Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TÓM TẮT: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.06 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC PHƯỢNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUN

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 9.34.04.02

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2023


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Hữu Minh

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Minh Phương

Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thanh Bình
Phản biện 3: PGS.TS Trần Khánh Đức

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp học viện
tại phòng họp………………………………Học viện Khoa học xã hội,
số 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xn, Hà Nội, vào hồi…...giờ…...phút,
ngày…...tháng…...năm……..



Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư
viện Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý (LĐ, QL) là một tiêu chí quan trọng
để đánh giá bình đẳng giới trong chính trị và bình đẳng giới nói chung. Ở Việt
Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn trăn trở về vai trị và vị trí của người phụ nữ:
“Đảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực để bồi dưỡng, cất nhắc và
giúp đỡ để ngày càng có thêm nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc kể cả công
việc lãnh đạo. Bản thân phụ nữ phải cố gắng vươn lên. Đó là cuộc cách mạng
đưa đến quyền bình đẳng thực sự cho phụ nữ”.
Cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN) là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp, trực tiếp thực hiện, áp dụng quyền lực nhà nước vào thực tế đời sống. Do
đó, tính thực quyền trong thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước được thực
hiện rất rõ ràng từ quy định luật đến thực tiễn quản lý. Bên cạnh những thành tựu
đã đạt được, công tác thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở
CQHCNN vẫn còn nhiều hạn chế, tỉ lệ phụ nữ giữ vị trí LĐ, QL chủ chốt chưa
đạt mục tiêu đề ra. Theo số liệu thống kê tính đến tháng 7/2022, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có lãnh đạo chủ chốt là nữ chỉ chiếm 14/30, đạt
46,6% [36] và tỷ lệ UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ cấp tỉnh là 37,7%, cấp
huyện là 31,77%, cấp xã là 24,94% [33].
Thái Nguyên là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, có 20 CQHCNN cấp
tỉnh, 09 đơn vị hành chính nhà nước cấp huyện (03 thành phố và 06 huyện), 08
dân tộc chủ yếu sinh sống (Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, H’Mơng,
Hoa). Thái Ngun là tỉnh có vị trí cửa ngõ giao lưu kinh tế - văn hóa – xã hội
giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với vùng đồng bằng Bắc Bộ, là trung tâm
chính trị, kinh tế, giáo dục của khu vực Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du

miền núi phía Bắc nói chung. Trong những năm qua, Thái Nguyên là một trong
nhiều tỉnh thực hiện khá tốt chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL với tỉ lệ nữ
giới tham gia đội ngũ này không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng. Tuy
nhiên, ở CQHCNN cấp tỉnh chưa đạt được chỉ tiêu bình đẳng giới trong LĐ, QL
khi khơng có nữ lãnh đạo chủ chốt ở UBND tỉnh; 12 sở, ngành và 04 UBND cấp
huyện khơng có nữ lãnh đạo chủ chốt (phụ lục 2.12).
Do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Thực hiện chính sách bình đẳng
giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài nghiên cứu của luận án.
1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bình đẳng giới trong LĐ, QL,
chính sách và thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN ở
địa phương, luận án đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
thúc đẩy thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái
Nguyên trong những giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện chính sách
cơng, bình đẳng giới trong LĐ, QL và thực hiện chính sách bình đẳng giới ở
CQHCNN.
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong LĐ, QL ở CQHCNN.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở
CQHCNN tỉnh Thái Nguyên trong công tác đào tạo - bồi dưỡng, quy hoạch, luân
chuyển, bổ nhiệm CB, CC.
- Phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách bình đẳng giới

trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ,
QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên trong công tác đào tạo - bồi dưỡng,
quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm CB, CC.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là đội ngũ CB, CC cấp tỉnh (20 CQHCNN cấp Sở)
và huyện (09 UBND cấp huyện) ở tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu hoạt động thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL
ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 (sau khi Chiến lược Quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 thực hiện được 05 năm) đến năm 2023
(sau khi Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 thực
2


hiện được 02 năm). Thời gian tiến hành điều tra khảo sát chính thức: từ tháng
11/2021 đến tháng 5/2022.
3.3.2. Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại các CQHCNN cấp tỉnh và cấp huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên (không nghiên cứu trường hợp là đơn vị sự nghiệp trực thuộc). Luận án
không nghiên cứu thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN
cấp xã.
3.3.3. Phạm vi nội dung
Hoạt động thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN
tỉnh Thái Nguyên được phân tích và đánh giá kết quả theo quy trình 5 bước đối

với 04 chính sách thành phần (đào tạo - bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, bổ
nhiệm CB, CC).
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL (đào tạo - bồi dưỡng,
quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm CB, CC) ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên được
triển khai như thế nào?
- Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái
Nguyên chịu tác động của những yếu tố nào?
- Cần có những giải pháp nào để thúc đẩy thực hiện chính sách bình đẳng
giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Đã có nhiều hoạt động thực hiện chính sách bình đẳng giới trong đào tạo
- bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm CB, CC giữ vị trí LĐ, QL ở
CQHCNN tỉnh Thái Nguyên nhưng chưa đồng bộ và kết quả chưa cao.
- Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái
Nguyên chịu tác động đồng thời của các yếu tố như: (1) Chất lượng chính sách;
(2) Năng lực của chủ thể thực hiện chính sách; (3) Đối tượng thụ hưởng chính
sách; (4) Mơi trường thực hiện chính sách.
- Cần những giải pháp đồng bộ để thúc đẩy thực hiện chính sách bình đẳng
giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên đem lại kết quả tốt hơn.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Phương pháp luận
Luận án tiếp thu và sử dụng Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con người, bình đẳng
3


giới, vai trò của LĐ, QL đối với sự phát triển chung của xã hội làm cơ sở phương
pháp luận để nghiên cứu luận án về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong các

