Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.07 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Hà Thành:
Hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng, thông qua
hoạt động này Ngân hàng tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư cùng các
đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích luỹ sản xuất lưu thông hàng hoá, tạo
công ăn việc làm, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện việc thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
Thực hiện cho vay, bảo lãnh tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế và cá nhân trong địa bàn thành phố Hà Nội nhằm phục
vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển.
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế
với nhiều hình thức ( tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành
trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức kinh tế…)
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.(trong
đó cho vay trung, dài hạn đầu tư phát triển, cho vay các dự án theo chỉ định của
Chính phủ, cho vay thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay mua nhà trả góp…)
- Làm đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức của Chính phủ của các nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài và
trong nước đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Đầu tư dưới hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế,
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay đồng tài trợ.
2.2- Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Hà Thành:
2.2.1. Diễn biến quy mô vốn huy động, tín dụng và các hoạt động khác:

Biểu 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008


Đơn vị: tỷ đồng, %
TT Chỉ tiêu TH 2006 TH 2007 KH 2008
TH
31/12/08
% HT
KH
I
Huy động
vốn

1 Cuối kỳ 3,113.00 4,888.10 4,660.00 5,004.80 107.4%

Trong đó:
KBNN
- - 100.00 157.30 157.3%
2
Bình quân
(không gồm
KBNN)
2,183.00 4,076.70 4,500.00 4,549.90 101.1%
II Tín dụng
1
Dư nợ tín
dụng

1.1 Tổng dư nợ 1,228.00 1,997.00 2,300.00 2,289.26 99.5%
1.2
Dư nợ tín
dụng bình
quân

1,117.00 1,204.00 1,915.00
2
Thu nợ
hạch toán
ngoại bảng

2.1
Thu nợ
hạch toán
ngoại bảng
gốc
64.50 1.70 1.80 105.9%
2.2
Thu nợ
hạch toán
ngoại bảng
lãi
13.30
3
Tỷ lệ nợ
xấu, nợ
quá hạn

3.1
Tỷ lệ nợ
xấu
3.70 2.40 2.00 1.35 65.5%
3.2
Tỷ lệ nợ
xấu gộp

2.40 2.00 1.35 65.5%
4
Cơ cấu tín
dụng

4.1
Dư nợ
TDH/Tổng
dư nợ
15.52 21.00 15.60 74.3
4.2
Dư nợ
NQD/Tổng
dư nợ
9.37 92.00 93.01 101.1
4.3 Dư nợ có 84.92 75.00 78.35 104.5
TSĐB/Tổn
g dư nợ
5
Dư lãi treo
của dư nợ
nội bảng
5.99 2.90 7.36 253.8
III
Dịch vụ,
Bảo hiểm

1
Thu dịch
vụ ròng

10.10 18.15 30.00 35.80 119.00
2
Doanh thu
khai thác
phí BH
1.20 1.60 1.64 102.5
IV
Kết quả
kinh doanh

1
Chênh lệch
thu chi
thực
(không
gồm thu nợ
HTNB,
trước trích
DPRR)
54 129 115.00 131.30 114.2
2
Trích Dự
phòng rủi
ro (thương
mại)
78.84 9.90 9.90 100.0

