Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

ĐỀ tài PHÂN TÍCH CHIẾN lược KINH DOANH QUỐC tế của CÔNG TY sữa VIỆT NAM VINAMILK tại THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT - HÀN
KHOA KINH TẾ SỐ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
KINH DOANH Q́C TẾ CƠ BẢN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY SỮA VIỆT NAM – VINAMILK TẠI THỊ
TRƯỜNG NEW ZEALAND

Nhóm thực hiện:

Globar
Mai Thị Thu Hòa – 20BA256
Nguyễn Thị Thu Vân – 20BA266
Lê Thị Hồ Thảo – 20BA127
Ngô Thị Tố Trinh – 20BA136
Võ Thị Hồng Trang – 20BA140

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Ngô Thị Hiền Trang
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT - HÀN

Tieu luan 1


KHOA KINH TẾ SỐ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
KINH DOANH Q́C TẾ CƠ BẢN


ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY SỮA VIỆT NAM – VINAMILK TẠI THỊ
TRƯỜNG NEW ZEALAND

Tieu luan 1


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế “tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế” đang phát triển mạnh mẽ,
hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngành càng trở nên đa dạng, phong phú và có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Thương mại quốc tế
đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển. Mỗi quốc gia đều tìm cách thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhằm
tận dụng lợi thế so sánh để mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Thực tế
cho thấy, sự thành cơng ít hay nhiều trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc rất lớn vào sự
nhận thức và hiểu biết của các doanh nghiệp về môi trường kinh doanh quốc tế và chiến
lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Đóng vai trị quan trọng trong q trình hội nhập là các tập đoàn đa quốc gia, những
tập đồn này đã góp phần rất lớn trong việc tồn cầu hóa, thúc đẩy giao thương giữa các
nền kinh tế và đóng góp khơng nhỏ vào các nền kinh tế các nước đang phát triển góp
phần đưa kinh tế các nước này đi lên. Công ty cổ phần sữa Việt Nam -Vinamilk là một
trong số đó, với vị trí là một công ty sữa hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 10 thương
hiệu mạnh ở Việt Nam, Vinamilk đã và đang từng bước khẳng định chính mình bằng
cách vươn xa hơn, mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Với những chiến lược
kinh doanh đúng đắn Vinamilk Đã thực sự khẳng định được chính mình trên sân chơi
kinh tế tồn cầu. Bên cạnh đó, trong q trình phát triển của mình Vinamilk cũng khơng
khỏi gặp phải những khó khăn và hạn chế từ thị trường cạnh tranh cũng như thực hiện
một cách hiệu quả chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty. Hiện nay, Vinamilk đang
thể hiện là cơng ty có sự nỗ lực khơng ngừng với những chiến lược kinh doanh linh hoạt
trong nước và quốc tế, và không ngừng phát triển sang các thị trường tiềm năng mới góp

phần vào sự thành cơng của ngành sữa Việt Nam và phát triển kinh tế thế giới.Nắm bắt
xu hướng này và học hỏi kinh nghiệm triển khai chiến lược kinh doanh quốc tế tiêu biểu
của Việt Nam, tác giả đã quyết định chọn đề tài là: “Phân tích chiến lược kinh doanh
quốc tế của cơng ty cổ phần sữa Việt Nam -Vinamilk tại thị trường New Zealand”.

Tieu luan 1


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY SỮA VIỆT NAM –
VINAMILK VÀ TẠI THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND............................................ 7
1.1. Giới thiệu chung cơng ty ....................................................................................... 7
1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh....................................... 8
1.2.1. Tầm nhìn ......................................................................................................... 8
1.2.2. Sứ mệnh .......................................................................................................... 8
1.2.3. Giá trị cốt lõi ................................................................................................... 8
1.2.4. Triết lý kinh doanh .......................................................................................... 9
1.3. Lĩnh vực kinh doanh .............................................................................................. 9
1.4. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 10
1.5. Vị thế công ty ....................................................................................................... 12
1.6. Quá trình gia nhập thị trường quốc tế của Vinamilk ........................................... 13
1.7. Giới thiệu công ty Miraka đối tác kinh doanh quốc tế của Vinamilk tại thị trường
NewZealand ................................................................................................................ 16
Tên công ty: RAKA HOLDINGS LIMITED ............................................................. 17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH Q́C TẾ CỦA VINAMILK .......................................................... 19
2.1. Mơi trường vĩ mơ .................................................................................................... 19
2.1.1. Môi trường kinh tế ........................................................................................ 19
2.1.2. Môi trường Chính trị - Pháp luật ................................................................... 21
2.1.3. Mơi trường Văn hóa – xã hội ........................................................................ 22

2.1.4. Mơi trường cơng nghệ ................................................................................... 23
2.2. Phân tích mơi trường ngành sữa của New Zealand ............................................. 24
2.2.1. Giới thiệu tổng quan ngành sữa New Zealand .............................................. 24
2.2.2. Vai trò của ngành sữa đối với nền kinh tế New Zealand .............................. 25
2.2.3. Nhân tố đóng góp cho sự thành cơng của ngành sữa New Zealand.............. 26
2.2.4. Phân tích mơ hình 5 áp lực cạnh tranh .......................................................... 26
2.2.4.1. Đối thủ cạnh tranh .................................................................................. 26
2.2.4.2. Sức ép nhà cung ứng .............................................................................. 29
2.2.4.3. Sản phẩm thay thế .................................................................................. 29
2.2.4.4. Áp lực từ khách hàng ............................................................................. 29
2.3. Phân tích ma trận SWOT ..................................................................................... 30
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
VINAMILK TẠI THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND ................................................ 31
3.1. Giới thiệu chiến lược ........................................................................................... 31

Tieu luan 1


3.2. Nội dung chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk ...................................... 31
3.3. Phương thức thâm nhập thị trường New Zealand ................................................ 33
3.3.1. Lý do lựa chọn New Zealand ........................................................................ 33
3.3.2. Phương thức thâm nhập tại thị trường .......................................................... 34
3.3.3. Lý do chọn phương thức ............................................................................... 34
3.3.4. Rào cản khi chọn phương thức ..................................................................... 35
3.3.5. Ưu điểm của việc thâm nhập thị trường New Zealand bằng liên doanh ....... 36
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH QUỐC TẾ CỦA VINAMILK TẠI THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND ... 39
4.1. Phương hướng phát triển thị trường quốc tế của công ty Cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk) giai đoạn từ 2020 tới 2025 ....................................................................... 39
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Cổ

phần sữa Việt Nam (Vinamilk) tại thị trường New Zealand ...................................... 40
3.2.1. Mở rộng kênh phân phối ............................................................................... 41
4.2.2. Đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh ....................................................... 44
4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự ........................................................... 44
4.2.4. Quản lý tài chính hiệu quả ............................................................................ 45
4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing .................................................................... 45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 48

Tieu luan 1


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Logo hiện tại của Vinamilk ............................................................................. 7
Hình 1 2: Trụ sở chính của Vinamilk ............................................................................... 7
Hình 1 3: Trang trại bị của Miraka ................................................................................ 18
Hình 1 4: Ban chấp hành của cơng ty Miraka ................................................................ 18
Hình 2. 1: Đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Miraka…………….……………………...27
Hình 3. 1: Giá nguyên liệu sữa bột tại New Zealand………………………………… ..32
Hình 3. 2: Giá sữa nguyên liệu New Zealand và giá sữa tươi Vinamilk ........................ 33
Bảng 1. 1: Tổng hợp các sản phẩm của Vinamilk…………………………………… ..10
Bảng 1. 2: Giới thiệu công ty Miraka ............................................................................. 17
Bảng 1. 3: Tổng hợp các sản phẩm kinh doanh của công ty Miraka.............................. 17
Bảng 2. 1: Tổng hợp các danh sách đối thủ cạnh tranh của Miraka……………………27
Bảng 2. 2: Ma trận SWOT .............................................................................................. 30

Tieu luan 1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY SỮA VIỆT

NAM – VINAMILK VÀ TẠI THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND
1.1. Giới thiệu chung công ty
Vinamilk (VNM) là tên viết tắt của “Vietnam Dairy Products Joint-Stock Company
”, thương hiệu công ty sữa lớn nhất Việt Nam và là công ty niêm yết lớn nhất về giá trị
thị trường. Năm 2010, Vinamilk vinh dự là công ty đầu tiên của Việt Nam lọt vào danh
sách 200 “Best Under-A-Billion”, danh sách với 200 công ty vừa và nhỏ hoạt động hiệu
quả với doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đơ la Mỹ ở châu Á.

