Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Kế toán vốn bằng tiền, các nghiệp vụ liên quan theo chế độ kế toán Việt Nam và kế toán Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.69 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình kinh tế hiện nay, nền kinh tế thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đã và đang trên đà phát triển. Nước ta đã từng bước
hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nói đến kinh tế là nói đến
cả một q trình phấn đấu; là từ sự tìm tàng, tích luỹ lâu dài mới có được.
Mà tiền thân của nó xuất phát từ đâu ? Đó là câu hỏi mà ta phải đi tìm.
Do vậy, vốn và tiền tệ đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
đất nước, thiếu nó nền kinh tế đất nước cũng như các doanh nghiệp, cơng
ty khó tồn tại và phát triển.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tại các cơng ty ln
có các nghiệp vụ thu, chi xen kẽ nhau, các khoản thu,chi này chủ yếu là
để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; và là để thực hiện
quá trình cung cấp cho hoạt động xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.
Từ đó dịng lưu chuyển tiền tệ diễn ra khơng ngừng, trong q trình đó,
có những thời điểm lượng tiền thu lớn hơn lượng tiền chi, và cũng có
những thời điểm ngược lại. Và hơn bao giờ hết , Công ty cũng luôn phải
dự trữ một lượng vốn nhất định để đáp ứng kịp thời các khoản chi cần
thiết.
Chính vì nhận thức tầm quan trọng của đồng vốn trong hoạt động
kinh doanh nên tôi chọn đề tài "Kế toán vốn bằng tiền".Qua đè án này,
tơi có điều kiện để hiểu sâu sắc hơn về bản chất của nó. Trong q trình
tìm hiểu đề tài, bản thân tơi sẽ có những nổ lực, cố gắng rất lớn để tìm
hiểu chun đề hạch tốn vốn bằng tiền này. Nhưng với thời gian tìm
hiểu và điều kiện còn hạn chế, mặt khác kinh nghiệm thực tiển chưa có
nên bài viết của tơi cũng khơng thể tránh khỏi những sai sót. Mong thầy
cơ, anh chị hướng dẫn có những ý kiến đóng góp để chun đề của tơi
được hoàn thiện hơn.

1



Nội dung của đề tài này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, đề tài gồm 3
chương chính :
Phần I: Các vấn đề chung liên quan đến “Kế toán vốn bằng tiền”
Phần II: Kế tốn các nghiệp vụ có liên quan theo chế độ kế toán Việt
Nam
Phần III: Kế toán về “Kế toán vốn bằng tiền” theo kế toán Pháp và
nhận xét, kiến nghị

2


Phần I: Các vấn đề chung liên quan đến “Kế toán vốn
bằng tiền”
Khái niệm kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm
chức năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán
giữa doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại
tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng, có tính linh hoạt và tính thanh
khoản rất cao.
* Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia
thành:
-

Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng

xu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm
phương tiện giao dịch chính thức với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
-


Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành
trên thị trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung
Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)..
-

Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Đây là loại tiền thực chất, tuy

nhiên loại tiền này khơng có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng
chủ yếu vì mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an tồn
trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
* Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm
các khoản sau:
-

Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền

mặt
3


-

Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước

gọi chung là tiền gửi ngân hàng
-

Tiền đang chuyển

Ngun tắc hạch tốn

a, Đặc điểm của cơng tác kế tốn vốn bằng tiền
Trong q trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua
sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các
khoản nợ. Chính vì vậy, quy mơ vốn bằng tiền địi hỏi doanh nghiệp phải
quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó
là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền
phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước
chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng
ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã
thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…
b, Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống
nhất một đơn vị giá là “ đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng
tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam”
để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
- Ngun tắc cập nhật: Kế tốn phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu chi tồn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết
từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng
loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích
thước…
- Ngun tắc hạch tốn ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi
nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế
4



bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cơng bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những
ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất
quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ(USD).
Với vàng bạc kim khí q đá q thì giá nhập vào trong kì được tính
theo giá trị thực tế, cịn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu kì
và giá các lần nhập trong kì
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch tốn vốn bằng tiền
sẽ giúp doanh nghiệp quản lí tốt về các loại vốn bằng tiền của mình.
Đồng thời doanh nghiệp cịn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục.
Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng
giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lí
vốn bằng tiền, kỉ luật thanh tốn, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa
các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường
xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính
cân đối thống nhất.

