Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hậu Giang pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.11 KB, 62 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Nước ta là một nước đang phát triển, đa số dân cư sinh sống ở nông thôn
và tập trung chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Hiện nay Nhà nước ta đang
thực hiện con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhưng trước tiên
cần phải hiện đại hoá nông thôn. Để thực hiện được điều này thì Chính phủ ta
cần có nguồn tài chính đủ mạnh để cung cấp cho họat động sản xuất kinh doanh,
lựa chọn phương án đầu tư hợp lý nhất.
Thực trạng hiện nay cho thấy rằng Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng
trong việc đầu tư và phát triển nhằm để chuyển đổi kinh tế theo từng vùng, từng
địa phương. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thì các
cơ sở sản xuất phải có nguồn vốn đủ mạnh nhằm để mở rộng quy mô sản xuất,
tăng chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Vì vậy, cần phải có một hệ thống
Ngân hàng có đủ khả năng cung cấp vốn cho các cơ sở sản xuất trên.
Do vậy, vấn đề cho vay vốn ngắn hạn là vấn đề mà Ngân hàng phải hết
sức quan tâm vì đây là nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng. Từ đó việc
nghiên cứu tín dụng trung hạn và dài hạn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng và đồng thời tìm ra một số giải pháp hợp lý để đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các tổ chức kinh tế trong tỉnh.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Hiện nay có rất nhiều Ngân hàng nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Vấn đề tạo ra nguồn vốn cho Ngân hàng cũng là vấn đề rất được quan tâm. Tuy
nhiên, vấn đề sử dụng vốn để Ngân hàng cho vay an toàn và hiệu quả ngày càng
khó khăn hơn, vì vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài là “Phân tích hoạt động


huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hậu Giang”
là để tìm ra biện pháp cho vay một cách hiệu quả và an toàn cho Ngân hàng và
cho cả khách hàng, nội dung bao gồm:
- Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 4 quí năm 2004.
- Phân tích tình hình cho vay vốn của Ngân hàng qua 4 quí năm 2004.
- Đánh giá kết quả hoạt động của Ngân hàng qua 4 quí năm 2004.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Mục tiêu nghiên cứu trên cần sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập số liệu thực tế tại Ngân hàng.
- Thu thập thông tin từ sách báo kết hợp với phương pháp phân tích số
liệu, phương pháp đối chiếu, so sánh số liệu qua các quí để đánh giá.
- Tiếp cận trực tiếp với cán bộ trong Ngân hàng.
- Rút ra từ những ý kiến, chỉ dẫn cả các cán bộ tín dụng về việc phân tích
so sánh số liệu.
- Kết hợp với giáo viên hướng dẫn để hoàn chỉnh đề tài luận văn.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Do thời gian thực tập tại Ngân hàng có hạn nên không thể tìm hiểu hết các
mặt hoạt động của Ngân hàng; mặt khác do kiến thức còn hạn chế nên chỉ tập
trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản: “Phân tích hoạt động huy động vốn và
cho vay vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hậu Giang”.

GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN.
I.1. Khái niệm về huy động vốn.
 Khái niệm: Huy động vốn là điều động tất cả các khoản tiền gởi mà
các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và dân cư gởi vào Ngân hàng hoặc phát
hành các loại giấy tờ có giá.
 Bản chất: Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như một sự chuyển giao tạm
thời quyền sử dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người đi vay và người cho
vay. Vì vậy, người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua trao đổi. Nó thể hiện trong mối quan hệ kinh tế, trong quá trình
hoạt động và sản xuất.
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay.
- Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất.
- Hoàn vốn tín dụng.
- Đặc điểm của quỹ cho vay là nhằm thỏa mãn nhu cầu tạm thời cho sản
xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng.
I.2. Các hình thức huy động vốn.
I.2.1. Huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết
kiệm trong dân cư.

 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị được gửi tại Ngân hàng.
Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá
trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vốn hoặc sử dụng cho
những mục tiêu định sẳn vào một thời điểm nhất định. Các tổ chức kinh tế
thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới các hình thức sau:
 Tiền gửi không kỳ hạn:
- Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào mà
không cần báo trước cho Ngân hàng.
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


- Khi gửi tiền khách hàng được hưởng lãi suất, góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho khách hàng. Mặt khác, khi có nhu cầu sử dụng thì khách hàng chủ
động rút ra, nên vẫn thỏa mãn nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của họ. Ngoài
ra, khách hàng còn được phép sử dụng tiền gửi để phục vụ cho công tác thanh
toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
- Mặc dù đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền có thể gửi tiền và rút tiền
bất cứ lúc nào, song giữa việc gửi tiền và rút tiền có sự chênh lệch về thời gian và
số lượng nên trên các loại tài khoản này luôn có số dư, Ngân hàng có thể huy
động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
 Tiền gửi có kỳ hạn:
- Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền có sự thỏa thuận về thời hạn
rút tiền giữa Ngân hàng và khách hàng.

- Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa
thuận và được hưởng lãi suất theo thời hạn mà khách hàng đã gửi. Tuy nhiên,
trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân hàng thường cho
phép khách hàng rút tiền trước thời hạn qui định, nhưng không được hưởng lãi
suất theo thỏa thuận ban đầu mà chỉ được hưởng mức lãi suất thấp hơn hoặc lãi
suất không kỳ hạn mà Ngân hàng đã ấn định.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là nguồn vốn mang tính chất ổn định, Ngân hàng có
thể sử dụng loại tiền gửi này một cách chủ động để làm nguồn vốn kinh doanh.
Vì vậy, để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các Ngân hàng thường đưa ra
nhiều loại kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Thông
thường có các loại kỳ hạn như sau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng,… với
mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng mỗi mức lãi suất khác nhau phù hợp theo nguyên
tắc: kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
 Tiền gửi trong dân cư: Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư
gửi tại Ngân hàng bao gồm:
- Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của Ngân hàng. Trong hình
thức huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này được coi là
một giấy chứng nhận có gửi tiền vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng. Tiền gửi tiết
kiệm của dân cư cũng được chia làm 2 loại: tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm
không kỳ hạn.
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: cũng giống như loại tiền gửi có kỳ hạn, nó

cũng có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền, nhưng nguồn hình thành của tiền gửi
tiết kiệm chủ yếu là tiền nhàn rỗi trong dân cư. Về tính chất thì tiền gửi thanh
toán và tiền gửi tiết kiệm giống nhau, hiện nay vẫn còn sự phân biệt này là do khi
gửi tiết kiệm khách hàng được cấp một sổ tiết kiệm để giao dịch với Ngân hàng.
I.2.2. Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn và ngược lại. Hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối với Ngân hàng cũng thường
tổ chức các hình thức huy động vốn, nhưng nhu cầu vay vốn của các tổ chức lại
thấp hơn so với vốn huy động, nên Ngân hàng cũng dùng số tiền nhàn rỗi này để
gửi vào Ngân hàng khác. Tuy nhiên, cũng có những thời điểm cầu vượt cung do
đó Ngân hàng cũng không thể đáp ứng, để đáp ứng được cầu thì Ngân hàng chủ
động vay lại của các Ngân hàng khác để đảm bảo khả năng thanh toán cho các tổ
chức.
I.2.3. Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung Ương.
- Ngân hàng Trung Ương đóng vay trò là Ngân hàng của các Ngân hàng,
là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu, các Ngân
hàng thương mại sẽ được Ngân hàng Trung Ương cho vay vốn.
- Việc vay vốn của Ngân hàng Trung Ương đối với các Ngân hàng thương
mại thông qua hình thức tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của
Ngân hàng Trung Ương nhằm cung cấp vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh
toán cho các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung Ương thực hiện tái cấp
vốn cho các Ngân hàng thương mại thông qua các hình thức sau:
+ Cho vay theo hồ sơ tín dụng.
+ Chiết khấu các chứng từ có giá trị ngắn hạn.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
I.2.4. Lãi suất huy động vốn.
Là lãi suất mà các tổ chức tín dụng sử dụng để huy động vốn cho các mục
tiêu hoạt động kinh doanh của mình như: lãi suất tiền gửi không kỳ hạn (LKK),
GVHD: Võ Hồng Phượng

SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (LCK), lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế (LTC),
lãi suất tiền gửi của dân cư (LDC).
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


I.3. Nguyên tắc huy động vốn.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thì các Ngân hàng thương mại
không được huy động vốn vượt mức 20% so với vốn điều lệ của Ngân hàng.
II. Những vấn đề chung về cho vay.
II.1. Khái niệm về cho vay (tín dụng).
Tín dụng là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật. Trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi
sau một thời gian nhất định. Trong quan hệ này biểu hiện các nội dung sau:
 Người cho vay chuyển cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá
trị này có thể dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật như: hàng hóa, bất động sản, máy
móc,…

 Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết hạn sử dụng thì người đi vay phải trả cho người cho vay một lượng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu (Tiền tệ: nếu lạm phát không tăng thì người cho
vay sẽ có lợi và ngược lại).
II.2. Bản chất của tín dụng.
- Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hóa,
bởi lẻ đó khi nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định
sẽ đưa đến sự phân bố giàu nghèo. Có những người thừa vốn và những người
thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Để giải quyết vấn đề trên Ngân hàng
đứng ra làm trung gian giữa họ và thực hiện điều hòa tạm thời nhu cầu về vốn
trong xã hội.
- Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay,
giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua qúa trình vận động giá trị vốn tín
dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận động đó
được thể hiện qua các giai đoạn sau:
+ Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay.
+ Sử dụng vốn tín dụng trong qúa trình tái sản xuất.
+ Hoàn vốn tín dụng.
II.3. Vai trò – chức năng tín dụng.
II.3.1. Vai trò của tín dụng.
 Tín dụng thể hiện vai trò tích cực trong đời sống xã hội như sau:
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho



- Đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh để duy trì quá trình sản
xuất liên tục góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Tín dụng là công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và thúc đẩy tích
tụ vốn cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa phát triển sản xuất.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá, làm giảm áp lực lạm phát.
II.3.2. Chức năng của tín dụng.
 Nền kinh tế thị trường, tín dụng thực hiện 3 chức năng cơ bản sau:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả; tập trung và
phân phối lại vốn tiền tệ là 2 quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống
tín dụng.
- Tín dụng còn thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông
trong xã hội thể hiện qua các nội dung sau:
+ Tín dụng tạo điều kiện thay thế kim loại bằng các phương tiện chi trả
như: kỳ phiếu, Sec, giấy bạc Ngân hàng ,…
+ Tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của tiền ghi sổ (bút tệ) thông qua
việc thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ lẫn nhau của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân qua hệ thống Ngân hàng . Điều này làm
giảm khối lượng tiền mặt phát hành và lưu thông, giảm chi phí bảo quản cất giữ
tiền mặt tại các doanh nghiệp, đồng thời cũng làm tăng tốc độ lưu thông hàng
hóa và giảm chi phí bảo quản chúng
+ Tín dụng tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ. Tín dụng
chuyển đổi tiền tệ nhàn rỗi từ trạng thái nằm yên sang phục vụ sản xuất kinh
doanh và lưu thông hàng hóa.
- Có chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế
+ Thông qua quá trình huy động vốn và cho vay vốn. Tín dụng góp phần
phản ảnh mức độ phát triển kinh tế: lượng tiền mặt nhàn rỗi nhiều hay ít, nhu cầu
vốn trong từng thời kỳ như thế nào,… Từ đó thấy được những quan hệ, cân đối
lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
+ Thông qua nghiệp vụ cho vay, Ngân hàng có điều kiện xem xét tình

hình tài chính của đơn vị vay vốn, kiểm tra phát hiện những trường hợp vi phạm
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


chế độ quản lý của nhà nước, xem xét tình hình sử dụng vốn của đơn vị có hiệu
quả hay không.
+ Qua nghiệp vụ trung gian thanh toán, Ngân hàng có điều kiện tăng
cường vai trò kiểm soát bằng đồng tiền đối với các đơn vị kinh tế, vì mọi quá
trình hình thành và sử dụng vốn của doanh nghiệp điều được phản ánh trên tài
khỏan tiền gửi.
II.4. Các hình thức và nguyên tắc cho vay.
II.4.1. Các hình thức cho vay (Tín dụng).
 Tín dụng có các hình thức sau:
- Tín dụng nặng lãi.
- Tín dụng nhà nước.
- Tín dụng thương mại.
- Tín dụng Ngân hàng: căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng Ngân
hàng bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, thường
được sử dụng cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt.
+ Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 60
tháng, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm các tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn và thu
hồi vốn nhanh.

+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, nhằm cung
cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và sản xuất đối với các loại công trình có quy
mô lớn.
II.4.2. Nguyên tắc cho vay.
 Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Vốn vay phải được sử dụng trong các điều kiện luật pháp cho phép.
II.5. Lợi tức và lãi suất cho vay.
II.5.1. Lợi tức cho vay: Là phần tăng thêm mà người đi vay phải trả cho
người cho vay sau khi đã sử dụng số tiền vay trong một thời gian nhất định.
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


II.5.2. Lãi suất cho vay:
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp
với quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam .
- Trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn theo mức định không
quá 150% lãi suất đã áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết trong hợp
đồng tín dụng.
II.6. Rủi ro khi cho vay.
 Là rủi ro không thu hồi được nợ hoặc không thu hồi đầy đủ nợ cho vay
(cả gốc và lãi) khi đến hạn.
 Đánh giá rủi ro cho vay:

