Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp áp dụng quản trị tinh gọn trong đăng ký khám bệnh và thanh toán viện phí tại bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác

Tác giả

Lý Cơng Hồ


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập theo chương trình Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị
Công nghệ và Phát triển doanh nghiệp của Đại học Kinh tế, Đại Học Quốc
Gia Hà Nội, tôi đã được các Giáo sư, Tiến sỹ thầy giáo, cô giáo thuộc Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và các trường liên kết khác, cùng với các
doanh nhân liên kết với Trường giảng dạy.
Đến nay tơi đã hồn thành chương trình của khóa học và hồn thiện luận
văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Áp dụng quản trị tinh gọn trong đăng
ký khám bệnh và thanh tốn viện phí tại Bệnh viện Bạch Mai”.
Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Giáo
sư, Tiến sỹ Thầy giáo, cô giáo của Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
và các trường liên kết ngoài đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian qua! Cảm ơn
Bác Sỹ/Nhân viên Khoa khám Bệnh Bệnh viện Bạch Mai, TTND.TS. BS. Viên
Văn Đoan Trưởng Khoa Khám Bệnh đã giúp đỡ trong quá trình thực tế tại
Bệnh viện. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Đăng Minh
là giảng viên đã hướng dẫn tơi hồn thành bản luận văn này!
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC



LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA QUẢN TRỊ TINH GỌN............................................................6
1.1. Tổng quan...............................................................................................6
1.2. Khái niệm trong quản trị tinh gọn...........................................................9
1.2.1 Quản trị tinh gọn................................................................................9
1.2.2 Các hoạt động tạo giá trị gia tăng và các hoạt động không tạo giá trị
gia tăng.....................................................................................................10
1.3. Mục tiêu quản trị tinh gọn.....................................................................14
1.4. Các công cụ và phương pháp trong QTTG...........................................15
1.4.1. Chuẩn hóa quy trình (standard work).............................................15
1.4.2. Phương pháp 5S...............................................................................16
1.4.3. Cải tiến liên tục – Kaizen.................................................................20
1.4.4. Công cụ quản lý trực quan (Visual management)..........................21
1.5. Đặc điểm của quản trị tinh gọn.............................................................22
1.5.1.Cách triển khai.................................................................................22
1.5.2. Mơ hình triển khai quản trị tinh gọn...............................................23
1.6. Lợi ích của quản trị tinh gọn.................................................................27
1.6.1. Mối liên hệ giữa tư duy Quản trị tinh gọn và Quản trị kinh doanh 27
1.6.2.Lợi ích đạt được khi doanh nghiệp áp dụng QTTG........................28


1.6.3.QTTG trong bệnh viện....................................................................30

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................32
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................32
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................32
2.1.2 Quy trình nghiên cứu.......................................................................34
2.2. Phân tích dữ liêu...................................................................................36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH VÀ THANH
TỐN VIỆN PHÍ TẠI KHOA KHÁM BỆNH BVBM..............................40
3.1. Tổng quan về Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Bạch Mai.......................40
3.1.1. Tổng quan chung............................................................................40
3.1.2. Hoạt động chuyên môn...................................................................43
3.2. Thông tin chung về đối tượng tham gia khảo sát..................................45
3.3. Kết quả điều tra khảo sát.......................................................................47
3.3.1. Thực trạng Khoa Khám bệnh.........................................................47
3.3.2. Thực trạng Khoa Khám bệnh - phân tích dựa trên các thành tố của
phương pháp quản trị trực quan...............................................................63
3.3.3. Thực trạng Khoa Khám bệnh - phân tích dựa trên các thành tố của
phương pháp Kaizen.................................................................................66
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN CHO
KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN BẠCH MAI....................................70
4.1. Mơ hình QTTG áp dụng cho Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai....70
4.1.1. Mơ hình áp dụng.............................................................................70
4.1.2. Các giai đoạn triển khai áp dụng QTTG ở Khoa Khám bệnh, Bệnh
viện Bạch Mai..........................................................................................71
4.1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả triển khai áp dụng QTTG ở
Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai...................................................72