CQHCNN tỉnh Thái Nguyên.
Luận án sử dụng cách tiếp cận chuyên ngành và liên ngành để giải quyết
các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là các văn bản, báo cáo, đề án… của
Đảng, cơ quan nhà nước về bình đẳng giới trong LĐ, QL, quản lý và sử dụng CB,
CC ở CQHCNN; các quy định ở Trung ương và tỉnh Thái Ngun; các cơng trình
nghiên cứu, giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận án, bài viết tạp
chí… về chính sách, thực hiện chính sách bình đẳng giới trong CQHCNN và các
nội dung liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát xã hội học: nghiên cứu định lượng (thông qua điều
tra bảng hỏi) và nghiên cứu định tính (thơng qua phỏng vấn sâu) đối với chủ thể
thực hiện và đối tượng thụ hưởng chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở
CQHCNN tỉnh Thái Nguyên gồm CB, CC giữ vị trí LĐ, QL (từ phó trưởng phịng
trở lên); CB, CC khơng giữ vị trí LĐ, QL đang làm việc trong các CQHCNN cấp
tỉnh và cấp huyện.
5.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Đối với thông tin từ tài liệu: thực hiện đọc, nghiên cứu, ghi chép và chọn
lọc thông tin phù hợp với luận án.
Đối với thông tin từ bảng hỏi: tính tốn thống kê qua các tần suất và phân
tích tương quan hai biến số.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
6.1. Về khoa học
- Luận án làm rõ hơn khái niệm về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
LĐ, QL ở CQHCNN gắn với các bước thực hiện chính sách và từng chính sách
thành phần như đào tạo - bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm CB, CC.
- Luận án hoàn thiện khung phân tích về thực hiện chính sách bình đẳng
giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương với các yếu tố tác động gồm chất

lượng chính sách, chủ thể, đối tượng và mơi trường thực hiện chính sách.

4


- Luận án làm phong phú thêm cách tiếp cận về quy trình thực hiện chính
sách cơng khơng chỉ nhìn nhận tổng thể, mà cịn ở từng chính sách thành phần
gắn với các bước trong quy trình chính sách.
- Luận án hồn thiện tiêu chí đánh giá và củng cố thêm vai trò của các yếu
tố tác động đến thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN
cấp địa phương.
6.2. Về thực tiễn
- Luận án phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng
giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên và tác động của các yếu tố chất
lượng chính sách, chủ thể, đối tượng và mơi trường thực hiện chính sách đến q
trình thực hiện chính sách.
- Luận án đưa ra quan điểm và khuyến nghị giải pháp góp phần thúc đẩy
thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời có giá trị tham khảo cho các địa phương khác.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối với cơng tác nghiên cứu,
giảng dạy về chính sách cơng, thực hiện chính sách cơng, thực hiện chính sách
bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên, giới trong LĐ, QL.
Là tài liệu tham khảo phục vụ cơng tác xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện
chính sách của các cơ quan Quốc Hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Uỷ Ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh khác.
7. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: Luận án làm phong phú, đa dạng hơn cách tiếp cận về thực hiện
chính sách cơng, cụ thể là thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở
CQHCNN ở địa phương với quy trình thực hiện chính sách BĐG trong LĐ, QL
đối với từng chính sách thành phần của công tác cán bộ như đào tạo - bồi dưỡng,

quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm.
Về thực tiễn: Luận án phân tích thực trạng và đánh giá quy trình thực hiện
chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên; Đánh giá
sự tác động của các yếu tố đến q trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên, từ đó, đề ra quan điểm và khuyến nghị
giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện chính sách đạt kết quả tốt hơn trên địa bàn tỉnh.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
5


Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bình đẳng
giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
Chương 3. Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo,
quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên và các yếu tố tác động.
Chương 4. Quan điểm và giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách bình đẳng
giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách cơng và chính
sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà
nước

1.1.2. Các nghiên cứu về tình hình và các yếu tố tác động đến thực
hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành
chính nhà nước
1.1.3. Các nghiên cứu về giải pháp thực hiện chính sách bình đẳng
giới trong cơ quan hành chính nhà nước
1.2. Đánh giá chung các cơng trình đã tổng quan và những vấn đề
luận án tiếp tục nghiên cứu

1.2.1. Đánh giá chung các cơng trình đã tổng quan
1.2.2. Những nội dung có liên quan đến đề tài nhưng chưa được làm

1.2.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc tri thức của các cơng trình nghiên cứu trên
phương diện lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
chính trị nói chung và trong CQHCNN nói riêng, cũng như những khoảng trống
liên quan đến đề tài, luận án tiếp tục kế thừa và tập trung nghiên cứu những vấn
đề sau:
Thứ nhất, xây dựng, hoàn thiện hơn cơ sở lý luận thực hiện chính sách
bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương như khái niệm, nội dung,
vai trị, quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN
địa phương.
Thứ hai, hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ,
QL CQHCNN địa phương gắn với các nội dung của công tác quản lý CB, CC như
đào tạo - bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm công chức LĐ, QL. Từ
đó, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của việc thực hiện
mục tiêu bình đẳng giới trong từng chính sách thành phần (đào tạo - bồi dưỡng,
quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm công chức LĐ, QL).