Số phải
trích
59.00 9.90

3
CLTC thực
BQ đầu
người
0.181 0.84 0.77
V
Định biên
lao động
1
Số lao động
cuối kỳ
145 147 188 188 100.0
Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động năm 2008
Nhìn vào Biểu trên, chúng ta có thể thấy qua các năm, BIDV không ngừng
tăng trưởng mạnh mẽ.BIDV đã vươn lên đứng vào nhóm bốn ngân hàng nhà
nước có quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất. Ngân hàng cũng khẳng định vị trí
hàng đầu của mình về tăng trưởng, lợi nhuận, công nghệ và phát triển mạng
lưới.
Doanh thu hoạt động của Ngân hàng cũng không ngừng tăng cao. Dư nợ
tín dụng đạt 57,3% so với kế hoạch. Chất lượng tín dụng của BIDV được duy trì
và kiểm soát chặt chẽ, lượng dự phòng rủi ro tín dụng cũng được kiểm soát
thường xuyên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Với sự trợ giúp
của công nghệ, năng suất lao động trong thời gian qua cũng được cải thiện, quy
trình cung ứng các sản phẩm mới được triển khai và hoàn thiện, các cân đối lớn
của ngân hàng như huy động, cho vay, cơ cấu dư nợ được quản lý tốt hơn.Tỷ lệ
nợ xấu thấp năm 2008 đạt 65,5% kế hoạch đề ra..Các khoản cho vay xuất nhập
khẩu không ngừng tăng cao.Khoản thu dịch vụ dòng đạt 35.9 tỷ,vượt kế hoặch
19%.BIDV đã huy động được nguồn vốn lớn đạt 5004,8 tỷ đồng vượt kế hoặch
đề ra ,không ngừng tăng cao so với năm 2007
-Tổng tài sản:Tổng tài sản chi nhánh đến hết ngày 31/12/2008 tăng truởng

mạnh so với 2007 với tốc độ tăng 36%,đạt 5.216 tỷ VND(tăng 1.789 tỷ VND)
-Huy động vốn:Huy động vốn của chi nhánh đạt 5004,8 tỷ VND,tăng
trưởng 57% so với cùng kỳ năm trước.trong tổng nguồn huy động của chi
nhánh,tiền gửi không kỳ hạn đạt 2.127 tỉ đồng,tăng 748 tỉ đồng,chiếm gần 50%
tổng nguồn huy động, đây là nguồn tiền gửi với chi phí hoạt động thấp.Có được
sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2007 về nguồn tiền gửi không kỳ hạn là do
trong năm chi nhánh mở rộng công tác với các công ty chứng khoán,các công ty
quản lý quỹ,cung ứng dịch vụ một cách toàn diện và hiệu quả cho nhóm khách
hàng này.Do vậy thị trường bị tác động bởi xu hướng giảm lãi suất và tác động
ngược của thị trường chứng khoán cũng như việc đầu tư, đầu cơ vào bất động
sản,khiến cho luồn tiền gửi có kì hạn của dân cư giảm mạnh nhưng chi nhánh
vẫn duy trì được nền vốn tiền gửi thanh toán với quy mô lớn.
-Tín dụng
Tăng trưởng tín dụng trong giới hạn cho phép,dư nợ tín dụng tại thời điểm
31/12/2008 đạt 1.546 tỷ VND(tăng trưởng 14% so với đầu năm),gắn chặt việc
tăng trưởng các nguồn vay với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả,bảo
đảm an toàn trong hoạt động.Những tháng đầu năm,chi nhánh cũng gặp nhiều
khó khăn trong việc giải ngân tín dụng,dư nợ tín dụng gặp nhiều khó khăn trong
thời gian dài, ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của chi nhánh như dịch vụ,thanh
toán….Trước khó khăn,thách thức đó tập thể cán bộ chi nhánh đã tập chung
toàn lực cho việc tìm ra nhưng hướng đi,phát triển khách hàng,khai thác sản
phẩm mới,do vậy bước vào quý 3 hoạt động của chi nhánh đã thực sự khởi sắc
và có nhiều kết quả đáng khiách lệ.
Trong năm,chi nhánh đã đẩy mạnh việc triển khai các sản phẩm tín dụng
tiêu dùng như sản phẩm cho vay mua ôtô, cho vay sinh viên (trường đại hoc
FPT) cho vay mua hoặc sửa chữa nhà, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay
ứng trước tiền bán chứng khoán đồng thời đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu.
Biểu 2 : Cụ thể từng mặt hoạt động năm 2008
Đơn vị: Tỷ đồng, %