Hình 1. 1: Logo hiện tại của Vinamilk
- Mã cổ phiếu: VNM
- Ngành nghề: Sữa và các chế phẩm từ sữa
- Thành lập: 20 tháng 8 năm 1976
- Trụ sở chính: 10 Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam
- Khu vực hoạt động: Việt Nam, Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu, Trung Đơng, Châu
Phi, Bắc Mỹ
- Vốn điều lệ: 20.899.554.450.000 đồng
- Mã số thuế: 0300588569
- Điện thoại: (84-28) 54 155 555
- Fax: (84-28) 54 161 226
- Website: www.vinamilk.com.vn

Hình 1 2: Trụ sở chính của Vinamilk

Tieu luan 1


Vinamilk được thành lập vào năm 1976 với tên gọi Công ty Sữa Cà phê miền Nam,
thuộc sở hữu nhà nước. Sau đó được đổi tên thành Xí nghiệp hợp nhất kẹo và bánh quy
sữa (tên gốc, “United Enterprises of Milk Coffee Cookies and Candies I” vào năm 1978).

Vào năm 1993, Vinamilk đổi tên thành Công ty Sữa Việt nam (tên gốc, “Vietnam Dairy
Company”). Sau khi phát hành IPO lần đầu ra cơng chúng tại Sở giao dịch Chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2003, cơng ty đã đổi tên hợp pháp thành “Công ty cổ
phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)”. Với hơn 45% cổ phần của công ty thuộc sở hữu của
chính phủ, Vinamilk tiếp tục là một cơng ty nhà nước nhưng có một nền tảng thương hiệu
và tập hợp sản phẩm đáng tin cậy.
Trong danh sách “40 công ty giá trị nhất Việt Nam” do Forbes Việt Nam công bố
năm 2018, thương hiệu Vinamilk đứng ở vị trí số 1 với giá trị hơn 2,2 tỷ USD. Đây là
năm thứ ba liên tiếp Vinamilk đứng đầu danh sách này. So với con số 1,7 tỷ USD trong
danh sách công bố năm 2017, giá trị thương hiệu của Vinamilk trong bảng xếp hạng năm
nay tăng 29% và lớn gấp rưỡi giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp được xếp hạng.
đứng thứ hai là Viettel – 1,4 tỷ USD. Điều này cho thấy sự lớn mạnh của Vinamilk, khơng
chỉ giữ vững vị trí số một mà cịn khơng ngừng vươn lên để vượt lên thành cơng của
chính mình.
1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh
1.2.1. Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người “.
Trong suốt những năm tháng hoạt động của mình, đây được coi là kim chỉ nam của
Vinamilk khi thương hiệu này luôn tập trung mọi nguồn lực để xây dựng thương hiệu trở
thành biểu tượng đẳng cấp quốc tế trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống, nơi người tiêu
dùng có thể đặt niềm tin vào các sản phẩm dinh dưỡng.
1.2.2. Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội”
Vinamilk đã và đang không ngừng phát triển, đa dạng hóa các dịng sản phẩm, cam
kết mang lại nguồn dinh dưỡng quý giá nhất cho cộng đồng bằng tất cả sự yêu thương,
trân trọng và trách nhiệm với cộng đồng.
1.2.3. Giá trị cốt lõi

Từ tầm nhìn và sứ mệnh của mình, Vinamilk đã tự đặt ra cho mình năm giá trị cốt
lõi: chính trực, tơn trọng, cơng bằng, đạo đức và tn thủ.
+ Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.

Tieu luan 1


+ Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác.
Hợp tác trong sự tôn trọng.
+ Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác
+ Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
+ Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của
Cơng ty.
1.2.4. Triết lý kinh doanh
“Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ.
Vì thế chúng tơi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của
Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng”.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa bò, sữa đậu nành, nước giải khát, sữa hộp, sữa
bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất, nguyên liệu;
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu hoặc đi thuê (theo
quy định tại điều 11.3 Luật kinh doanh Bất động sản năm 2014);
Kinh doanh kho, bến bãi, vận tải;

Vận tải hàng hóa nội bộ bằng ơ tơ phục vụ cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của công ty;
Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống không cồn, nước khoáng, thực phẩm chế biến,
chè uống, cà phê rang xay Phin hịa tan (khơng sản xuất và chế biến tại trụ sở);
Sản xuất và mua bán bao bì, sản phẩm nhựa (khơng hoạt động tại trụ sở);
Phịng khám đa khoa (không hoạt động tại trụ sở);
Chăn nuôi, trồng trọt;
Bán lẻ đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh, mứt, kẹo và các sản phẩm chế biến
từ ngũ cốc, bột, tinh bột và thực phẩm khác.
Bán lẻ đồ uống có cồn, đồ uống không chứa cồn (các loại đồ uống nhẹ, có chất ngọt,
có hoặc khơng có ga), nước khống thiên nhiên, rượu vang và bia cồn ở nồng độ thấp
hoặc không chứa cồn;
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng từ trà và vang;
Sản xuất, chăn nuôi, chế biến và kinh doanh các sản phẩm chăn nuôi và hỗn hợp
bột phục vụ hoạt động chăn nuôi.

Tieu luan 1


Các nhóm sản phẩm:
Sau hơn 40 năm hoạt động, Vinamilk đã và đang phát triển 10 chủng loại sản phẩm,
cung cấp ra thị trường hơn 250 dòng sản phẩm với các sản phẩm chính như bảng sau:
Bảng 1. 1: Tổng hợp các sản phẩm của Vinamilk

1.4. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa
do chế độ cũ để lại, gồm:
Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).


Tieu luan 1


Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle' - Thụy Sỹ).
1994: Thành lập Chi nhánh bán hàng Hà Nội.
1995: Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
1996: Thành lập Chi nhánh bán hàng Đà Nẵng. Thành lập Xí nghiệp Liên doanh
Sữa Bình Định (nay là Nhà máy Sữa Bình Định).
1998: Thành lập Chi nhánh bán hàng Cần Thơ.
2001: Khánh thành Nhà máy Sữa Cần Thơ.
2003: Cổ phần hóa và chính thức chuyển đổi thành CTCP Sữa Việt Nam.
2004: Mua thâu tóm CTCP Sữa Sài Gịn (nay là Nhà máy Sữa Sài Gịn).
2005: Thành lập Nhà máy Sữa Nghệ An.
2006: Chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng Khốn TP. HCM
(HOSE) vào ngày 19/01/2006. Thành lập Phịng khám An Khang tại TP. HCM (Đây là
phòng khám đầu tiên tại Việt Nam với công nghệ thông tin trực tuyến). Tháng 11, thành
lập Cơng ty TNHH MTV Bị sữa Việt Nam.
2007: Thành lập Nhà máy Sữa Lam Sơn.
2008: Thành lập Nhà máy Sữa Tiên Sơn.
2010: Góp vốn 10 triệu USD (19,3% vốn điều lệ) vào công ty Miraka Limited.
2015: tăng vốn đầu tư tại Miraka Limited lên 22,81%. Thành lập Nhà máy Nước
giải khát Việt Nam.
2012: Thành lập Nhà máy Sữa Đà Nẵng.
2013: Khánh thành Nhà máy Sữa bột Việt Nam, Nhà máy Sữa Việt Nam (Mega).
Cơng ty TNHH Bị sữa Thống Nhất Thanh Hóa trở thành một cơng ty con của
Vinamilk, nắm giữ 96,11% vốn điều lệ.
Năm 2017, Công ty trở thành công ty 100% vốn của Vinamilk.
Mua 70% cổ phần Driftwood Dairy Holding Corporation tại bang California, Mỹ
và chính thức nắm giữ 100% cổ phần vào tháng 5/2016.
2014: Góp 51% vốn thành lập Cơng ty AngkorMilk tại Campuchia và chính thức

