Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà máy cơ khí hồng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.45 KB, 69 trang )

Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp
Lời mở ®Çu

Trong ®iỊu kiƯn kinh tÕ hiƯn nay, nỊn kinh tÕ nớc ta đà chuyển đổi từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trờng. Sự thay đổi này đà làm thay đổi mạnh mẽ
nền kinh tế . Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trớc hết phải
đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả là không chỉ mối quan tâm của bất kỳ
ai, mà là mối quan tâm của bât kỳ xà hội nào, khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng
là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện công tác quản lý. Bởi suy cho cùng
quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá
trình trong sản xuất kinh doanh. Tất cả nhng cải tiến những đổi mới về nội
dung phơng pháp biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa
khi chúng làm tăng đợc hiệu quả kinh doanh không những là thớc đo và chất
lợng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp trực thuộc
công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp chuyên sản xuất, lắp đặt và sửa chữa
các thiết bị nâng vận chuyển (hay còn gọi là máy nâng hạ) phục vụ cho các
ngành công nghiệp khác nhau. Nhà máy cũng nh các doanh nghiệp khác
muốn tồn tại trong cơ chế thị trờng hiện nay đều phải quan tâm đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua với mục tiêu không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà máy đà tìm kiếm các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của minh.
Là một sinh viên khoa quản lý trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội, đÃ
thực tập tại nhà máy cơ khí Hồng Nam. Trong thời gian qua, với mong muốn
vận dụng phần nào kiến thức bản thân, cùng với sự hiểu biết ít nhiều về Nhà
máy nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Với kiến thức đà học tại trờng và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
Phan Thế Vinh cũng nh các anh chị trong Nhà máy, em xin đề chọn đề tài của


mình là: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất của Nhà máy cơ khí Hồng Nam

Nội dung của đồ án gồm những phần sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chơng II: Giới thiệu chung về Nhà máy cơ khí Hồng Nam.
Chơng III: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy cơ
khí Hồng Nam.
Chơng IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

SV: Đỗ Minh Đức

1

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Vì khả năng còn hạn chế nên bản đồ án của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận đợc nhng đóng góp phê bình của các thầy cô, để em
có đợc cách nhìn nhận thấu đáo hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà
máy Cơ khí Hồng Nam.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội ngày 20 tháng 12 năm 2003
Sinh viên

Đỗ Minh Đức


Chơng I
Cơ Sở Lý Luận Của Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh
I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và phân loại hiệu quả kinh
doanh

1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn
của quá trình đầu t sản xuất đến tiêu thụ hoặc thcj hiện dịch vụ trên thị trờng
nhằm mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn ®Ị hiƯu
qu¶ s¶n xt. S¶n xt kinh doanh cã hiƯu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh cđồng
nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra
để đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc
vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trờng
có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất hay kinh doanh nh:

SV: Đỗ Minh Đức

2

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

lao động, vốn , tài sản, nguyên vật liệu...nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu

quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem
xét để đa ra các định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt đợc mục tiêu sản xuất kinh doanh cần
phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt đợc kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu. Tuy nhiên, để hiệu rõ bản chất của hiệu quả
cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hậot động sản xt kinh
doanh.
Ta cã thĨ rót ra kh¸i niƯm vỊ hiƯu quả nh sau:
"Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các yếu tố,
nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó"
Trong đó các nguồn lực đầu vào là:
- Lao động, vốn, tài sản, chi phí.
Các kết quả đầu ra là:
- Giá trị tổng sản lợng, doanh thu, lợi nhuận.
Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối.
Hiệu quả tuyệt đối đợc xác định nh sau:
A=KC
Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả thu đợc
C: Nguồn lực đầu vào
Căn cứ vào nguồn lực đà bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tơng đối
đợc xác định nh sau:
K
A=
C
Trong đó:

A: Hiệu quả kinh tế
C: Nguồn lực bỏ ra
K: Kết quả đạt đợc
2. Phân biệt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh

SV: Đỗ Minh Đức

3

Lớp K3 – Ph¸p ViƯt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xà hội,
nó phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình
độ lợi dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt đợc mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận. Song, nó cũng là thớc đo trình độ tiết kiệm các yếu tố
đầu vào, nguồn nhân lực xà hội. Tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá
kết quả hoặc tối thiểu hoá dựa trên nguồn lực sẵn có.
Còn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp
đạt đợc sau một quá trình kinh doanh nhất định kết quả cần đạt đợc bao giờ
cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả đợc phản ánh bằng chỉ
tiêu định lợng nh uy tín, chất lợng sản phẩm.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp
cận phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu
hiệu quả và phân tích các chỉ tiêu theo căn cứ sau:

- Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dạng của mục tiêu, ngời ta phân biệt chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và các loại
hiệu quả khác.
+ Các loại hiệu quả khác: Hiệu quả xà hội về cải thiện điều kiện làm
việc, đời sống, bảo vệ môi trờng cho dến các mặt về chính trị, an ninh quốc
phòng...
Nói chung vai trò xà hội ngày càng tăng, nhng hiệu quả kinh tế có vai trò
quyết định nhất, nó chi phối và là tiền tệ để thực hiện các yêu cầu xà hội khác.
+ Hiệu quả kinh tế: là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kinh tế đạt đợc so với chi phí đà bỏ ra trong viƯc sư dơng c¸c ngn lùc. Tøc hiƯu quả kinh
tế là tác dụng của lao dộng xà hội đạt đợc trong quá trình sản xuất và kinh
doanh cũng nh quá trình tái tạo sản xuất xà hội trong việc cải tạo ra của cải vật
chất và các dịch vụ.
- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức xà hội và tổ chức quản lý kinh tế của
các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả kinh tế theo
cấp hiệu quả của ngành nghề tiềm lực theo những đơn vị kinh tế bao gồm:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân.
+ Hiệu quả kinh tế sản xuất xà hội khác.
+ Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất.( giáo dục, y tế...)
+ Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp.
4. ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh

SV: Đỗ Minh Đức

4

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý


Đồ án tốt nghiệp

Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu
quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản
xuất và mức độ hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trờng. Trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện,
càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ
sản xuất và trình độ hoàn thiện sản xuất ngày càng cao yêu cầu của quy luật
kinh tế ngày càng thoả mÃn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng đợc
phát huy đầy đủ hơn vai trò của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh
doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì
càng có hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh xét về tuyệt đối chính là lợi nhuận thu đợc. Nó là cơ
sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Đối
với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và
phát triển về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình
trên thị trờng, vừa giải quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu t mở rộng, cải tạo,
hiện đại hoá cơ sở vật chÊt kü tht phơc vơ cho viƯc s¶n xt kinh doanh. Do
vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh
giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với ngời lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích ngời lao
động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng
cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống ngời lao động
trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động
sẽ đợc tăng cao, tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh.
II. Nội dung và một số chỉ tiêu phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh

1. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Để biết đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu
quả hay không ta cần phân tích các kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào.

SV: Đỗ Minh Đức

5

Lớp K3 – Ph¸p ViƯt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị
tổng sản lợng, doanh thu lợi nhuận...Do vậy khi phân tích các kết quả đầu ra ta
cần phân tích những chỉ tiêu này.
A. Kết quả đầu ra bao gåm: Doanh thu, lỵi nhn, GTTSL...
a. Doanh thu:
Doanh thu cđa doanh nghiƯp trong thêi kú xem xÐt ( thêng là 1 năm ) là
tổng giá trị hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đà bán đợc trong thời kỳ đó( đÃ
xuất hoá đơn bán hàng )
Doanh thu = Giá bán x Số lợng bán hàng
Doanh thu là số tiền doanh nghiệp thu đợc từ kết quả bán hàng và các
dịch vụ trong một ký sản xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả

SXKD. Doanh thu dợc chia làm 3 loại:
- Với giá bán có thuế GTGT thì doanh thu đựoc gọi là doanh thu có thuế
GTGT.
- Với giá bán cha tính thuế GTGT thì doanh thu dợc gọi là doanh thu cha
có thuế GTGT.
- Doanh thu cha có thuế và đà khấu trừ các khoản liên quan ( giảm giá,
chiết khấu, hành bán trả lại...) thì đợc gọi là doanh thu thuần.
b. Lợi nhuận
Lợi nhuận là bằng lợi nhuận trớc thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ
tiêu phản ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh. Phản ánh chất lợng sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí
Để phân tích đợc các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau:
- Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng báo cáo tài chính tổng hợp
Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá đợc mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản
ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ
nghiên cứu sự biến động của các chi tiêu của kỳ vừa qua so sánh với kỳ trớc đợc lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá đợc thực trạng
và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
Một số chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và chi phí
Tỷ suất lợi nhuận chi phÝ =