- Khi khách hàng nộp đơn xin vay vốn, Ngân hàng phải đánh giá rủi ro đối
với khách hàng, nhằm xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và lợi
nhuận mang lại có phù hợp với rủi ro đó hay không?
- Đánh giá rủi ro tín dụng là qúa trình tìm hiểu thông tin được tiến hành
trước khi đưa ra quyết định cho vay, phải được tiến hành đối với từng khách
hàng và tất cả các khách hàng tiềm năng. Đánh giá rủi ro tín dụng trước hết phải
phân tích được cơ sở hình thành cho vay tốt, liên quan đến việc trả lời các câu
hỏi sau:
+ Khách hàng vay có đáng tin cậy không?
+ Đánh giá được qua thông tin nào?
+ Hợp đồng tín dụng ký kết có đúng nhu cầu người vay với một kế hoạch
hoàn trả thích hợp. Nếu những khách hàng lớn của Ngân hàng gặp khó khăn và
khả năng thanh toán nợ chậm, thì Ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn không
kém.
+ Ngân hàng có quyền đối với tài sản và thu nhập của khách hàng trong
trường hợp khoản vay có vấn đề và liệu Ngân hàng có thể thu hồi nhanh chóng
với rủi ro và chi phí thấp được không?
- Để trả lời những câu hỏi trên, chúng ta cần phải phân tích các thông tin
từ khách hàng. Cụ thể như sau: đặc điểm, năng lực, vốn, điều kiện, tài sản thế
chấp, mối quan hệ với khách hàng, sự cạnh tranh,…
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


III. CÁC TỶ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN.

III.1. Các tỷ số đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động
từ nền kinh tế, điều này cũng cho thấy sự khác nhau giữa kinh doanh tiền tệ với
các doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của Ngân
hàng là việc làm quan trọng mà các nhà phân tích cần phải làm.
 Tỷ lệ huy động trên tổng nguồn vốn

Chỉ số này giúp các nhà phân tích biết được khả năng và quy mô thu hút
vốn của Ngân hàng.
 Tỷ lệ từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động vốn động
Đây là tỷ số xác định cơ cấu vốn của Ngân hàng. Mỗi loại tiền gửi có yêu
cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản,…do đó việc xác định rõ cơ cấu vốn huy
động sẽ giúp Ngân hàng hạn chế được rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi
phí đầu vào của Ngân hàng.
III.2. Các tỷ số phân tích nghiệp vụ cho vay.
Nghiệp vụ tín dụng hiện nay vẫn còn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của
các Ngân hàng thương mại. Việc phân tích khoản đầu tư tín dụng của Ngân hàng
là nội dung quan trọng trong việc phân tích mà các nhà quản trị đưa ra nhiều
phương thức phân bố khác nhau khi phân loại dư nợ của Ngân hàng. Chẳng hạn
như Ngân hàng có thể phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế, theo đối tượng
cho vay. Với mỗi cách phân loại khác nhau, nhà quản trị có thể xác định được rủi
ro của Ngân hàng đã và đang sẽ gánh chịu để từ đó có thể đưa ra những giải pháp
thích hợp nhằm để hạn chế nó và góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín
dụng của Ngân hàng.
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
Vốn huy động
VHĐ/TNV =
Tổng nguồn vốn của Ngân hàng
Chỉ số từng loại tiền

gửi
Tỷ l ệ(%) từng
=
loại tiền gửi
Tổng nguồn vốn huy
động
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


 Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động vốn động
Tỷ lệ này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay so với nguồn vốn huy động.
 Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản
Tỷ lệ này tính hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, nó còn
giúp nhà phân tích xác định qui mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân
hàng cao.
 Vòng quay tín dụng.

Vòng quay vốn tín dụng nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng,
thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
Tổng dư nợ
TDN/TNV(%) =
Tổng nguồn vốn
huy động
Tổng dư
nợ
TDN/TTS (%) =
Nợ quá hạn
NQH/TDN(%) =
Tổng dư
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


- Có dự án đầu tư, phương thức sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi có
hiệu quả và phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
III.3. Lãi suất cho vay.

Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng đầu tư và phát triển và khách hàng
thỏa thuận phù hợp với qui định của thống đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam.
Bảng 1: Bảng lãi suất.
ĐVT: %/Quý
Chỉ tiêu
Năm 2004
Quí I Quí II Quí III Quí IV
Lãi suất huy động vốn động vốn
Không kỳ hạn 0,20 0,20 0,20 0,20
Kỳ hạn 1 tháng 0,45 0,45 0,45 0,45
Kỳ hạn 2 tháng 0,50 0,50 0,50 0,50
Kỳ hạn 3 tháng 0,60 0,60 0,60 0,57
Kỳ hạn 6 tháng 0,65 0,65 0,58 0,58
Kỳ hạn 12 tháng 0,66 0,68 0,63 0,63
Kỳ hạn 13 tháng 0,68 0,70
Lãi suất cho vay
Ngắn hạn 0,80 0,80 0,85 0,90
Trung hạn và dài hạn 0,90 0,90 0,90 0,95
Vay cán bộ công nhân viên 0,80 0,85 0,80 1,00
Nguồn: Phòng nguồn vốn – tín dụng
 Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng trong năm 2004 như sau:
 Lãi suất: không kỳ hạn, kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng trong năm qua không
thay đổi.
 Lãi suất kỳ hạn 3 tháng: Quí I, quí II, quí III là 0,60% tuy nhiên sang
quí IV giảm xuống còn 0,57%, giảm 0,03% so với các quí trước.
 Lãi suất kỳ hạn 6 tháng: Quí I và quí II là 0,65% tuy nhiên sang quí III
bị giảm xuống còn 0,58% ở quí III và quí IV,giảm 0,07%.
 Lãi suất kỳ hạn 12 tháng: Quí I năm 2004 là 0,66%, đến quí II tăng lên
0,68% và giảm xuống còn 0,63% ở quí III và quí IV, giảm 0,05% so với quí II.

 Lãi suất kỳ hạn 13 tháng: Được đưa vào từ quí III với mức lãi suát là
0.70%, mức lãi suất này không đổi.
 Lãi suất cho vay vốn của Ngân hàng trong năm 2004 như sau:
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


 Lãi suất cho vay ngắn hạn: Ở quí I và quí II không thay đổi ở mức
0,80%, tuy nhiên sang quí III tăng thêm 0,05%, đến quí IV tiếp tục tăng 0,05% so
với quí III.
 Lãi suất trung hạn và dài hạn: Quí I, quí II và quí III không thay đổi ở
mức 0,90%, tuy nhiên sang quí IV tăng thêm 0,05% so với quí III, tức 0,95%.
 Lãi suất cho vay cán bộ công nhân viên: Quí I năm 2004 là 0,80%, đến
quí II tăng lên 0,85% tăng 0,05% so với quí I, sang quí III giảm còn 0,80%, tuy
nhiên ở quí IV, tăng lên 1,00% so với quí III.
III.4. Mức cho vay.
 Ngân hàng đầu tư và phát triển Hậu Giang quyết định mức cho vay căn
cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay (nếu
khỏan vay áp dụng đảm bảo bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng,
khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
 Theo giới hạn tín dụng trong luật các tổ chức tín dụng (Tổng dư nợ đối
với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng. Trừ
trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính
phủ của các tổ chức và cá nhân).
III.5. Thời hạn cho vay.

 Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay theo
hai loại:
- Cho vay ngắn hạn: tối đa 12 tháng, được xác định phù hợp với nhu cầu
sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay trung và dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, tính chất
nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.
IV. KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH CHO VAY.
Tùy theo thời hạn cho vay sẽ áp dụng qui trình cho vay cụ thể, nhìn chung
đều tuân theo các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng.
Bước 3: Xét duyệt cho vay và ký hợp đồng tín dụng.
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


Bước 4: Giải ngân, theo dõi và kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
của khách hàng.
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tóm lại: Quy chế cho vay mới chỉ là điều kiện cần, vấn đề quan trọng là
Ngân hàng phải vận dụng vấn đề đó như thế nào để vừa đảm bảo an toàn trong
cho vay, hạn chế nợ quá hạn và giảm thiểu tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng.

GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH
HẬU GIANG.
 Tên đơn vị: Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hậu Giang.
 Tên giao dịch: Bank for Investment and Development of Việt Nam
Hau Giang Branch.
 Tên viết tắt: BIDV – HAU GIANG BRANCH
 Trụ sở giao dịch: Số 29, đường 1/5, Phường I, thị xã Vị Thanh, tỉnh
Hậu Giang.
 Điện thoại: 071.878673; FAX: 071.878674.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH.
 Tiền thân của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là Ngân hàng
kiến thiết Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 177/TTg ngày 26/4/1957
của Thủ Tướng Chính phủ và được thành lập lại theo mô hình Tổng Công ty Nhà
nước tại Quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ Tướng Chính phủ. 48
năm qua Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã có những tên gọi:
- Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957. Đây là
giai đoạn cả nước khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ I. Khi
đó nền kinh tế còn lạc hậu, chủ yếu là sản xuất nhỏ, nông nghiệp là chính.
- Ngân hàng đầu tư xây dựng Việt Nam từ ngày 26/4/1981 khi miền Nam
được giải phóng và đây là cột mốc rất quan trọng đánh dấu bước phát triển của