4.2. Giải pháp cụ thể để áp dụng QTTG trong việc đăng ký khám bệnh và
thanh tốn viện phí ở Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai...................75
4.2.1 Đăng ký khám Bệnh........................................................................75

4.2.2 Giải pháp Thanh tốn viện phí........................................................79
4.2.3. Nâng cao nhận thức và hiểu biết của nhà lãnh đạo, quản lý, đội ngũ
bác sĩ, nhân viên về QTTG.......................................................................84
4.2.4. Xây dựng kế hoạch, lộ trình chi tiết và đầy đủ theo từng bước.....85
4.2.5. Một số lưu ý cụ thể khi áp dụng các công cụ của QTTG ở Khoa
Khám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai............................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................93
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Viết tắt
Banknet
BVBM
CLS
QTTG
QTTG
SXTG

Nguyên nghĩa
Tổ chức trung gian thanh toán của các Ngân hàng

Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội
Cận Lâm Sàng
Quản trị tinh gọn
Quản trị tinh gọn (QTTG).
Sản xuất tinh gọn

i


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng
Nội dung
1
Bảng 3.1 Số lượng người bệnh đến khám tại Khoa

Trang
44

2

Khám bệnh
Bảng 3.2 Thông tin chung về đối tượng tham gia

46

3

khảo sát
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá về thực trạng các loại


54

lãng phí ở Khoa Khám bệnh (sắp xếp
4
5
6

theo thứ tự giảm dần của M(i))
Bảng 3.4 Những ý kiến đồng thuận
Bảng 3.5 Những ý kiến không đồng thuận
Bảng 4.1 Hệ thống lịch hẹn khám

ii

60
63
76


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu các phòng trong Khoa Khám bệnh
42
2
Biểu đồ 3.2 Số lượng người bệnh đến khám chữa
45
3


bệnh qua các năm
Biểu đồ 3.3 Nhận diện các loại lãng phí ở Khoa Khám

52

4

bệnh của BVBM
Biểu đồ 3.4 Ý kiến nhận định về cách bố trí phịng

56

làm việc, phịng xét nghiệm của Khoa
5

Khám bệnh được xây dựng bài bản, tối ưu
Biểu đồ 3.5 Ý kiến nhận định về hệ thống trang thiết

57

bị, máy móc của Khoa Khám bệnh là rất
6

tốt
Biểu đồ 3.6 Ý kiến nhận định về quy trình và thủ tục

59

7


khám bệnh được xây dựng bài bản, tối ưu
Biểu đồ 3.7 Ý kiến lựa chọn của người bệnh để biết về

66

quy trình, thủ tục khám chữa bệnh tại
8

Khoa Khám bệnh
Biểu đồ 3.8 Ý kiến của người được hỏi về các nhận

68

định
Biểu đồ 4.1 Ý kiến lựa chọn biện pháp để khắc phục

87

tình trạng lãng phí
DANH MỤC HÌNH
STT
1
2

Tên hình
Hình 1.1
Hình 1.2

Nội dung

Phương pháp 5S
Mơ hình các bước thực hiện QTTG
iii

Trang
20
25


3
4
5
6
7
8

Hình 1.3
Hình 2.1
Hình 3.1
Hình 3.2

Khái quát chung về quản trị tinh gọn
Sơ đồ trình tự các bước nghiên cứu
Bệnh viện Bạch Mai
Quy trình đăng ký khám bệnh và thanh

26
35
41
43


Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 4.1

tốn viện phí
Tiếp đón bệnh nhân
Thanh tốn viện phí
Chờ lấy Xét nghiệm
Một số hình ảnh về sắp xếp, vệ sinh
Mơ hình quản trị tinh gọn tại Khoa Khám