Tỉng lỵi nhn trong kú
Tỉng chi phÝ trong kỳ

SV: Đỗ Minh Đức

6

Lớp K3 Pháp Việt



Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả
kinh doanh mà doanh nghiệp thơng dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng
chi phí bỏ ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
B. Các yếu tố đầu vào: bao gồm lao động, vốn, tài sản.
a. Hiệu quả sử dụng lao động
Phân tích ảnh hởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai
mặt về số lợng và về chất lợng ảnh hởng đến sản xuất. Điều này có nghĩa rất
quan trọng vì qua phân tích chúng ta có thể đánh giá đợc tình hình biến động
về số lợng lao động, tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng
nh tình hình sử dụng thời gian lao động để thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng
nh mặt còn hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp khai thác
quản lý sử dụng hợp lý lao động để làm tăng năng suất ngời sử dụng lao động.
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con ngời là
có tính chất quyết định nhất. Sử dụng lao động co hiệu quả sẽ làm tăng khối lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhận
cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp
đà sử dụng lao động có hiệu quả hay không.
+ Năng suất lao động bình quân trong kỳ:
Q
W=
L
Trong đó: W: Năng suất lao động bình quân trong kỳ
Q: Giá trị tổng sản lợng trong kỳ
L: Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ.

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết 1 công nhân viên trong kỳ làm ra đợc bao
nhiêu đồng GTSX.
Chỉ tiêu năng suất lao động đợc biểu hiện trên ba loại: Năng suất lao
động giờ, năng suất lao động ngày và năng suất lao động năm.
Năng suất lao động giờ đợc xác định theo công thức.
Giá trị tổng sản lợng
Năng suất lao động giờ = Tổng
số giờ làm việc
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, chủ
yếu là các nhân tố sau:
- Do trình độ thành thạo kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân.
- Do trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao hay thấp tình trạng máy móc
thiết bị cũ hay mới.

SV: Đỗ Minh Đức

7

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

- Do phẩm chất, quy cách, số lợng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy
đủ không.
- Do trình độ tổ chức quản lý sản xuất, tình hình bố trí nơi làm việc, sử
dụng đòn bẩy kích thích lao động.
Còn năng suất lao động ngày đợc tính theo công thức.

Giá trị tổng sản lợng
Năng suất lao động ngày = Tổng
số ngày làm việc
Hoặc:

Năng suất lao
Độ dài ngày
Năng suất
=
x
động ngày
lao động
lao động giờ
Nh vậy năng suất lao động ngày chịu ảnh hởng bởi năng suất lao động
giờ và độ dài ngày lao động. Nếu tốc độ tăng suất lao động ngày lớn hơn năng
suất lao động giờ chứng tỏ số giờ làm việc trong ngày tăng hơn.
Năng suất lao động năm lại đợc tính nh sau:
trị tổng sản lợng
Năng suất lao động năm = Giá
Tổng số công nhân
Hoặc:
Năng suất lao = Số ngày làm việc bình x Năng suất lao
động năm
quân của một công nhân
động ngày
Nh vậy năng suất lao động năm vừa chịu ảnh hởng của năng suất lao
động ngày, vừa chịu ảnh hởng của số ngày làm việc bình quân của 1 công
nhân trong năm. Nếu tốc độ tăng năng suất năm lớn hơn tốc độ tăng suất ngày
chứng tỏ số ngày làm việc bình quân của một công nhân tăng lên.
Phân tích tình hình sử dụng ngày công và tình hình sử dụng giờ công.