5



Phần II: Kế tốn các nghiệp vụ có liên quan theo chế độ
kế toán Việt Nam
Chứng từ:
a. Kế toán tiền mặt tại quỹ: Phiếu thu, Phiêú chi, Biên lai thu tiền, Bảng

kê váng bạc đá quý, Bảng kiểm kê quỹ.
- Mẫu phiếu thu:

CÔNG TY:...................

Mẫu số 01

ĐỊA CHỈ:.....................
số1141-TC/QĐ/CĐKT

Ban hành theo quyết định
Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài Chính
Quyển số...

PHIẾU THU

Số CT...

Ngày.../.../...
Tkghi

Số tiền
Họ

tên:......................................................................................

Đơn vị:...........................................................................................
Lý do:.......................................................................................................
Số tiền:.......................................................................................................
Viết bằng chữ:...........................................................................................
Kèm theo:.........................................chứng từ gốc............................
Ngày....tháng....năm....
Thủ trưởng

Kế toán trưởng

((ký và đóng dấu)

(ký, họ tên)

Người lập biểu
(ký, họ tên)

 Cách lâp phiếu thu chi:
6

Thủ quỹ
(ký, họ tên)

Người nộp
(ký, họ tên )


- Phiếu thu chi do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần). Sau khi
ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu, ký vào phiếu và gởi cho kế tốn trưởng
duyệt. Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập, xuất quỹ.

Liên 1 : thủ quỹ dữ lại để ghi sổ.
Liên 2 :giao cho người nộp hoặc nhận tiền.
Liên 3 : lưu lại nơi lập phiếu.
 Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu, phiếu chi được thủ quỹ chuyển cho kế
toán để ghi sổ kế toán.
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng :Giấy báo nợ, Giấy báo có, Uỷ nhiệm chi. Uỷ
nhiệm thu, Chứng từ gốc: séc chuyển khoản, sec bảo chi.
-Mẫu ủy nhiệm chi :
Ngân hàng..........

ỦY NHIỆM CHI

Số/seq No:…
Ngày/ Date:............
Phí NH

PAYMENT ORDER
Số tiền bằng số:.................
Số tiền bằng chữ:...........................
Nội dung:……………………………….
Đơn vị/ Người yêu cầu:...............
Đơn vị/ Người hưởng:.....................
Số CMT:………………………….
Số CMT:………………………….
Ngày cấp:…./…../…..Nơi cấp:……
Ngày cấp:…./…../…..Nơi cấp:……
Số TK:.......................
Số TK:.....................
Tại NH:.......................................
Tại NH: ...................................

Kế toán trưởng Chủ tài khoản

Ngân hàng gửi
Ngân hàng nhận
Giao dịch viên
Kiểm soát Giao dịch viên
Kiểm soát

c. Kế toán tiền đang chuyển: Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc, các
chứng từ gốc kèm theo như: séc các loại, ủy nhiện thu, ủy nhiệm chi
7


Sơ đồ tài khoản chữ T
-Kế toán vốn bằng tiền gồm các tài khoản sau: tài khoản 111"tiền
Việt Nam", tài khoản 112 "tiền gửi Ngân hàng", tài khoản 113 "tiền đang
chuyển".
-Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 1111: tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: ngoại tệ
Tài khoản 1113: vàng bạc kim khí quy, đá q
-Tài khoản 111 có kết cấu như sau:
Nợ

TK 111

ngoại tệ, vàng bạc, đá quý nhập quỹ.
(Số tiền thừa phát hiện khi kiểm kê)




ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.
(Số tiềìn mặt thiếu ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê)

Số dư:Các khoản tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạ, đá quý tồn quỹ
vào cuối kỳ.
Tài khoản 111 sử dụng để phản ánh số tiền hiện có vào tình hình
thu chi quỹ tiền mặt.
-Tài khoản 112 có ba tài khoản cấp hai:
Tài klhoản 1121: tiền gửi là tiền Việt Nam.
Tài khoản 1122: tiền gửi là tiền ngoại tệ.
Tài khoản 1123: tiềh gửi là vàng bạc đá quý.
-Tài khoản 112 có kết cấu như sau:
Nợ