7



Thứ ba, hồn thiện tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương gắn với quy trình và kết quả thực hiện
chính sách.
Thứ tư, xác định các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách bình
đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương gắn với đặc thù của đội ngũ cán
bộ, cơng chức ở địa phương nói riêng.
Thứ năm, nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề thực tiễn trong thực hiện
chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương gồm đặc điểm,
nội dung chính sách, cơ chế thực hiện chính sách gắn với thể chế chính trị của
Việt Nam

Tiểu kết chương 1
Chương 1 tổng quan tài liệu về 3 khía cạnh liên quan đến đề tài gồm: (1)
Các nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách cơng và bình đẳng giới trong LĐ,
QL ở CQHCNN; (2) Các nghiên cứu tình hình thực hiện và các yếu tố tác động
đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN; (3) Các
nghiên cứu về giải pháp và tổ chức thực hiện các chính sách bình đẳng giới trong
LĐ, QL ở CQHCNN. Luận án đã có những đánh giá chung về tình hình nghiên
cứu liên quan đến bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN – vốn chưa có nhiều
nghiên cứu. Từ đó, luận án kế thừa và phát triển những thành quả của các
nghiên cứu đã tổng quan để xác định những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
làm cơ sở cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương trong chương 2

8


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
2.1. Bình đẳng giới và chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản
lý ở cơ quan hành chính nhà nước

2.1.1. Bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính
nhà nước
2.1.2. Chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành
chính nhà nước địa phương
2.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh
đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương
2.2.1. Khái niệm và mơ hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương
Luận án tiếp cận khái niệm thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ,
QL ở CQHCNN địa phương: là tổng thể các biện pháp cơ quan nhà nước ở địa
phương sử dụng nhằm tạo điều kiện, cơ hội để cán bộ, công chức nữ và nam tham
gia một cách bình đẳng trong các hoạt động đào tạo - bồi dưỡng, quy hoạch, luân
chuyển, bổ nhiệm chức danh LĐ, QL ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
Quan điểm này nhấn mạnh đến việc thực hiện chính sách của các chủ thể thực
hiện chính sách ở địa phương và thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ,
QL ở 04 chính sách thành phần của công tác cán bộ là đào tạo, bồi dưỡng, quy
hoạch, ln chuyển, bổ nhiệm.
Mơ hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ
quan hành chính nhà nước địa phương bao gồm: thực hiện chính sách từ trên
xuống và thực hiện chính sách từ dưới lên. Trong phạm vi đề tài, tác giả lựa chọn
cách tiếp cận kết hợp cả hai mô hình để nghiên cứu vai trị của CQHCNN với cơ
cấu tổ chức, tính thứ bậc, liên kết bên trong và bên ngồi, đội ngũ cơng chức và
đối tượng thụ hưởng với những kỳ vọng, mong muốn và sự chủ động nắm bắt,
thực hiện chính sách liên quan trực tiếp đến quyền lợi, lợi ích chính đáng của bản
thân trong quá trình thực hiện chính sách.


9


2.2.2. Vai trị thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản
lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương
2.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản
lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương
2.2.4. Quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo,
quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương
2.3. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh
đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương
2.3.1. Tiêu chí đánh giá các bước trong quy trình thực hiện chính sách bình
đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương
2.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương
2.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương
(1) Chất lượng chính sách
(2) Năng lực của chủ thể thực hiện chính sách
(3) Đối tượng thụ hưởng chính sách
(4) Mơi trường thực hiện chính sách
2.5. Cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh
đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương tại Việt Nam
2.5.1. Đặc điểm của chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở
cơ quan hành chính nhà nước địa phương tại Việt Nam
2.5.2. Nội dung chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo quản lý ở cơ
quan hành chính nhà nước địa phương tại Việt Nam
2.5.3. Chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản
lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương tại Việt Nam

Như vậy, cơ sở thực tiễn về chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở
CQHCNN địa phương tại Việt Nam đã cung cấp đặc điểm, nội dung của chính
sách và chủ thể thực hiện chính sách gắn với đặc điểm thể chế chính trị Việt Nam:
xuất phát từ sự chỉ đạo của Đảng thông qua các Văn kiện đại hội Đảng, các Nghị
quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Chính phủ sẽ cụ thể hóa các chủ
trương của Đảng thành các Nghị quyết, xây dựng và ban hành Chiến lược hoặc
Kế hoạch triển khai thực hiện. Căn cứ vào chỉ đạo của Trung ương, các cấp ủy địa
phương như tỉnh ủy, huyện ủy sẽ ban hành các văn bản triển khai thực hiện.
10


Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ và sự chỉ đạo của tỉnh ủy, UBND tỉnh
ban hành các kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện. Cơ chế tương tự với UBND
cấp huyện và các Sở, ngành, thơng qua các phịng ban chun mơn để triển khai đến
đội ngũ CB, CC. Đồng thời, đội ngũ CB, CC sẽ phản hồi, tham mưu về chính sách
lên các cơ quan chức năng theo phân cấp lên cơ quan trung ương để có sự thay đổi,
sửa đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp (sơ đồ 2.1)

Chỉ đạo của ĐCSVN
(Bộ Chính trị, Ban Bí thư)

Chính phủ ban hành chính
sách (tham mưu của Bộ nội
vụ, Bộ LĐ-TB-XH…)

Tỉnh ủy ban hành các văn bản chỉ
đạo (tham mưu của Ban tổ chức
TU, Ban VSTBPN)

UBND tỉnh ban hành kế

hoạch hành động và tổ chức
thực hiện

Huyện ủy ban hành các văn bản chỉ
đạo (tham mưu của Ban tổ chức
HU, Ban VSTBPN)

UBND huyện ban hành kế
hoạch hành động và tổ chức
thực hiện

Các Sở, ngành ban hành kế
hoạch hành động và tổ chức
thực hiện

Cán bộ, công chức

Sơ đồ 2.1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới ở cơ
quan hành chính nhà nước địa phương của Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.6. Khung phân tích của luận án
Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày ở trên, luận án xây dựng
khung lý thuyết về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN
địa phương như sau:

11


Bối cảnh thực hiện chính sách ở địa phương


Chất lượng
chính sách

Năng lực của Chủ thể
thực hiện chính sách

Đối tượng thụ
hưởng chính sách

Mơi trường thực
hiện chính sách

Thực hiện chính
sách bình đẳng giới:
- Xây dựng kế
hoạch thực hiện
chính sách
- Truyền thơng và
hướng dẫn thực hiện
chính sách
- Phân cơng, phối
hợp và thực hiện nội
dung chính sách
- Theo dõi, kiểm
tra, giám sát, đơn đốc
- Tổng kết, đánh
giá và đề xuất điều
chỉnh chính sách

Đào tạo,

bồi dưỡng

Quy hoạch

Luân chuyển

Bổ nhiệm

Sơ đồ 2.2. Khung phân tích về thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Khung phân tích nêu trên được hiểu như sau: chính sách bình đẳng giới trong
LĐ, QL ở CQHCNN được thực hiện trong bối cảnh ở địa phương gồm 04 yếu tố
tác động: (1) chất lượng chính sách: đảm bảo tính mục tiêu, phù hợp và linh hoạt;
(2) năng lực của chủ thể thực hiện chính sách với 8 năng lực: xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách, truyền thơng, tun truyền chính sách, duy trì chính
sách, điều chỉnh chính sách; năng lực theo dõi, đơn đốc, kiểm tra giám sát việc thực
hiện chính sách, năng lực đánh giá, kiểm tra, rút kinh nghiệm; trách nhiệm giải
trình, sự minh bạch thơng tin trong thực hiện chính sách và đối thoại đa chiều; (3)
Đối tượng thụ hưởng chính sách: thống nhất giữa động cơ và lợi ích đối với mỗi cá
nhân CB, CC và đối với hai vai trò vưa là chủ thể, vừa là đối tượng thụ hưởng chính
sách; (4) Mơi trường thực hiện chính sách gồm điều kiện kinh tế -xã hội, thể chế
pháp luật và văn hóa trong q trình thực hiện chính sách.
Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN trải qua 05
bước: (1) Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách; (2) Truyền thơng và hướng
12


dẫn thực hiện chính sách; (3) Phân cơng, phối hợp và thực hiện nội dung chính
sách; (4) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc; (5) Tổng kết, đánh giá và đề xuất

điều chỉnh chính sách đối với từng chính sách thành phần là đào tạo - bồi dưỡng,
quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ, công chức LĐ, QL. Năm bước của quy
trình thực hiện chính sách gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, luân
chuyển và bổ nhiệm cán bộ, công chức vào các chức danh LĐ, QL ở CQHCNN
địa phương.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở kế thừa và phát triển lý luận về bình đẳng giới trong LĐ, QL,
LĐ, QL ở CQHCNN, Chương 2 đã hoàn thành các nội dung sau: (1) Các khái
niệm và cách tiếp cận về bình đẳng giới và chính sách bình đẳng giới trong LĐ,
QL ở CQHCNN địa phương; (2) Tổng hợp và phát triển lý luận về thực hiện chính
sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương về khái niệm vai trị,
chủ thể, quy trình; (3) Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
LĐ, QL ở CQHCNN địa phương; (4) Xác định các yếu tố tác động đến q trình
thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương với
04 yếu tố chất lượng chính sách, năng lực thực hiện của chủ thể, đối tượng thụ
hưởng chính sách và mơi trường thực hiện. Những yếu tố này có những tác động
khác nhau đến các hoạt động thực hiện chính sách, trong đó yếu tố văn hóa và thể
chế pháp luật có tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương; (5) Cung cấp cơ sở thực tiễn thực hiện
chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương của Việt Nam
với đặc điểm, nội dung của chính sách và chủ thể thực hiện chính sách; (6) Hình
thành khung phân tích của luận án.