Sử dụng tốt giờ công và ngày công là một biện pháp quan trọng để tăng
năng suất lao động, tăng sản lợng hạ giá thành và đảm bảo cho doanh nghiệp
hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất.
Ngày công ở doanh nghiệp đợc chia nh sau:
- Ngày công theo lịch: Số ngày tính theo lịch dơng (là 365 ngày).
- Ngày nghỉ theo chế độ: Số ngày công theo lịch- ngày nghỉ theo chế độ.
- Ngày công thiệt hại: Bao gồm số ngày công ngừng việc (nghỉ do máy
móc thiết bị hỏng, do thiếu nguyên vật liệu, do thời tiết, mất điện) và do vắng
mặt (nghỉ phép định kỳ, ốm đau, thai sản, hội họp, tai nạn lao động).
- Ngày công làm thêm ca.
- Ngày làm việc thực tế = ngày công chế độ ngày công thiệt hại +
ngày công làm thêm.
+ Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt đợc trên một lao động

SV: Đỗ Minh §øc

8

Líp K3 – Ph¸p ViƯt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Hlđ =

LN
Lbq


Trong ®ã: Hl®: Søc sinh lỵi lao ®éng trong kú
LN: Lỵi nhuận đạt đợc trong kỳ
Lbq: Lao động bình quân trong kỳ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 công nhân viên trong kỳ tạo ra đựơc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ
của doanh nghiệp về mặt chất lợng cũng nh số lợng. Tuy nhiên để đánh giá
một cách chính xác ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu nh hiệu suất sử dụng
lao động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động.
Ngoài ra tiền lơng chính là khoản thu nhập chính của ngời lao động. Nó
đợc tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất và đợc trả cho ngời lao động để bù
đắp sức lao động đà hao phí.
Hiệu suất tiền lơng =

Lợi nhn( doanh thu )
Tỉng tiỊn l¬ng

ý nghÜa: HiƯu st tiỊn lơng cho biết 1 đồng tiền lơng tơng ứng với bao nhiêu
đồng lợi nhuận hay doanh thu.
b. Hiệu quả sử dụng tài sản
+ Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố định
là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng
loại tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích
cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ
trọng của từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó hớng đầu t xây dựng tài sản
cố định một cách hợp lý.
- Xét trong mối quan hệ tài sản cố định đang dùng vào sản xuất kinh
doanh và dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định dùng vào sản
xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và xu hớng tăng lên, còn tài sản dùng
ngoài sản xuất chiếm một tỷ trọng nhỏ và có xu hớng giảm về tỷ trọng.

- Xét mối quan hệ giữa các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh
doanh: Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì máy móc thiết bị phải chiếm
tỷ trọng lớn vào có xu hớng tăng lên, có nh vậy mới tăng đợc năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo quan hệ cân đối với
máy móc thiết bị sản xuất.

SV: Đỗ Minh Đức

9

Lớp K3 Ph¸p ViƯt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Một số chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Công thức dới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham
gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
Doanh thu

Sức sản xuất của tài sản cố định =

Giá trị còn lại TSCĐ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TCSĐ sẽ thu đợc bao nhiêu đồng
doanh thu.
Lợi nhuận
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Giá trị còn lại TSCĐ

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận và doanh thu
+ Tình hình sử dụng tài sản lu động
Một số chỉ tiêu để phân tích tài sản lu động
Doanh thu
Sức sản xuất của TSLĐ
=
TSLĐbq
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSLĐ

=

TSLĐbq
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng TSLĐbq sẽ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu và lợi nhuận.
c. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để xác định liệu quả nguồn vốn ngời ta thờng dùng các hệ quả sử dụng
vốn:
Lợi nhuận

Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần =

Doanh thu thuần
ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói liên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Trong
những năm qua hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy tăng khac rõ rệt. Ta đi sâu
vào phân tích nh sau:


Sức sản xuất của vốn CSH

SV: Đỗ Minh Đức

=

1
0

Doanh thu
Nguồn vốn CSH bình quân
Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Sức s¶n xt cđa tỉng ngn vèn =
Tỉng ngn vènbq
ý nghÜa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguồn vốn bỏ ra thu đợc bao nhiêu
đồng doanh thu.