49
50
51
58
70

bệnh Bệnh viện Bạch Mai
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5

Đa dạng các kênh đăng ký khám bệnh

Đăng ký khám bệnh qua điện thoại
Quy trình khám bệnh hiện tại

Quy trình khám bệnh từ 5 bước chuyển
xuống còn 3 bước

iv

77
77
79
83


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay khi KT-XH ngày càng phát triển thì việc ứng dụng các mơ
hình quản trị, Cũng như giải pháp CNTT, Ngân hàng vào các lĩnh vực khác
nhau cũng ngày càng trở thành yêu cầu cần thiết không thể thiếu nhằm nâng
cao chất lượng, năng suất công việc đặc thù trong các lĩnh vực đó, đem lại
hiệu quả KT-XH rõ rệt. Lĩnh vực Bệnh viện hiện nay đang và sẽ trở thành
lĩnh vực được áp dụng phổ biến và chủ yếu trong vấn đề cơng nghệ ở các
ngành, góp phần nâng cao nâng cao hiệu quả công việc và phù hợp với sự
phát triển KT-XH hiện hành
Vì vậy, doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì
khơng những cần phải xây dựng được chiến lược dựa trên mặt chất lượng, mà
cịn về các mặt chi phí, thời gian sản phẩm, chế biến, giao hàng, lắp đặt, phản
ứng và các vấn đề khác. Đồng thời, các áp lực đòi hỏi giảm giá từ khách hàng,
thay đổi của công nghệ một cách nhanh chóng, sự mong đợi của khách hàng
gia tăng khơng ngừng và sự cần thiết phải chuẩn hóa các q trình để ln đạt
được kết quả như mong muốn cũng là các yếu tố phải xem xét khi xây dựng
chiến lược cho doanh nghiệp.
Kết quả từ một khảo sát của Trung tâm nghiên cứu doanh nghiệp

QTTG (QTTG Enterprise Research Center) của Anh quốc chỉ ra rằng: trong
một công ty sản xuất đặc trưng thì:
+Hoạt động tạo ra giá trị tăng thêm là 5%
+Hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm là 60%
+Hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm nhưng cần thiết là 35%
———————————————————————Tổng các hoạt động là 100%

1


Khách hàng chỉ trả cho DN các hoạt động tăng thêm giá trị (5%) thôi.
Đây là lý do tại sao nhân viên rất bận nhưng không hiệu quả.
Và tư duy cốt lõi của vấn đề là để tối đa hóa lợi ích khách hàng thì phải
tối thiểu hóa các lãng phí. Hay là, QTTG nghĩa là tạo nhiều hơn giá trị cho
khách hàng với nguồn lực ít hơn. Loại bỏ lãng phí trong tồn bộ dịng chảy
giá trị thay vì tại các điểm bị cô lập, tạo ra các quy trình cần ít nhân cơng hơn,
ít khơng gian hơn, ít vốn hơn, và ít thời gian hơn để tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ với chi phí thấp hơn nhưng ít lỗi hơn nhiều so với các hình thức vận
hành truyền thống. Các cơng ty có thể đáp ứng với những thay đổi theo mong
muốn của khách hang với sự đa dạng, chất lượng tốt, giá thấp và thời gian
giao hàng nhanh. Ngoài ra, việc quản lý thong tin sẽ dễ dàng hơn và chính xác
hơn.
QTTG đang được áp dụng ngày càng rộng rãi tại các công ty hàng đầu
trên tồn thế giới, đặc biệt là các cơng ty cung ứng dịch vụ và đang trở thành
đề tài được quan tâm tại các nước phát triển khi các công ty này đang tìm
cách cạnh tranh hiệu quả hơn đối với khu vực châu Á.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp biết đến quản trị
tinh gọn còn rất hạn chế. Mặc dù nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra lợi
ích của việc áp dụng sản xuất tinh gọn và đưa ra một số mơ hình áp dụng nó
vào các doanh nghiệp, nhưng những nghiên cứu này chưa phù hợp với tình

hình các doanh nghiệp Việt Nam. Trong nước đã có một số tác giả nghiên cứu
về quản trị tinh gọn nhưng tính thực tiễn chưa cao và chưa tạo được tính hấp
dẫn cho các doanh nghiệp áp dụng.
Vấn đề quá tải tại các bệnh viện tại Việt Nam diễn ra trong nhiều năm
nay, đặc biệt đối với các Bệnh viện đầu ngành tại các thành phố lớn, dẫn đến
nhiều bất cập xảy ra đối với xã hội nói chung và một số bộ phận liên quan nói
riêng. Tại những bệnh viện vệ tinh ở các thành phố, tỉnh thành, do quy mô

