Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán thăng long thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.63 KB, 100 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Khoa đầu tư

LỜI MỞ ĐẦU

Thị trường chứng khốn đóng vai trị là một trong những kênh huy động vốn
trung và dài hạn hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Tại Việt Nam thị trường
chứng khoán đã manh mún phát triển từ năm 2000 nhưng phải đến sau khi ra nhập
tổ chức thương mại thế giới thì thị trường chứng khốn mới sơi động và các cơng ty
chứng khốn lần lượt ra đời. Các cơng ty chứng khốn chính là cầu nối giữa nhà
đầu tư với thị trường.
Cùng với xu thế hội nhập ngày càng phát triển thì càng có nhiều cơng ty
chứng khốn trong nước và nước ngồi ra đời với những quy mơ và đặc điểm khác
nhau. Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
công ty chứng khốn. Do đó, việc đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty trên thị trường là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các
công ty chứng khoán và sau một thời gian thực tập thực tế tại cơng ty cổ phần
chứng khốn Thăng Long, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp là: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại cơng ty cổ phần chứng
khốn Thăng Long. Thực trạng và giải pháp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn.
Chương 2: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại cơng ty cổ
phần chứng khốn Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại cơng ty
cổ phần chứng khốn Thăng Long.



Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

2

Khoa đầu tư

Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn
nên bài viết chắc sẽ khơng tránh khỏi một vài thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của quý thầy cô và các anh chị làm việc tại cơng ty cổ phần chứng khốn
Thăng Long để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Phan Thu Hiền, Bộ môn kinh tế đầu
tư, khoa đầu tư – Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
bài viết này, cũng như toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn
các anh chị làm việc tại cơng ty cổ phần chứng khốn Thăng Long đã tận tình giúp
đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa đầu tư

3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ ĐẦU TƯ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN.
1.1. Những vấn đề lý luận chung về cơng ty chứng khốn.
1.1.1. Khái niệm.
Cơng ty chứng khốn là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khốn thơng qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khốn
chính là mơi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2. Vai trị.
Các cơng ty chứng khoán là một tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khốn nói riêng. Nhờ có các
CTCK mà các doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách nhanh chóng và hiệu
quả thơng qua việc phát hành chứng khoán, các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức có
thể tham gia vào thị trường dễ dàng và thuận lợi.
Nhìn chung, các CTCK có một số vai trị chính sau:
Thứ nhất, huy động vốn. Thị trường chứng khoán là một trong những kênh
huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu. Một công cụ hiệu quả để thực hiện chức
năng này của TTCK chính là các CTCK. Nó chính là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn; là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư thông qua nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành và cũng là cầu nối giữa những nhà đầu tư thông qua nghiệp vụ
mơi giới chứng khốn.
Thứ hai, can thiệp bảo vệ giá chứng khốn, góp phần ổn định thị trường. Khi
giá chứng khốn biến động bất lợi do tình hình chung của thị trường, các CTCK
thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định lại thị trường theo yêu cầu can thiệp
của cơ quan quản lý và tự bảo vệ mình hay khách hàng của mình khi thực hiện các
đợt phát hành hay bảo lãnh phát hành.


Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa đầu tư

4

Thứ ba, hỗ trơ các nhà đầu tư khi tham gia vào TTCK thông qua các nghiệp
vụ của mình, góp phần thúc đẩy TTCK phát triển. Các CTCK ngoài việc thực hiện
các giao dịch mua bán theo lệnh của khách hàng thì cịn cung cấp các báo cáo phân
tích ngành, phân tích cơng ty, phân tích cổ phiếu, trái phiếu và tư vấn cho khách
hàng. Từ đó, giúp cho khách hàng có một cái nhìn đầy đủ về thị trường và đưa ra
các quyết định đúng đắn, sáng suốt.
1.1.3. Mơ hình cơng ty chứng khốn.
Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mơ hình cơ bản của CTCK là: mơ hình đa
năng kinh doanh chứng khốn và tiền tệ và mơ hình chun doanh chứng khốn.
1.1.3.1. Mơ hình đa năng kinh doanh chứng khốn và tiền tệ.
Theo mơ hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ
thể kinh doanh chứng khốn, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mơ hình này chia
thành hai loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
- Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mơ hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh

doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu
đựng các biến động của TTCK. Mặt khác, với thế mạnh về chuyên môn và vốn,
ngân hàng có thể tận dụng để kinh doanh chứng khốn một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, mơ hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: Do có thế mạnh về
tài chính, chun mơn nên ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh chứng khốn
có thể gây lũng đoạn thị trường trong trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực
chứng khốn và quản trị điều hành thị trường cịn yếu. Thêm vào đó, do tham gia
nhiều lĩnh vực nên làm giảm tính chun mơn hóa, khả năng thích ứng và linh hoạt

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa đầu tư

5

kém. Trong trường hợp TTCK có nhiều rủi ro, ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút
khỏi TTCK để tập trung kinh doanh tiền tệ.
1.1.3.2. Mơ hình chun doanh chứng khốn.
Theo mơ hình này, hoạt động chun doanh chứng khốn sẽ do các cơng ty
độc lập, chun mơn hóa trong lĩnh vực chứng khốn đảm nhận; các ngân hàng
không được tham gia kinh doanh chứng khốn.
Mơ hình này khắc phục được hạn chế của mơ hình đa năng: giảm rủi ro cho
hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các cơng ty chứng khốn kinh doanh chun
mơn hóa, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khốn
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn.