tăng mức sở hữu vốn lên 100% vào năm 2017.
Góp 100% vốn thành lập cơng ty con Vinamilk Europe Spostka Ograniczona
Odpowiedzialnoscia tại Ba Lan.
2016: Góp 18% vốn vào CTCP APIS.
2017: Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi. Đầu tư nắm giữ 65%
CTCP Đường Việt Nam. Góp vốn đầu tư 25% vốn cổ phần của CTCP Chế Biến Dừa Á
Châu.
2018: Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam. Đầu tư nắm giữ 51% cổ
phần của Lao-Jargo Development Xiengkhouang Co., Ltd.

Tieu luan 1


2019: Khởi cơng giai đoạn 1 trang trại bị sữa tại Lào với quy mơ diện tích 5.000 ha
và quy mơ tổng đàn bị 24.000 con. Tăng gấp đơi vốn đầu tư vào Driftwood Dairy Holding
Corporation từ 10 triệu USD lên 20 triệu USD. Hoàn tất mua 75% cổ phần của CTCP
GTNfoods, qua đó tham gia điều hành CTCP Sữa Mộc Châu với quy mơ đàn bị 27.500
con.
2020: Vững vàng vị trí dẫn đầu Top 100 Doanh nghiệp Bền vững Việt Nam năm
2020. Là công ty Việt Nam đầu tiên và duy nhất được vinh danh là “Tài sản đầu tư có giá
trị của ASEAN”. Chính thức niêm yết cổ phiếu Sữa Mộc Châu (mã chứng khoán: MCM)
trên sàn UPCoM vào tháng 12/2020. Đưa vào hoạt động Trang trại bò sữa tại Quảng Ngãi
với đàn bị 4.000 con. Hồn thiện Trung tâm cấy truyền phơi. Mở rộng thực hiện Chương
trình Sữa học đường tới các tỉnh Trà Vinh, Gia Lai, Hà Giang, Quảng Ngãi, Quảng Nam
2021: 21 sản phẩm mới tung ra trong năm, gần 250.000 điểm bán lẻ tại Việt Nam.
Năm 2021, Vinamilk cho ra đời hệ thống trang trại sinh thái Green Farm bao gồm 03
Trang trại bò sữa: Thống Nhất Thanh Hóa, Quảng Ngãi và Tây Ninh, đây là mơ hình
trang trại được phát triển trên cơ sở các trang trại đã đạt tiêu chuẩn Global G.A.P. Năm
2021 kỷ niệm 45 năm thành lập, Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh dưỡng hàng
đầu Việt Nam mà còn xác lập vị thế vững chắc của một Thương hiệu Quốc gia trên bản

đồ ngành sữa tồn cầu. Cơng ty đã tiến vào top 40 cơng ty sữa có doanh thu cao nhất thế
giới (Thống kê Plimsoll, Anh)
1.5. Vị thế công ty
Vinamilk hiện là thương hiệu sữa số 1 Việt Nam, là doanh nghiệp hàng đầu của
ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần
sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần
sữa đặc trên tồn quốc năm 2020.
Khơng chỉ khẳng định vị thế thương hiệu sữa số 1 tại Việt Nam, Vinamilk đã đưa
sản phẩm và thương hiệu vươn ra nhiều thị trường trên thế giới. Tính đến nay, Vinamilk
đã xuất khẩu các sản phẩm đến 56 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng kim ngạch đạt hơn
2,4 tỷ USD. Trong giai đoạn từ 2017 đến nay, doanh thu đến từ hoạt động xuất khẩu liên
tục ghi nhận sự tăng trưởng tích cực, song song việc mở rộng thêm các thị trường mới.
Gần đây nhất, quý I/2021, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk đạt mức tăng trưởng hơn
8% so với cùng kỳ.
Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam (Tạp chí Forbes 2016 – 2020).
Top 10 doanh nghiệp phát triển bền vững năm 2016 (Phịng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam (VCCI) 2016 – 2020).
Top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam (Tạp chí Forbes 2013 – 2020).
Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (Cty CP Báo cáo đánh giá VN
2013 – 2020).

Tieu luan 1


Thương hiệu quốc gia (Bộ Công thương 2012 – 2020).
Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao (Hiệp hội hàng VN chất lượng cao 1995 –
2020).
Giải thưởng doanh nghiệp xuất khẩu Châu Á (The Asian Export Awards 2019).
Top 200 công ty doanh thu trên 1 tỷ USD tốt nhất Châu Á – Thái Bình Dương (Tạp
chí Forbes 2019).

2000 cơng ty niêm yết lớn nhất thế giới (Tạp chí Forbes 2017).
Top 50 công ty niêm yết lớn nhất Châu Á – Thái Bình Dương (Tạp chí Forbes
2016).
Top 300 cơng ty năng động nhất Châu Á (Tạp chí Nikkei Asian Review (Nhật Bản)
2016 – 2020).
Top 10 công ty sữa giá trị nhất toàn cầu (Theo giá trị thương hiệu của Brand
Finance)
1.6. Quá trình gia nhập thị trường quốc tế của Vinamilk
Quá trình tham gia kinh doanh quốc tế của Vinamilk là thị trường Trung Đông. Năm
1998, Vinamilk bắt đầu xuất khẩu những sản phẩm sữa bột đầu tiên sang Trung Đông.
Đây là cột mốc đánh dấu hoạt động đầu tiên của công ty trên thị trường thế giới. Kể từ
đó, qua nhiều năm nỗ lực tìm kiếm và khai thác thị trường mới, cũng như tham gia các
hoạt động xúc tiến thương mại, sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại 43 quốc gia trên thế
giới với nhiều loại sản phẩm đa dạng như: sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa nước,
sữa đậu nành, sữa chua, nước trái cây, kem…. Các sản phẩm của Vinamilk sau đó đã có
mặt tại nhiều quốc gia như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Thổ
Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Úc … Ngoài ra, cơng ty đang tiếp tục tìm kiếm và mở rộng
thị trường sang châu Âu, Châu Phi, Châu Nam Mỹ.
Trong gần 20 năm tham gia thị trường quốc tế, có rất nhiều cột mốc quan trọng dẫn
đến thành công của Vinamilk.
Ví dụ vào năm 2010, sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép đầu tư ra nước
ngoài, Vinamilk đã mua 19,3% cổ phần của Miraka Limited tại New Zealand. Đây có thể
nói là dự án đầu tư nhà máy đầu tiên của Vinamilk trên thị trường thế giới.
Tháng 5/2013, Hội đồng quản trị Vinamilk đã lựa chọn đại diện thương mại của
Vinamilk tại thị trường Hoa Kỳ. Ngày 18/6/2013, HĐQT Vinamilk đã thông qua việc
tăng vốn đầu tư vào Công ty Miraka và chấp thuận đầu tư vào Công ty sữa Driftwood sau
khi Vinamilk được FDA (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) cấp quyền
xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ. Tháng 5/2016, Vinamilk tăng vốn đầu tư, mua 100% cổ
phần Driftwood.
Ngày 25/5/2016, Vinamilk đã khánh thành Nhà máy sữa Angkor tại Phnom Pênh,