2


bệnh viện nhỏ trong khi nhu cầu khám chữa bệnh tăng lên nhanh chóng nên
quá tải cũng đang diễn ra tại các bệnh viện này. Tại các bệnh viện lớn sự quá
tải xảy ra ở hầu hết các khâu trong đó chủ yếu tại khâu khám bệnh, chờ khám
bệnh, xét nghiệm và khu vực nội trú. Trên cơ sở chỉ đạo và định hướng của
Chính phủ về đẩy mạnh “ Đề án thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam
giai đoạn 2011-2015”, sau quá trình làm việc và khảo sát tình trạng thực tế tại
các bệnh viện, quy trình khám chữa bệnh, các vấn đề nổi cộm cần giải quyết
và có thể giải quyết và hình thành ý tưởng đưa Quản trị tinh gọn và cơng nghệ
thanh tốn vào áp dụng tại Bệnh viện Với việc áp dụng Quản trị tinh gọn và
Cơng nghệ thanh tốn hiện đại giúp giải quyết ùn tắc tại khâu xếp hàng và các
khâu thanh tốn khác, giúp bệnh nhân khơng phải mất thời gian chờ đợi dẫn
đến bức xúc, mệt mỏi và có thể nhanh chóng thực hiện các yêu cầu khám
chữa bệnh.
Từ những yêu cầu bức thiết trên, học viên đã lựa chọn Đề tài:
“Áp dụng Quản trị tinh gọn vào việc Đăng ký khám bệnh và thanh tốn
viện phí tại Bệnh viện Bạch Mai” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, bằng giới hạn cho phép của một bài luận văn, tơi chỉ cụ thể
hóa đẩy mạnh việc thực tế áp dụng tại Khoa khám bênh, một mắt xích quan
trọng trong chuỗi khám chữa Bệnh tại Bệnh Viện.

Câu hỏi đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu
Nội dung Đề tài, về bản chất là trả lời được hai câu hỏi lớn.
Câu hỏi thứ nhất,thực trạng Đăng ký khám bệnh và Thanh tốn viện phí
tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch mai như thế nào? Xác định các loại lãng
phí tại Khoa Khám Bệnh ?
Câu hỏi thứ hai,Các Giải Pháp áp dụng QTTG trong đăng ký khám
bệnh và Thanh toán viện phi cho Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai là gì?
2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu

3


a. Mục đích nghiên cứu: Luận văn đưa ra các giải pháp áp dụng QTTG
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong cơng tác Đăng ký khám bệnh và
thanh tốn viện phí tại Bệnh viện Bạch Mai Tại Bệnh Viện Bạch Mai Hà Nội.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa, cập nhật các kiến thức lý luận về quản trị tinh gọn, trên
cơ sở đó phát triển và vận dụng cho trường hợp của BVBM
- Vận dụng lý luận vào phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động khám
bệnh của BVBM thông qua khảo sát thực tế hoạt động và nhận diện các
loại lãng phí tại Doanh nghiệp.
- Từ lý luận và kết quả phân tích thực tiễn, đề tài hướng tới việc áp dụng
quản trị tinh gọn nhằm loại bỏ lãng phí, nâng cao hiệu quả hoạt động
đăng ký khám bệnh và thanh tốn viện phí của BVBM.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu này, luận văn tập trung làm rõ câu
hỏi nghiên cứu: Tính ưu việt của QTTG đối với doanh nghiệp và việc áp áp
dụng nó vào hoạt động đăng ký khám bệnh và thanh toán viện phí của BVBM
như thế nào?
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản trị trong

hoạt động đăng ký khám bệnh và thanh tốn viện phí tại Khoa khám bệnh của
BVBM.
b. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về nôi dung: Nghiên cứu áp dụng QTTG vào hoạt động đăng
ký khám bệnh và thanh tốn viện phí tại Khoa Khám Bệnh của BVBM.
- Phạm vi về không gian: Tại Khoa Khám Bệnh của BVBM
 Phạm vi về thời gian: Đề tài tài sử dụng số liệu thống kê, báo cáo của
BVBM trong 3 năm 2013, 2014 và 2015.
4. Những đóng góp của luận văn
Đóng góp nổi bật của bài luận văn là nêu lên được những mặt khiếm