1.1.4.1. Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn.
Mơi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
CTCK làm đại diện, trung gian mua bán chứng khốn cho khách hàng để hưởng hoa
hồng, phí dịch vụ. Mức phí này sẽ được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so
với giá trị hợp đồng giao dịch.
Trong nghiệp vụ này, các CTCK chỉ được đề xuất thời điểm mua bán chứng
khoán để khách hàng tham khảo và thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách
hàng. Do đó, khách hàng chính là người chịu trách nhiệm về kết quả của các giao
dịch này.
Hoạt động môi giới tuân theo một số nguyên tắc: ký kết hợp đồng dịch vụ
với khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua
hoặc bán của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung cấp các giấy
chứng nhận chứng khoán.
1.1.4.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Tự doanh là việc cơng ty chứng khốn tiến hành các giao dịch mua bán
chứng khốn cho chính mình nhằm thu lợi nhuận.

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa đầu tư

6

Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên Sở
giao dịch chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung. Trên thị trường tập trung, lệnh

giao dịch của CTCK được thực hiện tương tự như lệnh của khách hàng. Trên thị
trường phi tập trung, hoạt động tự doanh có thể được thực hiện trực tiếp giữa công
ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tùy vào hoạt động,
cơ cấu tổ chức của mỗi CTCK mà có một quy trình riêng, phù hợp. Tuy nhiên, nếu
đứng trên giác độ chung nhất thì quy trình hoạt động tự doanh có thể xuất phát từ
việc xây dựng chiến lược đầu tư. Tiếp theo là khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư;
Sau đó, phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư; Trên cơ sở này, tiến hành thực
hiện đầu tư và cuối cùng là quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
Trong hoạt động tự doanh, các CTCK phải quản lý tách biệt chứng khoán
của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng
khoán của cơng ty chứng khốn. Ngồi ra, phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách
hàng trước lệnh của công ty1 ... Điều này góp phần đảm bảo tính minh bạch, cơng
bằng trong giao dịch chứng khốn khi mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách
hàng về tìm kiếm thơng tin và phân tích thị trường.
1.1.4.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán, nhận mua một phần hay tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa phân phối hết và giúp bình ổn giá
chứng khốn trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Việc bảo lãnh phát hành thường đươc thực hiện theo một trong các hình
thức:
- Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn: là phương thức mà tổ chức
bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành sẽ mua hết lượng chứng khoán với một mức
giá thỏa thuận và phân phối lại cho công chúng tại mức giá chào bán ra cơng chúng.
1

Luật chứng khốn năm 2006

Nguyễn Thị Hường


Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

7

Khoa đầu tư

- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức mà tổ chức bảo lãnh chỉ
đóng vai trị đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh chỉ cam kết
sẽ cố gắng để bán được nhiều nhất chứng khoán ra thị trường theo mức giá xác
định. Số chứng khốn khơng bán hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành, tổ chức
bảo lãnh nhận được hoa hồng bảo lãnh trên số chứng khoán bán được hoặc trên số
vốn huy động được.
- Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ
chức bảo lãnh phát hành phải bán trọn đợt phát hành, nếu không bán được hết họ sẽ
hủy bỏ đợt phát hành đó. Với phương thức này, tổ chức bảo lãnh phải hết sức cố
gắng nếu họ không muốn bị thiệt hại về kinh tế (mất phí bảo lãnh …) và giảm sút về
uy tín ( do đợt phát hành bị hủy bỏ)
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa: là phương thức trung gian pha
trộn giữa cam kết chắc chắn và cố gắng cao nhất. Tổ chức phát hành yêu cầu tổ
chức bảo lãnh bán tối thiểu một lượng chứng khoán nhất định và cố gắng hết sức để
bán tối đa lượng chứng khoán phát hành. Nếu lượng chứng khốn bán ra thấp hơn
lượng tối thiểu thì tồn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ, tổ chức bảo lãnh không nhận
được bất cứ một khoản hoa hồng nào.
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: là phương thức thường được áp dụng
khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thơng qua hình thức
phát hành đặc quyền mua trước cho cổ đông hiện hữu. Có thể có một số cổ đơng

hiện hữu khơng mua thêm cổ phần nữa do thiếu vốn, do muốn phân tán rủi ro … Do
vậy, tổ chức phát hành cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành dự phịng sẵn sàng
đứng ra mua những quyền mua khơng được thực hiện và chuyển thành những cổ
phiếu để bán ra cơng chúng.
1.1.4.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khốn.
Tư vấn đầu tư chứng khốn là việc cơng ty chứng khốn cung cấp cho nhà
đầu tư kết quả phân tích, cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến
sở hữu chứng khoán.

