Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Tiểu luận) phân tích tác động của đại dịch covid 19 đến nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.19 KB, 22 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO NHĨM MƠN KINH TẾ VĨ MƠ
ĐỀ TÀI SỐ: 09

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19
ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: GV. Mai Thị Cẩm Tú
Lớp Kinh tế Vĩ Mơ
Nhóm: YOYO
Danh sách sinh viên thực hiện:
1. Lương Ngọc Kim Ngân MSSV: 720H0117
2. Bùi Thị Quế Châu
MSSV: 720H1370
3. Trần Ngọc Sơn
MSSV: 720H1410
4. Nguyễn Phan Như Ý
MSSV: 720H1433
5. Văn Đoàn Phương Anh MSSV: 720H1369
6. Hồ Duy Phương
MSSV: 720H1403

TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021

0

0


Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DIỄN BIẾN CỦA ĐẠI DỊCH COVID TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM HIỆN NAY
2
1.1 TÌNH TRẠNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 DIỄN RA HIỆN NAY
1.2 TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ PHẢN ỨNG CỦA CHÍNH SÁCH
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VỀ TÁC ĐỘNG COVID ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1 TÁC ĐỘNG CỦA COVID ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.2 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.2.1 Thị trường lao động:
2.2.2 Hoạt động của doanh nghiệp
2.2.3 Sản xuất và tốc độ tăng trưởng

2.2.4 Cung và cầu (Hàng hóa, dịch vụ,…)
2.2.5 Kinh tế vĩ mơ của nền kinh tế mở
2.2.6 Chính sách tiền tệ
2.3 TRONG BỐI CẢNH CỦA DỊCH BỆNH COVID-19, CHÚNG TA VẪN CÓ NHỮNG ĐIỂM SÁNG
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ KHƠI PHỤC KINH TẾ HẬU COVID
3.1 CHÍNH PHỦ
3.2 DOANH NGHIỆP

2
3
5
5
6
6
6
7
10
11
12
12
13
13
14

PHẦN KẾT LUẬN

15

0


0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô

1PHẦN MỞ ĐẦU
Khởi nguồn từ Vũ Hán (Trung Quốc) vào cuối năm 2019, đến nay, đại dịch
Covid-19 đã bùng phát ở 215 quốc gia. Theo thống kê, đến ngày 22/10/2020, thế giới
ghi nhận 41.518.941 người mắc, 1.136.848 người tử vong tại 215 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Mỗi ngày, thế giới có hàng trăm ngàn ca mắc mới, hàng nghìn người tử vong
và chưa có dấu hiệu chững lại, thậm chí lây lan nhanh tại một số quốc gia sau khi nới
lỏng các biện pháp giãn cách xã hội. Đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng toàn diện,
sâu rộng đến tất cả các quốc gia trên thế giới, hiện vẫn đang diễn biến phức tạp. Việt
Nam là một quốc gia có độ mở nền kinh tế lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng, cũng chịu
nhiều tác động của dịch bệnh covid-19. Mặt dù nước ta đã có sự kiểm sốt dịch bệnh
bước đầu nhưng Cocid-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều lĩnh vực kinh tế trong
và ngoài nước như làm gián đoạn chuỗi cung ứng sản xuất và lưu thơng hàng hóa, làm
tăng nguy cơ tỷ lệ thất nghiệp cao do các chính sách cắt giảm lao động nhiều doanh
nghiệp phá sản tạm ngừng hoạt động,… Bài tiểu luận tổng hợp thông tin và tập trung
thống kê phân tích tác động của đại dịch COVID-19 và đề xuất một số giải pháp ý kiến
hợp lý nhằm phục hồi tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững ở Việt Nam.

1

0

0


Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DIỄN BIẾN CỦA ĐẠI DỊCH COVID
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Tình trạng của đại dịch Covid-19 diễn ra hiện nay
Đại dịch COVID-19 trên thế giới hiện nay được gây ra bởi virus SARSCoV-2.
Ca lây nhiễm đầu tiên được xác định ở thành phố Vũ Hán, Trung Quốc vào tháng 12
năm 2019. Tổ chức y tế thế giới WHO chính thức ghi nhận dịch này là đại dịch toàn
cầu (pandemic) vào ngày 11 tháng 3 năm 2020.
Theo số liệu thống kê của trang mạng worldometers.info, đến 6 giờ sáng 16/11
(giờ Việt Nam), tổng số ca mắc bệnh viêm đường hơ hấp cấp (COVID-19) trên tồn
cầu là 254.445.107 ca, trong đó có 5.120.359 người tử vong. Trong những ngày qua,
số ca nhiễm và tử vong trong ngày liên tục tăng trên phạm vi toàn cầu, chủ yếu ở châu
Á và Đông Âu. Dịch bệnh đang tái bùng phát ở châu Âu khi số ca mắc mới tăng mạnh
ở nhiều nước châu lục này. Đại dịch sau gần 2 năm đến nay xuất hiện và lây lan ở 221
quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nước cũng ghi nhận trên 231 triệu bệnh nhân được điều
trị khỏi, số ca đang điều trị tích cực là trên 19 triệu ca và trên 77.000 ca hiện ở trong
tình trạng nguy kịch.