4


khuyết (tạo ra lãng phí) trong q trình vận hành khám bệnh tại Khoa khám
bệnh của BVBM từ đó đưa ra phương án áp dụng QTTG cho hệ thống để nó
hoạt động hiệu quả hơn. Đóng góp này được thể hiện ở những nội dung cụ thể
như sau:
-

Làm rõ những lý luận cơ bản và khái niệm của QTTG, hệ thống

cơng cụ áp dụng và quy trình thực hiện việc áp dụng cho doanh nghiệp.
-

Thực trạng việc áp dụng QTTG tại BVBM và đánh giá nguyên

nhân vì sao chưa hiệu quả, cùng với việc đưa ra những mục tiêu cần đạt được
cho việc đẩy mạnh thực hiện QTTG hiệu quả.
-


Từ thực trạng của Bệnh viện, đề ra phương án đẩy mạnh việc áp

dụng QTTG vào Bệnh viện, cụ thể triển khai thí điểm tại Khoa Khám Bệnh,
rồi mở rộng ra toàn Bệnh viện.
-

Nêu ra định hướng mục tiêu đạt được của việc áp dụng QTTG trong

ít nhất là 3 năm tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời cảm ơn, Phần mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo và Kết
luận, bài luận văn cịn có 4 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận của quản
trị tinh gọn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng đăng ký khám bệnh và thanh toán viện phí tại
Khoa khám bệnh Bệnh Viện Bạch Mai
Chương 4: Giải pháp áp dụng QTTG cho Khoa khám bệnh Bệnh Viện
Bạch Mai.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN TRỊ TINH GỌN
1.1. Tổng quan
QTTG Management (tạm dịch là Quản trị tinh gọn, gọi tắt là QTTG),
là một nhóm phương pháp hiện đang được áp dụng ngày càng rộng rãi trên

toàn thế giới, nhằm loại bỏ lãng phí và những bất hợp lý trong quy trình vận
hành tổ chức, bộ máy để có chi phí thấp hơn và tính cạnh tranh cao hơn cho
nhà sản xuất. Trong một thăm dị gần đây, có khoảng 36% các doanh nghiệp
sản xuất ở Mỹ đã triển khai hoặc đang triển khai QTTG. Tuy nhiên, để áp
dụng thành công QTTG cho các doanh nghiệp Việt Nam là một vấn đề luôn
làm các doanh nghiệp cũng như tổ chức trăn trở. Một số nghiên cứu về QTTG
mà em đã tìm hiểu cho đề tài:
Jeffrey K.Liker “Phương thức Toyota – The Toyota way” – 2004 –
Trường Khanh, Sỹ Huy, Hắc Hải dịch; Trịnh Minh Giang hiệu đính. Cuốn
sách giải thích cách tiếp cận của Toyota tới quản lý tinh gọn qua 14 nguyên
tắc tạo ra chất lượng và văn hóa Toyota. Bạn sẽ có cơ hội ứng dụng tư duy
Toyota vào bất kỳ một tổ chức, một quy trình kinh doanh nào, trong mọi lĩnh
vực dịch vụ hoặc sản xuất nào. Bạn sẽ biết được làm thế nào để kết nối hoàn
chỉnh những triết lý dài hạn, quy trình kinh doanh, con người và khả năng giải
quyết vấn đề có thể biến tổ chức của bạn thành một doanh nghiệp học hỏi và
tinh gọn.
Đặc biệt, trong cuốn kỷ yếu của hội thảo “Quản trị tinh gọn tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” tháng 4/2014
do PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn và TS. Nguyễn Đăng Minh chủ biên. Cuốn kỷ
yếu đã nêu cơ bản các lý thuyết về QTTG, đặc biệt thực trạng việc áp dụng