TK112

8




Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng

Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng

Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân do


số chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên

liệu trên bảng sao, kế của ngân hàng lớn

nhân do số liệu trên bảng sao, kê của

hơn số liệu trên sơ kế toán của ngân hàng ngân hàng nhỏ hơn số liệu trên sổ kế
.
toán của ngân hàng
SD: số tiền hiện gửi tại Ngân hàng

Tài khoản 112 dùng để theo dõi tình hình biến động của tiền gửi ngân
hàng.
-Tài khoản 113 “tiền đang chuyển”:
+Tài khoản 113 có kết cấu như sau:
Nợ

TK113



Các khoản đã nộp vào ngân hàng, kho Số kết chuyển vào tài khoản 112 hoặc
bạc hoặc bưu điện nhưng chưa nhận các tài khoản khác có liên quan.
được giấy báo của ngân hàng hoặc
đơn vị thụ hưởng.
SD: các khoản tiền còn đang chuyển
hiện còn cuối kỳ.

+Tài khoản 113 phản ánh số tăng, giảm của số tiền cịn đang chuyển.
Phương pháp hạch tốn

Kế tốn tiền mặt tại quỹ ”TK 111”
Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam:
- thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá hay cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách
hàng và nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 511 (doanh thu bán hàng)
9


Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng phải nộp)
-nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu nhập hoạt động khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 111
Có TK 711 (thu nhập hoạt động khác)
Có TK 515 (thu nhập hoạt động tài chính)
Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng phải nộp)
-Thu nộp của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng:
Nợ TK 111
Có TK 131 (phải thu khách hàng)
-Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 112 (số tiền nộp vào ngân hàng)
-Nhận tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn:
Nợ TK 111
Có TK338 (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn)
Có Tk 344 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn)
-Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn về nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 144 (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn)
Có TK 244 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn)
-Thu hồi vốn từ các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn nhập quỹ:

Nợ TK 111
Có TK 121, 128, 221, 222, 228:

10


- Chi tiền mặt để mua sắm hàng hoá ,vật tư, tài sản cố định hoặc chi cho
đầu tư xây dựng cơ bản:
Nợ TK152, 153, 156, 211, 213, 241
Có TK 111
- Các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
đã được chi bằng tiền mặt :
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 811, 635
Có TK 111
- Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 341, 342
Có TK 111
- Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản ký cươc, ký quỹ ngắn :
Nợ TK 338 (nếu ký cược , ký quỹ ngắn hạn)
Nợ TK 344 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn )
Có TK 111
- Kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ sách kế toán nhưng
chưa xác định rõ nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 111
Có TK 338 (nếu chênh lệch thừa)
Nợ TK 138
Có TK 111 ( nếu chênh lệch thiếu)

Kế toán tiền gửi ngân hàng”TK112”:
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, căn cứ giấy báo có:

11


Nợ TK 112
Có TK 111
-Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền đang chuyển vào tài
khoản của đơn vị:
Nợ TK 112
Có TK 113: số tiền đang chuyển
- Nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản nợ khách hàng phải trả
cho Doanh nghiệp:
Nợ TK 112
Có TK 131: số tiền phải trả
- Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn:
Nợ TK 112
Có TK 144: nếu là ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244: nếu là ký cược, ký quỹ dài hạn
- Nhân vốn góp liên doanh do các đơn vị thành viên chuyển đến:
Nợ TK 112
Có TK 411
- Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay
thu nhập từ hoạt động khác của Doanh nghiệp bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112
Có TK 511, 515, 711
- Căn cứ phiếu tính lãi của ngân hàng và giấy báo của ngân hàng định kỳ:
Nợ TK 112
Có TK 515
12



- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 112
- Chuyển tiền gửi ngân hàng đi đầu tư tài chính
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 112
- Chuyển tiền gửi ngân hàng đi thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 338, 341, 342
Có TK 112
Kế tốn tiền đang chuyển”TK 113”:
-Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ khách hàng bằng tiền mặt hoặc khác nộp
thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo:
Nợ TK 113
Có TK 555, 131
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa đến cuối kỳ vẫn chưa
nhận được giấy báo :
Nợ TK 113
Có TK 111
- Làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng
đến cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng:
Nợ TK 113
Có TK 111
-Nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển kỳ
trước:

13


Nợ tK 112
Có TK 111

- Nhận được giấy báo có về khoản nợ đã được thanh tốn:
Nợ TK 331
Có TK 113

 Sổ sách kế tốn:
Áp dụng hình thức chứng từ: dùng các bảng kê chứng tù, chứng từ
ghi sổ, sổ chi tiết các tài khoản111, 112, 113,...nhật ký chứng từ số1, số2,...
Các sổ sách kế toán như: Sổ quỹ tiền mặt, bảng báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối
kế toán,...sổ cái các tài khoản111, 112, 131, 331...