Tính đến thời điểm hiện tại Việt Nam đã trải qua 4 giai đoạn bùng dịch:
 Giai đoạn 1 (23/1/2020 - 24/7/2020): 415 ca (106 ca trong nước, 309 ca nhập cảnh)
 Giai đoạn 2 (25/7/2020 - 27/1/2021): 1.136 ca (554 ca trong nước, 582 ca nhập
cảnh)
 Giai đoạn 3 (28/1/2021 - 26/4/2021): 1.301 ca (910 ca trong nước, 391 ca nhập
cảnh)


2

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô
 Giai đoạn 4 ( từ 27/4/2021): 1.042.545 ca (1.040.545 ca trong nước, 2.199 ca nhập
cảnh)

Kể
từ

đầu dịch đến nay Việt Nam có 1.045.397 ca nhiễm, đứng thứ 37/223 quốc gia và vùng
lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 150/223 quốc
gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 10.609 ca nhiễm).

1.2 Tác động đến nền kinh tế thế giới và phản ứng của chính sách
Đại dịch COVID-19 tác động gần như đồng thời tới toàn bộ các nền kinh tế trên
thế giới nhưng theo các cơ chế khác nhau cả về phía cung và phía cầu.

 Về phía cung:
Biện pháp chống dịch được các quốc gia sử dụng phổ biến là cách ly và tạo
khoảng cách xã hội khiến nguồn cung lao động giảm mạnh, đặc biệt trong những khu
vực đòi hỏi sự tham gia trực tiếp của lao động vào quá trình sản xuất. Ngồi ra, ở các
vùng tâm dịch, việc đóng cửa những hoạt động khơng thiết yếu, thực thi những quy tắc
hạn chế đi lại, khiến cho nhiều hoạt động sản xuất bị ngưng trệ.

Với việc hoạt động sản xuất được thiết kế dựa trên chuỗi cung ứng toàn cầu, sự
đứt gãy trong sản xuất đầu vào tại một quốc gia sẽ dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực tới quá
trình sản xuất tiếp theo tại quốc gia khác.

 Về phía cầu:
 Tác động trực tiếp: Trong thời gian giãn cách các hoạt động thương mại và buôn
bán trao đổi hàng hóa bị đình trệ, giãn cách xã hội nên lượng người mua hàng tại
các cửa hàng và trung tâm thương mại giảm đột ngột. Dù việc mua hàng online
phần nào giải quyết được việc này nhưng nhu cầu mua hàng hóa trực tiếp của
người vẫn rất lớn. Ngồi ra, với việc hoạt động sản xuất ngưng trệ, các doanh
nghiệp có thể tạm thời ngừng hoạt động, người lao động có thể bị ngưng việc hay
thậm chí rơi vào trạng thái thất nghiệp. Khi khơng có thu nhập người lao động sẽ
3

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô
hạn chế mua hàng hóa nên cầu giảm. Nghiêm trọng hơn là những người nằm ngoài
vùng phủ của bảo hiểm thất nghiệp.
 Tác động gián tiếp: Ảnh hưởng của dịch COVID-19 tới tâm lý của tác nhân kinh tế
là vô cùng tiêu cực, khiến cho họ có trạng thái tâm lý trì hỗn tiêu dùng và đầu tư
(hiện tượng này được bộc lộ rõ trong cuộc suy thoái kinh tế 2007-2009). Sự phá
sản của các doanh nghiệp có thể tạo ra khủng hoảng nợ, là tiền đề cho những đổ vỡ
trong hệ thống tài chính của các quốc gia. Tuy nhiên, sau bài học từ cuộc khủng
hoảng tài chính 2007-2009, các quy định về an tồn tài chính ở các quốc gia được

siết chặt hơn, kết hợp với những cam kết mạnh hơn để bảo đảm tính thanh khoản
của các ngân hàng trung ương và rủi ro khủng hoảng tài chính được đánh giá là
không quá quan ngại trong thời gian ngắn hạn .

