Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn ứng dụng cntt trong đổi mới phương pháp dạy học môn địa lí ở trường thpt hàm rồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.61 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG CNTT TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THPT
HÀM RỒNG

Người thực hiện: Trịnh Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HỐ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
MỤC LỤC
STT
1.

2.

3.

Nội dung

Trang



1. Mở đầu.

1

1.1 Lí do chọn đề tài

1

1.2 Mục đích nghiên cứu.

1

1.3 Đối tượng nghiên cứu:

3

1.4 Phương pháp nghiên cứu

3

1.5 Điểm mới của đề tài.

3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.

3

2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.


3

2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.

4

2.3. Các giải pháp thực hiện

5

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

14

3. Kết luận, kiến nghị.

17

3.1 Kết luận

17

3.2. Kiến nghị

17

skkn



Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

GD &ĐT

Giáo dục và đào tạo

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

GV

Giáo viên

4

HS


Học sinh

5

NL

Năng lực

6

PTNL

Phát triển năng lực

7

THPT

Trung học phổ thông

8



Cao đẳng

9

ĐH


Đại học

10

SGK

Sách giáo khoa

11

GAĐT

Giáo án điện tử

Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài
Định hướng cải cách biện pháp dạy và học được thực hiện trong nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1 – 1993), nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12 – 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 – 1998), được cụ thể hóa
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 – 1999)
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “Biện pháp giáo dục phổ quát phải phát huy
tính hăng hái, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; ăn nhập với đặc điểm

của tầng lớp học, môn học; bồi bổ biện pháp tự học, rèn luyện năng lực áp dụng
tri thức vào thực tiễn; tác động đến tính cách, đem lại niềm vui, hứng thú học
hỏi cho học sinh”. Có thể nói cốt lõi của cải cách dạy và học là hướng tới hoạt
động học hỏi chủ động, chống lại thói quen học hỏi thụ động.
Cũng như các mơn học khác trong nhà trường phổ thơng mơn Địa lí cũng
đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Để phù hợp với đặc trưng
môn học đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục theo
hướng tích cực hố hoạt động của học sinh thì việc dạy và học Địa lí trong nhà
trường phổ thơng muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn
trong việc khai thác hệ thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như vậy vì kênh hình
ngồi chức năng đóng vai trị là phương tiện trực quan minh hoạ cho kênh chữ
nó cịn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực chủ động
sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó thơng qua kênh hình
con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình
phát hiện và khắc sâu kiến thức. Khai thác kênh hình cịn giúp cho giáo viên tổ
chức việc dạy và học theo đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu quả cao.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một trong những phương
pháp giúp học sinh học tập hiệu quả hơn về mọi mặt, đặc biệt là khả năng tự
giáo dục. Đây là phương pháp đào tạo theo tiếp cận mục tiêu dựa trên năng lực
thực hiện với các đặc tính mở, tính mềm dẻo và linh hoạt cao. Áp dụng CNTT
trong dạy học Địa lí giúp học sinh chủ động tìm hiểu, nghiên cứu nhằm nâng
cao nhận thức, sức hấp dẫn lôi cuốn học sinh làm tăng tính phong phú đa dạng
và khả năng tự giáo dục thơng qua các hoạt động phát huy tính tích cực trong tư
duy và liên hệ thực tiễn. Từ thực tế trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài sáng
kiến kinh nghiệm năm nay: “Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp
dạy học mơn Địa lí ở trường THPT Hàm Rồng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới tồn diện, thời kì hội nhập và tồn
cầu hóa. Chính vì vậy, việc tiếp nhận những cơng nghệ mới của nhân loại trong
đó có cơng nghệ thơng tin là điều tất yếu, đây là yếu tố khách quan để khẳng

định sự phát triển của mỗi quốc gia. Sự phát triển của một đất nước luôn phụ
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

1


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

thuộc vào sự phát triển của khoa học công nghệ. Tuy nhiên, để có được một nền
khoa học cơng nghệ phát triển thì nền kinh tế tri thức phải được ưu tiên hàng
đầu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục thể hiện sự lớn mạnh về
nền khoa học, cơng nghệ, kinh tế... và nó sẽ làm thay đổi căn bản bức tranh tổng
thể của nền kinh tế tri thức đó.
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão của khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại mà công nghệ thông tin là một trong 4 trụ cột
(cùng với công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng và công nghệ vật liệu xây
dựng) và bước hẳn cách mạng 4.0. Sự ra đời, phát triển của cơng nghệ thơng tin
là sự tích hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ và về tổ chức thơng tin. Đó là
bước tiến vĩ đại của nhân loại. Nhưng đồng thời, còn vĩ đại hơn nữa, là công
nghệ thông tin tham gia trực tiếp việc tạo ra những con người năng lực hơn theo
một phương thức hiện đại. Có thể nói rằng, cơng nghệ thơng tin vừa là kỹ thuật,
kinh tế, vừa là văn hóa. Trong thời đại của chúng ta sự bùng nổ công nghệ thông
tin  đã tác động đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội loài người. Đảng và Nhà
nước ta đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công nghệ thông tin,
truyền thông cũng như yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa và hội
nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, cơng

nghệ thơng tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức
dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
Công nghệ thông tin không chỉ giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả
hơn mà cịn tham gia tích cực, trực tiếp trong việc tạo ra những con người năng
lực hơn. Loài người thuở xưa đã dùng que gậy, rồi dùng đồ đá, đồ đồng, rồi tiến
lên dùng đồ sắt; từ công cụ thủ công tới cơ giới, cơ giới tự động, rồi điện tử, rồi
vi tính. Mỗi bước tiến như vậy về cơng cụ lao động kéo theo những bước phát
triển nhảy vọt của các nền văn minh. Trong thế giới hiện đại, những thành tựu
của khoa học-công nghệ (KH - CN) đang đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên
công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và kinh tế tri thức, tác động tới tất cả mọi
lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của
xã hội. Kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng và phong phú.
Trong điều kiện đó, việc tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu
khách quan của các nước đang phát triển. Các phương tiện truyền thông, mạng
viễn thông, Internet tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, hội nhập văn hóa và
cũng là điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và phát triển giáo dục. Nhà trường
từ chỗ hoạt động khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội,
gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu KH - CN và ứng dụng; Giáo viên thay vì chỉ

Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

2


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận
thông tin một cách tự lực, có phân tích và tổng hợp.

“Chúng ta đang sống trong một xã hội mà người ta gọi là một xã hội tri
thức hay một xã hội thông tin. Điều này có nghĩa rằng những sản phẩm đầu ra
mang tính cơng nghiệp trong xã hội của chúng ta đã mất đi cái tầm quan trọng
của nó. Thay vào đó là những “dịch vụ” và “những sản phẩm tri thức”. Trong
một xã hội như vậy, thông tin đã trở thành một loại hàng hố cực kì quan trọng.
Máy vi tính và những kĩ thuật liên quan đã đóng một vai trị chủ yếu trong việc
lưu trữ và truyền tải thông tin và tri thức. Thực tế này yêu cầu các nhà trường
phải đưa các kĩ năng cơng nghệ vào trong chương trình giảng dạy của mình.
Một trường học mà khơng có cơng nghệ thơng tin là một nhà trường khơng quan
tâm gì tới các sự kiện đang xảy ra trong xã hội”.
Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở các yếu
tố sau:
+ Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo
án, sưu tầm và in ấn tài liệu…, chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ
thể của từng môn học.
+ Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một cơng việc nào đó
trong tồn bộ quá trình dạy học.
+ Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ đề
hoặc một chương trình học tập.
+ Tích hợp cơng nghệ thơng tin vào tồn bộ q trình dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Giáo viên trong giảng dạy tại trường THPT Hàm Rồng tỉnh Thanh Hóa.
- Học sinh lớp 10, 12 trường THPT Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Kinh nghiệm thực tế của việc giảng dạy địa lí lớp10, 12 và chấm thi tốt
nghiệp THPT, chấm thi Đại học khối C trong nhiều năm.
- Phương pháp thử nghiệm.
- Các phương pháp có liên quan đến lí luận dạy học đổi mới.
1.5. Điểm mới của đề tài.
- Chỉ rõ vai trị của ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học.

- Là cơ sở lý luận chung cho giáo viên trong q trình ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong dạy và học.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Công nghệ tin học là một lĩnh vực đột phá có vai trò lớn trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế và xã hội. Thúc đẩy mạnh mẽ q trình cơng nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước. Đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, cơng nghệ thơng tin có
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

3


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ phương pháp, phương thức dạy học nhất là khi
nền giáo dục của nước ta bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của công nghệ thơng tin.
Để đạt được mục tiêu đó, trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT
vào dạy học đã và đang trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở các trường
học, cấp học.
Sử dụng CNTT vào các tiết dạy tôi cảm thấy các em rất hứng thú học tập
và tiếp thu bài nhanh hơn, đồng thời giáo viên đỡ mất thời gian trong việc giải
thích, thuyết trình các hiện tượng hoặc đối tượng mà học sinh cần nghiên cứu.
Vì vậy, tiết học trở nên nhẹ nhàng hơn rất nhiều so với những tiết dạy khơng có
sử dụng đồ dùng dạy học trực quan.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã xuất
hiện nhiều phương tiện dạy học trực quan trong đó phương tiện nghe nhìn chiếm
một vị trí rất quan trọng. Tơi đã tìm hiểu và ứng dụng thực tế, cuối cùng tôi đã
chọn được một số phương tiện ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy. Cụ thể là sử

dụng phần mềm đa phương tiện Microsoft Power Point; Violet; Lecture Maker
trong công tác dạy học.
Vì vậy chúng ta cần phải thấy được những ưu điểm của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học để phát huy được những điểm mạnh của nó. Đây cũng chính
là nền tảng để kích thích sự hứng thú học tập của các em, từ đó các em sẽ chủ
động và sáng tạo hơn trong học tập.
Trong vấn đề đổi mới giáo dục phổ thơng, ngồi việc đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh... còn một
vấn đề quan trọng đó là phải đổi mới việc sử dụng các phương tiện dạy học.
Phương tiện dạy học là hình ảnh kép của phương pháp dạy học, mỗi phương
pháp dạy học, địi hỏi phải có phương tiện dạy học phù hợp, nói đến phương
pháp dạy học là nói đến phương tiện dạy học. Để thực hiện tốt viêc thực hiện đổi
mới giáo dục phổ thơng và cụ thể hơn, để có thể hỗ trợ tích cực cho việc đổi mới
phương pháp dạy học, cần phải sử dụng các phương tiện hiện đại trong giảng
dạy, đặc biệt sử dụng Powpoint trong dạy học Địa lí.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Ở Việt Nam hiện nay, các kiểu PPDH ở THPT được sử dụng phổ biến
gồm: thông báo - tái hiện, làm mẫu - bắt chước. Mặc dù các kiểu PPDH mới
như: giải thích - tìm kiếm bộ phận, nêu vấn đề - nghiên cứu,… ngày càng được
chú ý nhiều hơn, nhưng thực tế thì vẫn còn sử dụng PPDH cũ, vẫn còn theo lối
truyền thụ một chiều, “thầy đọc - trò chép”, chưa phát huy đầy đủ tính tích cực,
độc lập của HS và bồi dưỡng cho họ năng lực tự học, tự nghiên cứu. Việc tổ
chức hướng dẫn cho HS tự học, đọc sách, semina, thảo luận,… chưa được chú
trọng đúng mức. Giờ thực hành, rèn luyện kỹ năng cịn ít, chưa đặt ra yêu cầu
cao đối với HS trong học tập, trong nghiên cứu khoa học. Khả năng tự học, tự
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