BIDV trở thành một Ngân hàng thương mại Quốc doanh.
- Đến ngày 14/01/1990 BIDV tiếp tục đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam kinh doanh đa năng tổng hợp.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Hậu Giang thành lập theo Quyết định số
5362/QĐ-HĐQT ngày 25/12/2003 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam , ngoài ra còn căn cứ vào các Quyết định:
+ Căn cứ Nghị quyết số 5266/NQ-HĐQT ngày 23/12/2003 “Về việc mở
chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hậu Giang” của Hội đồng Quản trị
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


+ Căn cứ Công văn số 1482/NHNN-CNH ngày 25/12/2003 của Thống
Đốc Ngân hàng Nhà nước “Về việc mở chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển
tại các tỉnh: Lai Châu, Đăk Nông, Hậu Giang”.
 Doanh nghiệp cấp trên trực tiếp điều hành: Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam.
 Trụ sở giao dịch: 194 phố Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
 Tổng vốn: 3.746.000 triệu đồng.
 Số đăng ký kinh doanh: 106300 ngày 03/4/1993 của Trọng tài kinh tế
Hà Nội.
 Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân
hàng và các hoạt động khác ghi trong điều lệ (Theo Quyết định số 287/QĐ-NH5
ngày 21/9/1996 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam).

I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN.
I.1. Chức năng và nhiệm vụ.
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hậu Giang có chức năng và
nhiệm vụ thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan theo luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam theo qui chế tổ chức do Hội đồng Quản
trị ban hành và theo ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam.
II.2. Quyền hạn.
Được huy động vốn trong dân, thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu trong
Ngân hàng , trên cơ sở đảm bảo các khoản nợ vay.
 Được mở rộng quan hệ sản xuất kinh doanh theo qui định của Ngân
hàng.
 Được quyền tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ công nhân
viên và cắt hợp đồng, thi hành kỷ luật đối với những cán bộ công nhân viên chức
không hoàn thành đúng theo qui định của Ngân hàng .
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
III.1. Bộ máy tổ chức.
Bộ máy quản lý là trung tâm quyền lực điều hành mọi hoạt động của Ngân
hàng, đứng đầu là Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm.
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


 Giám đốc: Thực hiện quyền chủ động điều hành mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của Ngân hàng và tự chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan
quản lý cấp trên và trước cán bộ công nhân viên của Ngân hàng.
 Phó Giám đốc phụ trách kế toán: Trực tiếp điều hành kế toán – ngân
quĩ, vi tính và văn phòng.
 Phó Giám đốc phụ trách tín dụng: Quản lý cho vay.
 Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về công tác
quản lý đơn vị, có chức năng theo dõi, xem xét khả năng nhu cầu cán bộ công
nhân viên của từng bộ phận đơn vị cơ sở để từ đó tham mưu cho Giám đốc về
việc tổ chức, sắp xếp bố trí nhân sự một cách hợp lý. Lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ tay nghề cho công nhân viên trong Ngân
hàng.
 Phòng kế toán: Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của Ngân
hàng như: Tập hợp các số liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế,… trên việc ghi chép làm cơ sở lập báo cáo tài chính.
 Phòng giao dịch: Cũng như phòng kế toán, thực hiện các nghiệp vụ
chủ yếu trong Ngân hàng , theo quy định như: nhận tiền, rút tiền, thực hiện các
khoản chi trả, dịch vụ chuyển tiền,…
 Phòng tín dụng: Xem xét, đánh giá để tiến hành cho vay (đối với vay
ngắn hạn, trung và dài hạn và các nghiệp vụ liên quan đến cho vay), chịu trách
nhiệm lưu giữ toàn bộ hồ sơ tín dụng cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi.
 Phòng nguồn vốn: Xem xét khả năng thay đổi kinh doanh ngoại tệ
hằng ngày trên thị trường, thực hiện lập báo cáo tình hình huy động vốn và sử
dụng vốn của Ngân hàng gồm: báo cáo tháng, quí, năm, báo cáo đột xuất, xem
xét sự biến đổi của lãi suất.
III.2. Sơ đồ tổ chức:
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động

huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NĂM 2004
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hậu Giang được thành lập từ khi chia tách
tỉnh (đầu năm 2004). Trong năm đầu đạt được kết quả rất khả quan được thể hiện
qua bảng số liệu.

GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1

Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ta thấy
lợi nhuận của quí sau cao hơn quí trước:
- Quí I: Lợi nhuận bị âm 700 triệu đồng là do Ngân hàng mới thành lập
cần phải trang bị máy móc thiết bị, dụng cụ văn phòng phẩm, xây dựng cơ bản,
…Thêm vào đó ở quí đầu lãi suất huy động cao trong khi đó lãi suất cho vay
thấp. Từ đó làm cho lãi suất Ngân hàng âm và thấp hơn các quí trong năm.
- Đến quí II: Lợi nhuận của Ngân hàng đạt 1.200 triệu đồng, so với qúi I
tăng 1.900 đồng tương đương tăng 271.4%. Trong đó doanh thu đạt được của
Ngân hàng 3,484 triệu đồng, mức doanh thu tăng 1.526 triệu đồng so với quí I,
tương đương tăng77,94%. Tổng chi phí của Ngân hàng là 2.284 triệu đồng giảm
374 triệu đồng, tương đương giảm 14,07% so với quí I.
- Đến quí III: Lợi nhuận của Ngân hàng đạt 2.100 triệu đồng, so với qúi II,
tăng 900 triệu đồng tương đương tăng 75%. Trong đó doanh thu đạt được của
Ngân hàng 7.347 triệu đồng, cao hơn quí II là 3.863 triệu đồng, tương đương
tăng 110.88%. Tổng chi phí của Ngân hàng là 5.247 triệu đồng tăng 2.963 triệu
đồng, tương đương tăng 129.7%, so với quí II.
- Ở quí IV: Lợi nhuận của Ngân hàng cũng tiếp tục tăng và đạt 2.692 triệu
đồng, tăng 592 triệu đồng, tương đương tăng 28,2% so với qúi III. Trong đó
doanh thu đạt được 8.555 triệu đồng, mức doanh thu tăng thêm là 1.208 triệu
đồng, tương đương tăng 16,4% so với quí III. Tổng chi phí củng tăng theo là
5.863 triệu đồng, tăng 616 triệu đồng, tương đương tăng 11,7% so với quí III.
Lợi nhuận ở các quí sau tăng là do Ngân hàng đi vào ổn định, cân đối lại giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động, mở rộng mạng lưới dịch vụ, đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng. Vì vậy mà nguồn thu từ lãi suất

cho vay cao. Từ đó làm cho lợi nhuận Ngân hàng tăng.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm là rất tốt,
được thể hiện qua việc lợi nhuận luôn gia tăng qua các quí trong năm. Điều này
cho thấy ngân hàng hoạt động rất có hiệu quả. Tuy nhiên, Ngân hàng cần có
những biện pháp tích cực hơn nữa để gia tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí ở
mức thấp nhất. Trong những năm tới Ngân hàng cần cố gắng hơn nữa để giữ
vững kết quả đạt được. Đồng thời phát huy tích cực những mặt mạnh của mình
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


để có thể đứng vững trên thị trường và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đầu tư
phát triển kinh tế nước nhà.
Bảng 4: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2004
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2004
Cả
năm
Quí I/Quí II Quí II/Quí III Quí III/Quí IV
Quí I Quí II Quí III Quí IV Số tiền % số tiền % số tiền %
1.Thu HĐKD
1.985 3.484 7.347 8.555 21.371 1.499 75,52 3.863 2,17 1.208 16,44
- Thu lãi cho vay
1.830 1.920 2.500 5.800 12.050 90 4,92 580 0,26 3.300 132,00