2

4

0

0

Tieu luan


Báo cáo mơn Kinh tế vĩ mơ

3CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VỀ TÁC ĐỘNG COVID ĐẾN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM
2.1 Tác động của Covid đến nền kinh tế Việt Nam
Việt Nam là một trong số ít các nước kiểm sốt tốt dịch Covid-19, nhưng vẫn bị
ảnh hưởng nghiêm trọng đối với nền kinh tế. Báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu năm
2021, tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2021 là 4% và của Việt Nam dự kiến đạt
6,8%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2020 bị ảnh hưởng nặng nề
bởi đại dịch COVID-19, nhưng với những chính sách hỗ trợ hợp lý từ Chính phủ, tốc
độ tăng trưởng kinh tế đã sớm phục hồi và tăng trưởng lại bình thường trong năm
2021.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong kinh tế nhưng phần lớn doanh nghiệp vẫn ưu
tiên các biện pháp để giữ lại lực lượng lao động của mình (chỉ tạm thời cho nghỉ việc,

tạm hỗn hợp đồng hoặc ngừng việc) để có thể sử dụng lại lao động khi điều kiện kinh
doanh đã trở nên tốt hơn. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế Việt
Nam khá nặng nề khi số lượng lao động bị ảnh hưởng tiêu cực chiếm khoảng 16,5%
lực lượng lao động của cả nước.

Thống kê các khó khăn doanh nghiệp gặp phải do ảnh hưởng của dịch Covid-19

Nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với việc sụt giảm nguồn thu để bù đắp cho
các chi phí khác (60,2% doanh nghiệp chịu tác động tiêu cực lựa chọn), hay hoạt động
sản xuất kinh doanh vận hành dưới mức bình thường (51,8% doanh nghiệp lựa chọn).
Bên cạnh đó, 43,4% doanh nghiệp trong số này gặp khó do khơng có nguồn thu;
39,4% không thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, 31,2% doanh
nghiệp trả lời do hàng hóa sản xuất khơng tiêu thụ được trong nước; 17,20% không
xuất khẩu được. Các vấn đề về thiếu hụt vốn (36,7% doanh nghiệp lựa chọn), thiếu hụt
5

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô
nguyên liệu sản xuất cũng là một khó khăn lớn, đặc biệt nguồn nguyên liệu từ nhập
khẩu (29,1% doanh nghiệp lựa chọn).

2.2 Các yếu tố tác động lên nền kinh tế Việt Nam
2.2.1 Thị trường lao động:
Báo cáo tác động của dịch COVID-19 đến tình hình lao động, cả nước có 9,1

triệu người lao động từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh COVID-19.
Trong đó có: 540 nghìn người bị mất việc làm; 2,8 triệu người phải tạm nghỉ/tạm
ngừng sản xuất kinh doanh; 3,1 triệu người bị cắt giảm giờ làm hoặc buộc phải nghỉ
luân phiên; 6,5 triệu lao động bị giảm thu nhập.

Theo kết quả khảo sát của VCCI, 48% doanh nghiệp được đã phải cắt giảm số
lao động do ảnh hưởng bởi dịch, khoảng 60% doanh nghiệp tạm thời cho lao động
nghỉ việc không hưởng lương. Gần 35% doanh nghiệp tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động; khoảng 27% thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và hơn 12% doanh
nghiệp cho lao động ngừng việc. Tóm lại, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn
nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn có những biện pháp giữ lại lực lượng lao động và
sẽ sử dụng lại lao động khi điều kiện nền kinh tế trở nên tốt hơn.
2.2.2 Hoạt động của doanh nghiệp

Theo Tổng cục Thống kê, số lượng Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động vơ
cùng ít trong khi số lượng Doanh nghiệp đăng ký tạm dừng kinh doanh có thời hạn và
6

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô
lượng Doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể tăng vọt ở đầu năm
2021 sau đợt dịch Covid bùng phát lần 2 và lần 3. Số lượng doanh nghiệp tạm ngừng
đăng ký kinh doanh và số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải
thể trong tháng 1/2021 đạt mức kỷ lục so với tháng 1/2019 với số lượng 25,752 và

18,055.
2.2.3 Sản xuất và tốc độ tăng trưởng
Tổng cục Thống kê Việt Nam đã từng dự báo là tổng sản phẩm nội địa (GDP)
trong quý 2 của năm 2021 tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2020, nhưng trong báo cáo
ngày 30/08 vừa qua, ngân hàng DBS của Singapore đã hạ mức dự báo tăng trưởng này
xuống 5%, thay vì 6,7% như dự báo ban đầu và dự đốn mức độ tăng trưởng của Việt
Nam sẽ sụt giảm xuống còn 3% trong quý 3. Những biện pháp hạn chế để phòng
chống dịch cũng đã khiến số đơn đặt hàng mới sụt giảm nhanh hơn trong tháng thứ ba
liên tiếp và với tốc độ nhanh nhất từ 16 tháng qua. Cũng theo báo cáo của IHS Markit,
tâm lý của giới doanh nghiệp trong tháng 8 cũng sụt giảm đến mức thấp nhất từ 15
tháng qua, do tính chất nghiêm trọng của đợt dịch lần này khiến nhiều doanh nghiệp
nghĩ rằng hoạt động của họ sẽ còn bị hạn chế hơn nữa.
a) Tác động của Covid-19 đến sản xuất công nghiệp:

Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt, sự “đứt gãy” chuỗi cung ứng khiến
cho tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp giảm dưới 2% trong quý II/2020. Điều
này làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm xuống dưới mức tiềm năng khá xa.
Những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành cơng nghiệp mà các cơ quan bộ,
ngành, địa phương đang tích cực triển khai những định hướng lớn của Đảng và nhà
nước thực sự đúng hướng. Doanh nghiệp công nghiệp nhanh chóng khơi phục sản
xuất, kinh doanh và sự tăng trưởng sẽ trở lại với tốc động bình thường trước khi xảy ra
đại dịch. Và hồi phục nhanh hơn từ quý III và quý IV năm 2020 cho đến hiện tại.

7

0

0


Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô

 Một số nguyên nhân làm cho sản xuất công nghiệp sụt giảm tốc độ tăng trưởng ở
nhiều địa phương do ảnh hưởng nặng nề của làn sóng dịch Covid-19 lần thứ tư:
⮚ Một bộ phận doanh nghiệp yếu thế đã phải phá sản, giải thể do không thể chống
chịu được dịch Covid-19 bùng phát quá lâu.
⮚ Một bộ phận doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh hoặc kinh doanh cầm
chừng do kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ trong điều kiện kinh doanh rất khó
khăn.
⮚ Một bộ phận doanh nghiệp khơng phát triển được do sản xuất các mặt hàng không
thiết yếu, bị hạn chế lưu thông trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội.
⮚ Nhiều địa phương, đặc biệt là các địa phương thuộc trung tâm công nghiệp lớn phải
thực hiện quy định giãn cách xã hội nên khơng có đủ lực lượng lao động, khơng có
đủ ngun vật liệu để sản xuất nên không đáp ứng đủ đơn hàng đúng hạn, phải hủy
bỏ hợp đồng đã ký, trong đó có nhiều đơn hàng xuất khẩu.
⮚ Một bộ phận doanh nghiệp phải ngừng hoạt động để thực hiện giãn cách xã hội như
ngành xây dựng, kéo theo những ngành sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, sắt
thép và các thiết bị khác sụt giảm do không tiêu thụ được sản phẩm…
b) Tốc độ tăng trưởng qua các ngành thủy hải sản, dịch vụ và y tế, hoạt động
trợ giúp xã hội:
 Ngành thủy hải sản
Từ đầu năm 2021 đến nay, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhiều doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản đứng trước nguy cơ “vỡ nợ” do không tiêu thụ được sản
phẩm. Trang mạng SeafoodSource ngày 01/09 cho biết là các lãnh đạo ngành hải sản
của Việt Nam ngày càng lo ngại về tác động kinh tế của đợt dịch Covid-19 lần này. Lý
do là trong số hơn 390.000 người bị nhiễm virus corona từ ngày 27/04, đa số là sống ở
miền nam, nơi tập trung nhiều cơ sở nuôi trồng thủy sản. Các biện pháp an toàn giãn

cách xã hội ở hàng chục tỉnh thành, cũng như việc các cơ sở chế biến thủy sản hạn chế
hoạt động, khiến sản lượng thủy sản của Việt Nam giảm mạnh. Nay các doanh nghiệp
trong ngành này lo ngại là những khó khăn trong hoạt động ni trồng thủy sản, cũng
như sự bất định về mức cầu và về khả năng xuất khẩu sẽ ảnh hưởng nặng nề đến mùa
thu hoạch tôm.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2020 xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam đạt 2,025 triệu tấn với trị giá 8,41 tỷ USD, giảm 3,9% về lượng
và giảm 1,51% về trị giá so với năm 2019.
8

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô

Xuấất khẩ u thủ y sản của Việt Nam năm 2015 – 2021
(ĐVT: Tri uệ tấấn – Tỷ USD. Năm 2021 là dự báo)

Xuấất khẩ u thủ y sả n của Việt Nam năm 2020 – 2021
(ĐVT. Nghìn tấấn – Triệu USD)

Mặc dù dịch Covid – 19 đã gây ra những ảnh hưởng nhất định ở Việt Nam, xuất
khẩu thủy sản của cả nước 7 tháng đầu năm 2021 đạt 1,16 triệu tấn, trị giá 4,977 tỷ
USD, tăng 10,9% về lượng và tăng 13,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong
đó xuất khẩu thủy sản tới hầu hết các thị trường lớn đều đạt kết quả tăng trưởng tốt so
với cùng kỳ năm 2020, chỉ riêng xuất khẩu thủy sản tới thị trường Trung Quốc giảm.