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa đầu tư

8

Trong nghiệp vụ này lại được chia thành tư vấn doanh nghiệp và tư vấn đầu
tư. Tư vấn doanh nghiệp thường mang lại nguồn thu lớn hơn so với tư vấn đầu tư.
Tư vấn doanh nghiệp bao gồm các dịch vụ như: tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn phát hành, xác định
giá trị doanh nghiệp … Còn tư vấn đầu tư là tư vấn về các loại cổ phiếu, trái phiếu
cho khách hàng, từ đó giúp khách hàng có được nhận định của chính mình và đưa ra
quyết định đầu tư. Những thông tin mà các nhân viên tư vấn đưa ra chỉ là những
nhận định mang tính chất cá nhân và khơng hồn tồn chính xác tuyệt đối. Do đó,
các nhà đầu tư cần phải biết cân nhắc kỹ lưỡng trước khi sử dụng những thơng tín
đó để đưa ra quyết định đầu tư.

1.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khốn.
1.2.1. Khái niệm.
Nói đến năng lực cạnh tranh là nói đến một cái gì đó trừu tượng. Người ta
khơng thể cân, đo, đong, đếm nó một cách chính xác được. Tuy nhiên, nói một cách
khái qt thì năng lực cạnh tranh của một CTCK chính là thực lực, là khả năng, lợi
thế của công ty so với các công ty khác trong cùng một ngành, trong việc thỏa mãn
tốt nhất các nhu cầu của khách hàng nhằm tăng thị phần hay gia tăng lợi nhuận.
Như đã nói ở trên, khơng thể cân, đo một cách chính xác được năng lực cạnh
tranh của một công ty. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể đánh giá một cách định tính
thơng qua một số chỉ tiêu như lợi nhuận, thị phần, số lượng khách hàng … Việc
đánh giá này cần phải đặt trong một mặt bằng tương xứng.
Một thực tế cho thấy rằng, khơng có ai hay cái gì là hồn hảo tuyệt đối.
CTCK cũng vậy, nó cũng có điểm mạnh và điểm yếu của mình. Do đó, một cơng ty
cần phải nắm bắt được những điểm mạnh của mình và cố gắng tập trung phát huy
thế mạnh đó, đồng thời hạn chế những điểm yếu. Có như vậy mới có thể cạnh tranh
với các đối thủ khác trên thị trường.

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa đầu tư

9

1.2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khốn.

1.2.2.1. Nhân tố khách quan
 Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và ngồi nước.
Thị trường chứng khốn nói chung và các cơng ty chứng khốn nói riêng
được coi là một bộ phận trong cơ thể nền kinh tế nói chung. Do đó, một khi cơ thể
đó khơng khỏe thì các bộ phận trong nó cũng sẽ khơng thể hoạt động bình thường
được. Thực tế cho thấy rằng, trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế thế giới rơi vào
một cuộc khủng hoảng trầm trọng đã kéo theo sự sụt giảm đáng kể của TTCK thế
giới nói chung và TTCK trong nước nói riêng. Ở Việt Nam thời gian qua đã có khá
nhiều cơng ty làm ăn thua lỗ, bị phá sản, buộc phải sát nhập hoặc bị mua lại. Trong
tình hình đó, chỉ có những cơng ty có tiềm lực, có năng lực cạnh tranh vững mạnh
thì mới có thể trụ vững.
Cũng tương tự như vậy đối với tình hình chính trị. Nếu như chiến tranh thế
giới xảy ra thì chắc chắn nền kinh tế khơng thể phát triển bình thường được. Một hệ
quả tất yếu là các bộ phận cấu thành nên nó cũng sẽ khơng thể khỏe mạnh được.
Như vậy thì sẽ khơng cịn sức để có thể cạnh tranh được nữa.
Tóm lại, khi mà tình hình kinh tế – chính trị - xã hội trong và ngồi nước
khơng ổn định thì càng địi hỏi các cơng ty phải nâng cao năng lực cạnh tranh để có
thể đứng vững.
 Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng cấu thành nên thị trường
tài chính, là một trong số các kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu của nền
kinh tế. Sự phát triển của thị trường chứng khốn có ảnh hưởng đến tồn bộ nền
kinh tế nói chung và hoạt động của các cơng ty chứng khốn nói riêng. Có thể thấy
rằng, khi thị trường chứng khốn mới thành lập, cịn non trẻ thì số lượng các cơng
ty chứng khốn dược thành lập rất dè dặt và với số vốn ít ỏi. Lúc này mức độ cạnh

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D



Khóa luận tốt nghiệp

10

Khoa đầu tư

tranh cịn yếu. Nhưng khi thị trường đã phát triển hơn, đặc biệt vào giai đoạn
2006 - 2007 thì hàng loạt các cơng ty chứng khốn được thành lập và vốn điều lệ
của các cơng ty cũng tăng lên đáng kể. Cạnh tranh lúc này trở nên gay gắt hơn
nhiều. Các công ty sinh sau đẻ muộn muốn cạnh tranh được với các bậc đàn anh đi
trước thì buộc phải có những yếu tố mới và khác biệt, phải tăng năng lực cạnh tranh
của mình mới có thể đứng vững trên thị trường.
 Mơi trường pháp lý và các cơ chế chính sách của Nhà nước về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
Ở quốc gia nào cũng thế, trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng vậy, nếu khơng có
một mơi trường pháp lý thì tất cả sẽ trở nên rối loạn, khơng thể kiểm sốt. Kết quả
tất yếu sẽ là suy thoái, khủng hoảng, chiến tranh … Mỗi một nước sẽ có những quy
định khác nhau về quy mô vốn, chiến lược kinh doanh, biểu phí, điều kiện lên sàn
… Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến năng lực cạnh tranh của các công ty. Ngược
lại, một môi trường pháp lý thiếu nhất quán, thiếu chặt chẽ sẽ tạo ra những kẽ hở để
một số đối tượng có thể lợi dụng lừa đảo, gây mất lịng tin của nhà đầu tư vào các
cơng ty chứng khốn, làm giảm hiệu quả hoạt động của các cơng ty khác.
 Đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ là một nhân tố không thể thiếu trong bất kỳ lĩnh vực nào. Khơng
có đối thủ thì sẽ khơng có cạnh tranh, khơng có cạnh tranh thì sẽ khơng có động lực
để các công ty phát triển. Đối thủ cạnh tranh ở đây không chỉ là những đối thủ hiện
tại trên thị trường mà cịn phải tính đến cả những đối thủ tiềm năng sẽ xuất hiện
trong tương lai. Những đối thủ mới với những lợi thế như: mở ra những tiềm năng
mới; có động cơ và ước vọng giành được thị phần; đã tham khảo kinh nghiệm từ