6


QTTG tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện tại, đặc biệt các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (ví dụ thực tế tại nhiều doanh nghiệp và tổ chức ở Việt Nam hiện nay).
Phan Chí Anh, Yoshiki Matsui “Đóng góp của quản lý chất lượng và
sản xuất đúng lúc vào hiệu quả sản xuất”, (Contribution of quality
management and just-in-time production practices to manufacturing
performance), 2010. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã phân tích những

đóng góp của quản lý chất lượng và sản xuất đúng lúc tới hiệu suất và tính
linh hoạt của các xưởng sản xuất thông qua khảo sát 163 xưởng sản xuất tại 5
quốc gia. Dựa vào phân tích số liệu, em đã thấy rằng các xưởng có kết quả
sản xuất cao đều là các xưởng tập trung sử dụng hai cơng cụ quản lí chất
lượng (QM) và Just In Time (JIT). Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng nêu bật
được lợi ích khi vận dụng cả hai cơng cụ hơn là áp dụng một công cụ riêng lẻ.
Từ đó, người viết cũng đưa ra đề xuất với các doanh nghiệp nên tìm ra mối
liên kết và sức mạnh tổng hợp của việc áp dụng các công cụ trên nhằm đạt
được vị thế cạnh tranh cao trong thị trường.
Nguyễn Đăng Minh, Ứng dụng thực tiễn của “Bảo trì sản xuất tổng thể
TPM tại các nhà máy sản xuất công nghiệp ở Nhật Bản”, (“Total Productive
Maintenance: an Application for Japanese Automobile Plant”), 2011. Tác giả
đã chỉ ra duy trì năng suất tổng thể (TPM) là công cụ hữu hiệu và phải được
thực hiện từ các cấp lãnh đạo đến từng nhân viên, đồng thời nêu ra một số
công cụ khác như 5S, 6 sigma cũng như hiệu quả của chúng.
Hiroshi Katayama, David Bennett “SXTG trong thế giới cạnh tranh
thay đổi: viễn cảnh Nhật Bản”, (QTTG production in a changing competitive
world: a Japanese perspective), 1996. Nhóm tác giả đã phân tích các khái
niệm cơ bản của sản xuất tinh gọn và xu hướng của Nhật Bản, giải thích được
tại sao trong giai đoạn khủng hoảng, các yếu tố môi trường bên trong và bên
ngoài lại ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của sản xuất tinh gọn ở Nhật Bản.

7


Nhóm tác giả cũng đi khảo sát 4 trường hợp cụ thể để tìm ra các vấn đề trong
việc áp dụng SXTG ở Nhật và đưa ra một số khái niệm mới phù hợp với điều
kiện môi trường.
Bài phát biểu của TS. Đặng Minh Trang tại hội thảo “Áp dụng QTTG
trong ngành cơ khí và sản xuất cơng nghiệp” nêu ra các điều kiện để các