 Thách thức: Dịch Covid – 19 đang có diễn biến phức tạp ở các tỉnh phía Nam, nơi
có hơn 2/3 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của cả nước, sẽ ảnh hưởng nhất định
tới khả năng chế biến và xuất khẩu thủy sản trong tháng 8 và tháng 9/2021. Nếu
Việt Nam sớm kiểm soát được dịch Covid – 19, các doanh nghiệp sẽ tận dụng tốt
cơ hội để đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu thủy sản trong thời gian tới.
 Ngành dịch vụ
Khu vực dịch vụ quý III/2021 giảm kỷ lục do thời gian giãn xã hội cách kéo dài
(giảm 9,28%). Trong đó, ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm 54,8% (20 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 chiếm 63%
ngành dịch vụ cả nước).
 Ngành y tế, hoạt động trợ giúp xã hội
Một số ngành đạt mức tăng trưởng dương, đặc biệt ngành Y tế và hoạt động trợ
giúp xã hội tăng rất cao 38,7% do dồn sức chống dịch; hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm tăng 7,1% do tăng trưởng tín dụng đạt tốt; hoạt động thông tin và truyền
thông tăng 5,3% với sản lượng chủ yếu phục vụ công tác phòng chống dịch và hoạt
động quản lý của các cơ quan nhà nước, học tập của học sinh, sinh viên v.v…
2.2.4 Cung và cầu (Hàng hóa, dịch vụ,…)
❖ Về phía cung:
9

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô
Đại dịch COVID-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng đầu vào và lao động. Chẳng
hạn, trong ngành công nghiệp ô-tô, do linh kiện đầu vào khan hiếm cùng với giãn cách

xã hội nên các doanh nghiệp sản xuất ô-tô trong nước như Honda, Nissan, Toyota…
phải tạm dừng sản xuất, chỉ đến khi thời kỳ giãn cách xã hội kết thúc và chuỗi cung
ứng được kết nối trở lại, các doanh nghiệp sản xuất ô-tô mới quay trở lại hoạt động.
Nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có chun gia người nước ngồi
và người lao động nước ngoài chịu tác động nặng nề từ COVID-19 khi nguồn cung lao
động bị thiếu. Chi phí sử dụng lao động trong thời kỳ này cũng cao hơn khi các doanh
nghiệp phải đầu tư thêm khẩu trang, nước sát khuẩn, thực hiện các biện pháp an toàn
trong lao động để tránh lây nhiễm vi-rút.
❖ Về phía cầu:
Dịch bệnh COVID-19 cùng với việc thực hiện biện pháp giãn cách xã hội làm
tiêu dùng trong nước sụt giảm mạnh. Những mặt hàng thiết yếu đối với cuộc sống như
lương thực, thực phẩm, đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng; nhưng những
mặt hàng như may mặc, phương tiện đi lại, văn hóa phẩm, giáo dục… chịu ảnh hưởng
nặng nề bởi các biện pháp giãn cách xã hội có tốc độ giảm.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm tới
18,1% so với cùng kỳ năm 2019; doanh thu du lịch lữ hành giảm tới 53,2% - đây là
lĩnh vực chịu tác động nghiêm trọng nhất bởi dịch bệnh COVID-19.
Nhìn chung, do ảnh hưởng đại dịch COVID-19, cầu của nền kinh tế (tiêu dùng,
đầu tư, xuất khẩu) bị sụt giảm, từ đó làm suy giảm hoạt động sản xuất và tăng trưởng
của nền kinh tế. Các biện pháp của Chính phủ đang triển khai hiện nay chủ yếu hướng
tới kích thích tổng cầu và phục hồi sản xuất.
2.2.5 Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở
a) Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam trước đại dịch
Nhìn chung, giai đoạn 2015-2019, hoạt động XNK cả nước luôn đạt mức tăng
trưởng cao qua từng năm. Trong giai đoạn này, cơ cấu hàng xuất khẩu đã đảm bảo
đúng mục tiêu đề ra tại Chiến lược XNK hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến
năm 2030. Trong đó, nhóm hàng cơng nghiệp chiếm tỷ trọng trên 80%; tiếp đến là
nhóm hàng nơng sản, thủy sản chiếm trên 10% và nhóm hàng nhiên liệu, khống sản
chỉ cịn chiếm hơn 1% tổng kim ngạch xuất khẩu. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
cũng được khai thác hiệu quả, gắn tăng trưởng xuất khẩu với kiểm soát hiệu quả hoạt

động nhập khẩu, giúp cán cân thương mại chuyển từ nhập siêu sang xuất siêu.
10

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô
b) Xuất nhập khẩu Việt Nam kể từ khi đại dịch xuất hiện
Đối với Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2020 đạt 2,91%. Đây là mức
tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020, tuy nhiên, xét dưới tác động chung của đại
dịch COVID-19, kết quả này là tương đối ấn tượng khi so với các quốc gia trong khu
vực và trên thế giới (tăng trưởng GDP âm hoặc không tăng trưởng).