STT CHỈ TIÊU
TH
2006
TH
2007
TH đến
20/12/08
TH
31/12/08
KH
2008
%
Hoàn
thành
KH
I. NHÓM CHỈ TIÊU CHÍNH
1 CLTC (ko gồm thu NB) 54 129 99.50 131.30 115 114.2
2 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 1,229 1,998 2,034 2,289.26 2,300 99.5
2.1 Dư nợ Cho vay bán lẻ 136 103 116.7 115 101.5
3 Tỷ lệ nợ xấu 3.76 2.40 1.47 1.31 2.00 65.5
4 Tỷ trọng dư nợ bán lẻ 6.81 5.25 5.10 5.00 102.0
5 Thu dịch vụ ròng 10.11 18.15 34.50 35.8 30.00 119.33
6 DT khai thác bảo hiểm - 1.20 1.60 1.64 1.60 102.5
II. NHÓM CHỈ TIÊU THAM CHIẾU
1 Thu nợ HTNB (gốc và lãi) 78.00 1.80 1.80 1.70 106
2 Trích DPRR 19 25.00 9.90 9.90 9.90 100
3 Tỷ trọng dư nợ TDH 16 15.52 16.78 15.60 21.00 74.3
4 Tỷ trọng dư nợ NQD 83 93.67 93.57 93.01 92.00 101.1
5 Tỷ trọng dư nợ có TSĐB 76 84.92 64.70 78.35 75.00 104.5
III. NHÓM CHỈ TIÊU QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH

1 Tỷ lệ nợ quá hạn 1.07 5.91 2.33
2 HĐV cuối kỳ 3,112.9 4,888 5,256 5,004.8 4,660 107.4
3 HĐV Bình quân 2,183. 4,121 4,600 4,483 4.500 99.62
4 Dư lãi treo của dư nợ nội bảng 1.2 5.8 8 7.36 2.78 264.75

Nguồn : Phòng nguồn vốn kinh doanh-Báo cáo tài chính 2008
a.Huy động vốn
Cùng với sự phát triển với tốc độ cao và đạt nhiều thành tựu của nền kinh tế Việt
Nam trong năm 2007, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh cũng có bước phát triển
đột biến. Ngoài nguồn tiền gửi của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung
tâm lưu ký và các Công ty chứng khoán, Công ty Quản lý quỹ tăng trưởng mạnh trong
năm 2007 do có sự đột phá của Thị trường chứng khoán (chiếm 30% trong tổng nguồn
vốn), tháng 12/2007 Chi nhánh còn huy động được khoản tiền gửi 1.000 tỷ đồng của
Ban trù bị thành lập NHTMCP FPT.
Ngay từ đầu năm 2008, sau khi NHTM CP FPT được cấp giấy phép thành lập và
chuyển khoản 1000 tỷ đồng sang NHNN, Chi nhánh đã rất tích cực trong việc huy động
tiền gửi của tổ chức đặc biệt của các Công ty Chứng khoán, các Công ty Quản lý Quỹ
để bù đắp các khoản tiền trên. Đồng thời, Chi nhánh cũng luôn đẩy mạnh công tác huy
động vốn, điều hành chính sách lãi suất thích hợp cùng với việc tăng cường, tiếp thị các
khách hàng lớn.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, diễn
biến phức tạp của thị trường tiền tệ năm 2008, cũng như sự sụt giảm mạnh mẽ
của Thị trường chứng khoán, dư tiền gửi của các Công ty chứng khoán, Công ty
Quản lý quỹ, Trung tâm GDCK Hà Nội, Trung tâm lưu ký đã giảm hơn 50% so
với năm 2007, đã ảnh hưởng bất lợi đến công tác huy động vốn của chi nhánh.
Huy động vốn cuối kỳ của Chi nhánh ước đến 31/12/2008 chỉ đạt 5.004 tỷ
VND, bằng 2.4% so với năm 2007 trong khi đó tổng nguồn vốn huy động của
toàn hệ thống tăng trưởng 19% so với năm trước. Đặc biệt là tiền gửi không kỳ
hạn. Năm 2007 tiền gửi không kỳ hạn chiếm gần 50% tổng huy nguồn huy
động, năm 2008 tiền gửi không kỳ hạn đạt 1.570 tỷ đồng chiếm 33% tổng