13


Chương 3
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH
THÁI NGUYÊN VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và chính sách
bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước
tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
3.1.2. Cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
Hệ thống CQHCNN cấp tỉnh và cấp huyện của Thái Nguyên với 20 sở, và
09 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 03 UBND thành phố và 06 UBND cấp huyện
(Hình 4.1). Cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Ngun có 1031 cán bộ, công
chức cấp tỉnh và 776 cán bộ, công chức cấp huyện. Trong đó, số lượng cán bộ,
cơng chức nữ trong CQHCNN cấp tỉnh là 419 người, chiếm 40,6% tổng số cán
bộ, công chức cùng cấp; cấp huyện là 353 người, chiếm 45,5%. Phần lớn cơng
chức có trình độ chun mơn từ đại học, thạc sĩ trở lên, trình độ chính trị cử nhân,
trung cấp, cao cấp và trình độ quản lý nhà nước từ chuyên viên trở lên chiếm tỷ
lệ cao; cán bộ, công chức cấp tỉnh là người dân tộc thiểu số chiếm 16,6%, cấp
huyện 22,3%; độ tuổi cán bộ, công chức ở CQHCNN cấp tỉnh dưới 50 tuổi là
73%, nhưng cấp huyện tỷ lệ này cao hơn là 83 % (biểu số 1).
3.1.3. Chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành
chính nhà nước tỉnh Thái Ngun
(1) Nội dung chính sách bình đẳng giới
(2) Chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới
(3) Đối tượng chính sách
(4) Cơ chế thực hiện chính sách
3.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Về quy trình thực hiện chính sách
Với quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL 05 bước
gắn với 04 chính sách thành phần (đào tạo - bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển,
bổ nhiệm) có thể nhận xét rằng các hoạt động thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên đã được thực hiện, lồng ghép trong
14



các hoạt động của công tác cán bộ. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế
trong các kế hoạch thực hiện bình đẳng giới nói chung và trong công tác đào tạo
- bồi dưỡng, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm; trong công tác truyền thông, phân
công, phối hợp, đánh giá, tổng kết và kiến nghị điều chỉnh chính sách.
3.2.2. Về kết quả thực hiện chính sách từ năm 2016 đến năm 2022
Trong các CQHCNN tỷ lệ nữ tham gia LĐ, QL cịn thiếu và ít so với số
lượng CB, CC nữ LĐ, QL trong hệ thống chính trị của tỉnh: tỷ lệ công chức nữ LĐ,
QL trong CQHCNN cấp tỉnh, huyện (Phụ lục 2.10) còn rất thấp so với u cầu về
chỉ tiêu bình đẳng giới trong chính trị ở các CQHCNN đối với cả chiến lược quốc
gia bình đẳng giới quốc gia giai đoạn 2010 – 2020, giai đoạn 2021 – 2030 và các
kế hoạch có liên quan khác. Những khó khăn của CB, CC nữ được cho là muốn
dành thời gian cho gia đình, chăm sóc con cái… và ngại làm quen với môi trường
mới hơn so với nam giới, sự ủng hộ của mọi người xung quanh từ cấp trên, bố mẹ
vợ/chồng và bố mẹ đẻ, đặc biệt khó khăn từ sự ủng hộ từ người chồng đối với công
chức nữ so với sự ủng hộ của người vợ đối với công chức nam.
3.3. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Chất lượng chính sách
3.3.2. Năng lực của chủ thể thực hiện chính sách
3.3.3. Đối tượng thụ hưởng chính sách
3.3.4. Mơi trường thực hiện chính sách
Yếu tố quan trọng nhất cản trở phụ nữ tham gia vào các chức vụ LĐ, QL là
phụ nữ cịn vướng bận cơng việc gia đình (khác biệt giữa nam và nữ không nhiều).
Một công chức nữ làm việc tại UBND huyện cho biết: “cơng việc dành cho gia
đình, con cái chiếm khá nhiều thời gian của chị và các cơng việc dành cho gia
đình như chăm con, đưa đón con đi học, nấu ăn…, đối nội, đối ngoại ln được
ưu tiên hàng đầu, sau đó mới là những công việc khác dành cho bản thân, sự
nghiệp” (PV12).

Năng lực của phụ nữ hạn chế hơn nam giới được đánh giá là yếu tố cản trở
ít nhất, nhưng tỷ lệ ở nữ giới công nhận điều này nhiều hơn nam giới (lần lượt là
12,4% so với 7,4%). Tương tự, tỷ lệ phụ nữ xác nhận tư tưởng coi thường phụ nữ;
gia đình chưa tạo điều kiện để người phụ nữ tham gia LĐ, QL cao hơn nam giới.
Điều này chứng tỏ một kết luận mang tính lâu dài về sự tác động của văn hóa với
những yếu tố tâm lý, tư tưởng như “nữ nội, nam ngoại” đã ăn sâu trong nhận thức
của CB, CC. Phụ nữ khơng thích/ khơng muốn đảm nhận các vị trí đó/ khơng phấn
15


đấu (phụ nữ tự thừa nhân cao hơn) do tâm lý e ngại, không muốn thể hiện bản
thân, mặc định những cơng việc chăm sóc con cái, cha mẹ già là của phụ nữ trong
nhận thức của cả nam và nữ giới. Điều này dẫn tới khó khăn trong cơng tác quy
hoạch cán bộ nữ vào các vị trí LĐ, QL.