Phần III: Kế toán về “Kế toán vốn bằng tiền” theo kế
toán Pháp và nhận xét, kiến nghị
Kế toán Pháp

14


1. Kế toán tiền mặt
- TK sử dụng TK 531- Tiền mặt: ghi nhận sự biến động của các
nghiệp vụ thu và chi tiền mặt. Bất kì ở thời điểm nịa doanh nghiệp
cũng cần biết số tiền mặt hiện có tại quỹ. Hàng ngày, căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi kế toán phải ghi ngay vào sổ kế toán và thủ
quỹ cũng phải ghi ngay vào sổ quỹ. Cuối ngày, phải đối chiếu giữa
sổ kế toán, sổ quỹ và số tiền mặt tồn thực tế tại quỹ.
Bên nợ : các khoản thu tiền mặt
Bên có: Các khoản chi tiền mặt
Số dư Nợ: Số tiền mặt tồn cuối kỳ
-Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
+ Các khoản thu tiền mặt

Nợ TK 531- Tiền mặt
Có Tk 512- Ngân Hàng
Có TK 411- Khách hàng
Có Tk 413- khách hàng – Thương phiếu sẽ thu
Có TK 701- Bán các sản phẩm
Có TK 707- Bán hàng hóa
………….
+ Các khoản chi tiền mặt
Nợ TK 601- Mua nguyên vật liệu
Nợ TK 607- Mua hàng hóa
Nợ TK 61, 62- Dich vụ mua ngoài
Nợ TK 401- Nhà cung cấp
Nợ TK 20,21-TSC Đ v ơ hình v à hữu hình
……
C ó TK 531- tiền m ặt
2. Kế tốn tiền gửi ngân hàng
15


- Các doanh nghiệp đều mở tài khoản tại bất cứ Ngần hàng nào và
quan hệ giao dịch giữa doanh nghiệp và ngân hàng thông qua các
nghiệp vụ thu, chi và thanh tốn cơng nợ.
- TK sử dụng Tk 512- Ngân hàng
Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Bên Có : các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
Số dư Nợ: Số tiền doanh nghiệp gửi tại ngân hàng và được hưởng
lãi.
Số dư có: Số tiền doanh nghiệp nợ ngân hàng. Trường hợp này
xảy ra khi doanh nghiệp là khách hàng quen thuộc có uy tín, Ngân
hàng cho phép doanh nghiệp là khách hàng quen thuộc, có uy tín,

Ngân hàng cho phép doanh nghiệp chi số tiền lớn hơn số tiền
doanh nghiệp có tại ngân hàng

(phát hành Séc quá số dư) và

doanh nghiệp phải chịu một khoản lãi coi như là lãi suất đi vay (ghi
vào chi phí tài chính)
- Trình tự hạch tốn:
+ Các khoản tiền gửi vào ngân hàng : tiền mặt, khách hàng trả nợ,
bán hàng …
Nợ TK 512- Ngân hàng
Có TK 531- Tiền mặt
Có TK 411-Khách hàng
Có TK 413- Khách hàng - Thương phiếu sẽ thu
Có TK 701- Bán các sản phẩm
Có TK 707-Bán hàng hóa
Có TK 75- Thu tiền cho thuê
Có TK 76- Thu tiền l ãi


16


+ Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng để mua NVL, hàng hóa, dịch v ụ, trả
nợ nhà cung cấp….
Nợ TK 601-607: Mua NVL, hàng hóa
Nợ TK 401-403: Thanh toán tr ả cho nhà cung cấp
Nợ TK 531- Tiền mặt
Nợ TK 61,62: Dịch vụ mua ngồi
…..