4



Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

phát triển của HS còn kém, HS quen với nghe và ghi, khơng quen với tự đọc và
tự tóm lược,… Phần lớn các đề thi cuối môn học chỉ nhằm đánh giá HS thuộc
bài đến mức nào, kết quả phổ biến là HS chỉ học theo bài giảng của thầy, không
tham khảo tài liệu, không học theo lối tư duy phê phán, tư duy sáng tạo để dẫn
đến có năng lực giải quyết vấn đề.
Với các PPDH như trên, tất yếu dẫn đến cách học thụ động, đối phó của
HS. Theo số liệu điều tra tại các lớp tôi trực tiếp giảng dạy thì có tới hơn 70% số
HS chỉ học trong vở ghi. Số HS đọc thêm tài liệu tham khảo, liên hệ thực tế, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn chiếm tỷ lệ khơng cao. Chỉ có 7,6% số HS trong
quá trình học biết tự nêu và giải quyết vấn đề. Với kết quả như trên rõ ràng
PPDH của chúng ta có vấn đề. Và kết quả là các em sẽ thực sự chật vật khi tiếp
cận kiến thức và PP học tập ở các trường ĐH, CĐ.
2.3. Các giải pháp thực hiện.
Trước xu hướng tồn cầu hóa và việc hình thành một nền kinh tế “mạng”,
đã dẫn đến mối quan hệ khăng khít khơng thể tách rời giữa máy vi tính với
mạng viễn thơng và tạo nên một khái niệm mới là CNTT và truyền. Đây là một
ngành công nghệ mới đang phát triển với tốc độ cao. Đó là tổng thể các phương
tiện xử lý dữ liệu, giữ, truyền và phản ánh các sản phẩm thông tin, được cấu trúc
thành ba bộ phận:
- Giáo viên phải chủ động tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học của mình.
- Tốt nhất khi dạy phải sử dụng máy chiếu có kết hợp ghi sườn bài lên bảng.
- Khi đưa ra một nội dung có kèm hình ảnh, bản đồ, biểu đồ yêu cầu học
sinh nghiên cứu, thảo luận, chúng ta phải sát sao, kiểm tra việc thực hiện của các
em, cho các em tự đưa ra kết luận, tự góp ý, đánh giá, sau đó với đưa kết quả ra
để các em so sánh và chấm điểm cho nhau.
- Nên qui định trang với hai nền màu khác nhau, hoặc hai loại màu chữ

khác nhau để phân biệt phần cần ghi bài và những phần khác. Nội dung đưa lên
mỗi trang phải ngắn gọn, xúc tích, có chọn lọc để nội dung bài khơng bị lỗng.
- Bộ phận cơng nghệ máy tính: máy tính, thiết bị điện tử, công nghiệp
phần cứng (chủ yếu là tạo ra phương tiện, công cụ để phục vụ trực tiếp công
nghệ truyền thông), công nghệ phần mềm (nhằm nâng cao, mở rộng, phát triển
hiệu quả của cơng nghệ phần cứng, của máy tính điện tử,…) và các dịch vụ khác
(thương mại điện tử, thư điện tử,…)
- Công nghệ nội dung thông tin: gồm các dữ liệu, số liệu, hình ảnh, các
hoạt động, của xã hội về mọi mặt: văn hóa, thể thao, nghệ thuật, KH - CN, giáo
dục - đào tạo, vui chơi - giải trí,… ở trong quá khứ, hiện tại, và tương lai. Nói
chung, đó là kho tư liệu khổng lồ của nhân loại.
Hai bộ phận trên liên kết lại với nhau tạo thành một tiềm năng vơ cùng to
lớn. Đó là mạng thiết bị kỹ thuật đa năng, tạo thành xương sống của cơ sở hạ
tầng thông tin quốc gia và toàn cầu.
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

5


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

Thực chất của quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học là sử dụng các
phương tiện để khuyếch đại, mở rộng khả năng nghe nhìn và trao cho máy các
thao tác truyền đạt, xử lý thông tin. Các phương tiện đó được xem như các cơng
cụ lao động trí tuệ mới bao gồm: máy vi tính, video, máy chiếu qua đầu (over
head), máy chiếu tinh thể lỏng (LCD-Projector), máy quay kỹ thuật số, các phần
mềm cơ bản: xây dựng thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng, CD-ROM,… đặc
biệt là mạng Internet. Trong đó máy vi tính đóng vai trị là trung tâm phối hợp,