Về xuất khẩu, một số nhóm hàng tăng mạnh như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và
phụ tùng khác tăng 7,95 tỷ USD, tương ứng tăng 47,9%; Máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện tăng 3,88 tỷ USD, tương ứng tăng 13%;…so với cùng kỳ năm 2020.
Về nhập khẩu, một số nhóm hàng tăng mạnh như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ
và phụ tùng khác tăng 8,3 tỷ USD, tương ứng tăng 33,6%; Máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện tăng 8,26 tỷ USD, tương ứng tăng 19,7%;... so với cùng kỳ năm 2020.
Thách thức đặt ra đối với hoạt động xuất nhập khẩu kể từ đại dịch COVID-19.
Kể từ khi bùng phát đại dịch COVID-19 đến nay, hoạt động XNK của Việt Nam tiếp
tục có nhiều ảnh hưởng, trong đó có thể chỉ ra một số thách thức sau:
 Kinh tế toàn cầu suy giảm trên diện rộng
 Thương mại tồn cầu thu hẹp mạnh
 Cơng nghiệp hỗ trợ còn chậm phát triển
 Tranh chấp thương mại và phịng vệ thương mại

 Nguy cơ từ tình trạng dịch bệnh kéo dài
2.2.6 Chính sách tiền tệ
Trong bối cảnh dịch Covid-19 kéo dài và ngày càng diễn biến phức tạp, điều
hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gặp nhiều khó khăn, vừa
hỗ trợ đà phục hồi kinh tế, vừa kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng Nhà nước cho biết, việc điều hành chính sách tiền tệ thời gian qua
đã góp phần hỗ trợ kinh tế trong nước phục hồi, tăng trưởng GDP 6 tháng năm 2021
đạt 5,64%, lạm phát được kiểm sốt mức bình qn 7 tháng tăng 1,64% so với cùng kỳ
11

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô
năm trước - mức tăng thấp nhất trong 5 năm trở lại đây. Thị trường tiền tệ và ngoại hối
duy trì ổn định, thanh khoản của các tổ chức tín dụng đảm bảo, tín dụng tăng ngay từ
đầu năm và cao hơn cùng kỳ năm trước, mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm. Ngân hàng
Nhà nước cũng khẳng định sẽ tiếp tục điều hành các cơng cụ chính sách tiền tệ chủ
động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ
mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế.

2.3 Trong bối cảnh của dịch bệnh Covid-19, chúng ta vẫn có những điểm sáng
Trên tinh thần và phương châm “chống dịch như chống giặc”; “bảo vệ sức khỏe
người dân là trên hết, trước hết”, Chính phủ đã có sự chỉ đạo kịp thời, bằng những giải
pháp sát tình hình thực tiễn, sớm đề ra chiến lược vaccine phù hợp, khống chế được

phạm vi dịch bệnh. Trong hồn cảnh khó khăn do tác động nặng nề bởi dịch bệnh, kinh
tế thế giới suy giảm, thậm chí là âm thì GDP của 9 tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng
1,42%. Đây là kết quả rất đáng ghi nhận trong sự nỗ lực chung là “vừa phòng chống
dịch, vừa duy trì phát triển sản xuất, kinh doanh”. Đây là thành quả và nền tảng quan
trọng để cả nước vượt qua khó khăn, từng bước “bình thường mới” cuộc sống và phấn
đấu hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và mơi trường trong năm 2022.
Phó Chủ nhiệm Nguyễn Tuấn Anh nhấn mạnh, trong bối cảnh đất nước có
nhiều khó khăn, thách thức phải đối mặt do dịch bệnh, tiềm lực kinh tế cịn hạn chế
nhưng nhìn về tổng thể 9 tháng đầu năm 2021, nước ta luôn giữ vững được sự ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát tốt lạm phát theo mục tiêu và đã thực hiện rất quyết liệt, đồng
bộ các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Công tác chăm lo tốt cho an sinh xã hội, phúc lợi xã hội thực sự là điểm
sáng trong “bức tranh” kinh tế-xã hội trong bối cảnh khó khăn.