Có TK 512- Ngân hàng
+ Lãi tiền gửi ngân hàng được coi là thu nhập tài chính
Nợ TK 512- Ngân hàng
Có TK 768- Thu nhập tài chính khác
+ Nếu doanh nghiệp rút ra từ ngân hàng số tiền lớn hơn số tiền gửi ngân
hàng thì doanh nghiệp phải chịu lãi được hạch tốn vào chi phí tài chính
Nợ TK 661- Chi phí tiền lãi
Có TK 512- Ngân hàng
+ Nếu số liệu của TK 512- Ngân hàng do doanh nghiệp ghi chép không
phù hợp với số liệu của sổ phụ do Ngân hàng ghi chép thì phải tìm
ngun nhân và điều chỉnh.
3. Kế tốn bưu chi phiếu
- TK sử dụng TK 514- Bưu chi phiếu : TK này dùng để phản ánh các
nghiệp vụ thu, chi và thanh tốn cơng nợ giống như tài khoản Ngân
hàng nhưng có sự khác biệt sau:
+ TK 514- Bưu chi phiếu : Khơng bao giờ có số dư Có, vì Trung
tâm bưu chi phiếu khơng chấp nhận người chủ tài khoản ký chi
phiếu vượt quá số dư của tài khoản.
+ Các trung tâm bưu chi phiếu chỉ bảo đảm chi trả Séc và thương
phiếu nhưng không thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu.
Kết cấu TK 514 như sau:
17


Bên nợ : Các khoản tiền nộp vào trung tâm bưu chi phiếu
Bên Có : Các khoản tiền rút ra từ trung tâm Bưu chi phiếu
Số dư Nợ: Số tiền doanh nghiệp cịn gửi tại trung tâm bưu chi
phiếu.
Trình tự hạch toán: Tương tự như tài khoản Ngân hàng
So sánh với kế toán Việt Nam:

Giống nhau:
Về cơ bản, cả hai loại kế toán đều dựa trên nguyên tắc ghi sổ kép, các nguyên
lý cơ bản của kế toán. Cả hai loại kế tốn đều có bên Nợ và bên Có và có các tài
khoản đối ứng với nhau. Cả hai đều có kế tốn tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, thể
hiện sự biến động của tiền trong từng nước.
Khác nhau:
Kế tốn Việt Nam và kế tốn Pháp khơng cùng dùng một số hiệu tài khoản để
thể hiện nội dung kế toán. Kế toán Việt Nam dùng TK 111, TK 112 để thể hiện
nội dung kế toán tiền mặt và kế tốn tiền gửi ngân hàng, cịn kế tốn Pháp dùng
TK 531 và TK 512. Kế tốn Việt Nam có tiền đang chuyển cịn kế tốn Pháp có
thêm kế tốn bưu chi phiếu.
Nhận xét và kiến nghị :
Ta thấy cả hai loại kế tốn đều có những nét cơ bản là giống nhau
nhưng tùy theo tình hình kinh tế và biến động cũng như hệ thống tài khoản của
từng nước lại có những cách phản ánh, định khoản cũng như thể hiện khác nhau.
Vì thế cho nên chúng ta khơng nên áp đặt là ta phải định khoản hoặc phản ánh
giống như nước bạn. Chúng ta chỉ nên thay đổi khi cảm thấy cách chúng ta làm
chưa hợp lý còn cách nước khác làm khi áp dụng vào tình hình nước ta lại hay và
hợp lý hơn.
Về cá nhân riêng tơi đã thấy việc phản ánh Kế tốn vốn bằng tiền của
nước ta đã hợp lý và rõ ràng nên tiếp tục phát huy.

18


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, vốn rất đa dạng và phong phú. Vốn bằng
tiền lại là vấn đề bức bách. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản
xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định. Do đó, tổ chức cơng tác
19



kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán ở mỗi doanh nghiệp là một
vấn đề quan trọng trong mọi lúc, mọi đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế kéo
theo sự đổi mới về quan niệm kế tốn, nhiệm vụ kế tốn. Chính vì thế, cơng
tác kế toán phải được tổ chức sao cho thực sự khoa học, hợp lý nhằm phát huy
tốt chức năng của mình để bảo tồn vốn và kinh doanh có hiệu quả.
Trong những ngày tìm hiểu và học hỏi về cơng tác hoạch toán kế toán
vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh tốn,tơi đã có những hiểu biết sâu sắc hơn
về đề án này. Tuy nhiên, với kiến thức có hạn, đề án này của tôi không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết về mặt hình thức lẫn nội dung, kính mong
nhận được sự giúp đỡ chỉ dẫn nhiệt tình và sự đóng góp ý kiến chân thành của
q thầy cơ.

20



×