Vương quốc Campuchia sau 10 năm thâm nhập và khai phá thị trường này. Đến tháng

Tieu luan 1


3/2017, Vinamilk đã sở hữu 100% cổ phần của nhà máy sữa này. Cuối tháng 5/2016,
Vinamilk đã tổ chức nhiều sự kiện tại Myanmar, Campuchia, Thái Lan… đánh dấu việc
mở rộng đầu tư, mở rộng thị phần của Vinamilk ra nước ngoài, đặc biệt là khu vực
ASEAN.
Ngày 12/5/2017 tại Bắc Kinh, Vinamilk đã đạt được hợp đồng cung cấp các sản
phẩm sữa của Vinamilk vào thị trường Trung Quốc – một thị trường khổng lồ và tiềm
năng với dân số đông nhất thế giới, tổng giá trị thị trường sữa khoảng 30 tỷ USD /năm.
Phân tích một số thị trường tiêu biểu của Vinamilk dưới đây để có thể thấy, thị
trường tiêu thụ rộng lớn và sức hấp dẫn từ thương hiệu quốc tế là mục tiêu hướng đến
của Vinamilk:
Thị trường Trung Đông
Ngay từ những ngày đầu tham gia kinh doanh quốc tế với thị trường Iraq năm 1998,
Vinamilk đã xác lập chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ra nước
ngồi, trước mắt là thị trường Trung Đông - một thị trường tiềm năng, đông dân và chưa
có sự bão hịa về nhu cầu sữa. Nhờ đó, cho đến nay thị phần xuất khẩu của Vinamilk đã
phát triển từ Irag sang toàn khu vực Trung Đông, khi doanh thu khu vực này chiếm tỷ lệ
lớn trong doanh thu xuất khẩu nói riêng, cũng như doanh thu chung của Vinamilk. Giai
đoạn 2010-2015, doanh số của Vinamilk ở thị trường Trung Đông tăng trưởng khoảng
38%. Trong những năm gần đây, cũng liên tục gia tăng xâm nhập thị trường này, khi tích
cực tham gia các Hội chợ giới thiệu sản phẩm, các Trung tâm thương mại thế giới được
tổ chức ở các quốc gia khu vực Trung Đơng. Mới đây, vào đầu năm ngối, Vinamilk đã
ký hợp đồng xuất khẩu các sản phẩm sữa bột cho trẻ em trị giá 12,5 triệu USD sang thị
trường Trung Đông ngay trong ngày đầu tiên Hội chợ Gulfood 2016 diễn ra tại Trung
tâm Thương mại thế giới Dubai. Chính những hoạt động này sẽ tạo tiền đề vững chắc cho
mục tiêu tăng trưởng 10% mỗi năm của Vinamilk tại thị trường này.

Thị trường Campuchia và Đông Nam Á
Vào thời điểm Vinamilk xây dựng Nhà máy sữa Angkor tại Campuchia – nhà máy
sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia, Vinamilk đã có hơn 10 năm tìm hiểu và thâm
nhập thị trường Campuchia, với mục tiêu biến đất nước này thành thị trường xuất khẩu
thứ hai của mình.
Campuchia là thị trường vơ cùng tiềm năng khi được ví như “con hổ kinh tế” mới
của Châu Á, tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây luôn đạt trên 7% / năm, đời
sống người dân ngày càng được nâng cao. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe và nâng cao thể
trạng của con người, trong đó nhu cầu sử dụng sữa rất cao.
Tuy nhiên, trái ngược với nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, ngành công nghiệp chế
biến sữa của cả nước vẫn chưa phát triển. Vào thời điểm năm 2016, lượng sữa tiêu thụ
bình quân đầu người của Campuchia là 5 kg, chỉ bằng 1/3 ở Việt Nam và do khơng có

Tieu luan 1


nhà máy nên 100% lượng sữa tiêu thụ trong nước phải nhập khẩu. Chính vì nắm bắt được
tiềm năng đó, cùng với sự hỗ trợ của hai Chính phủ Việt Nam và Campuchia, Vinamilk
đã cùng với công ty BPC của Campuchia liên doanh thành lập Công ty TNHH Sữa
Angkor (BPC nắm 49%, Vinamilk nắm 51%) .
Đến đầu năm 2017, Vinamilk tiếp tục bỏ thêm 11 triệu USD để nắm giữ toàn bộ
nhà máy. Những bước đi này đã cho thấy sức hút lớn của thị trường Campuchia đối với
Vinamilk, và Angkor được kỳ vọng sẽ là hình mẫu để Vinamilk mở rộng sang các thị
trường khác trong khu vực như Myanmar, Indonesia…
Trong năm 2020, dù kinh tế Campuchia (nói chung) và ngành sữa (nói riêng) gặp
nhiều thách thức do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; Angkormilk vẫn tiếp tục tăng
trưởng doanh thu bán hàng nội địa 19% so với cùng kỳ. Thành quả này đến từ nỗ lực của
Công ty trong việc đẩy mạnh các hoạt động Marketing, tăng cường mở rộng hệ thống
phân phối và tích cực giới thiệu các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của người tiêu dùng Campuchia.

Thị trường Mỹ và Châu Âu
Trước đó, năm 2013, Vinamilk cũng đã đầu tư nắm giữ 70% cổ phần Driftwood
Dairy Holding Corporation (California, Mỹ) – một trong những tập đoàn sản xuất sữa lâu
đời và hàng đầu miền Bắc.
California. Đến năm 2016, Vinamilk đã mua lại toàn bộ cổ phần của nhà máy này.
Năm 2015, tổng doanh thu của Driftwood đạt 119 triệu USD, tương đương hơn 2.600 tỷ
đồng, đóng góp khoảng 6,5% tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk.
Bên cạnh đó, Vinamilk cũng mở công ty con tại Ba Lan với hy vọng sẽ là cầu nối
để công ty vươn ra thị trường châu Âu.
Như vậy, Vinamilk dù đã tạo dựng được vị thế vững chắc trên thị trường sữa Việt
Nam nhưng vẫn chưa bằng lịng và đang có chiến lược đưa thương hiệu vươn xa tầm
quốc gia, với tầm nhìn trở thành biểu tượng thế giới trong ngành thực phẩm. Mục tiêu
của công ty là tạo ra 3 tỷ USD lợi nhuận tương đương 66 nghìn tỷ đồng từ năm 2012 đến
2017 và trở thành một trong 50 tập đoàn sản xuất sữa lớn nhất thế giới. Tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh quốc tế sẽ giúp Vinamilk nhanh chóng đạt được các mục tiêu của mình.
Trong năm 2020, hoạt động sản xuất kinh doanh của Dritwood gặp rất nhiều khó
khăn do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid 19. Tuy nhiên, Cơng ty vẫn tích cực duy trì
các hoạt động bán hàng, phân phối sản phẩm; đồng thời đảm bảo quyền lợi và mơi trường
làm việc an tồn cho người lao động
Thị trường Trung Quốc
Bắt đầu tìm hiểu về thị trường Trung Quốc từ gần 10 năm trước, chiến lược kinh
doanh của Vinamilk là hướng đến người tiêu dùng cuối trong chuỗi phân phối của mình.
Với định hướng đó, Vinamilk đã phát triển gian hàng riêng trên kênh thương mại điện tử