những CTCK đang hoạt động; có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị
trường … Như vậy, bất kể thực lực của CTCK mới là thế nào thì các CTCK hiện tại
đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ. Ngồi ra, các CTCK mới có
những kế sách và sức mạnh mà các CTCK hiện tại chưa thể có thơng tin và chiến
lược ứng phó. Chính sự xuất hiện của đối thủ mới này đã kích thích khả năng tiềm

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

11

Khoa đầu tư

ẩn của các cơng ty khác phát triển. Càng có nhiều đối thủ thì mức độ cạnh tranh
càng gay gắt và càng đòi hỏi các CTCK phải thường xuyên quan tâm đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh,
nếu không sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
1.2.2.2. Nhân tố chủ quan
 Tiềm lực tài chính
Vốn chính là nền tảng cho mọi hoạt động trong cơng ty. Khơng có vốn thì sẽ
khơng có cơng ty, khơng có cơ sở vật chất kỹ thuật, khơng có đội ngũ nhân sự. Mà
khơng có những yếu tố này thì một công ty cũng không thể hoạt động được. Nếu
một cơng ty có tiềm lực tài chính vững mạnh thì sẽ có điều kiện để đầu tư vào cơ sở
hạ tầng, mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại hay đào tạo được đội ngũ nhân sự trình
độ cao. Những yếu tố này tạo nên tính cạnh tranh giữa các cơng ty. Tuy nhiên,
khơng phải cơng ty nào có tiềm lực tài chính vững mạnh cũng có năng lực cạnh

tranh cao. Bởi nếu nguồn vốn đó khơng được sử dụng hợp lý thì cũng khơng thể
phát huy được hiệu quả, gây lãng phí.
 Chiến lược kinh doanh
Có nhà xưởng, máy móc, nhân cơng nhưng lại thiếu đi phương thức quản lý
hay chiến lược kinh doanh thì cũng sẽ khơng thể thành công. Mỗi một công ty trong
những ngành nghề khác nhau, thậm chí trong cùng một ngành nghề lại có những
đặc điểm khác nhau, có thể là về nguồn vốn, về nhân sự hay các sản phẩm dịch vụ.
Do đó, mỗi cơng ty sẽ có một chiến lược kinh doanh của riêng mình, có thể là chiến
lược chủ động, thụ động hay kết hợp cả hai. Điều này còn tùy thuộc vào tình hình
của thị trường và đặc điểm của mỗi cơng ty. Đặc biệt, kinh doanh chứng khốn là
một ngành nghề kinh doanh nhiều rủi ro do thị trường ln biến động và rất khó
nhận định. Chính vì thế, những chiến lược kinh doanh mang tính ngắn hạn, sẽ là
phù hợp với các CTCK. Một cơng ty có chiến lược kinh doanh tốt, linh hoạt và phù
hợp với những biến động của thị trường thì sẽ phát triển tốt hơn, thu lợi nhuận cao
hơn và có điều kiện để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

12

Khoa đầu tư

trường. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực canh tranh của
các cơng ty chứng khốn.
 Đội ngũ nhân sự.

Đội ngũ nhân sự chính là nhân tố vận hành hoạt động của một cơng ty. Một
cơng ty khơng có đội ngũ nhân sự cũng giống như một ngôi nhà hoang, khơng
người ở và máy móc trong đó cũng khơng thể hoạt động được. Đặc biệt trong lĩnh
vực chứng khoán thường địi hỏi hàm lượng chất xám thì nguồn nhân lực lại càng
quan trọng. Nó chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của một CTCK. Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên
chính là một hiện hữu chủ yếu của sản phẩm dịch vụ, có thể làm tăng thêm giá trị
của sản phẩm dịch vụ cũng như làm giảm đi, thậm chí làm hỏng giá trị sản phẩm
dịch vụ. Thêm vào đó, nhân viên chính là lực lượng chủ yếu chuyển tải thơng tin tín
hiệu từ thị trường, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định
chính sách của công ty. Với một đội ngũ nhân viên mơi giới nhiệt tình, chu đáo, am
hiểu thị trường hay đội ngũ nhân viên phân tích, tư vấn giàu kinh nghiệm chính là
một lợi thế trong việc thu hút khách hàng cũng như tạo nên uy tín cho cơng ty. Từ
đó, góp phần làm tăng khả năng cạnh trạnh của công ty trên thị trường.
 Cơ sở vật chất và khoa học cơng nghệ.
Một ngơi nhà nếu như khơng có cái móng vững chắc thì sẽ khơng thể đứng
vững trước gió lớn. Cơng ty chính là một ngơi nhà chung và cơ sở vật chất chính là
nền móng ban đầu của ngơi nhà đó. Vì vậy, nếu cơ sở vật chất khơng vững thì cơng
ty cũng sẽ rất dễ đổ vỡ. Một CTCK muốn thành lập cũng phải đáp ứng những yêu
cầu nhất định về cơ sở vật chát kỹ thuật 2 chẳng hạn như về diện tích, về lượng vốn
đầu tư cho nó ... Tuy nhiên, cũng khơng phải cơ sở vật chất càng to, đẹp thì cơng ty
hoạt động càng hiệu quả. Nó chỉ là một phần, bởi lẽ, đây chỉ là cái vỏ, cái quan
trọng là ruột bên trong. Đó là đội ngũ nhân sự, đó là các thiết bị, phần mềm công
nghệ … Đây thực sự là một yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các cơng ty chứng
2