Biểu đồ 3.4. Các yếu tố cản trở nữ giới tham gia vào các chức vụ lãnh
đạo quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phiếu khảo sát
Kết quả nghiên cứu nêu trên chỉ ra sự tác động nhiều chiều của các yếu tố
đến q trình thực hiện chính sách, đó là (1) chất lượng chính sách với việc ban
hành nội dung kế hoạch hành động; (2) năng lực của chủ thể thực hiện chính sách;
vai trị đồng thời là chủ thể thực hiện chính sách; (3) đối tượng thụ hưởng chính
sách của đội ngũ CB, CC với bản lĩnh chính trị, năng lực, trình độ cao của đội ngũ
CB, CC; (4) mơi trường thực hiện chính sách với điều kiện kinh tế - xã hội phát
triển vào loại trung bình cao của cả nước, thể chế pháp luật và yếu tố văn hóa, dân
cư với những mặt nhận thức được nâng lên và những định kiến giới về vai trị vị
trí của phụ nữ khi tham gia LĐ, QL vừa là động lực, vừa là rào cản cho việc thực
hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên.
3.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh
đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Thành tựu
(1) Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
(2) Tổ chức truyền thơng và hướng dẫn thực hiện chính sách
16


(3) Phân công, phối hợp và thực hiện nội dung chính sách
(4) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đơn đốc việc thực hiện chính sách
(5) Tổng kết, đánh giá và đề xuất điều chỉnh chính sách
Như vậy, với những thành tựu đã làm được, các mục tiêu bình đẳng giới
trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên và trong cả hệ thống đã có những
sự thay đổi tích cực, tỷ lệ nữ tham gia đội ngũ này ngày càng tăng, hiện nay có 02
UBND cấp huyện và 02 sở, ngành có chủ tịch huyện và giám đốc sở là CB, CC
nữ. Nữ giới tham gia nhiều hơn vào các quyết định quản lý ở các lĩnh vực vốn
được xác định là thế mạnh của nam giới. Nhận thức của đội ngũ CB, CC về vai
trị và vị trí của phụ nữ không ngừng được nâng lên, thể hiện ở việc công chức
đánh giá khá đồng đều ở khả năng LĐ, QL của đội ngũ CB, CC ở cả nam và nữ
công chức LĐ, QL và chưa tham gia LĐ, QL. Sự nhận thức từ người vợ/chồng,
gia đình hai bên đối với việc tham gia LĐ, QL của công chức đã có nhiều chuyển
biến tích cực thể hiện ở tỷ lệ ủng hộ sự tham gia của cả nam và nữ giới vào các vị
trí LĐ, QL. Những rào cản, định kiến về vai trò của nữ giới khi tham gia LĐ, QL
đã được rút ngắn, sự ủng hộ của người vợ/chồng là công chức đối với chồng/vợ
tham gia LĐ, QL ở CQHCNN đã được nhìn nhận cởi mở, khách quan hơn.
3.4.2. Hạn chế
Hạn chế về kết quả thực hiện chính sách thể hiện ở các điểm sau:
(1) Tỷ lệ CB, CC biết về chính sách bình đẳng giới LĐ, QL còn hạn chế
với 43,7 % CB, CC ở CQHCNN được khảo sát khơng biết về nội dung chính sách
(biểu đồ 3.1).
(2) Tỷ lệ nữ được bổ nhiệm vào chức danh LĐ, QL các sở và địa phương
tại thời điểm tháng 6/2023 cịn ít về số lượng, thấp về tỷ lệ, chưa tương xứng

tiềm năng. Sau hơn 2 năm thực hiện kế hoạch hành động chiến lược bình đẳng
giới quốc gia 2021 – 2025 và thực hiện kế hoạch số 71/KH-UBND tỉnh ngày
21/4/2021 [180] về triển khai Quyết định số 2282/QĐ-Ttg ngày 31/12/2020
về tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo,
quản lý cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021 – 2030 [142] kết quả (xem
bảng 3.18):

17


Bảng 3.18. Thống kê số lượng lãnh đạo, quản lý là nữ của tỉnh Thái
Nguyên năm 2023
Trong đó nữ
Tổng
số (cả
nam và
nữ)

Tổng
số

Kinh

Khác

423

103

83


Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1

0

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

3

Giám đốc Sở và tương đương

Dân tộc

Độ tuổi
Dưới
30

Từ
30dưới
40

Từ
40 –
dưới
50

Trên
50


20

0

7

67

29

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

20

2

0

2

0

0

1

1

Phó Giám đốc Sở và tương
đương

59

9


7

2

0

2

6

1

Trưởng phịng chun mơn
thuộc Sở và tương đương

153

40

30

10

0

0

24

16


Phó Trưởng phịng chun mơn
thuộc Sở và tương đương

187

52

46

6

0

5

36

11

2. Cấp huyện

779

161

125

36


0

27

104

30

Chủ tịch Ủy ban nhân dân

9

2

2

0

0

0

2

0

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

18


4

4

0

0

0

4

0

Trưởng phịng chun mơn
thuộc UBND

112

30

25

5

0

3

21


6

Phó Trưởng phịng chun môn
thuộc UBND

165

70

53

17

0

14

43

13

Chức danh

1. Cấp tỉnh

T

Nguồn: Ban hành kèm theo Công văn số 19 /SNV-CCVC ngày 19/6/2023
của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm CB, CC
nữ ở CQHCNN chưa đạt chỉ tiêu đề ra và chưa đồng đều ở các địa phương, đơn
vị. Cấp tỉnh có một số ngành đã có nữ giám đốc sở (như Sở LĐTBXH, Sở Tư
18