12

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô

4CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ KHƠI PHỤC KINH TẾ HẬU
COVID
3.1 Chính phủ
1. Điều tiết dịch bệnh Covid-19 trong tầm kiểm soát, cải thiện chất lượng, hiệu

suất lĩnh vực y tế
2. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền và triển khai chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, người dân qua các gói kích thích và phục hồi kinh tế
Mở rộng các cơ chế cho vay lại hoặc tái chiết khấu khoản vay, cắt giảm lãi suất
cho vay để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất thiết bị y tế và đồ dùng thiết yếu, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp trong khu vực nông
nghiệp.
3. Gia tăng các đối tác thương mại kết hợp với đơn giản hóa các thủ tục là điều
kiện thúc đẩy thương mại.
4. Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế số, nền kinh tế không chạm.
Để phát triển kinh tế số, cần kết hợp thực thi các giải pháp phát triển kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế số và triển khai các chính sách thay đổi thói quen sử dụng tiền
mặt.
Ổn định nền kinh tế vĩ mơ, an tồn tài chính quốc gia phải được đảm bảo đồng
thời kiểm soát lạm phát và tiết kiệm chi thường xuyên, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
đạt 5%.
5. Thực hiện các gói hỗ trợ đúng thời gian và đúng đối tượng tập trung vào những
đối tượng, ngành nghề cần nhận được sự hỗ trợ nhất, thay vì hỗ trợ cho rất
nhiều đối tượng.
6. Cần có chiến lược khả thi phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước
Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cần thời gian, nhưng những cú sốc vừa qua
cho thấy sự cần thiết phải đẩy nhanh hơn nữa phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ,
nhằm tận dụng tốt nhất các cơ hội từ hội nhập, từ sự dịch chuyển của các tập đoàn đa
quốc gia và giảm thiểu rủi ro khi các chuỗi cung ứng bị đứt gãy…

13

0

0


Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô
7. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh với các cải cách, thể chế mới. Đơn
giản hóa các thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh
doanh
8. Phục hồi và phát triển ngành du lịch, kích cầu tiêu dùng trong nước thông qua,
các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng nội địa (như các chính sách bình ổn thị
trường, xúc tiến thương mại và giảm thuế, phí ơ tơ trong nước)
9. Đẩy mạnh các chính sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
10. Phát triển thị trường lao động và lực lượng lao động, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
Đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tăng cường kết nối
cung-cầu lao động, hỗ trợ chuyển đổi nghề bền vững cho người lao động.

3.2 Doanh nghiệp
1. Tái cơ cấu doanh nghiệp theo hướng giảm đầu mối, tăng hiệu quả, cập nhật
công nghệ, cơ cấu và đào tạo lại nhân lực.
Cần tập trung vào chất lượng tăng trưởng và năng suất. Rà soát các khoản chi
và hoạch định lại vốn và nguồn vốn. Tính tốn chặt chẽ các ngưỡng chi phí cố định,
biến đổi, chi phí vận hành. Chủ động điều chỉnh lại dây chuyền sản xuất kinh doanh
Tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tái cơ cấu đầu tư, cơ
cấu lại sản phẩm chủ lực.
Cập nhật các phần mềm quản trị.
Thay thế các sự kiện bán hàng theo kiểu truyền thống bằng các giải pháp cơng
nghệ.
Rà sốt nguồn nhân lực, đào tạo lại nhân lực theo hướng chuyên nghiệp, phát
triển đa dạng kỹ năng bán hàng, tiếp thị, quản trị...

2. Phát triển các nguồn nguyên vật liệu trong nước, tìm và thay thế các nguồn
nhập khẩu, phát triển các nguồn nguyên liệu và liên kết sâu với các nhà cung
ứng nội địa.
Cần duy trì nguồn cung ổn định của một số loại vật liệu Việt Nam có lợi thế
như cao su, gạo… Đảm bảo có doanh nghiệp lớn, đầu đàn thu gom dự trữ dựa theo gói
hỗ trợ của Chính Phủ. Cần phải có các quỹ hỗ trợ thu mua hoặc hỗ trợ xuất khẩu giúp
đảm bảo nguồn cung phát triển ổn định, vừa đảm bảo an ninh lương thực, vừa giúp cho
lợi thế cạnh tranh của Việt Nam được duy trì bền vững.
14

0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô
Các doanh nghiệp cần nghiên cứu và phát triển các loại nghiên liệu mới thay
thế nhựa, nhiên liệu hóa thạch… bằng các nguyên liệu tự nhiên, năng lượng tái tạo.
Lập các quỹ đầu tư mạo hiểm tăng cường nghiên cứu đổi mới, sáng tạo vật liệu
mới, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các cuộc thi nghiên cứu và ứng
dụng vật liệu mới nhằm tạo ra trào lưu đi đầu về ứng dụng nguyên vật liệu trong sản
xuất và kinh doanh.