Luật chứng khốn năm 2006

Nguyễn Thị Hường


Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa đầu tư

13

khốn. Bởi lẽ, kinh doanh chứng khốn là một ngành nghề đặc biệt, nó địi hỏi
nguồn thơng tin có độ chính xác cao để đưa ra những phân tích, nhận định đúng
đắn. Những thơng tin, phân tích, nhận định đưa ra càng chính xác thì càng tạo được
lòng tin đối với các nhà đầu tư. Từ đó, tạo nên uy tín cho cơng ty. Điều này, chỉ có
thể thực hiện được nếu có hệ thống phần mềm công nghệ hiện đại. Một công ty đáp
ứng được những yêu cầu về cơ sở vật chất cũng như có một hệ thống phần mềm
cơng nghệ hiện đại sẽ thực sự tạo ra được tính cạnh tranh với các đối thủ khác.
 Hoạt động nghiên cứu và phát triển, marketing.
Thông qua hoạt động nghiên cứu và phát triển sẽ tạo ra những sản phẩm –
dịch vụ thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Và thông qua hoạt động marketing
sẽ giúp cho khách hàng biết đến những sản phẩm – dịch vụ đó. Một cơng ty có hoạt
động nghiên cứu và phát triển, marketing được thực hiện tốt thì sẽ tạo ra những sản
phẩm có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra được lợi
thế cạnh tranh so với công ty khác. Ngược lại, nếu một công ty cho ra đời một sản
phẩm mới mà khơng tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu thị trường cũng như nhu cầu
của khách hàng trước thì chắc chắn sản phẩm đó sẽ sớm bị đào thải, công ty sẽ làm
ăn thua lỗ, năng lực cạnh tranh khơng tránh khỏi giảm sút.
1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn.
1.2.3.1. Một số tiêu chí định tính.
 Sự đa dạng và chất lượng sản phẩm – dịch vụ
Cái mà khách hàng quan tâm chính là các sản phẩm dịch vụ của cơng ty có

thỏa mãn được nhu cầu của họ hay khơng. Do đó, sự đa dạng về chủng loại và chất
lượng của các sản phẩm chính là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng,
đồng thời thể hiện khả năng cạnh tranh của cơng ty.
Với đặc tính riêng của ngành kinh doanh chứng khoán là các sản phẩm dịch
vụ hầu như khơng có sự khác biệt thì các CTCK phát huy khả năng cạnh tranh của
mình khơng chỉ bằng những sản phẩm – dịch vụ cơ bản mà cịn thể hiện ở tính độc
đáo, sự đa dạng của sản phẩm - dịch vụ của mình. Một cơng ty mà có thể tạo ra sự

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa đầu tư

14

khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm – dịch vụ của mình trên cơ sở những sản
phẩm – dịch vụ truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm – dịch vụ của công ty
đó trở nên đa dạng hơn. Điều này sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu khác nhau
của khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và làm tăng sức mạnh
cạnh tranh của công ty.
Thực tế cho thấy, các CTCK mới thành lập chắc chắn sẽ chưa có tên tuổi và
chưa được nhiều người để ý tới. Do đó, để có thể cạnh tranh được với các cơng ty
đã có tên tuổi trên thị trường thì họ phải tập trung vào các sản phẩm dịch vụ tiên ích
phục vụ khách hàng. Bởi các cơng ty lớn, có tên tuổi thì thường có số lượng khách
hàng lớn, nên họ không đủ điều kiện quan tâm cụ thể đến từng khách hàng, đặc biệt
là các khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Đây chính là một cơ hội đối với các công ty mới