Sức sinh lợi của vốn

=


Lợi nhuận sau thuế
Tổng nguồn vốn bình quân

ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng nguồn vốn thì thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

Sức sinh lợi vốn CSH =

Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn CSH bình quân

ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng vốn CSH thì thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận
2. Các phơng pháp khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Phơng pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hớng
khác nhau. Thông thờng trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hện
theo những hớng:
+ Chi tiết theo những bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận. Chi
tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với biểu hiện về lợng của các bộ phận
đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác các kết quả đạt đợc. Phơng pháp này đợc sử dụng rộng rÃi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh
doanh.
+ Chi tiÕt theo thêi gian
KÕt qu¶ kinh doanh bao giê cịng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan hay khách quan, tiến độ thực hiện quá trình đó trong
từng đơn vị thời gian xác định thờng không đồng đều. Chi tiết theo thời gian
sẽ làm cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đợc sát, đúng và tìm các giải

SV: Đỗ Minh Đức


1
1

Lớp K3 Pháp ViÖt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

pháp có hiệu quả cao cho công việc kinh doanh. Tuỳ theo đặc tính của quá
trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chi tiêu phân tích và tuỳ mục đích
phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho
phù hợp.
+ Chi tiết theo địa điểm
Phơng pháp này nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau nhằm khai thác mặt mạnh và
yếu của từng bộ phận.
b. Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng rộng rÃi nhất trong khi phân tích hiệu quả
kinh doanh. Phơng pháp so sánh chia ra hai phơng pháp, đó là so sánh tuyệt
đối và so sánh tơng đối.
+ Phơng pháp so sánh tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện số lợng quy mô của các hiện tợng
kinh tế.
= Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về lợng, thực chất của việc tăng giảm
nói trên không nói là có hiệu quả, tiết kiệm hay lÃng phí. Phơng pháp này đợc
dùng kèm với các phơng pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.

+ Phơng pháp so sánh tơng đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so sánh với kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh này biểu hiện kết cấu mối quan hệ, tốc độ
phát triển mức phổ biến của các hiện tợng kinh tế:
Trị số kỳ phân tích
Mức tăng giảm tơng đối =
của các chỉ tiêu

Trị số kỳ gốc

x 100%

Nếu kế quả lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có lÃi và ngợc lại.
c. Phơng pháp thay thế liên hoàn
Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhóm nhân tố đến sự
biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
nhằm đánh giá mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới đối tợng phân
tích bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác tác động tới đối tợng
phân tích
SV: Đỗ Minh Đức

1
2

Lớp K3 – Ph¸p ViƯt


Khoa Kinh tế và Quản lý


Đồ án tốt nghiệp

d. Phơng pháp số chênh lệch
Phơng pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế
liên hoàn nhằm phân tích các nhân tố thuận lợi ảnh hởng tới sự biến động của
các chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp này chỉ sử dụng trong trờng hợp nhân tố có quan hệ với chỉ
tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trờng hợp các nhân tố có quan hệ với
chỉ tiêu bằng thơng số.
III. Các nhân tố ảnh hởng ®Õn hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh
cđa doanh nghiƯp

Trong s¶n xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi
môi trờng bên trong và môi trờng bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công của
công nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các yêu tố này
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Thị trờng cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một
ngành hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong
kinh doanh nhng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trờng đầu vào và đầu
ra.
+ Đối thủ cạnh tranh:
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ
cấp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ canh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lợng, chủng loại cũng nh mẫu
mÃ...để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nh vậy đối thủ cạnh tranh có

ảnh hởng rất lớn đến viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
đồng thời cũng tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng
nhiều đối thủ cạnh tranh thì viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiêp càng trở nên khó khăn.
+ Thị trờng:
Bao gồm thị trờng bên trong và thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra. Nó
là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Đối với thị trờng đầu vào:
SV: Đỗ Minh Đức

1
3

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

- Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất nh nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị... Cho nên nó có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất, giá
thành sản phẩm...
Đối với thị trờng đầu ra:
- Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng
hoá dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết định doanh thu
của doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay
vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
b. Nhân tố tiêu dùng

Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lợng sản phẩm, thu nhập
thói quen của ngời tiêu dùng. Nhng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành
sức mua chịu ảnh hởng của nhân tố số lợng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mỗi
sản phẩm của doanh nghiệp đều có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua cũng
khác nhau nên hiệu quả chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản xuất
kinh doanh phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ mặt hàng của doanh nghiệp, thì hiệu quả của doanh nghiệp cũng tăng lên.
Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhân tố này để có kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
c. Nhân tố tài nguyên môi trờng
Tài nguyên môi trờng cũng có ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh. Nếu
nh nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu rẻ, chi phí
sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên
cạnh đó tài nguyên môi trờng cũng gây ảnh hởng lớn đến hiệu quả của doanh
nghiệp khi có thiên tai.
d. Các chính sách của nhà nớc
Một trong những công cụ của Nhà nớc để điều tiết nền kinh tế là các
chính sác tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác đọng trực
tiếp hay gián tiếp dến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. NÕu chÝnh s¸ch
l·i st tÝn dơng quy íc møc l·i suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn
của các doanh nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận giảm và hiệu quả
kinh doanh cũng sẽ giảm.
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp

SV: Đỗ Minh Đức

1
4


Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Đối với mọi doanh nghiệp càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động
tới hoạt động kinh doanh qua nhiều yếu tố nh cơ cấu lao động, cơ sử vật chất...
Công tác quản trị doanh nghiệp sẽ đợc tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp một
hớng đi đúng, định hớng xác định đúng chiến lợc kinh doanh, các mục tiêu
mang lại hiệu quả, kết quả hoặc là phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhà máy hợp lý không những giúp
cho điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí
quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối u. Nhân tố này còn giúp lÃnh đạo
doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, tạo ra
những động lực to lớn để kích thích sản xuấtpháp triển, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Lao động
Mọi lực lợng sản xuất kinh doanh đều do lực lợng lao động tiến hành. Nó
là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đa khoa học kỹ
thuật tranh thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đèu do
con ngời tạo ra và thực hiện chúng. Song để đạt dợc điều đó đội ngũ nhân viên
lao động cũng cần phải có một lợng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao,
góp phần ứng dụng sản xuất tốt, tạo ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng trên thị trờng và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
c. Vèn kinh doanh
Ỹu tè vèn lµ u tè chđ chèt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và

quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh
nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là
nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phơng
thức kinh doanh, đa dạng hoá thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn
còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ u thế lâu dài
trên thị trờng.
d. Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay công nghệ sản xuất giữ luôn giữ vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất . Luôn thay đổi dây chuyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là
điều luôn đợc khuyến khích nhng cũng phải tuỳ theo quy mô và tình đồng bộ
của doanh nghiệp.Chính nhờ những những thiết bị khoa học tiên tiến ngời lao
động sẽ đợc giải phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong
cùng một thời gian, dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật
không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng đẹp, không

SV: Đỗ Minh Đức

1
5

Lớp K3 Pháp ViÖt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả mÃn nhng nhóm khách hàng đòi hỏi có
thuộc tính đặc biệt
IV. Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm
của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu
sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề,
nhiều biện pháp có hiệu lực. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác
định theo công thức sau:
Kết quả đầu ra (K)
A = Nguồn
lực đầu vào (C)
Vì vậy hiểu một cách đơn giản thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
- Tăng kết quả đầu ra.
- Giảm các nguồn lực đầu vào.
Để làm đợc điều này thì có rất nhiều biện pháp.
a. Sử dụng tốt nguồn lao động trong sản xuất kinh doanh
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh yếu tố con ngời
luôn giữa một vai trò quyết định, khai thác tốt nguồn nhân lực trong sản xuất
kinh doanh đợc thể hiện qua các biện pháp.
- Sắp xếp lao động hợp lý cho doanh nghiệp, toàn bộ máy quản lý
- Nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân,
tận dụng thời gian làm việc, đảm bảo thực hiện các định mức lao động.
- Trang bị công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
- Có chế độ khen thởng ®·i ngé ngêi lao ®éng
b. Sư dơng vèn cã hiƯu quả
Vốn đầu t luôn là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề lớn mà doanh nghiệp hoạt động.
Thông thờng có một số biện pháp sau.
- Tận dụng triệt để năng lợng sản xuất kinh doanh hiện có, nâng cao hiệu
suất sử dụng thiết bị máy móc.