Pháp,); nữ phó giám đốc sở (như Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở Khoa học và
Cơng nghệ, Sở Tài Ngun và Mơi trường, Văn phịng UBND tỉnh, Sở Văn hóa Thể Thao – Du lịch). Có 11/20 sở, ngành khơng có lãnh đạo chủ chốt là nữ như
UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông…; Cấp huyện tỷ lệ
cơng chức LĐ, QL cấp phịng trở lên chỉ chiếm từ 10% (huyện Phổ Yên) đến
16,9% (huyện Đồng Hỷ) trên tổng số công chức trong biên chế đang làm việc tại
UBND cấp huyện.
(3) Nhận thức về bình đẳng giới trong LĐ, QL đã có nhiều chuyển biến tích
cực hơn. Song vẫn tồn tại cách nhìn nhận, đánh giá có phần thiệt thịi về vai trị của
nữ giới trong LĐ, QL bởi những ràng buộc về yếu tố gia đình, chăm sóc con cái và
những định kiến giới ăn sâu trong tư tưởng, văn hóa của gia đình, cộng đồng, xã hội.
Bản thân CB, CC chưa thực sự tự tin, đặc biệt là CB, CC nữ, bản thân nữ giới cịn
nhận định cho rằng mình hạn chế về năng lực, trình độ so với nam giới. Sự ủng hộ
của người vợ đối với chồng khi tham gia LĐ, QL nhiều hơn người chồng với vợ khi
tham gia LĐ, QL; bố mẹ vợ có xu hướng ủng hộ con rể, nhiều hơn sự ủng hộ của bố
mẹ chồng đối với con dâu tham gia LĐ, QL.
Như vậy, quá trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở
CQHCNN tỉnh Thái Nguyên đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế của q trình
thực hiện chính sách. Về cơ bản việc thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới trong
LĐ, QL đều chưa đạt được ở cả quy trình và kết quả. Để thúc đẩy thực hiện mục
tiêu bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên, nội dung tiếp
theo sẽ chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề ra giải pháp khắc phục ở
chương 4.
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế khi thực hiện chính sách bình đẳng
giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên

Các nguyên nhân bao gồm: chất lượng chính sách; cơ cấu tổ chức, cơ chế
làm việc và năng lực chủ thể thực hiện chính sách; đối tượng thụ hưởng chính
sách; mơi trường thực hiện chính sách.
Tiểu kết chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận ở chương 2, ở chương 3 luận án đã đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái
Nguyên ở hai khía cạnh là quy trình thực hiện chính sách và kết quả thưc hiện
mục tiêu bình đẳng giới. Qúa trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ,
QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên được thực hiện với 05 bước của quy trình thực
19


hiện chính sách. Chương 3 đã đánh giá những thành tựu và hạn chế trong thực
hiện quy trình. Trong đó, có những hạn chế ở kế hoạch hành động; truyền thơng
hướng dẫn và thực hiện chính sách; sự phân cơng phối hợp chưa rõ ràng; công tác
thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức; đề xuất, kiến nghị chính sách
cịn chung chung chưa được sử dụng làm cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách.
Luận án đã xác định các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện chính sách là: (1)
Chất lượng chính sách ban hành, (2) Năng lực của chủ thể thực hiện chính sách,
(3) Đối tượng thụ hưởng chính sách, (4) Mơi trường thực hiện chính sách: nguồn
lực tài chính, thể chế và văn hóa. Đồng thời xác định 04 nguyên nhân của những
hạn chế đó, bao gồm (1) chất lượng chính sách; (2) cơ cấu tổ chức, cơ chế làm
việc và năng lực chủ thể thực hiện chính sách; (3) đối tượng thụ hưởng chính sách
và (4) mơi trường thực hiện chính sách. CB, CC với vai trò vừa là chủ thể vừa là
đối tượng thực hiện làm cho việc thực hiện chính sách có các mặt thuận lợi, khó
khăn nhất định và trở thành điểm đặc thù khi tiếp cận dưới góc độ các yếu tố tác
động. Chương 3 đánh giá thành tựu, hạn chế và luận án đã chỉ ra nguyên nhân của
các hạn chế trong việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở
CQHCNN tỉnh Thái Nguyên. Là cơ sở để luận án đưa ra những kiến nghị giải
pháp ở chương 4.