Tieu luan 1


như Tmall (Alibaba), hợp tác cùng các trang thương mại điện tử lớn tại Hồ Bắc như Daily
Fresh và Lucky and Fresh. Bước đi này giúp Vinamilk nhanh chóng bắt kịp và đáp ứng
xu thế tiêu dùng mới của ngành bán lẻ tại thị trường này để tiếp cận và đưa sản phẩm đến

tay người tiêu dùng cuối một các trực tiếp và hiệu quả hơn. Để đem lại sự tiên lợi tối đa
cho người tiêu dùng Trung Quốc, Vinamilk đã đầu tư cho gian hàng riêng trên các trang
thương mại điện tử song song với việc đẩy mạnh phân phối vào các chuỗi siêu thị, đại
siêu thị của Trung Quốc. Năm 2018, Vinamilk bắt đầu tiếp cận đưa hàng vào Hệ thống
siêu thị Hợp Mã (Hema) - chuỗi “Đại siêu thị” của tập đoàn Alibaba, làm cơ sở để mở
rộng độ phủ sang các chuỗi phân phối khác. Hợp Mã là một trong những hệ thống siêu
thị hiện đại, có quy mơ rất lớn với hơn 150 siêu thị được người tiêu dùng Trung Quốc ưa
chuộng, tập trung tại các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Thẩm Quyến... Cụ
thể hơn, tính đến tháng 8/2019, Vinamilk có mặt trong chuỗi siêu thị Hợp Mã tại tỉnh Hồ
Nam và phủ sóng tồn bộ các siêu thị Hợp Mã tại thành phố Vũ Hán, thủ phủ của tỉnh
Hồ Bắc, và đang tiếp tục mở rộng ra toàn tỉnh. Ngoài các tỉnh mà Vinamilk đã có mặt
trước đó như Quảng Đơng, Quảng Tây và các tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc, kể từ tháng
9/2018, Vinamilk có mặt tại 90% các thành phố và huyện thuộc tỉnh Hồ Nam. Vinamilk
liên tiếp đưa sản phẩm vào các đại siêu thị và siêu thị có quy mơ lớn như Thiên Hồng,
Hảo Nhuận Quế, Hối Mễ Ba, Hương Giang Bách Hóa.... Ngồi ra sản phẩm Vinamilk đã
được đưa vào Dennis Department Store, chuỗi siêu thị lớn nhất ở tỉnh Hà Nam và tiếp
tục phát triển ra nhiều tỉnh, thành phố khác của Trung Quốc.
Với kinh nghiệm xuất khẩu đi hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm các quốc
gia đặc thù và có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm khắt khe như Nhật Bản, Mỹ,
Australia, New Zealand, Canada...Vinamilk hiểu rõ, ngoài sự đầu tư về kênh phân phối,
khảo sát nhu cầu của người tiêu dùng thì việc hiểu và tơn trọng nền văn hóa bản địa sẽ
góp phần cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp ở các thị trường xuất khẩu. Chính
vì vậy, Cơng ty đã chú trọng vào các hoạt động tiếp thị, truyền thông và hỗ trợ thương
mại, nhằm nâng cao sự nhận diện thương hiệu đối với người tiêu dùng địa phương. Trong
sự kiện lần này, Vinamilk đã chính thức ra mắt nhận diện thương hiệu được thiết kế dành
riêng cho thị trường Trung Quốc. Việc làm này cho thấy sự đầu tư bài bản của Vinamilk
trong chiến lược thâm nhập vào thị trường hết sức tiềm năng với 1,4 tỷ dân này.
Sự chuẩn bị tốt về tài chính và năng lực sản xuất, chủ động trong nguồn nguyên liệu cùng
với chiến lược kinh doanh, tiếp thị phù hợp văn hóa và hướng đến người tiêu dùng sẽ là
những yếu tố cơ bản giúp Vinamilk không chỉ thâm nhập thành công vào thị trường Trung

Quốc, mà còn tạo được chỗ đứng cho thương hiệu sữa Việt tại thị trường có quy mơ dân
số lớn nhất thế giới này.
1.7. Giới thiệu công ty Miraka đối tác kinh doanh quốc tế của Vinamilk tại thị
trường NewZealand

Tieu luan 1


Bảng 1. 2: Giới thiệu công ty Miraka
Tên công ty: RAKA HOLDINGS
LIMITED
Địa chỉ: 108 Tuwharetoa, Taupo, New
Zealand
Số điện thoại: +64 7 376 0075
Email:
Website: />Doanh thu: 54 triệu USD
Được thành lập vào năm 2009, Miraka có trụ sở chính tại Taupo, Waikato. Là một
công ty chế biến sữa với các sản phẩm bao gồm sữa, bột sữa, bột nguyên liệu,..
Năm 2010, Vinamik đã góp vốn 10 triệu USD (19,3% vốn điều lệ) vào công ty
Miraka Holdings Limited. Năm 2015, tăng vốn đầu tư tại Miraka Holdings Limited lên
22,81%.
Miraka là một trong những nhà cung cấp bột sữa cho Vinamilk và các công ty con.
Sản phẩm kinh doanh:
Bảng 1. 3: Tổng hợp các sản phẩm kinh doanh của công ty Miraka
Sữa bột

Bột sữa đặc biệt

Sữa tiệt trùng


Sữa đông lạnh

Tieu luan 1


Hình 1 3: Trang trại bị của Miraka
Ban điều hành

Hình 1 4: Ban chấp hành của công ty Miraka

Tieu luan 1


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Q́C TẾ CỦA VINAMILK
2.1. Mơi trường vĩ mơ
2.1.1. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế dựa trên hệ thống doanh nghiệp tư nhân. Chính phủ, nhìn chung, hạn
chế can thiệp vào hoạt động thương mại. Chính phủ New Zealand đã thực hiện tư nhân
hóa một loạt các ngành cơng nghiệp, nhiều tài sản công bán ra là nguồn lợi ở lĩnh vực
năng lượng, sân bay... Nền kinh tế dựa chính và thương mại,có thế mạnh xuất khẩu nơng
nghiệp,bn bán với nhiều quốc gia và có FDI chủ yếu từ sản xuất, xây dựng và du lịch.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở New Zealand trị giá 210,89 tỷ đô la Mỹ vào năm 2020,
theo dữ liệu chính thức của Ngân hàng Thế giới. Giá trị GDP của New Zealand chiếm
0,19% nền kinh tế thế giới.
Tăng trưởng kinh tế sẽ đạt 4,7% vào năm 2021 , phản ánh sự phục hồi từ sự gián
đoạn do đại dịch gây ra, nhưng sẽ chậm lại còn 3,9% vào năm 2022 và 2,5% vào năm
2023 khi các chính sách kinh tế vĩ mơ được thắt chặt và hạn chế về năng lực chỉ được
giảm bớt dần sau khi biên giới bắt đầu. sẽ mở cửa trở lại vào đầu năm 2022. Áp lực lạm
phát sẽ vẫn còn mạnh mẽ, do nền kinh tế tiếp tục hoạt động trên mức công suất và thị

trường lao động vẫn rất thắt chặt, thúc đẩy tiền lương.
New Zealand là nền kinh tế nhỏ, có độ mở lớn, hoạt động trên nguyên tắc thị trường
tự do, có nền tảng nơng-cơng nghiệp phát triển, trong đó chăn ni giữ vai trị quan trọng.
Về cơ cấu kinh tế, nơng nghiệp chiếm (7,5%), công nghiệp- (27%), dịch vụ - (65,5%);
3/4 sản phẩm nông nghiệp hàng năm dành cho xuất khẩu. Thu nhập bình quân đầu người
khoảng 35.800 USD (2021). Nền kinh tế New Zealand gồm khu vực sản xuất khá lớn và
ngành dịch vụ bổ trợ lớn, ngành nông nghiệp định hướng xuất khẩu có hiệu quả cao chiếm
hơn một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ chiếm
khoảng một phần ba GDP. Đất đai màu mỡ và điều kiện phát triển tuyệt vời kết hợp với
phương pháp canh tác tinh vi và công nghệ nông nghiệp tiên tiến là môi trường lý tưởng
cho các hoạt động thời vụ, lâm nghiệp và làm vườn. New Zealand là một trong năm nhà
xuất khẩu sữa hàng đầu thế giới, chiếm 1/3 thương mại sữa toàn cầu. New Zealand có
mơi trường lạm phát thấp, với chính sách tiền tệ của Ngân hàng dự trữ, ngân hàng trung
ương độc lập đó để đảm bảo duy trì sự ổn định tỷ giá. New Zealand có một tỷ giá hối
đối linh hoạt lâu dài, khơng kiểm sốt ngoại hối hoặc hạn chế đưa vào hoặc chuyển giao
vốn. Các mơ hình cải cách kinh tế ở New Zealand trong nhiều năm qua dựa trên ba nguyên
tắc cốt lõi: đa dạng hóa, tự do hóa và minh bạch.
Đa dạng hóa: New Zealand đa dạng hóa sản phẩm và thị trường để vượt qua và xuất
khẩu trên toàn khu vực châu Á- Thái Bình Dương cũng như Bắc Mỹ, Trung Đơng và