doanh nghiệp có thể áp dụng sản xuất tinh gọn và một số vấn đề các doanh
nghiệp gặp phải.
Bên cạnh đó, một bài báo của trang Baothuongmai.com.vn với tựa đề
“QTTG- sản xuất tinh gọn trong ngành may mặc” cũng nêu ra các lợi ích của
sản xuất tinh gọn trong quá trình áp dụng tại các doanh nghiệp may mặc ở Việt
Nam đồng thời chỉ ra một số vấn đề còn gặp phải trong các doanh nghiệp.
Năm 2004, Mekong Capital, đã cung cấp một tài liệu bằng tiếng Việt,
“Giới thiệu về QTTG manufacturing cho các doanh nghiệp Việt Nam”. Bản
báo cáo đã trình bày tương đối đầy đủ lý thuyết về sản xuất tinh gọn tuy nhiên
do được cung cấp bởi một tổ chức nước ngoài và chỉ đề cập đến lý thuyết đơn
thuần.
Nghiên cứu “Áp dụng QTTG manufacturing tại Việt Nam thơng qua
một số tình huống” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Đức Nguyên và Bùi
Nguyên Hùng, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
mutiliple cases để nghiên cứu 3 doanh nghiệp ở Việt Nam để tìm ra sự khác
biệt của cơ sở lý thuyết với thực tiễn Việt Nam. Từ đó, nhóm tác giả cũng đã
đưa ra mơ hình 4 bước cơ bản áp dụng sản xuất tinh gọn cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung áp dụng vào sản xuất, xây dựng chuỗi giá trị hiện tại
và tương lai cho bản thân doanh nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu này chưa đề cập
chi tiết đến các yếu tố mềm của doanh nghiệp như nguồn nhân lực hay các bước
chuẩn bị để có thể thực hiện được.

8


Năm 2012-2013, tác giả Nguyễn Đăng Minh và cộng sự đã nghiên cứu về
tổng thể tình hình áp dụng sản xuất tinh gọn tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đi
sâu vào phương pháp 5S.Nhóm tác giả đã chỉ ra số lượng doanh nghiệp nhỏ và
vừa áp dụng sản xuất tinh gọn còn rất nhỏ và mức độ triển khai ở các doanh
nghiệp đã áp dụng cũng hạn chế.

Nguyễn Đăng Minh và cộng sự (2013) trong bài báo “Áp dụng 5S tại các
DNSXVVN ở Việt Nam - Thực trạng và khuyến nghị” đã chỉ ra thực trạng của việc
áp dụng 5S tại các DNSXVVN Việt Nam thông qua việc thực hiện khảo sát 52
doanh nghiệp. Bằng phương pháp phân tích nhân quả 5WHYS nhóm tác giả đã
tìm ra ngun nhân gốc rễ của vấn đề tồn tại trong hiện trạng áp dụng 5S tại 52
doanh nghiệp, đồng thời nhóm tác giả đã khuyến nghị đưa chữ S thứ 5 (sẵn sàng)
làm trung tâm tác động đến 4 chữ S còn lại.
Năm 2015, TS Nguyễn Đăng Minh đã xuất bản cuốn “Quản trị tinh gọn
tại Việt Nam – Đường Tới Thành Công” đã đưa ra Bài học thành công của các
quốc gia phát triển chỉ ra rằng chúng ta không thể áp dụng máy móc bất kỳ tư duy
phương thức quản trị nào, mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp tùy điều kiện, bối cảnh
cần tìm ra phương pháp áp dụng linh hoạt và phù hợp với thực tế của mình và
mong muốn đưa quản trị tinh gọn “ Made in Viet Nam” Vào DN/ tổ chức Việt
sao cho người việt sử dụng lâu dài và biến nó thành lợi thế kinh doanh.
1.2. Khái niệm trong quản trị tinh gọn
1.2.1 Quản trị tinh gọn
Quản trị tinh gọn là tư duy quản trị tạo ra lợi nhuận (giá trị gia tăng)
cho doanh nghiệp bằng cách dùng trí tuệ của con người cắt giảm tối đa chi phí
lãng phí. Tư duy này có thể được diễn giải thông qua hệ công thức trong bảng
dưới đây:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Trong đó: Chi phí = Chi phí thực + Chi phí lãng phí