xử lý mọi hình thức thể hiện và thao tác truyền đạt thơng tin. Máy vi tính kết
hợp với một số phần mềm tạo nên một công cụ hỗ trợ có nhiều chức năng to lớn
như: có thể tạo nên, lưu giữ, sắp xếp, sửa đổi, hiển thị lại,… một khối lượng
thông tin vô cùng lớn một cách nhanh chóng, dễ thực hiện. Do vậy, máy vi tính
được xem như là một cơng cụ dạy học khơng thể thiếu trong một xã hội hiện đại.
Theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo thì tất cả giáo viên điều phải
biết sử dụng máy vi tính và ít nhất phải có chứng chỉ A tin học. Tuy vậy có
chứng chỉ A tin học, sử dụng thành thạo máy vi tính nhưng khi áp dụng soạn
giáo án điện tử lại là một điều không đơn giản.
         Phần lớn các giáo viên ngại sử dụng giáo án điện tử  trong giảng dạy vì
cho rằng sẽ tốn thời gian để chuẩn bị bài giảng. Để tạo được những hình ảnh
đẹp, sống động trên các Slide đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị và đây
chính là điều mà giáo viên rất ái ngại.
            Chính vì những khó khăn gặp phải khi sử dụng giáo án điện tử  mà các
giáo viên chủ yếu chỉ ứng dụng Công nghệ thông tin trong các tiết thao giảng,
cịn ngồi ra rất ít khi sử dụng nó trong các tiết dạy thơng thường.
            Để thiết kế được một giáo án điện tử  phục vụ cho tiết dạy, người giáo
viên cần có những kiến thức cơ bản như:
- Biết sử dụng máy vi tính;
- Biết sử dụng phần mềm PowerPoint;
- Biết truy cập Internet;
- Biết cách sử dụng máy chiếu (Projector).
Lý do mà tác giả đưa ra các u cầu trên vì:
          Thứ nhất: Có biết cách sử dụng máy vi tính thì chúng ta mới có thể mở
máy, tắt máy, chọn những chương trình làm việc thích hợp với nhu cầu của
mình. Biết cách sao chép, lưu trữ, tìm kiếm tài liệu ...
           Thứ hai: Để tạo được một giáo án điện tử nhất thiết phải biết cách sử
dụng phần mềm trình diễn PowerPoint (trong bản sáng kiến này tơi đề cập đến
phần mềm PowerPoint). Đây là phần mềm có sẵn trong bộ MS Office, dùng để
tạo các Slide trình diễn đa dạng trên máy tính. Nếu chỉ dừng ở mức gõ những

nội dung cần thiết cộng thêm những định dạng về Font chữ, màu sắc thì có lẽ
giáo viên nào cũng làm được. Nhưng nếu chỉ đơn giản thế thì chúng ta chưa thấy
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

6


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

được hết tính năng của phần mềm này, do đó chúng ta phải biết cách sử dụng và
sử dụng thành thạo thì mới phát huy được tính hiệu quả của việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy.
Thứ ba: Khi sử dụng giáo án điện tử, bài dạy của chúng ta sinh động hơn
so với cách dạy thơng thường. Ngồi ra chúng ta cịn có thể làm cho bài dạy của
mình ngồi việc sinh động cịn phải phong phú. Hiện tại trên Internet có rất nhiều
hình ảnh có thể phục vụ cho bài giảng của chúng ta. Chính vì vậy chúng ta cần
phải biết cách truy cập vào Internet tìm kiếm những thơng tin, hình ảnh phù hợp
với nội dung bài học, làm cho tiết dạy sinh động và phong phú hơn. Chẳng hạn
khi dạy các môn học như: Lịch sử, Địa lí thậm chí là cả Ngữ văn, Vật lý, Hóa
học… nếu được thiết kế bằng giáo án điện tử, bài giảng thường đi kèm với nhiều
hình ảnh minh họa nên sẽ sinh động, hấp dẫn và khiến học sinh háo hức hơn.
Lúc này Internet sẽ là một người bạn hỗ trợ đắc lực cho chúng ta, hay
chúng ta có thể tìm những đoạn phim tư liệu có liên quan để minh họa cho bài
dạy, sẽ làm tăng thêm tính thuyết phục, tính chân thực của các đơn vị kiến thức.
Bài giảng sau khi thiết kế sẽ được trình chiếu lên màn hình thơng qua máy
chiếu. Nghĩa là dù muốn hay không giáo viên buộc phải biết cách sử dụng nó.
Đây là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên, chỉ cần một vài thao
tác lắp máy chiếu với CPU của máy tính và điều chỉnh độ lớn, độ nét trên màn

hình giáo viên chắc hẳn sẽ có một bài giảng chất lượng, học trị sẽ có khơng khí
học thoải mái hơn.
Nhờ các GAĐT mà các giáo viên đã tạo ra một khơng khí khác hẳn so với
giờ dạy truyền thống. Học sinh buộc phải tập trung nghe giảng và tư duy nhiều
hơn trong các giờ học. Tuy nhiên, tối thiểu người dạy phải có một kiến thức nhất
định chẳng hạn như sử dụng được phần mềm trình diễn PowerPoint để trình bày
bài giảng và cần phải có quan niệm các phương tiện kỹ thuật được đề cập trên là
các phương tiện hỗ trợ cho việc giảng dạy chứ khơng thể thay thế vai trị chủ
đạo của người thầy trong giờ lên lớp.  
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Bài 16: SĨNG. THUỶ TRIỀU. DỊNG BIỂN.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
- Trình bày khái niệm về sóng biển và nguyên nhân chủ yếu gây ra sóng
biển, sóng thần.
- Hiểu rõ tương quan giữa vị trí Mặt Trăng, Mặt trời và Trái Đất đã ảnh
hưởng tới thuỷ triều như thế nào.
- Nhận thức được nguyên nhân sinh ra thuỷ triều. Biết được cách vận
dụng hiện tượng này trong cuộc sống.
- Nhận biết được đặc điểm phân bố của các dòng biển trên Trái đất.
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

