tình hình thực tế của tổ chức, doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ nghiên cứu


Về lý luận

- Đưa ra một số định nghĩa, khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, BHTN, ...
- Nêu được lý thuyết quỹ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
- Thấy được vai trò và ý nghĩa to lớn của tiền lương đối với người lao động và
các doanh nghiệp


Về thực tiễn


- Làm rõ tình hình thực trạng cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với người
lao động tại cơng ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt , thấy được
những gì đã làm được và những hạn chế cần khắc phục để hồn thiện cơng tác kế tốn
tại đơn vị
- Đóng góp một số đề xuất giải pháp để hồn thiện cơng tác kế tốn các khoản
thanh tốn với người lao động tại cơng ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán tiền lương và các khoản thanh toán
với người lao động
b. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về thời gian : tháng 1/2016
 Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình
Minh Việt .

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

2

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp điều tra:.
Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi đã có đáp án sẵn được chuẩn bị sẵn

trên giấy theo những nội dung xác định, người được hỏi sẽ trả lời bằng cách chọn một
hoặc nhiều phương án trả lời phù hợp với ý kiến của mình trong phiếu điều tra.
Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt nhiều người. Việc được
chọn một hay nhiều phương án trả lời tùy vào nội dung, yêu cầu của từng câu hỏi cụ thể.
Trình tự tiến hành gồm bốn bước rõ ràng: bước một, chuẩn bị phiếu điều tra trắc nghiệm
và lên danh sách những người sẽ được phát phiếu; bước hai, đặt lịch hẹn phát phiếu điều
tra; bước ba, tiến hành phát phiếu cho những người có trong danh sách và theo thời gian
đã hẹn; bước bốn, tổng hợp và xử lý thông tin có được từ các phiếu điều tra (Phụ lục số 1
– Phiếu điều tra trắc nghiệm)
 Phương pháp phỏng vấn: Đưa ra câu hỏi phỏng vấn nhân viên bộ phận kế
tốn và người lao động để thu thập tình hình hoạt động kinh doanh và cơng tác kế tốn
thanh toán với người lao động để đánh giá khách quan và tìm ra ưu nhược điểm và
nguyên nhân tồn tại của vấn đề
Tiến hành phỏng vấn qua bốn bước:
Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn
Bước 2: Phương pháp phỏng vấn
Bước 3: Thời điểm phỏng vấn
Bước 4: Thu thập kết quả phỏng vấn
(Phụ lục số 2 – Câu hỏi phỏng vấn)
 Phương pháp quan sát: Thực hiện phương pháp quan sát để có cái nhìn ban
đầu và khách quan nhất về cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động.
- Mục đích: Tìm hiểu quy trình ln chuyển chứng từ nghiệp vụ kế toán tiền
lương, cách lên các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản có liên quan.
- Đối tượng: Các thành viên của phịng kế tốn tài chính
-Nội dung: Luân chuyển chứng từ, cách tính lương tại đơn vị
- Các bước thực hiện:
SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

3


Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Bước 1: Xác định những vấn đề cần tập trung đến kế toán các khoản thanh toán
với người lao động.
Bước 2: Từ cơ cấu tổ chức phịng kế tốn tập quan sát các vị trí có liên quan.
4.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
 Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thơng qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là
việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ
cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả điều tra phỏng vấn, các phiếu điều tra…
Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
 Phương pháp tốn học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính tốn, phân tích các số liệu
thu thập được. Sử dụng các cơng cụ tốn học để tính tốn các chỉ tiêu như lương hàng
tháng thực nhận, lương bảo hiểm xã hội....
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của Khóa luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp
Trong chương này, nội dung chính là các định nghĩa, khái niệm về các khoản

thanh toán với người lao động như tiền lương, các khoản trích theo lương và một số
khoản thanh toán khác như phụ, trợ cấp cho người lao động; Các hình thức trả lương
hiện có trên thị trường, qua đó thấy được vai trị ý nghĩa của tiền lương
Chương 2: Kế toán thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt
Nêu một số nét khái quát về công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình
Minh Việt , cơng tác quản lý cũng như tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty. Hình thức
SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