15

0

0


Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô

5PHẦN KẾT LUẬN
Sau khi đúc kết từ tổng hợp thông tin và tập trung thống kê phân tích các tác
động của đại dịch COVID-19, ta có thể phát biểu như sau. Ngay từ khi đợt dịch đầu
tiên xuất hiện ở Việt Nam, nhà nước đã kịp thời ban hành các kết luận, nghị quyết, chỉ
thị với phương châm “chống dịch như chống giặc”; quyết tâm thực hiện “mục tiêu
kép”: vừa quyết liệt phòng, chống dịch hiệu quả, vừa tập trung phục hồi phát triển kinh
tế - xã hội. Trong đó, kiểm sốt dịch bệnh là ưu tiên hàng đầu, quan trọng, nhằm bảo
vệ sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội. Sự bùng phát và lây lan chưa rõ hồi kết của đại
dịch Covid-19 đã và đang làm trầm trọng thêm xu hướng suy thối, khủng hoảng kinh
tế tồn cầu. Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phục hồi và phát triển. Với sự điều
hành của Chính phủ trong bối cảnh bình thường mới đã thành công bước đầu. Khai
thác tối đa thị trường trong nước, đồng thời phịng ngừa, ứng phó với các bất ổn từ bên
ngoài, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội,
sinh kế, việc làm, đời sống đối với người lao động, người nghèo, người yếu thế là
những nội dung hết sức cần thiết trong thời gian tới. Thì ta có thể thấy được phục hồi
kinh tế và đang trên đà phát triển lại như ban đầu ngày càng một rõ nét.
Trên đây là những quan điểm của nhóm về chủ đề tiểu luận. Bài tiểu luận vẫn
còn nhiều thiếu sót và hạn chế, mong nhận được ý kiến đóng góp của giảng viên để bài
làm được hồn thiện hơn nữa.
Nhóm xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của giảng viên.

16

0


0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô

TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG 1


Số ca mắc và tử vong tăng lại trên toàn cầu; COVAX đã phân phối hơn 500
triệu liều vaccine, Báo Đồng Khởi (2021), link web: />


COVID-19 tới 6 giờ ngày 30/11: Thế giới trên 262 triệu ca bệnh; WHO khuyến
cáo nguy cơ toàn cầu của chủng mới Omicron, VietNamJournal (2021), link
web:

/>
262-trieu-ca-benh-who-khuyen-cao-nguy-co-toan-cau-cua-chung-moi-omicron/


Báo cáo đánh giá tác động của covid-19 đến nền kinh tế và các khuyến nghị
chính sách, Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, link
web:

/>
dong-covid-19-den-nen-kinh-te.pdf/a7ff5633-e246-4945-8bc0-b56eb57d0b41

CHƯƠNG 2


Tác động của đại dịch COVID-19 và một số giải pháp chính sách cho Việt Nam
trong

giai

đoạn

tới,

Tỉnh

Ủy

Khánh

Hịa

(2020),

link

web:

/>

Báo cáo đánh giá tác động của covid-19 đến nền kinh tế và các khuyến nghị
chính sách, Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, link

web:

/>
dong-covid-19-den-nen-kinh-te.pdf/a7ff5633-e246-4945-8bc0-b56eb57d0b41


Tác động của đại dịch COVID-19 đến kinh tế - xã hội của Việt Nam, Tạp chí
Tài chính (2021), link web: />
0

0

Tieu luan


Báo cáo môn Kinh tế vĩ mô


Xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Tạp chí Tài
chính (2021), link web: />


Chính sách tiền tệ linh hoạt theo diễn biến nền kinh tế, Quân đội nhân dân
(2021), link web: />


Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, chúng ta vẫn có những điểm sáng, Báo
chính

phủ,




Sơn



Nguyễn

Hồng

(2021),

link

web:

/>CHƯƠNG 3


Tác động của đại dịch COVID-19 và một số giải pháp chính sách cho Việt Nam
trong giai đoạn tới, Tạp chí Cộng sản, GS, TS. Nguyễn Quang Thuấn (2020),
link

web: />
te/-/2018/819611/tac-dong-cua-dai-dich-covid-19%C2%A0va-mot-so-giaiphap-chinh-sach-cho-viet-nam-trong-giai-doan-toi.aspx


Báo cáo đánh giá tác động của covid-19 đến nền kinh tế và các khuyến nghị
chính sách, Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, link

web:

/>
dong-covid-19-den-nen-kinh-te.pdf/a7ff5633-e246-4945-8bc0-b56eb57d0b41

0

0

Tieu luan


Báo cáo mơn Kinh tế vĩ mơ

BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN
Môn: Kinh tế vĩ mô_Ca 2_Thứ tư
ST

Họ tên

MSSV

1

Lương Ngọc Kim Ngân

720H0117

2


Bùi Thị Quế Châu

720H137
0

3

Trần Ngọc Sơn

4

Nguyễn Phan Như Ý

5

Hồ Duy Phương

6

Văn Đồn Phương Anh

T

Nhiệm vụ

Ghi
chú
Nhóm
trưởng


720H141
0
720H143
3
720H140
3
720H136
9

0

% hồn
thành
nhiệm vụ

0

Tieu luan



×