7


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC

SỬ DỤNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động học tập:
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- Học sinh nhớ lại những kiến thức về thủy quyển đã học ở bậc THCS. Liên
hệ thực tiễn, kích thích tính tị mị, mong muốn được tìm hiểu kiến thức, kỹ năng
bài mới.
- Giáo viên trình chiếu các hình ảnh, HS quan sát các hình ảnh trên máy
chiếu có liên quan để từ đó tìm ra các từ khóa về sóng biển, thủy triều, dịng biển.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu về sóng biển
a) Mục đích: Học sinh mơ tả và giải thích được ngun nhân sinh ra hiện tượng
sóng biển, sóng thần, khơi dậy phẩm chất nhân ái trong học sinh trước nạn nhân
của những đợt sóng thần.
b) Nội dung: Học sinh quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung
kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: Học sinh hồn thành tìm hiểu kiến thức:
I. Sóng biển
1. Khái niệm
Là hình thức giao động của sóng biển theo chiều thẳng đứng.
2. Nguyên nhân
Chủ yếu là gió, gió càng mạnh thì sóng càng lớn.
3. Sóng thần
- Đặc điểm: là sóng có chiều cao khoảng 20 - 40 m truyền theo chiều ngang.
Tốc độ có thể tới 400 - 800 km/h.
- Nguyên nhân: do động đất, núi lửa phun ngầm dưới đáy biển gây ra, ngồi
ra cịn do bão.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu HS quan sát các hình ảnh
tư liệu kết hợp đọc SGK và vốn hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi:

+ Câu hỏi 1: Em hãy cho biết sóng là gì?
+ Câu hỏi 2: Nguyên nhân tạo ra sóng?
+ Câu hỏi 3: Sóng thần có đặc điểm gì?
+ Câu hỏi 4: Ngun nhân sinh ra sóng thần?

Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

8


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

Sóng biển

Sóng thần

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh quan sát các hình ảnh tư liệu, nghiên cứu nội dung SGK, tài
liệu hoàn thành các câu hỏi.
+ Giáo viên: quan sát và trợ giúp học sinh.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Học sinh trả lời các câu hỏi.
+ Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá về thái độ, quá
trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu về thủy triều
a) Mục đích: Học sinh mơ tả và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng
thủy triều.

b) Nội dung: Học sinh quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung
kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: Học sinh hồn thành tìm hiểu kiến thức:
II. Thuỷ triều
1. Khái niệm
Thuỷ triều là hiện tượng dao động thường xun, có chu kì của các khối
nước trong biển và đại dương.
2. Nguyên nhân
Được hình thành chủ yếu do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời.
3. Đặc điểm
+ Triều cường: Khi Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất cùng nằm trên một
đường thẳng thì giao động thuỷ triều lớn nhất.
+ Triều kém: Khi Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất nằm vng góc với nhau
thì giao động thuỷ triều nhỏ nhất.
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

9


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên chiếu một số hình ảnh, video về thủy triều, yêu cầu Học sinh
tham khảo SGK, vốn hiểu biết, thảo luận theo cặp nhóm hồn thành phiếu học
tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhiệm vụ: Dựa vào kết quả làm việc cá nhân, các hình ảnh tư liệu, SGK mục

II (trang 59) hãy hồn thành phiếu học tập sau.
Hình thức: theo cặp
Thời gian: 2 phút.
THỦY TRIỀU
- Khái niệm:……………………………………………………........…………
- Nguyên nhân:
……………………………………………………….........................................
Đặc điểm:……………………………………………………….........................

Triều kém - Triều cường
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

10


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh làm việc cá nhân trong thời gian 1 phút.
+ Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành phiếu học tập trong
thời gian 2 phút.
+ Giáo viên: quan sát và trợ giúp các cặp.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau.
+ Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm
việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.3. Tìm hiểu về dịng biển

a) Mục đích: Học sinh mô tả sự phân bố và chuyển động của các dịng biển
nóng, lạnh trong đại dương thế giới. Sử dụng bản đồ các dòng biển trong đại
dương thế giới để trình bày về các dịng biển lớn: tên 1 số dịng biển lớn, vị trí,
nơi xuất phát, hướng chảy của chúng.
b) Nội dung: Học sinh quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung
kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: Học sinh hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
III. Dịng biển
1. Phân loại
Có hai loại: dịng biển nóng và dịng biển lạnh.
2. Phân bố
- Các dịng biển nóng thường phát sinh ở 2 bên xích đạo, chảy về hướng Tây,
khi gặp lục địa chuyển hướng chảy về phía cực
- Các dịng biển lạnh xuất phát từ khoảng vĩ tuyến 300 - 400 gần bờ đông của
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

11


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

đại dương chảy về phía xích đạo
- Ở vùng gió mùa thường xuất hiện các dòng biển đổi chiều theo mùa
- Các dịng biển nóng và lạnh đối xứng nhau qua các đại dương.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc SGK mục III
(trang 61) kết hợp hình 16.4 thảo luận theo cặp nhóm hồn thành phiếu học tập
sau:


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2.
Nhiệm vụ: Dựa vào kết quả làm việc cá nhân, nghiên cứu SGK mục III (trang
61), hình 16.4 ghép thông tin cột A với cột B sao cho đúng.
Hình thức: theo cặp.
Thời gian: 1 phút.
Cột A
Cột B
1.Các dịng biển nóng
a. xuất phát từ khoảng vĩ tuyến
30-40 º thuộc khu vực gần bờ đông
của đại dương rồi chảy về Xích đạo.
2.Các dịng biển lạnh
b. đối xứng nhau qua bờ các đại
dương
3.Ở vùng gió mùa
c. thường phát sinh ở 2 bên Xích
đạo, chảy về hướng tây, gặp lục địa
chuyển hướng chảy về cực.
4.Các dịng biển nóng và lạnh
d. thường xuất hiện các dòng biển
đổi chiều theo mùa.

Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

12



Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh làm việc cá nhân trong thời gian 1 phút.
+ Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành phiếu học tập
trong thời gian 1 phút.
+ Giáo viên: quan sát và trợ giúp các cặp.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Giáo viên yêu cầu đại diện một số nhóm báo cáo kết quả, Học sinh chỉ
trên bản đồ Các dòng biển trên thế giới một số dòng biển lớn, vị trí, nơi xuất
phát, hướng chảy của chúng.
+ Các nhóm nhận xét, trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm
việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a) Mục đích: Củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng bài học góp phần
hình thành các kĩ năng mới cho học sinh
b) Nội dung: Học sinh quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và vận dụng kiến thức
đã học để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: Học sinh hoàn thành câu hỏi:
Câu 1: Nguyên nhân chủ yếu gây nên sóng thần là:
A. do gió thổi mạnh
B. do động đất, núi lửa
C. do lốc xoáy
D. do sóng nhỏ hợp thành
Câu 2: Sóng biển là hình thức
A. dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng
B. dao động của nước biển theo chiều ngang
C. chuyển động lên xuống của khối nước biển
D. di chuyển của khối nước lớn từ ngồi vào

Câu 3: Dịng biển nóng là các dịng biển
A. Có nhiệt độ nước cao hơn 0oC
B. Có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của khối nước xung quanh.
C. Có nhiệt độ nước cao hơn 30oC.
D. Chảy vào mùa hạ.
Câu 4: Nguyên nhân chủ yếu sinh ra các dòng biển là:
A. Chuyển động tự quay của trái đất.
B. Sự khác biệt về nhiệt độ và tỉ trọng của các lớp nước trong đại dương.
C. Sức hút của Mặt Trời và Mặt Trăng.
D. Tác động của các loại gió thổi thường xuyên ở những vĩ độ thấp và
trung bình.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên trình chiếu câu hỏi dưới hình thức
trị chơi “Ai là triệu phú”, yêu cầu học sinh trả lời.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh thảo luận và tìm đáp án.

Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

13


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Giáo viên gọi một số HS trả lời, HS khác nhận
xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên đánh giá kết quả của HS, chốt đáp án
và kiến thức có liên quan.
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

a) Mục đích: Học sinh vận dụng kiến thức thủy triều để giải thích được tại sao
Đồng bằng sông Cửu Long ở nước ta lại bị ngập lụt nghiêm trọng về mùa mưa.
b) Nội dung: Học sinh quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và vận dụng kiến thức
đã học để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: Học sinh hoàn thành câu hỏi:
* Câu hỏi: Vận dụng kiến thức thủy triều để giải thích được tại sao Đồng bằng
sông Cửu Long ở nước ta lại bị ngập lụt nghiêm trọng về mùa mưa.
* Trả lời: Học sinh liên hệ được kiến thức phần thủy triều để giải thích.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HS
trả lời.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh thảo luận và tìm đáp án.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Giáo viên gọi một số HS trả lời, HS khác nhận
xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên đánh giá kết quả của HS, chốt đáp án
và kiến thức có liên quan.
* Hướng dẫn về nhà:
- Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK.
- Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng.
- Chuẩn bị bài mới.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sử dụng CNTT trong dạy học nhằm giúp GV và HS sử dụng cơng nghệ
một cách có hiệu quả để phát triển việc học của HS một cách độc lập sáng tạo,
phát triển môi trường học tập với nhiều thuận lợi, từ đó giúp người học học tích
cực, tự lực, tạo cơ hội cho HS tiếp xúc nội dung học tập theo nhiều con đường
khác nhau (như tham khảo các tài liệu in, tài liệu trên Internet,..)
Trong PPDH sử dụng CNTT, GV không thông báo kiến thức cho HS mà
thay vào đó cung cấp cho HS những vấn đề cần nghiên cứu, tìm hiểu. SV sử
dụng các cơng cụ của CNTT như: máy vi tính và các phần mềm của nó, Internet,

CD-ROM,… để tự tìm tịi, đưa ra giả thuyết, giải pháp kiểm chứng và sau đó
trình bày vấn đề theo quan điểm và cấu trúc của mình. Điều này giúp cho HS
học tập tích cực hơn, HS có cơ hội để trình bày quan điểm, thể hiện khả năng
của mình. Mặt khác cịn tạo cho HS kỹ năng thích nghi cao độ.
Sử dụng cơng nghệ thơng tin mang lại nhiều lợi ích:

Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

14


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

*Lợi ích chung:
- Chia sẻ tài liệu học tập: Trong mơi trường học tập sử dụng CNTT, GV
và HS có thể chia sẻ thơng tin, tài liệu mà họ tìm thấy được trên ti vi, radio,
Internet.. ở mọi nơi mọi lúc, phát triển hình thức học tập hợp tác.
- Chia sẻ khơng gian học tập: Mạng máy tính tạo ra một mơi trường học
tập, ở đó người học có thể chia sẻ không gian học tập bằng cách trao đổi thông
tin với người khác hoặc với GV. Sử dụng mạng máy tính, có thể tạo sự liên kết
tốt giữa GV- HS và HS - HS.
- Thúc đẩy học tập hợp tác: điều này được thực hiện qua việc thảo luận
nhóm, làm việc theo nhóm, thu thập kinh nghiệm cả nhóm, và nhóm báo cáo,…
- Hướng tới học tập độc lập: Qua trao đổi thảo luận, khai thác tìm hiểu các
thơng tin, mỗi HS sẽ tự rút ra những vấn đề cần tìm hiểu, những kinh nghiệm và
biến kiến thức của tập thể thành kiến thức của bản thân.
*Lợi ích đối với giáo viên:
- Giúp giáo viên tương tác tốt với công nghệ thông tin và truyền thông khi giảng

bài trên lớp.
- Khuyến khích sáng tạo và linh hoạt, giáo viên có thể vẽ và giải thích rõ
ràng những thơng tin đưa ra.
- Giáo viên có thể chia sẻ và sử dụng những tài liệu đã dạy...giúp giảm
thiểu đáng kể khối lượng công việc.
- Tạo hứng thú cho giáo viên thay đổi phương pháp sư phạm và sử dụng
công nghệ thông tin nhiều hơn, khuyến khích nâng cao chun mơn.
*Lợi ích đối với người học:
- Nâng cao hứng thú và động lực học tập.
- Tạo cơ hội tốt hơn để học sinh tham gia và hợp tác cùng nhau, phát triển
kỹ năng xã hội và con người.
- Giúp học sinh trở nên sáng tạo và tự tin hơn khi thuyết trình trước lớp.
*Những hạn chế của PPDH sử dụng CNTT:
Việc sử dụng giáo án điện tử trong dạy học cũng có một số hạn chế mà
chúng ta cần khắc phục.
Trước hết chúng ta cần phải xác định việc sử dụng công nghệ hiện đại
trong giảng dạy khơng có nghĩa là đổi mới phương pháp dạy học. Nếu chúng ta
chỉ trình chiếu những trang kí tự thay cho viết bảng, đưa ra hình ảnh, bản đồ
thay cho sử dụng những bản đồ, tranh vẽ bên ngồi và thuyết trình thì học sinh
vẫn chỉ tiếp nhận kiến thức một cách thụ động.
Khi đưa ra những đoạn video clip hấp dẫn, những hình ảnh đẹp, lạ mà
khơng có sự định hướng, chỉ đạo của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh
nghiên cứu, tìm tịi kiến thức thì có thể làm cho học sinh chỉ chú ý đến hình ảnh,
âm thanh, các em sẽ dễ bị phân tán, không tập trung vào nội dung cần tìm hiểu .
Việc phơ diễn q mức những kĩ năng, kĩ xảo tin học trong việc tạo hiệu ứng,
âm thanh cũng làm học sinh mất tập trung vào nội dung bài.
15
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn



Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

Học sinh khó ghi bài nếu chúng ta đưa ra quá nhiều chữ trong một slide,
hoặc chúng ta lướt qua quá nhanh. Hơn nữa cũng khó phân biệt đâu là phần chữ
cần ghi bài, đâu là phần chữ dẫn dắt nội dung bài..
Nếu sử dụng phương pháp ghi bảng, bố cục của bài, nội dung cơ bản của
bài còn lưu lại trên bảng, còn chỉ lần lượt đưa ra các slide thì cuối cùng học sinh
khó nhớ hơn.
Đơi khi xảy ra những sự cố bất thường như đoạn video clip ở máy nhà chạy
được mà máy của trường không chạy được, hoặc ở máy trường phơng chữ khơng
tương thích hay vì một lí do nào đó sẽ khơng đọc được thì thật là rắc rối lớn.
Một giáo án sử dụng dạy ở nhiều lớp có đối tượng học sinh với trình độ
quá chênh lệch thì sẽ phù hợp với lớp này mà khơng phù hợp với lớp khác, như
vậy tính linh hoạt của nó khơng cao.
*Kết quả nghiên cứu:
- Khi sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống dạy bài 16 chương trình
địa lí 10 chuẩn tại lớp 10A3, kết quả như sau:
Khơng khí học buồn tẻ, học sinh khai thác kiến thức không đạt được hiệu
quả cao như mong muốn.
+ Kết quả kiểm tra kiến thức:
Loại giỏi 14/45 bài, chiếm 31,1%
Loại khá 19/45 bài, chiếm 42,2%
Loại TB 12/45 bài, chiếm 26,7%
Khơng có loại yếu, kém
- Khi sử dụng giáo án điện tử dạy học dạy bài 16 chương trình địa lí 10
chuẩn tại lớp 10A1, kết quả như sau:
Khơng khí học sơi nổi, học sinh chủ động, tích cự khai thác kiến thức ,
sử dụng phương pháp hoạt động nhóm đạt được hiệu quả cao, dễ dàng thực

hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá...
+ Kết quả kiểm tra kiến thức như sau:
Loại giỏi 29/45 bài, chiếm 64,4%
Loại khá 13/45 bài, chiếm 28,9%
Loại TB 3/45 bài, chiếm 6,7%
Khơng có loại yếu kém.
- Theo phiếu thăm dị ý kiến học sinh của lớp 10A1 về những tiết học Địa
tích hợp cơng nghệ thơng tin, tơi thu được kết quả như sau:
42/45 học sinh thích giờ Địa lí có sử dụng công nghệ thông tin hơn học
một giờ chỉ sử dụng những phương tiện dạy học cũ..Tuy nhiên học sinh khơng
có mới nới cũ khi 20/42 em kể trên thích giờ học có kết hợp giáo án điện tử với
bảng đen phấn trắng.
40/45 em nhận xét bài học sinh động, dễ hiểu.
43/45 em thích thực hành Địa lý bằng các bài tập trên Powpoint.
35/45 em cảm nhận được mình trở nên năng động hơn.
20/45 em từ thích đến rất thích học địa, 22/45 em từ khơng thích trở nên thích
học Địa lí, chỉ có 3 em trả lời rằng “ khơng thích cũng khơng ghét bộ mơn này”
Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