4

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
thanh tốn tiền lương với người lao động mà công ty đang áp dụng và phương pháp hạch
tốn cụ thể tại cơng ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế tốn các khoản thanh tốn với người lao
động tại cơng ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình Minh Việt
Đánh giá ưu nhược điểm cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với người lao
động tại cơng ty. Qua đó đưa ra đề xuất để hồn thiện cơng tác kế tốn các khoản
thanh tốn với người lao động tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Bình
Minh Việt

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

5


Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Một số lý luận cơ bản về các khoản thanh toán với người lao động
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Tiền lương ( tiền cơng ) chính là số tiền thù laomà người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái
sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong q trình sản xuất kinh
doanh. (Giáo trình Kế tốn Tài chính- Học viện Tài Chính - Chủ biên : GS.TS Ngơ
Thế Chi; TS Trương Thị Thủy, NXB Tài Chính 2008 )
Tiền lương (tiền công) là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động căn
cứ vào khối lượng, tính chất và chất lượng lao động của từng người sau thời gian làm
việc. Tiền lương (tiền công ) là những khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những
hao phí về thời gian, về sức lực, về trí tuệ và tích lũy cho người lao động trong q
trình làm việc tại doanh nghiệp ( Giáo trình Kế tốn tài chính – Trường Đại học
Thương Mại – Tác giả Trần Xuân Nam)
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống
nhất đều coi sức lao động là hàng hóa. Mặc dù trước đây khơng được cơng nhận chính
thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang
tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố cơ
bản của q trình sản xuất nên tiền lương, tiền cơng là vốn đầu tư ứng trước quan
trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy, việc trả cơng lao động được tính tốn một
cách chi tiết trong hạch tốn kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần
kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lý cần tìm ra cơ sở để đi đúng, tính đủ giá trị của

sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì được một
số tiền cơng nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hóa, một loại hàng
hóa đặc biệt. Tiền lương chính là giá cả hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động. Vì
vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao động, là động lực
quyết định hành vi cung ứng lao động. Tiền lương là một phạm trù của kinh tế hàng hóa
và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan.

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

6

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
1.1.1.2. Nhóm khái niệm các khoản trích theo lương
Ngồi tiền lương thì người lao động còn được hưởng một số trợ cấp, phúc lợi
khác như Bảo hiểm xã hội ( BHXH), Bảo hiểm y tế ( BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), kinh phí cơng đồn (KPCĐ).
 Bảo hiểm xã hội :
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH"
(Điều 3 luật BHXH 2014 ).
Quỹ bảo hiểm xã hội để dành chi trả việc quản lý và các chế độ trợ cấp được hình
thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động cộng với nguồn hỗ trợ
của Nhà nước. Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích
chính của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho người bảo hiểm khi gặp rủi ro đã

được quy định trong luật.
 Bảo hiểm y tế:
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tuowngjh có
trách nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật ( Điều 2 luật BHYT 2014)
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế
và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa
bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y
tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
 Bảo hiểm thất nghiệp :
BHTN được hiểu là biện pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp
kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ
hội cho họ học nghề, tìm kiếm cơng việc mới.
 Kinh phí cơng đồn:
KPCĐ là khoản tiền để duy trì để hoạt động các tổ chức cơng đồn đơn vị và
cơng đồn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời
sống của người lao động.

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

7

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Bảng 1.1 Tỷ lệ trích nộp các khoản trích nộp theo lương 2016
Loại Bảo hiểm tham gia

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí cơng đồn
Cộng

Doanh nghiệp (%)
18
3
1
2
24

Người lao động (%)
8
1.5
1
10.5

Cộng
26
4.5
2
2
34.5

1.1.1.3 Các khái niệm có liên quan
 Phụ cấp lương :
Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất
phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến

hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang
lương, bảng lương, cụ thể:
- Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm cơng việc có yếu tố nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp cơng việc, như cơng việc địi hỏi thời gian đào
tạo, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các cơng việc
khác, u cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp
trong quá trình làm việc của người lao động.
- Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xơi,
hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ,
khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm
việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không
thuận lợi khi thực hiện công việc.
- Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến
làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung
ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có
năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được
giao. (Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH)
 Tiền thưởng :