Tieu luan 1


châu Âu về ngành Sữa và thịt đóng góp đáng kể vào GDP và du lịch hiện đang trở thành
ngành cạnh tranh với sản xuất nông nghiệp và trở thành nguồn xuất khẩu tại chỗ hàng
đầu. New Zealand cũng có các ngành đang phát triển như giáo dục, đóng tàu, công nghệ
thông tin, làm vườn, rượu vang và phim.
Tự do hóa: New Zealand hiện là một trong những nền kinh tế mở nhất và được xếp
hạng nhất trong số 189 quốc gia trong điều tra mới nhất của Ngân hàng Thế giới về Môi
trường kinh doanh 2016 trên đánh giá xếp hạng như dễ dàng khởi nghiệp và xếp hạng hai

về thuận lợi kinh doanh. Có rất ít hạn chế đối với các doanh nghiệp mới thành lập tại
New Zealand, họ được quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh, quy mơ và vị trí doanh
nghiệp, dễ dàng đăng ký tài sản và vay vốn. Vốn được phép lưu thơng tự do cả trong và
ngồi nước. Chính sách cải cách kinh tế hướng đến nền kinh tế nới lỏng sự điều tiết đã
thả nổi đồng đô la New Zealand, tư nhân hóa nhiều doanh nghiệp nhà nước, giảm thuế,
nới lỏng tập trung hóa thị trường lao động và dỡ bỏ bảo hộ. Các chính sách ưu đãi là dựa
trên nguyên tắc thị trường.
Tính minh bạch: Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình rõ ràng là các tính năng
chính của khu vực công và khung thể chế của New Zealand. Các quy chế, luật lệ và hệ
thống kiểm toán là minh bạch và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Các dự thảo luật và các
quy chế được công bố dưới dạng dự thảo lấy ý kiến công chúng, các nhà hoạch định chính
sách thường tìm mọi nỗ lực để cơng chúng góp ý. Quy trìnhthơng qua luật và quy chế
được xây dựng theo các tiêu chuẩn được thực thi bởi Cơ quan Tiêu chuẩn New Zealand,
một cơ quan trực thuộc chính phủ, hoạt động tự chủ và tự hạch tốn. Việc xây dựng các
quy trình/tiêu chuẩn là dựa trên sự nhất trí của Ủy ban chuyên gia, ý kiến công chúng và
tham vấn rộng rãi với các bên có liên quan, cả trong và ngồi nước.
Về Thương mại và mở cửa thị trường. Thương mại đóng vai trị quan trọng đối với
kinh tế New Zealand. Nhờ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, New Zealand nhập khẩu đa
dạng hàng hóa và dịch vụ từ nước ngồi. Sự phát triển kinh tế truyền thống là dựa trên
sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp chiếm khoảng một nửa tổng xuất khẩu
của New Zealand với kim ngạch xuất khẩu chủ lực gồm lâm sản, thủy sản, sản phẩm làm
vườn, hàng chế tạo và sản phẩm kỹ thuật. Ngoại thương (xuất khẩu và nhập khẩu) chiếm
60% tổng số hoạt động kinh tế của New Zealand.
Trước xu thế hội nhập khu vực như một xu thế thương mại quốc tế mở ra kể từ bế
tắc của vòng đàm phán thương mại Doha từ 2001 trở lại đây, New Zealand là một trong
những nền kinh tế dẫn đầu trong hội nhập kinh tế (HNKT). New Zealand đã ký kết 16
Hiệp định Tự do Thương mại (FTAs) với các nước thành viên WTO gồm: Hiệp định
Quan hệ thương mại gần gũi với Australia- CER- (Closer Economic Relations), P4 (tiền
thân của TPP), FTA với ASEAN (AANZFTA), New Zealand ký với Trung Quốc FTA


Tieu luan 1


đầu tiên giữa một nền kinh tế phát triển với nền kinh tế đang phát triển, FTA với Hồng
Kông, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc.
Theo mơ hình Hiệp định đối tác Kinh tế gần gũi (CEP), New Zealand có các hiệp
định với Thái Lan và Singapore và gần đây nhất là ký Hiệp định Xuyên Thái Bình Dương
(TPP) cùng với 11 quốc gia Pacific Rim vào tháng 2 năm 2016 nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng cường đổi mới và để tạo điều kiện hạ thấp các rào cản thương mại giữa các
quốc gia thành viên. Hiệp định TPP đang trong quá trình phê chuẩn thuận lợi tại New
Zealand nhưng bị chững lại bởi những cản trở về chính trị diễn tiến kể từ sau bầu cử Tổng
thống tại Hoa Kỳ, một đối tác chính chiếm tới 62% GDP của 12 nước TPP.
New Zealand hiện đang đàm phán 5 hiệp định thương mại tự do với chương trình
nghị sự đàm phán FTAs tập trung vào các đối tác thương mại quan trọng như EU, RCEP
(Hiệp định Đối tác kinh tế khu vực) mà New Zealand là một bên tham gia cùng với 5 đối
tác khác của ASEAN, Liên minh Kinh tế Á - Âu, FTA với Ấn Độ là thị trường tiềm năng
chưa được khai thác và Hiệp định quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn với các quốc gia khu vực
Thái Bình Dương (PACER Plus) nhằm tạo ra cơng ăn việc làm, nâng cao mức sống và
khuyến khích phát triển kinh tế bền vững trong khu vực.
2.1.2. Môi trường Chính trị - Pháp luật
New Zealand theo chế độ quân chủ nghị viện (nền quân chủ lập hiến với nền dân
chủ nghị viện - sử dụng phương pháp bầu cử tỷ lệ đại diện thành viên kết hợp - MMP).
Người đứng đầu Nhà nước là Nữ hoàng Anh Ê-li-da-bét II. Toàn quyền do Nữ hoàng
Anh cử theo đề nghị của Thủ tướng. New Zealand khơng có Hiến pháp chính thức bằng
văn bản. Người đứng đầu cơ quan hành pháp là Thủ tướng, là thủ lĩnh đảng hoặc liên
đảng chiếm đa số trong Nghị viện. Thủ tướng chỉ định các Bộ trưởng trong nội các. New
Zealand là quốc gia đầu tiên trên thế giới dành cho phụ nữ được quyền bỏ phiếu vơ điều
kiện (1893). Chính phủ theo nhiệm kỳ và thường được tái đắc cử. Mục tiêu là góp phần
vào việc tạo lập môi trường kinh doanh ngày nay và niềm tin vào ngày mai. Hệ thống
chính trị của New Zealand được dựa trên nguyên tắc phân chia quyền lực trên ba cơ quan:

Lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quốc hội là cơ quan quyền lực và dân chủ bầu nghị
viện, có vai trị thơng qua các luật chi phối ở New Zealand. Cơ quan hành pháp gồm các
bộ của chính phủ và tư pháp là hệ thống Tịa án thi hành luật. Là một nền dân chủ có hệ
thống chính trị ổn định, vào năm 2015 New Zealand trở thành thành viên không thường
trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.
Về mặt hành chính, New Zealand được chia làm 74 đơn vị hành chính theo lãnh thổ
(territorial authority), gồm 15 hội đồng thành phố, 58 hội đồng quận (district councils)
và 1 hội đồng địa hạt (county council) dành cho vùng Chatham Islands. Mỗi đơn vị hành
chính do một thị trưởng (mayor) đứng đầu.