thành lập. Từ việc thu hút những khách hàng nhỏ lẻ thông qua sự đa dạng và chất
lượng của các sản phẩm dịch vụ tiện ích thì các CTCK mới thành lập sẽ dần dần tạo
lập được chỗ đứng trên thị trường và gây dựng được lịng tin đối với khách hàng.
Từ đó, tăng tính cạnh tranh của mình trên thị trường.
 Uy tín và kinh nghiệm hoạt động.
Uy tín và kinh nghiệm khơng phải là một khả năng bẩm sinh, vừa sinh ra đã
có. Mà phải trải qua thời gian cùng với quá trình rèn luyện, đúc kết mới có được.
Uy tín được xây dựng một phần dựa trên nền tảng của kinh nghiệm. Do đó, một
cơng ty mới thành lập sẽ chưa thể tạo lập uy tín của mình trên thị trường ngay được,
mà phải xuất phát từ thực lực cùng với những kiến thức và kinh nghiệm đã tích lũy
được để gây dựng nên thương hiệu cũng như uy tín của riêng mình. Từ đó, dần dần
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Một cơng ty có uy tín và
kinh nghiệm hoạt động sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, thị phần sẽ lớn hơn,
lợi nhuân cao hơn .... Do đó, sẽ có điều kiện để đầu tư vào cơ sở vật chất, kỹ thuật,
vào nguồn lực con người và năng lực cạnh tranh sẽ cao hơn.

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

15

Khoa đầu tư

 Trình độ nguồn nhân lực
Dù sản xuất bất kỳ sản phẩm nào cũng phải cần đến bàn tay của con người
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Do đó, nhân lực chính là yếu tố khơng thể thiếu

trong mỗi quy trình sản xuất của bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào. Đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như các CTCK thì yếu tố con người
có vai trị quan trọng trong việc thể hiện chất lượng của dịch vụ. Đội ngũ nhân viên
chính là người trực tiếp đem lại cho khách hàng những cảm nhận về công ty và sản
phẩm dịch vụ của công ty, đồng thời tạo niềm tin của khách hàng đối với công ty.
Tuy nhiên, mỗi một ngành nghề sẽ địi hỏi trình độ nguồn nhân lực khác nhau.
Chẳng hạn, trong làng nghề sản xuất thủ công thì khơng địi hỏi trình độ người lao
động phải cao nhưng lại đòi hỏi sự khéo léo. Còn trong ngành nghề kinh doanh
chứng khoán, một ngành nghề kinh doanh đặc biệt, sản phẩm của các CTCK chủ
yếu là các sản phẩm dịch vụ tiện ích địi hỏi hàm lượng chất xám lớn. Chính vì thế
mà u cầu về trình độ và chất lượng nguồn nhân lực cũng cao hơn. Kỹ năng quản
trị đối với nhà điều hành; trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện
nghiệp vụ đối với nhân viên: đây là tiêu chí quan trọng quyết định đến chất lượng
dịch vụ mà CTCK cung cấp cho khách hàng. Ngồi u cầu về trình độ chun mơn
thì cịn địi hỏi nhân viên phải có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tìm kiếm khách hàng,
khả năng phân tích, óc phán đoán nhanh nhạy … Các CTCK cần một đội ngũ những
nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy vận hành hiệu quả và một đội ngũ nhân viên với
kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng tư vấn cho khách hàng để tạo được lòng tin với
khách hàng và ấn tượng tốt về công ty. Đây là những yếu tố then chốt giúp CTCK
cạnh tranh giành khách hàng.
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực có vai trị quan trọng và quyết định đối
với năng lực cạnh tranh của một CTCK. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả của
sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng năng lực cạnh tranh của
CTCK trong tương lai. Có một đội ngũ cán bộ điều hành và nhân viên giỏi, có khả

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa đầu tư

16

năng sáng tạo và thực thi chiến lược sẽ giúp công ty hoạt động ổn định và bền vững.
Có thể khẳng định nguồn nhân lực đủ về số lượng và đầy về chất lượng là một biểu
hiện năng lực cạnh tranh cao của CTCK.
 Mức độ hiện đại của cơ sở vật chất, phần mềm cơng nghệ.
Khi gặp một người lần đầu thì cái chúng ta nhìn thấy trước tiên chính là diện
mạo bên ngồi của họ. Cơ sở vật chất chính là diện mạo bên ngồi của các cơng ty.
Một cơng ty có cơ sở vật chất khang trang, rộng rãi, đẹp đẽ chắc chắn sẽ được đánh
giá cao hơn, thu hút được sự chú ý của nhiều khách hàng hơn so với các cơng ty có
cơ sở vật chất nhỏ hẹp. Giống như một bông hoa đẹp, rực rỡ nhiều màu sắc chắc
chắn sẽ thu hút được nhiều loài ong, bướm. Nhưng nếu bơng hoa này khơng có
nhiều mật ngọt thì chúng cũng sẽ nhanh chóng bỏ đi. Các cơng ty cũng vậy, nếu
như chỉ có cái vỏ mà khơng có cái chất bên trong thì cũng khơng thể tạo ra được
những sản phẩm có chất lượng và giữ chân được khách hàng. Đó chính là hệ thống
máy móc thiết bị, bảng điện tử, phần mềm cơng nghệ hỗ trợ tìm kiếm, phân tích
thơng tin ... Đây là những cơng cụ hỗ trợ tích cực cho cả đội ngũ nhân viên trong
cơng ty lẫn các khách hàng. Bởi lẽ, đầu tư chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào các
luồng thông tin trên thị trường. Mà thơng tin thường rất đa dạng và có từ nhiều
nguồn nên cần phải được sàng lọc một cách cẩn thận trước khi sử dụng. Hệ thống
các thiết bị, phần mềm càng hiện đại thì việc tìm kiếm, sàng lọc thơng tin càng dễ
dàng, phân tích thơng tin càng chính xác. Điều này sẽ giúp đưa ra những nhận định
chính xác, giúp nhà đầu tư cũng như giúp cơng ty đưa ra quyết định đầu tư đúng
đắn, tạo lòng tin cho khách hàng. Tóm lại có thể cho rằng, cơ sở vật chất, phần mềm
công nghệ càng hiện đại thì càng làm tăng năng lực cạnh tranh của CTCK.
1.2.3.2. Một số tiêu chí định lượng.