- Giảm tối đa các bộ phận thừa không cần thiết.
- Xây dựng cơ cấu vốn tối u
- Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lu động

SV: Đỗ Minh Đức

1
6

Lớp K3 – Ph¸p ViƯt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

_ Lựa chọn đổi mới công nghệ phù hợp, s dụng đúng mục tiêu nguồn vốn
công nghệ. Nghiên cứu sử dụng các loại nguyên vật liệu mới và nguyên vật
liệu thay thế nhằm nâng cao chát lợng sản phẩm hạ giá thành.
c. Tăng doanh thu
Doanh thu đợc xác định nh sau:
D= Q x P
Trong đó:
D : doanh thu
Q: số lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
P: Giá bán đơn vị sản phẩm
Vì vậy tăng doanh thu cần phải:
_ Đa dạng hoá sản phẩm, da dạng hoá kinh doanh, mở rộng sản xuất.
_ Mở rộng thị phần.

d. Giảm chi phí
Giảm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm nguyên vật liệu vì chi phí nguyên
vật liệu chiếm hơn 50% giá thành nên khi doanh nghiệp tiế kiệm nguyên vật
liệu cũng sẽ hạ giá thành sản phẩm, điều này dễ dẫn đến chất lợng sản phẩm
kém. Vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ bảo quản cũng nh cấp phát
nguyên vật liệu một cách hợp lý
Giảm chi phí nhân công. Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, bố trí công việc
hợp lý hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
Giảm chi phí trong công tác quảng cáo tiếp thị.

SV: Đỗ Minh Đức

1
7

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

CHơng II
Giới thiệu chung về Nhà máy cơ khí Hồng Nam
I. Giới thiệu một số nét về nhà máy cơ khí hồng nam

1. Lịch sử hình thành phát triển của nhà máy
Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập
theo quyết định số 2445 CL/CB ngày 04/11/1971 của bộ Cơ khí luyện
kim nay là bộ Công nhiệp. Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp

trực thuộc công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp chuyên sản xuất dây
chuyền sản xuất, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị nâng vận chuyển( hay còn
gọi là máy nâng hạ) phục vụ cho các ngành công nghiệp khác nhau.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy là sự tập hợp các bộ phận sản xuất
chính, sản xuất phụ trợ và các bộ phận phục vụ cho sản xuất với mối quan hệ
khăng khít giữa các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.
- Từ năm 1972 - 1982: là thời kỳ bao cấp, quản lý tổ chức của nhà máy còn
chồng chéo, cha phù hợp với thị trờng dẫn đến sản lợng trong thời kỳ này còn
thấp.
- Từ năm 1982 - 1992: nhà máy đà tổ chức lại sản xuất theo mô hình đầu
t máy móc thiết bị. Giá trị tổng sản lợng thời kỳ này tăng cao nên doanh
nghiệp đà đợc nhận Huân chơng Lao động hạng nhì do nhà nớc trao tặng.
- Từ năm 1992 đến nay: đợc sự tín nhiệm của các bạn hàng nên thị trờng
của doanh nghiệp đà đợc mở rộng. Doanh nghiệp do chú trọng vào việc đầu t
quảng cáo, mở rộng nên tổng sản lợng thời kỳ này tăng đáng kể (300%).
2. Những đặc điểm ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà
máy.
a. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty
Doanh nghiƯp cã 2 cÊp qu¶n lý:
- CÊp thø nhÊt là cấp nhà máy,
- Cấp thứ hai là cấp phân xởng.
Xuất phát từ nhiệm vụ, chức năng và đặc điểm kinh doanh, bộ máy quản lý
của nhà máy đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu nhà
máy là giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trớc nhà nớc và tổng
công ty về mọi hoạt động kinh doanh và thực hiên chế độ chính sách với ngời
lao động, giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ trách sản xuất kỹ
thuật và kế toán trởng. Phó giám đốc là ngời cộng tác đắc lực của giám đốc,
chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, trớc giám đốc về phần việc đợc phân công.

SV: Đỗ Minh §øc


1
8

Líp K3 – Ph¸p ViƯt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức và quản lý của nhà máy cơ khí Hồng Nam
Ban Giám đốc

PGĐ
Tài chính

Phòng Kế toán Tài chính
Phòng kỹ thuật

PGĐ
nhân sự

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế hoạch thị trờng
Phòng vật t