nguồn vốn huy động và giảm 500 tỷ VND so với 31/12/2007, đây là nguồn tiền
gửi với chi phí huy động vốn thấp. Nguyên nhân của sự sụt giảm về huy động
vốn và đặc biệt là nguồn tiền gửi với chi phí rẻ là do trong năm 2008, Thị
trường Chứng khoán Việt Nam giảm sâu và thị trường tài chính tiền tệ trong
nước biến động phức tạp.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu huy động vốn bình quân 2008 do những ảnh hưởng
bất lợi nói trên cũng tăng không đáng kể so với 2007. Năm 2007, hoạt động
ngân hàng phục vụ TTCK của chi nhánh Hà Thành phát triển khá mạnh, trong
đó đặc biệt là hoạt động ngân hàng chỉ định thanh toán. Nhiều đợt IPO của
nhiều công ty lớn thông qua Trung tâm GDCK Hà Nội được thực hiện thành
công khiến chi nhánh thu hút được nguồn vốn giá rẻ khá lớn, huy động vốn bình
quân năm 2007 tăng trưởng 88,8% so với năm 2006. Tuy nhiên sang năm
2008, thị trường chứng khoán Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề, lượng cung hàng
chứng khoán đã khá lớn và vượt qua lượng cầu khiến nhiều đợt IPO diễn ra
không thành công, nguồn tiền gửi trên tài khoản của trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà nội và các công ty chứng khoán giảm mạnh, huy động vốn bình quân
năm 2008 chỉ tăng trưởng 10% so với 2007.
Để khắc phục những khó khăn nói trên, trong năm 2008, Chi nhánh đã tập
trung vào huy động nguồn tiền gửi có kỳ hạn với tính ổn định cao để giữ vững
nền vốn thể hiện: tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân năm 2007 chiếm 18,55% tổng
nguồn vốn, năm 2008 chiếm 27,68% tổng nguồn vốn. Có được sự tăng trưởng
vượt trội so với năm 2007 về nguồn tiền gửi có kỳ hạn của dân cư năm 2008 là
do BIDV đã đưa ra sản phẩm Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn với lãi suất cao rút
gốc linh hoạt và điều hành lãi suất huy động vốn của BIDV những tháng giữa
năm và cuối năm 2008 đã theo kịp với diễn biến thị trường.
b. Tín dụng
Trên nền lãi suất tiếp tục tăng cao và biến động phức tạp, Chi nhánh luôn
kịp thời thay đổi lãi suất cho vay phù hợp với thị trường, đảm bảo tuân thủ lãi
suất cho vay tối đa theo quy định của Hội sở chính và các quy định của Ngân
hàng Nhà nước. Kiểm soát cho vay bất động sản, cho vay kinh doanh chứng

khoán theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
Tăng trưởng tín dụng trong giới hạn cho phép, dư nợ tín dụng tại thời
điểm 31/12/2007 đạt 1.546 tỷ VND (tăng trưởng 14% so với năm 2006),
31/12/2008 đạt 2.289 tỷ VND (tăng trưởng 48,05% so với năm 2007 mặc dù
trong năm 2008 dư nợ cho vay các Công ty Chứng khoán và Repo trái phiếu của
Chi nhánh giảm 450 tỷ VND so với 31/12/2007), gắn chặt việc tăng trưởng các
khoản vay mới với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả, đảm bảo an toàn
trong hoạt động. Nợ xấu, nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẽ. Tập trung thu hồi
các khoản tín dụng đáo hạn và lãi vay của các khoản thu này, dốc sức tận thu lãi
treo, kiên quyết không để lãi treo phát sinh. Tập trung quyết liệt xử lý nợ xấu.
Thắt chặt cho vay tiêu dùng, kiểm soát cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán
và bất động sản.
Tín dụng phát triển theo đúng định hướng của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, tập trung phục vụ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Những nỗ lực phấn đấu của Chi nhánh trong năm 2008 đã
góp phần nâng số khách hàng quan hệ tín dụng với Chi nhánh từ 80 khách hàng
là doanh nghiệp với tổng dư nợ 1.228 tỷ VND lên 145 khách hàng là doanh
nghiệp quan hệ vay vốn thường xuyên với dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt gần
2.300 tỷ VND trong đó, 93% khách hàng là khách hàng ngoài quốc doanh.
Những tháng đầu năm 2008, Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong việc giải
ngân tín dụng, dư nợ tín dụng giảm trong một thời gian dài, ảnh hưởng đến
những hoạt động khác của chi nhánh như dịch vụ, thanh toán….

×