9


Chi phí lãng phí = Chi phí lãng phí hữu hình + Chi phí lãng phí vơ hình
(Nguồn: Quản trị tinh gọn tại Việt Nam, Nguyễn Đăng Minh, 2015)
Cách thức hiệu quả giúp tăng lợi nhuận doanh nghiệp chính là cắt giảm
chi phí hoặc tăng doanh thu. Việc gia tăng doanh thu thông qua tăng giá bán

hoặc tăng sản lượng thường có giới hạn do phụ thuộc quan hệ cung cầu trên
thị trường và nguồn lực hữu hạn của DN. Ở khía cạnh cắt giảm chi phí, DN
khơng nên cắt giảm chi phí thực, tức là các chi phí cần thiết để duy trì hoạt
động sản xuất – kinh doanh, đảm bảo chất lượng của sản phẩm như chi phí
nguyên vật liệu, lương cơng nhân… Vì vậy, giải pháp giúp DN tăng lợi nhuận
một cách bền vững là không ngừng cắt giảm chi phí lãnh phí.
Chi phí lãng phí tồn tại dưới hai hình thức là chi phí lãng phí hữu hình
và chi phí lãng phí vơ hình. Chi phí lãng phí vơ hình gồm chi phí lãng phí
trong tư duy và trong phương pháp lãm việc, chi phí lãng phí này được cho là
nhiều hơn rất nhiều so với các chi phí lãng phí hữu hình mà chúng ta thường
đề cập như quên không tắt đèn, tắt van nước, hàng hỏng phế phẩm…
Ngoài ra QTTG bao gồm cả triết lý tầm nhìn, chiến lược, văn hóa
doanh nghiệp, ln hướng tới khách hàng thông qua việc không ngừng gia
tăng các giá trị( Tài chính và Phi tài chính) cho DN, hướng tới trách nhiệm xã
hội , hướng tới bảo vệ môi trường
Quản trị tinh gọn là tư duy quản trị mới, xuất phát từ phương pháp sản
xuất tinh gọn – một phương pháp đang được rất nhiều các doanh nghiệp sản
xuất lớn trên thế giới áp dụng.
1.2.2. Các hoạt động tạo giá trị gia tăng và các hoạt động không tạo giá trị
gia tăng
Trong một doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được
chia thành ba nhóm sau đây:

10


Hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (value - added activities) : là các
hoạt động chuyển hóa vật tư trở thành đúng sản phẩm mà khách hàng yêu
cầu.1
Hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (nonvalue - added activities):

là các hoạt động không cần thiết cho việc chuyển hóa vật tư thành sản phẩm
mà khách hàng mong muốn. Những gì làm tăng thêm thời gian, cơng sức hay
chi phí khơng cần thiết đều được xem là khơng tạo ra giá trị tăng thêm. Một
cách nhìn khác về sự lãng phí đó là bất kỳ vật tư hay hoạt động mà khách
hàng khơng sẵn lịng trả tiền mua. Ví dụ như thử nghiệm và kiểm tra
nguyên vật liệu cũng được xem là lãng phí vì chúng có thể được loại trừ
trong trường hợp quy trình sản xuất được cải thiện để loại bỏ các khuyết
tật.(2)
Các hoạt động cần thiết nhưng không tạo ra giá trị tăng thêm
(necessary nonvalue - added avtivities): là các hoạt động không tạo ra giá trị
tăng thêm từ quan điểm của khách hàng nhưng lại cần thiết trong việc sản
xuất ra sản phẩm. Dạng lãng phí này có thể được loại trừ về lâu dài chứ không
thể thay đổi trong khoảng thời gian ngắn.Chẳng hạn như mức tồn kho cao
được yêu cầu dùng làm kho “đệm” dự phịng có thể dần dần được giảm thiểu
khi hoạt động sản xuất trở nên ổn định hơn.
Vì vậy, có thể hiểu lãng phí là bất cứ gì làm hao tổn thời gian, vật liệu
hoặc nhà xưởng mà không làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ
phục vụ cho khách hàng. Khách hàng là người quyết định giá trị của sản
phẩm, nếu họ không muốn chi trả cho phần nào hay tính năng, giá trị nào của
sản phẩm thì đó chính là lãng phí.Bất cứ doanh nghiệp nào cũng tồn tại những
lãng phí trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, việc đầu tiên là cần
1

Nguyễn Đăng Minh “Quản trị tinh gọn tại Việt Nam-Đường tới thành công, 2015, trang 45

2

Nguyễn Đăng Minh “Quản trị tinh gọn tại Việt Nam-Đường tới thành công, 2015, trang 45

11




×