 Nguồn vốn và tổng tài sản.
Điều đầu tiên khi chúng ta đánh giá, xem xét một doanh nghiệp là nguồn vốn
của doanh nghiệp đó. Bởi khơng có tiền thì sẽ khơng thể làm được gì. Từ nguồn vốn

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

17

Khoa đầu tư

của cơng ty ta có thể thấy được thực lực tài chính cũng như khả năng chống đỡ rủi
ro của cơng ty đó. Nếu có một nguồn vốn lớn thì các CTCK sẽ có điều kiện để đầu
tư công nghệ hiện đại, mở rộng cơ sở vật chất hay thuê đội ngũ nhân viên có trình
độ chun mơn giỏi. Từ đó, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho chính mình. Hay có một
nguồn vốn lớn thì cơng ty có thể đầu tư nhiều hơn vào hoạt động tự doanh để thu lợi
nhuận, góp phần bổ sung nguồn vốn cho các hoạt động khác. Qua đây có thể cho
rằng, một CTCK có năng lực cạnh tranh là một cơng ty có nguồn vốn dồi dào, ln
đảm bảo huy động trong những trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên nguồn vốn này cần
được huy động và sử dụng một cách hợp lý thì nó mới có thể phát huy tối đa tác
dụng.
 Thị phần.
Thị phần là phần thị trường mà một CTCK chiếm lĩnh được. Đây chính là
tiêu chí rõ nhất cho thấy năng lực cạnh tranh của một CTCK. Thị phần càng lớn thì
càng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của cơng ty lớn. Bởi để có được thị phần lớn địi
hỏi CTCK phải có những lợi thế cạnh tranh nhất định so với các công ty khác như

kinh nghiệm, uy tín, sản phẩm dịch vụ phải có chất lượng tốt … Thường thì các
CTCK lớn, có nhiều uy tín và kinh nghiệm chiếm phần lớn thị phần trên thị trường.
 Doanh thu, lợi nhuận
Đây là nhân tố đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty. Doanh thu, lợi
nhuận cao chứng tỏ cơng ty đó hoạt động hiệu quả. Một khi có lợi nhuận cao thì sẽ
có điều kiện để đầu tư mở rộng quy mơ, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty. Ngược lại, một công ty làm ăn thua lỗ triền
miên, doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra thì sẽ khơng còn động lực để tiếp tục
hoạt động, chất lượng sản phẩm dịch vụ kém và chắc chắn năng lực cạnh tranh sẽ
khơng cịn.
 Tỷ suất lợi nhuận

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế và lãi vay
trên tổng nguồn vốn

Khoa đầu tư

18

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay


×

100%

Tổng nguồn vốn bình qn trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 100 đồng vốn (không phân biệt nguồn vốn tự
có hay vốn vay) vào hoạt động kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nếu tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay lớn hơn
lãi suất vay vốn mà cơng ty vay thì sẽ làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu vì sau khi công ty phải trả lãi vay theo lãi suất vay thực tế trong kỳ, phần lợi
nhuận còn lại sẽ thuộc sở hữu của công ty. Như vậy, trong tường hợp này, công ty
tiếp tục đi vay để làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Ngược lại,
công ty sẽ không đi vay nếu như tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay nhỏ hơn lãi
suất vay vốn vì lúc này cơng ty phải trích thêm phần lợi nhuận trước thuế được tạo
ra từ các nguồn vốn khác (ngoài nguồn vốn vay) bù đắp chi phí lãi vay phải trả
trong kỳ. Chỉ tiêu này đã đánh giá được thực chất lợi nhuận mà công ty tạo ra được
khi chưa trả lãi vay, nộp thuế cho Nhà nước cũng như phần lợi nhuận còn lại của
cơng ty. Do đó, nó đánh giá được trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh cũng như
trình độ sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn huy động cho hoạt động kinh doanh
của công ty..
 Số lượng khách hàng.
Khách hàng chính là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của bất kỳ
doanh nghiệp nào và cũng là động lực thúc đẩy các công ty nâng cao năng lực cạnh
tranh. Trên thị trường, các CTCK ln tìm cách thu hút khách hàng thơng qua giá
phí và chất lượng các dịch vụ tiện ích hỗ trợ khách hàng. Một CTCK có thể thu hút
được khách hàng của các cơng ty khác, gia tăng số lượng khách hàng của công ty
mình chứng tỏ cơng ty đó có năng lực cạnh tranh cao. Số lượng khách hàng càng
lơn thì càng chứng tỏ lợi thế cạnh tranh của công ty trong việc thu hút khách hàng.