Tieu luan 1


Hiện New Zealand có 20 đảng phái. Hệ thống luật pháp của New Zealand phát triển
theo mơ hình của Anh. Trong khi luật chung đóng vai trị quan trọng trên nhiều lĩnh vực,
nhiều luật của New Zealand được pháp điển hóa thành Luật của Quốc hội.
Hệ thống tư pháp độc lập và mạnh. Quyền sở hữu tư nhân được bảo hộ, hợp đồng
là quyền tài sản an tồn và trí tuệ. Khung pháp lý mạnh được hỗ trợ bởi hệ thống truyền
thơng tự do và độc lập, đảm bảo tính minh bạch cao trong điều hành chính phủ và quyết
định doanh nghiệp.
Mặc dù có một mơi trường pháp lý tồn diện để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và nhà đầu tư, các thể chế như Luật Thương mại 1986, Luật Thương mại Công bằng 1986
(tương tự Luật Cạnh tranh) và Luật Bảo Vệ người Tiêu dùng 1993 đảm bảo rằng doanh
nghiệp không tham gia vào các hành vi phản cạnh tranh và người tiêu dùng được cung
cấp hàng hóa có chất lượng thích hợp.
2.1.3. Mơi trường Văn hóa – xã hội
Văn hóa New Zealand mang giá trị cao về sự công bằng, khéo léo, thiết thực, khiêm
tốn, kiềm chế và phi chính thức. Những giá trị này vẫn cịn nhất qn theo thời gian, cịn
duy trì ở cấu trúc xã hội và kinh tế của đất nước. New Zealand nằm ở Tây Nam Thái Bình
Dương, diện tích tương đương với Nhật Bản và Vương quốc Anh, nhỏ hơn so với Việt

Nam và nằm cách Australia khoảng 2.000 km về phía Đơng-Nam (qua biển Ta-xman),
gần với các quốc đảo Nam Thái Bình Dương như Phi-gi, Tơng-ga và Niu Ca- lê-đơ-ni-a.
New Zeland gồm hai đảo chính: Bắc và Nam. Địa hình phần lớn là đồi núi, sơng ngịi, hồ
chứa nước và đồng bằng thấp. Khí hậu đa dạng, mang tính chất khí hậu biển, ơn đới và
cận nhiệt đới,ln thay đổi do vị trí địa lý Nam Bán cầu. New Zealand nằm trên vành đai
đĩa Ấn Độ Dương và Ôx-trây-lia nên có nhiều động đất và núi lửa ở mức độ nhẹ. Nhiệt
độ trung bình là 120C, có sự khác nhau rõ rệt giữa đảo Bắc và đảo Nam. Tài nguyên
khoáng sản chủ yếu gồm: gỗ, khí thiên nhiên, than và một số mỏ dầu mới. Dân số 4,7
triệu người gồm nhiều dân tộc và văn hóa khác nhau. Có ba ngơn ngữ chính thức ở New
Zealand, tiếng Anh phổ biến nhất, tiếng Maori và ngôn ngữ ký hiệu. Tuy nhiên, do sự đa
dạng văn hóa rộng rãi có rất nhiều ngơn ngữ khác thường được dùng.Có sự ổn định xã
hội cao và chính trị và hệ thống phúc lợi xã hội hiện đại, quyền được phổ cập giáo dục
tiểu học và trung học và tiếp cận được trợ cấp với các dịch vụ y tế cho tất cả các cư dân.
Dân số chủ yếu là châu Âu với khoảng 75%, 16% Māori, 8% là đảo Thái Bình Dương,
12% từ châu Á và 1% khác. Trong những năm gần đây đã có một mức độ ngày càng tăng
của người nhập cư từ các nước châu Á. Người Maori là dân bản địa của Aotearoa (New
Zealand) và lần đầu tiên đến đây trên những chiếc ca nô (hourua waka voyaging) từ quê
hương của tổ tiên của họ về Hawaiki hơn 1000 năm trước. Ngày nay, người Maori chiếm
hơn 14 phần trăm dân số. Ngơn ngữ và văn hóa của họ có ảnh hưởng lớn trên tất cả các
khía cạnh của đời sống New Zealand.Các nhà lãnh đạo New Zealand đều công nhận và

Tieu luan 1


tơn trọng các tín ngưỡng cổ xưa của nền văn hóa Maori. Có sự khác biệt đáng kể giữa
cộng đồng người Maori và Châu Âu (Pakeha) ở New Zealand, nên lưu tâm về sự khác
biệt này.Khoảng ba phần tư dân số sống ở đảo Bắc và gần 2 triệu người sống tại bốn
thành phố lớn của Auckland, Christchurch, Wellington và Hamilton. Thủ đô Wellington
tọa lạc tại đảo Bắc. Trong khi đó, thành phố lớn nhất Auckland, nằm phía trên cùng của
đảo Bắc là trung tâm thương mại chính của New Zealand.

2.1.4. Môi trường công nghệ
Tại New Zealand, ngành nông nghiệp mũi nhọn luôn được đầu tư và thúc đẩy trong
nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ nhằm đổi mới và phát triển. New Zealand rất chú
trọng phát triển các lĩnh vực sản xuất chế biến nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ sạch gắn với phát triển bền vững. Đầu tư của chính phủ New Zealand cho
nghiên cứu và phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ trong nông nghiệp đã đạt được
nhiều thành tựu và chuyển giao công nghệ nông nghiệp cao ứng dụng hiệu quả sản phẩm
khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Trong bối cảnh, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ, đổi
mới khoa học công nghệ là một trong những giải pháp then chốt, trọng tâm trong thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn hiện nay. Khoa học và công nghệ đã thực sự
là một trong các giải pháp quan trọng đóng góp có hiệu quả, tạo ra chuyển biến mang
tính đột phá trong phát triển sản xuất nông nghiệp như nâng cao năng suất, chất lượng,
sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa nơng sản trên thị trường trong nước và quốc tế.
Với sự đóng góp của cộng đồng các nhà khoa học, sự vào cuộc của các doanh nghiệp,
khoa học và công nghệ đã đóng góp hiệu quả vào phát triển sản xuất nơng nghiệp, bảo
đảm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa nơng sản
và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học đã
được chuyển giao, ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp như giống mới, quy trình cơng
nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới đã góp phần giảm chi phí đầu tư, tăng lợi nhuận và mang lại
hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp. Vậy để góp phần thúc đẩy nơng nghiệp
được những lợi thế
trong tiến trình hội nhập, cần ứng dụng rộng rãi hơn nữa những thành tựu khoa học, kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, hướng đến xây dựng một nền nơng nghiệp
sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Về cơng nghệ chăn ni bị sữa ở New Zealand: Nơi đây có một hệ thống chăn ni
cực kì hiệu quả, chế biến với quy mô lớn, đầu tư rất cũng rất lớn vào các cuộc nghiên cứu
và mua những cơng nghệ máy móc tối tân nhất. Nổi tiếng trên tồn thế giới về các sản
phẩm sữa có hương vị thơm ngon, ngành sữa nước này cung cấp cho khách hàng những

sản phẩm chất lượng cao cấp và tinh túy nhất. Các sản phẩm này cũng nổi tiếng về việc