Phân xởng lắp ráp Phân xởng cơ điện Phân xởng cơ
Phòng

khí đội trởng các tổ sản xuất l động 1,2,3,4,5

Với yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, phù hợp với tổ chức sản
xuất mới, nhà máy có 5 phòng, ban:
- Phòng Vật t: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trờng và năng lực của
nhà máy, lập kế hoạch giá thành, vật t, lao động, kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, triển khai kế hoạch đợc duyệt, mở rộng quan hệ với các
đơn vị khác để đảm bảo nguồn duy trì công việc thờng xuyên, bàn bạc với các
bộ phận có liên quan xác định công việc tính toán giá cả, lên hợp đồng, lập kế
hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ sản xuất, quản lý kho, cùng với phòng Kế
toán phân tích họat động kinh doanh, tổ chức hội nghị khách hành, cung cấp
số liệu cần thiết cho phòng nghiệp vụ khác.
- Phòng Kế toán: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm, lập sổ
sách ghi chép phản ánh chính xác kịp thời, nghiêm túc thùc hiƯn thanh to¸n,
tỉ chøc híng dÉn nghiƯp vơ cho các phòng ban, phân xởng; tổ chức kiểm tra
việc thực hiện kế toán nội bộ, phối hợp với các phòng ban khác tổ chức bảo
quản sổ sách, chứng từ kế toán.
- Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn của sản phẩm, các
chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, năng suất lao động, tiết kiệm
vật t, hạ giá thành, hợp lý hoá sản xuất, quản lý kỹ thuật, chủ động trong việc
đổi mới công nghệ, mặt hàng, đổi mới sản xuất.
- Phòng Tổ chức-hành chính: có nhiệm vụ theo dõi các công văn đến-đi,
đón tiếp khách, phụ trách quản lý nhân sự, theo dõi ngời đến-đi, tình hình quỹ

SV: Đỗ Minh Đức

1
9

Lớp K3 Pháp ViÖt



Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

lơng, quản lý tài sản; lập phơng án về tổ chức sản xuất phù hợp với từng giai
đoạn và sử dụng lao động, cân đối lao động, phục vụ kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tổ chức quản lý bộ máy sản xuất, đào tạo và sử dụng cán bộ, thực hiện
chế độ với công nhân-viên chức, quản lý tài sản.
- Phòng Kế hoạch-thị trờng: quản lý cơ sở pháp lý các hợp đồng kinh tế,
xác định khối lợng hoàn thành, dở dang và giá trị doanh thu sản lợng kế
hoạch; nghiên cứu thị trờng, xác định các hình thức xúc tiến bán hàng.
Căn cứ đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và kế hoạch sản xuất, nhà máy cơ khí
Hồng Nam tổ chức sản xuất thành 3 phân xởng: phân xởng lắp ráp, phân xởng
cơ-điện, phân xởng cơ khí, bên cạnh đó còn có các tổ sản xuất lu động. Các
phân xởng, các tổ đội đều có bộ máy quản lý gọn nhẹ đủ khả năng quản lý sản
xuất kinh doanh, cơ chế trả lơng theo sản phẩm với sự quản lý chung của các
phòng nghiệp vụ. Đứng đầu mỗi phân xởng là quản đốc phân xởng.
Các phòng ban là các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm tham
mu giúp việc cho Ban giám đốc trong việc điều hành và quản lý nhà máy; giúp
cho giám đốc thực hiện tốt các chế độ quản lý kinh tế theo đúng chủ trơng
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nớc. Các bộ phận của nhà máy đà thiết
lập đợc mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ với nhau để giải quyết các vấn đề phát
sinh một cách kịp thời. Các bộ phận luôn làm tròn trách nhiệm của mình, cùng
tạo ra hiệu quả tốt trong quá trình quản lý và sản xuất kinh doanh.
b. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy
Đặc điểm của quá trình sản xuất máy nâng hạ chủ yếu là gia công cơ khí
và lắp ráp các kết cấu thiết bị nâng hạ, gồm 60% thiết bị phi tiêu chuẩn, các
kết cấu thép là 30%, các sản phẩm có tính chất công nghiệp là 10%. Toàn bộ

quá trình công nghệ đợc miêu tả nh trên sơ đồ 2.
Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ gia công-chế tạo thiết bị nâng và kết cấu thép
Vật liệu

Tạo phôi

Bán thành phẩm
và tiêu chuẩn mua ngoài

Gia công cơ khí

Kết cấu lắpKết
rápcấu lắp ráp
rápIV
và thí nghiệm
Kếtđiện
cấu thép
KếtIII
cấu Lắp
lắp ráp
Kết cấu lắp ráp
II
I
SV: Đỗ Minh Đức

2
0

Lớp K3 Pháp Việt




×