16


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

3. Kết luận, kiến nghị.
3.1 Kết luận.
Khẳng định rằng, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Tuy
nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học có sử dụng những phương tiện hiện đại

trong dạy học nhằm đạt hiệu quả cao trong đổi mới giáo dục phổ thông là điều
rất cần thiết và phù hợp với xu hướng chung của thời đại. CNTT đã tạo ra một
môi trường dạy học mở mà ở đó chúng ta và học sinh của chúng ta được tiếp cận
với thế giới, tiếp biến văn hóa, vượt qua ranh giới quốc gia, đến với các nền văn
hóa khác bằng việc vượt qua rào cản về ngôn ngữ do sự giúp đỡ của tiến bộ
công nghệ về dịch máy, dịch tự động, trực tiếp…
3.2. Kiến nghị.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề cốt yếu để nâng cao
chất lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải
cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một cơng việc
lâu dài, khó khăn địi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng
lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin trong dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, khơng có gì khác
hơn, là nhà nước tăng dần mức đầu tư để khơng ngừng nâng cao, hồn thiện và
hiện đại hố thiết bị, cơng nghệ dạy học; đồng thời hồn thiện hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông để mọi trường học đều có thể kết nối vào mạng Internet.
Bên cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản
mang tính pháp quy để các trường có cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu
tư cho hoạt động này, góp phần làm thay đổi phương pháp, hình thức dạy học và
quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội
thơng qua mạng, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập.
Xác nhận của Hiệu Trưởng

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 4 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của tôi,
không sao chép nội dung của người khác
Người viết:

Trịnh Thị Hương


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn

17


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục phổ thơng,
Chương trình tổng thể, Hà Nội.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bỗi dưỡng thường xuyên. Module
THPT
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2018), tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II, nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam.
[4]. Đinh Văn Nhật, PPDH Địa lí, Trường Đại học SPHN.
[5]. Giáo trình tâm lí học đại cương (2015). Trường đại học luật Hà Nội.
Nhà xuất bản Công an nhân dân Hà Nội.
[6]. Lê Thơng (Tổng chủ biên) (2008), Địa lí 10, Nxb Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.
[7]. Nguyễn Đăng Chúng - Nguyễn Đức Vũ, Tìm hiểu kiến thức địa lí trong
nhà trường, NXB giáo dục Việt Nam.
[8]. Phạm Thị Sen (Chủ biên) (2008), Đổi mới thiết kế bài giảng địa lí 10,
NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong


skkn


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Đề nghị các em HS đánh dấu X vào ô trống mà em cho là đúng.
Câu 1: Các em có thích học mơn Địa lí khơng?
 A. Có
 B. Khơng
 Cho biết lí do em thích hay khơng thích học mơn Địa lí: ..............
Câu 2: Theo em có nên thực hiện dạy học bằng CNTT trong mơn Địa lí?
 A. Cần thiết
 B. Bình thường
 C. Không cần thiết
Câu 3: Đổi mới phương pháp, Ứng dụng CNTT mơn Địa lí như năm học 2021 2022 có giúp em đạt hiệu quả cao trong học tập bộ môn không?
 A. Đạt hiệu quả cao hơn
 B. Bình thường
 C. Khơng hiệu quả bằng hình thức kiểm tra ở các năm học trước
Câu 4. Trong dạy học Địa lí 10 nói riêng và dạy học Địa lí THPT nói chung, các
thầy (cơ) có sử dụng CNTT để thay tăng sự hứng thú thay cho truyền thống
không?
 A. Khơng sử dụng
 B. Có sử dụng nhưng thỉnh thoảng
 C. Có sử dụng thường xuyên
Câu 5. Khi tiến hành dạy học bằng CNTT, các em HS cảm thấy
 A. Phần lớn các em đều cảm thấy hứng thú với bài học
 B. Chỉ một số HS hứng thú với bài học
 C. Tất cả HS đều không hứng thú

Câu 6. Khi tiến hành dạy học bằng CNTT, HS có cảm thấy hiệu quả hơn trong
việc tiếp thu kiến thức?
 A. Không hiệu quả
 B. Chỉ hiệu quả với vài em HS
 C. Rất hiệu quả với đa số HS
Câu 7. Khi dạy học bằng CNTT, HS có cảm thấy có khó khăn gì khơng?
 A. Khơng khó khăn
 B. Bình thường
 C. Mất thời gian
 D. Rất mệt mỏi
Câu 8. Khi thầy cô thay đổi phương pháp, sử dụng CNTT trong tiết học Địa lí,
em cảm thấy
 A. Khơng quan tâm
 B. Khơng thích
 C. Bình thường
 D. Hứng thú hơn
 E. Rất hứng thú và hào hứng

Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

skkn


Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong

Skkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rongSkkn.ung.dung.cntt.trong.doi.moi.phuong.phap.day.hoc.mon.dia.li.o.truong.thpt.ham.rong




×