Tieu luan 1


đảm bảo vệ sinh, chuẩn GMP và đáp ứng được nhiều yêu cầu về sức khỏe của con người.
Đối với ngành chăn ni bị sữa thì những yếu tố thiên nhiên vẫn có ảnh hưởng lớn nhất
đến chất lượng sữa thu hoạch chứ không phải là sử dụng các loại thuốc tăng trưởng. Chất
lượng của sữa chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: con giống, chăm sóc ni dưỡng và
cuối cùng là vấn đề quản lí các dịch bệnh. Để những con bò khỏe mạnh, cho nhiều sữa
với chất lượng cao hơn thì thức ăn của nó phải sạch, sống trong bầu khơng khí trong lành,
nơi ở sạch sẽ và phải được đi lại thoải mái. Trong các yếu tố thì thức ăn cho bị và chất
lượng của thức ăn là quan trọng nhất. Lượng sữa con bò cho ra phụ thuộc chủ yếu vào
lượng thức ăn và chất lượng thức ăn. New Zealand có khí hậu ơn đới nên các đồng cỏ nơi
đây xanh tốt quanh năm nên đàn bị được chăn thả suốt ngày ngồi đồng và ăn cỏ từ tự
nhiên. Nguồn nước cũng cực kì quan trọng. 90% sữa là nước nên những chú bò nơi đây
được cung cấp nước sạch, bò sẽ uống nhiều hơn, ăn nhiều hơn và sản sinh ra lượng sữa
tối đa. Chất lượng nước là khơng thể lơ là, bị rất thích uống nước sạch và bị cũng rất
nhạy cảm với chất lượng nước. Quốc gia New Zealand ni bị trong một mơi trường n
tĩnh, thoải mái để có sản lượng sữa cao hơn. Mỗi con bò ở đây đều có khơng gian đi lại
thoải mái, vận động tùy thích. Với những yếu tố ở trên kết hợp với nhiều yếu tố khác
như: thiết kế chuồng trại, chăm sóc đàn bị, hệ thống vắt sữa, ... đã lạo nên mơi trường vơ
cùng thoải mái cho đàn bị và cũng đảm bảo vệ sinh an toàn trong việc thu hoạch và chế
biến sữa. Trang trại ở New Zealand gồm nhiều các hệ thống công nghệ cao, quản lý tất
cả các công việc cần cho trang trại hiện đại như: quản lý động vật, quản lý chăn ni,
phân tích đồng cỏ, kiểm tra đất, dự báo thời tiết. Kỹ năng của các nhân viên chăm sóc
cao, được đào tạo kĩ càng, trang bị kiến thức đầy đủ nên chăm sóc cho những chú bị rất
tốt, tận tình với cơng việc. Qua những yếu tố đã nói ở trên có thể thấy rằng lý do vì sao
đất nước New Zealand được mệnh danh là xứ sở của đàn bò tuyệt vời và ngành sữa phát
triển.

2.2. Phân tích mơi trường ngành sữa của New Zealand
2.2.1. Giới thiệu tổng quan ngành sữa New Zealand
Ngành sữa New Zealand có lịch sử phát triển từ năm 1814, từ đó đến nay ngành này
liên tục phát triển và trở thành ngành cơng nghiệp tồn cầu mang lại nhiều lợi nhuận nhất.
Hiện nay, đàn bò sữa của New Zealand có 5,8 triệu con, sản lượng sữa 21 tỷ lít sữa, chiếm
3% sản lượng sữa thế giới, là quốc gia sản xuất sữa lớn thứ 8 trên toàn cầu. Chăn ni bị
sữa tập trung chủ yếu ở đảo bắc: 73% tổng đàn bò sữa, 57% tổng sản lượng sữa. 95%
lượng sữa sản xuất ra được xuất khẩu tới nhiều nước trên thế giới, ngược với xu hướng
của hầu hết các nước trên thế giới là sản xuất sữa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Mỗi năm, ngành công nghiệp sữa ở New Zealand xuất khẩu trên 11 triệu USD và là nước
có doanh thu lớn nhất trong ngành sản xuất sữa của thế giới. Sữa và các sản phẩm từ sữa
của nước này chiếm 1/3 trên thị trường toàn cầu, ngoài ra cũng là nước sản xuất sữa và

Tieu luan 1


các sản phẩm làm từ sữa đứng đầu thế giới và đóng góp 25% ngoại tệ của kim ngạch xuất
khẩu. Trong 5 năm qua, giá trị xuất khẩu ngành sữa hàng năm đạt mức trung bình 14.4
triệu USD. Giá trị xuất khẩu của ngành sữa tăng từ 15% năm 1990 lên 29% năm 2018,
sau khi đạt đỉnh 35% năm 2014. Trong vòng 26 năm qua, giá trị xuất khẩu của ngành sữa
tăng trưởng 7,2%/năm. Năm 2016, mặc dù ngành du lịch có tốc độ tăng trưởng mạnh,
tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tế đạt 10 tỷ USD vẫn thấp hơn giá trị xuất khẩu của
ngành sữa. Tính đến tháng 3/2019, giá trị xuất khẩu của ngành sữa có giá trị xuất khẩu
cao nhất so với tất cả các ngành hàng xuất khẩu, gấp đôi so với ngành thịt, 4 lần ngành
gỗ và gần 9 lần so với rượu vang. Sản phẩm sữa xuất khẩu chủ yếu là sữa gầy, sữa bột
nguyên kem và kem.
2.2.2. Vai trò của ngành sữa đối với nền kinh tế New Zealand
Đóng góp đối với tổng thu nhập quốc dân (GDP) và tạo việc làm
New Zealand nổi tiếng thế giới về các sản phẩm sữa và là quốc gia xuất khẩu sữa
lớn nhất thế giới. Trong hơn 15 năm qua, ngành sữa đã đóng góp đáng kể cho kinh tế của

New Zealand với tốc độ tăng trưởng 3,5% năm và số lượng việc làm được tạo ra tăng
1,7%/năm. Năm 2019, ngành sữa đóng góp 7,8 tỷ USD (tương đương 3,5%) cho tổng
GDP trên cả nước trong đó 5,96 tỷ từ chăn ni bị sữa và 1,88 tỷ từ chế biến sữa. Hiện
nay, ngành này tạo ra việc làm cho 40.000 người (trong đó 27.500 việc làm tại các trang
trại và hơn 13.000 việc làm tại các cơ sở chế biến sữa). Ngành sữa luôn tạo ra nhiều việc
làm hơn so với các ngành khác trong lĩnh vực nông nghiệp. Từ năm 2000, tốc độ tăng
trưởng việc làm do ngành nông nghiệp tạo ra là 0,6%, ngành lâm nghiệp và thủy sản là
1%/năm.
Tạo thu nhập cho hộ gia đình:
Năm 2020, ngành sữa đã tạo ra 2.4 tỷ tiền lương cho người chăn ni bị sữa và
người lao động làm việc trong lĩnh vực chế biến sữa với mức lương trung bình cao hơn
so với thu nhập bình quân đầu người (34.000 USD/năm) cũng như các ngành khác trong
lĩnh vực nông nghiệp và ngành chế biến thực phẩm khác. Thu nhập trung bình của người
chăn ni bị sữa 54.640 USD, chăn ni hươu 48,320 USD, trồng nấm gần 40.000 USD,
ni cừu và bị thịt 42.000 USD, trồng cây ăn quả và cây lấy hạt khoảng 42.000USD.
Lương trung bình của người lao động làm việc trong ngành chế biến sữa là 72.910 USD
cao hơn so với các ngành chế biến thực phẩm khác 58.200 USD.
Các tác động của ngành sữa đối với tăng trưởng kinh tế
Ngành sữa khơng chỉ có tác động trực tiếp tới tăng trưởng xuất khẩu, việc làm và
gia tăng thu nhập mà nó cịn có vai trị quan trọng đối với các hoạt động hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác của New Zealand. Năm 2019, doanh thu của người chăn ni bị sữa
đạt 12,2 tỷ USD, trong khi đó họ chi 711 triệu USD cho phân bón và hóa chất cho nơng
nghiệp, 393 triệu USD cho trồng cỏ và 190 triệu USD cho máy nông nghiệp. Đồng thời,

Tieu luan 1


×