20


Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Bối cảnh mới và những yêu cầu đặt ra đối với thực hiện chính sách
bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Thái Nguyên
Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và tỉnh Thái Nguyên trong những năm
qua có nhiều biến động phức tạp, khó lường do tác động của những khó khăn
chung trong và sau đại dịch Covid 19 và sự phục hồi chậm của kinh tế thế giới.
Nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình, khả năng tụt hậu về kinh tế, mai một
các giá trị văn hóa truyền thống vẫn là những thách thức lớn. Sự tác động mạnh
mẽ của khoa học công nghệ với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và quá trình
chuyển đổi số sâu rộng đang tạo ra thời cơ và thách thức cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Bối cảnh mới đặt ra yêu cầu huy động, phát huy mọi nguồn lực
tham gia, trong đó có vai trị của người phụ nữ giữ chức vụ LĐ, QL. ngày càng
tăng, vai trò và vị trí của người phụ nữ trong gia đình, xã hội có nhiều thay đổi
tích cực, ghi nhận đóng góp của họ trên nhiều lĩnh vực quan trọng, trong đó, có
việc tham gia vào đội ngũ LĐ, QL ở CQHCNN – nơi ban hành và thực hiện các
quyết định quản lý mang tính quyền lực cơng.
4.2. Quan điểm thúc đẩy thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Ngun
(1) Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý cần quán
triệt đầy đủ các quan điểm của Đảng.
(2) Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan
hành chính nhà nước gắn với chiến lược phát triển cán bộ của tỉnh

(3) Đảm bảo thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
ở cơ quan hành chính nhà nước gắn với nhiệm vụ thực hiện “Chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2021 – 3030”
(4) Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý phù hợp
với đặc thù riêng của cơ quan hành chính nhà nước và của đơn vị, ngành, địa
phương
(5) Huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
21


4.3. Các giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
4.3.1. Nâng cao nhận thức đối với đội ngũ cán bộ công chức, gia đình và
cộng đồng về vai trị, tầm quan trọng của bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản
lý ở cơ quan hành chính nhà nước
4.3.2. Hồn thiện chính sách bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở
cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương
4.3.3. Hồn thiện quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái nguyên
4.3.4. Phát huy vai trị của đội ngũ cán bộ cơng chức vừa là chủ thể

thực hiện, vừa là đối tượng thụ hưởng chính sách bình đẳng giới trong lãnh
đạo, quản lý
4.3.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về bình
đẳng giới ở địa phương
4.3.6. Tăng cường đầu tư nguồn lực thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước

Tiểu kết chương 4

Từ những lý luận ở chương 2 và phân tích thực trạng thực hiện chính sách
bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016
- 2022 ở chương 3, chương 4 đã hướng tới 05 quan điểm đề ra nhằm thực hiện
chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên hiệu quả
hơn. Từ những quan điểm đề ra, luận án đề xuất 06 giải pháp thúc đẩy thực hiện
chính sách trong những năm tiếp theo, bao gồm: giải pháp nâng cao nhận thức;
hoàn thiện nội dung chính sách ở trung ương; hồn thiện quy trình thực hiện chính
sách; phát huy vai trị đồng thời vừa là chủ thể, vừa là đối tượng thực hiện chính
sách của đội ngũ CB, CC; hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nhân sự quản lý nhà nhà nước
về bình đẳng giới và đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên. Những giải pháp trên được đề xuất dựa
trên các yêu cầu về cơ sở đề ra, nội dung và điều kiện thực hiện chính sách, qua đó
mang lại giá trị tham khảo về mặt pháp lý và thực tiễn để thực hiện hiệu quả chính
sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên.

22


KẾT LUẬN
* Về mặt lý luận
Luận án tập trung tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan; đưa ra
những đánh giá chung về sự kế thừa và hướng nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách bình
đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương.
Xây dựng khái niệm thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở
CQHCNN địa phương là tổng thể các biện pháp cơ quan nhà nước ở địa phương
sử dụng nhằm tạo điều kiện, cơ hội để cán bộ, công chức nữ và nam tham gia một
cách bình đẳng trong các hoạt động đào tạo - bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển,
bổ nhiệm chức danh LĐ, QL ở cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
Nghiên cứu làm rõ hơn cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bình đẳng

giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương.
Làm rõ hơn các yếu tố tác động đến q trình thực hiện chính sách bình
đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương.
Làm rõ hơn quy trình thực hiện chính sách gồm 05 bước gắn với các chính
sách thành phần của cơng tác cán bộ gồm đào tạo - bồi dưỡng, quy hoạch, luân
chuyển, bổ nhiệm cán bộ, công chức LĐ, QL ở CQHCNN địa phương.
Cung cấp cơ sở thực tiễn về đặc điểm, nội dung chính sách và chủ thể thực
hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở CQHCNN địa phương tại Việt
Nam, làm cơ sở để địa phương triển khai.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu, luận án hình thành và hồn thiện khung
phân tích của luận án ở cuối chương 2 làm căn cứ để nghiên cứu thực trạng ở
chương 3.
* Về thực tiễn
Luận án phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong LĐ, QL ở CQHCNN tỉnh Thái Nguyên và chỉ ra nguyên nhân của những hạn
chế đó.
Luận án chỉ ra các yếu tố tác động thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
LĐ, QL ở Thái Nguyên từ: chất lượng chính sách, năng lực của chủ thể thực hiện
chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách và mơi trường thực hiện chính sách.
Xác định bối cảnh mới và những yêu cầu đặt ra. Từ đó, đề xuất quan điểm
và giải pháp để thúc đẩy thực hiện chính sách bình đẳng giới trong LĐ, QL ở
23


×