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

8

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân

Tiền thưởng là những khoản thu nhập ngoài lương mà doanh nghiệp trả cho
người lao động do hồn thành tốt hoặc có những thành tích xuất sắc trong khi thực
hiện các nhiệm vụ được giao, mang lại hiệu quả thực tế cho doanh nghiệp. ( Giáo trình
Kế tốn tài chính- Trường Đại học Thương Mại – Tác giả Trần Văn Nam)
Có các loại tiền thuởng:
- Tiền thưởng mang tính chất lương: là các khoản tiền thưởng gắn với số lượng,
chất lượng của người lao động như thưởng tiết kiệm chi phí, thưởng nâng cao năng
suất lao động, thưởng cải tiến sáng tạo, kỹ thuật… Các khoản tiền này thường được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tiền thưởng khơng mang tính chất tiền lương: các khoản tiền này khơng mang
tính chất thường xuyên như thưởng hoàn thành kế hoạch năm, các khoản tiền này
thường lấy từ quỹ khen thưởng của doanh nghiệp.
Ngồi các chế độ và hình thức thưởng như trên, các doanh nghiệp cịn có thể
thực hiện các hình thức khác, tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động có thể được bố trí làm việc
theo đúng u cầu cơng việc phù hợp với khả năng lao động.
Qua đó người lao động được trả lương theo đúng chất lượng công việc.
Ba yếu tố : Thang lương mức lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với cơng việc xác định chất lượng
lao động của cơng nhân. Nó là những yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho các
loại lao động .
 Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế đánh trực tiếp vào tổng thu nhập của cá
nhân theo tỷ lệ nhất định, tùy theo mức tổng thu nhập của cá nhân.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau,
số đơng dân cư có thu nhập cịn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá
cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi,
trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Vì thơng thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm

thu nhập chịu thuế, khơng đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống
SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

9

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ
lệ thu thuế cũng tăng thêm nên thuế TNCN góp phần làm tăng cơng bằng xã hội,
những người có thu nhập cao hơn sẽ đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN
góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
6. Thu nhập từ trúng thưởng
7. Thu nhập từ bản quyền
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
10. Thu nhập từ nhận quà tặng.
1.1.2 Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương
1.1.2.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho

tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quảnlý và sử dụng. Thành phần quỹ lương
bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực
tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm...). Trong quan hệ với quá trình sản xuất
kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
- Tiền lương chính: Là tiền Lương trả cho người lao động trong thời gian lam
nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
1.1.2.2 Các hình thưc trả lương
SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

10

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu : hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
 Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính
theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao
động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi
thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm

nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.Tiền lương trả theo thời
gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng
+ Trả lương theo thời gian giản đơn:


Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ

khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu


Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương

trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công
nhân viên chức.
 Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + tổng
hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)
 Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hs lương + hs các khoản
phụ cấp đc hưởng theo qđ)/ số ngày làm việc trong tháng theo qđ ] * số ngày làm việc
thực tế trong tháng


Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:

Lương tuần = (Lương tháng *12) /52


Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp


dụng cho lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong
thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.


Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo quy định

(22 hoặc 24 hoặc 26)
SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

11

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân


Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả

lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở
để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo quy định
+ Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiềnlương trong
sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao
động, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hồn thành tốt các cơng
việc được giao

Trả lương theo tg có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các khoản
tiền thưởng.
Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người
lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay
nghiệp vụ của họ.
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính tốn.
Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao độn
cuối cùng do đó khơng có khả năng kích thích ngườilao động tăng năng suất lao động
 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết
quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn,
kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,
lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
+ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền
lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành
và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt
hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, cơng việc hồn thành * Đơn giá
tiền lương
SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

12

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
+ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những cơng
việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân
xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo
cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận
trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định .
Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sx quan tâm đến kết
quả hoạt động sxkd vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương đc lĩnh của bộ phận trực tiếp sx *
tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu v.v..
+ Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến :
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức
độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số
lượng sản phẩm hồn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng
nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng
suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc
độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá thành
sản phẩm
Tiền lương khốn theo khối lượng cơng việc hay từng cơng việc tính cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn
thành trong một thời gian nhất định
Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người

lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt
được yêu cầu chất lượng đã qui định.

SVTH: Cao Thị Thủy
K11CK6

13

Lớp:



×