- Thu dịch vụ
30 70 80 140 320 40 133,33 10 190,48 60 75,00
- Thu lãi tiền gửi
125 1.494 4.767 2.615 9.001 1.369 1.095,20 3.273 73,31 (2.152) (45,14)
2. Thu khác
- - - - - - - -
Tổng thu
1.985 3.484 7.347 8.555 21.371 1.499 75,52 3.863 2,17 1.208 16,44
1. Chi HĐKD
2.685 2.284 5.247 5.863 16.079 (401) (14,93) 2.963 (0,65) 616 11,74
- Trả lãi tiền gửi
1.795 1.695 4.547 4.963 16.079 (100) (5,57) 2.852 (0,33) 416 9,15
- Chi phí quản lý
890 589 700 900 13.000 (301) (33,82) 111 (5,74) 200 28,57
2. Chi khác
- - - - - - - -
TỔNG CHI
2.685 2.284 5.247 5.863 16.079 (401) (14,93) 2.963 (0,65) 616 11,74
LỢI NHUẬN
(700) 1.200 2.100 2.692 16.079 1.900 (271,43) 900 (22,62) 592 28,19
Nguồn: Phòng nguồn vốn - tín dụng
Ta thấy rằng lợi nhuận của Ngân hàng qua các quí có chiều hướng tăng.
Chứng tỏ rằng hoạt động của Ngân hàng tiến triển tốt nếu như lợi nhuận của quí I
là (700) triệu đồng thì quí II là 1.200 triệu đồng và mức lợi nhuận tăng là 1.900
triệu đồng, đến quí III là 2.100 triệu đồng tăng 900 triệu đồng tương đương tăng
75%. Nguyên nhân tăng là do thu từ hoạt động kinh doanh, trong khi đó chi cho
hoạt động kinh doanh chỉ bằng 72% của nguồn thu. Mặt khác cũng phải kể đến
sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng tích cực làm việc trong
quá trình cho vay cũng như thu hồi nợ và sự chỉ đạo của Ban giám đốc Ngân
hàng.

Nhìn chung trong thời gian hoạt động của Ngân hàng tuy có gặp nhiều
khó khăn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Ngân hàng. Song với sự nỗ lực
của mình, Ngân hàng đã vượt qua thử thách và đạt được kết quả đáng khích lệ,
cụ thể là lợi nhuận ngày càng tăng và không có nợ quá hạn của Ngân hàng.
V. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN.
V.1 Thuận lợi:
- Vị trí, địa điểm thuận lợi, Ngân hàng đặt ngay trung tâm chợ 1/5, nơi tập
trung nhiều người qua lại, tạo sự chú ý cho nhiều người biết đến Ngân hàng .
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


- Do Ngân hàng mới thành lập nên được sự giúp đỡ và hỗ trợ của Trung
Ương và địa phương.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, tiếp đón khách hàng một
cách nồng hậu, hướng dẫn khách hàng cụ thể qua từng phần tạo niềm tin đối với
khách hàng.
V.2. Khó khăn.
- Do Ngân hàng mới thành lập nên không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt
giữa các Ngân hàng trên địa bàn về lãi suất và sản phẩm dịch vụ.
- Nhu cầu của khách hàng về Ngân hàng còn ít, đa số khách hàng đã có
mối quan hệ với một số Ngân hàng khác hoạt động trên địa bàn TX Vị Thanh
trước khi tách tỉnh, mặt khác sự hiểu biết về Ngân hàng đầu tư và phát triển của
khách hàng còn khá ít để họ hiểu biết, do Ngân hàng mới thành lập.
- Đa số là cán bộ công nhân viên mới tuyển, về kinh nghiệm thực tiễn còn

nhiều hạn chế.
- Do tỉnh mới thành lập nên còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng gần như
chưa có gì, chổ ở của các đơn vị chỉ là nhà tạm hoặc đi thuê, hệ thống giao thông
đang trong quá trình nâng cấp và xây dựng mới, do đó các nhà đầu tư cũng gặp
rất nhiều khó khăn về việc đầu tư kinh doanh sản xuất.
- Về huy động vốn cũng gặp không ít khó khăn, do đời sống của người
dân còn nghèo, chủ yếu là nông nghiệp 86%, dẫn đến nguồn vốn huy động từ
trong dân cũng không cao. Mặt khác, số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh
không nhiều. Tuy vậy mà nguồn vốn huy động vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn.
- Nguồn nhân sự chưa đủ.
VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN.
- Hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hậu Giang từng bước ổn
định và đi vào phát triển, Ban Giám đốc nhận định: tìm mọi biện pháp để nâng
cao hoạt động của Ngân hàng, thu hút nhiều khách hàng, sau đó tiến hành mở
rộng hoạt động của Ngân hàng mở thêm các dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng.
- Dự kiến sẽ mở thêm chi nhánh ở Châu Thành, Phụng Hiệp, nhằm thu hút
nhu cầu của khách hàng về Ngân hàng, trong quá trình hoạt động và phát triển,
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động
huy động vốn và cho
huy động vốn và cho


Ban Giám đốc và các cán bộ công nhân viên không ngừng tìm kiếm những thị
trường có tiềm năng phát triển kinh tế, đem lại lợi nhuận chung cho xã hội, trong

hoạt động tương lai Ngân hàng đầu tư và phát triển không ngừng mở rộng mạng
lưới phân phối sang khắp các các huyện thị trong tỉnh, nhằm mục đích tạo mối
quan hệ với khách hàng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả.
GVHD: Võ Hồng Phượng
SVTH: Dương Thị Tuyền

×