 Giá phí sản phẩm - dịch vụ

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa đầu tư

19

Đây chính là yếu tố mà khách hàng quan tâm khi tìm đến các CTCK và cũng
là nguồn thu của các CTCK. Mỗi một CTCK có một mức giá phí khác nhau tùy
thuộc vào quy mơ cơng ty hay tình hình biến động của thị trường. Nếu thị trường
biến động bất lợi thì việc giảm giá phí sẽ là một nhân tố để thu hút khách hàng và
tăng khả năng cạnh tranh. Tất nhiên không phải cơng ty khác giảm bao nhiêu thì
cơng ty mình cũng giảm bấy nhiêu mà phải xuất phát từ tình hình cụ thể của cơng
ty. Và ngược lại, khi thị trường phát triển sơi động, thì việc tăng giá phí trong một
hạn mức cho phép sẽ giúp CTCK có thêm một khoản thu để bù đắp cho những chi
phí bỏ ra. Một cơng ty mà có giá phí cao hơn so với cơng ty khác thì chắc chắn cơng
ty đó phải có một lợi thế cạnh tranh nào đó hơn hẳn so với cơng ty kia. Do đó, đây
cũng được coi là một trong các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK.
1.3. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn.
1.3.1. Đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị cơng nghệ.
Muốn tạo ra được sản phẩm thì trước hết phải có nhà xưởng, máy móc.
Trong CTCK thì nhà xưởng chính là các trụ sở, phịng giao dịch và máy móc chính
là hệ thống các máy vi tính, bảng điện tử và đặc biệt là các phần mềm công nghệ.
Chỉ trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại mới cho phép tạo ra những bước phát

triển đột phá và nổi bật trong sản phẩm dịch vụ chứng khoán, tạo ra tiện ích tối đa
cho khách hàng. Cơng nghệ cịn giúp cho các CTCK giảm chi phí, giảm thời gian
giao dịch, tăng độ an tồn cho khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ chứng khoán. Đầu tư vào cơ sở vật chất trong các CTCK chính là hoạt động đầu
tư mở rộng và phát triển mạng lưới hoạt động ở khắp nơi. Một mạng lưới hoạt động
rộng khắp sẽ góp phần tạo lập thêm thị trường, tăng số lượng khách hàng, từ đó gia
tăng thị phần của cơng ty. Cịn đầu tư vào máy móc thiết bị chính là việc mua sắm
những thiết bị hiện đại, những phần mềm cơng nghệ tiên tiến, góp phần phục vụ đắc
lực cho hoạt động giao dịch, tìm kiếm và phân tích thơng tin. Từ đó, nâng cao chất
lượng sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực.

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D


Khóa luận tốt nghiệp

20

Khoa đầu tư

Nhân lực chính là nhân tố vận hành hoạt động của một công ty. Đặc biệt,
kinh doanh chứng khoán là ngành kinh doanh dịch vụ, vì vậy, có thể nói nguồn
nhân lực là nhân tố rất quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm của các CTCK trong
quá trình hoạt động. Một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, chun nghiệp sẽ tạo ra
những sản phẩm có chất lượng tốt, góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty và chắc
chắn năng lực cạnh tranh của cơng ty sẽ tăng. Do đó, đầu tư vào nguồn nhân lực là
cần thiết. Đầu tư vào nguồn nhân lực trong CTCK được thực hiện thông qua việc

đầu tư cho hoạt động đào tạo và đào tạo lại nhân viên, cử nhân viên đi học tập trong
nước và ngoài nước, hay đầu tư cho hoạt động tuyển dụng, chính sách lương
thưởng. Đây chính là những yếu tố để thu hút nhân tài cho công ty và cũng là động
lực để thúc đẩy đội ngũ nhân viên trong công ty làm việc nhiệt tình, có hiệu quả.
1.3.3. Đầu tư vào hoạt động PR, marketing, nghiên cứu, phát triển sản phẩm
mới.
Không phải sản phẩm nào được sản xuất ra cũng thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng. Một sản phẩm đã không thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng thì
chắc chắn sớm hay muộn nó cũng sẽ bị đào thải. Do đó, trước khi đi vào sản xuất
một sản phẩm nào đó, người ta ln có bước nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng. Và sau khi tạo ra sản phẩm, để khách hàng có thể biết đến sản
phẩm thì cần có các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Trong các CTCK
cũng gần như vậy, trước khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới để cạnh tranh với các
cơng ty khác thì cũng phải nghiên cứu tình hình biến động của thị trường, nhu cầu
của các nhà đầu tư … từ đó đưa ra sản phẩm phù hợp. Và cũng cần có những hoạt
động quảng cáo cho sản phẩm mới. Một sản phẩm dù có tốt đến đâu thì cũng khơng
thể chiếm lĩnh được thị trường nếu không được khách hàng tiếp nhận và kiểm
nghiệm. Chính vì thế mà đầu tư cho hoạt động marketing, nghiên cứu, phát triển sản
phẩm là hết sức cần thiết. Trong các CTCK, đầu tư cho hoạt động PR, marketing
chính là đầu tư cho việc tổ chức các buổi giới thiệu sản phẩm, các buổi trao đổi, gặp
gỡ giữa các chuyên gia phân tích, tư vấn với các nhà đầu tư … Tất cả những hoạt
động này giúp các CTCK có thể tìm hiểu được nhu cầu của các nhà đầu tư và cũng

Nguyễn Thị Hường

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D




×