Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông nghiệp xuân thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.23 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU 1
PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN NÔNG NGHIỆP XUÂN THÀNH2
1.1. Thông tin chung về công ty 2
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 2
1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 3
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 4

PHẦN 2 TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
NƠNG NGHIỆP XN THÀNH 7
2.1. Tình hình tài sản của Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Nơng nghiệp Xn Thành7
2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Nông nghiệp Xuân Thành9
2.3. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty 10
2.4. Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty 12
2.5. Một số ý kiến đánh giá, nhận xét. 14

Phần 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 16
3.1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nông nghiệp
Xuân Thành 16
3.2. Kiến nghị đối với nhà trường 17

KẾT LUẬN 19


LỜI NĨI ĐẦU
Với mong muốn hồn thiện cho bản thân những kỹ năng đã được học
trên ghế nhà trường để đáp ứng được tốt công việc trong tương lai, em xác


định cần phải hiểu rõ cả lý thuyết và thực hành. Trong suốt quãng thời gian
học tập và nghiên cứu trên giảng đường em đã được trang bị đầy đủ kiến thức.
Tuy nhiên thực tại cho thấy giữa lý thuyết và thực hành có nhiều điểm khơng
giống nhau, nếu chỉ nắm được lý thuyết mà khơng thực hành được thì sẽ
khơng thể làm việc được.
Nhận thức được điều đó, em đã thấy được tầm quan trọng của thời gian
thực tập. Trong giai đoạn này em không những đã củng cố được những kiến
thức đã được học mà còn được học thêm nhiều kỹ năng và kinh nghiệm quý
giá mà trên ghế nhà trường em chưa được học hay trải nghiệm. Nhờ đó, em có
thể áp dụng được những kiến thức của mình để có thể hồn thành tốt các cơng
việc sau này. Khơng những thế đây cịn là khoảng thời gian vơ cùng q giá
là bước đệm để em hồn thiện bản thân mình thêm nữa để bước vào mơi
trường làm việc hoàn toàn mới lạ và khác biệt.
Trong suốt thời gian được thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Nông nghiệp Xuân Thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh/chị- những người đi trước đầy kinh nghiệm và nhiệt huyết tại công ty và
không thể khơng nhắc đến sự hướng dẫn tận tình của giảng viên-thạc sỹ Vũ
Thị Thúy Hường, em đã thu nhận được rất nhiều điều bổ ích và quý báu. Sau
khi thực tập tại cơng ty, em xin trình bày báo cáo tổng hợp khái quát về Công
ty trách nhiệm hữu
Do có một số hạn chế nhất định nên bài báo cáo khơng thể tránh được
một số sai xót. Em kính mong được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ để
em hồn thành được bài báo cáo tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1


1PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN NƠNG NGHIỆP XN THÀNH

1.1. Thơng tin chung về công ty
 Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nơng
nghiệp Xn Thành
 Loại hình : Công ty trách nhiệm hữu hạn
 Giám đốc : Hoàng Minh
 Mã số doanh nghiệp : 2900324628-C.T.T.N.H.H
 Mã số thuế : 2900324681
 ĐT : 038.3888.532
 Địa chỉ : Xã Minh Hợp, Huyện Quỳ Hợp, Tỉnh Nghệ An
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH 1 thành viên Nông nghiệp Xuân Thành trước đây là
Nông trường quốc doanh Xuân Thành được tách ra từ Nông trường quốc
doanh 3/2 theo QĐ số 68/NN-TC-QĐ ngày 31/3/1985 của Bộ trưởng Bộ
NN&CPTP đến nay đã hơn 27 năm xây dựng và phát triển.
Ngày 06/12/2005 UBND Tỉnh Nghệ An ra quyết định số 4382/QĐUBND-BMDN về việc sắp xếp đổi mới Nông trường. Nông trường quốc
doanh Xuân Thành được sắp xếp và đổi tên thành Công ty Nông nghiệp Xuân
Thành.
Công ty được tỉnh giao cho quản lý tổng diện tích đất tự nhiên 1708.91
ha trong đó có 1140 ha đất nơng nghiệp, nằm trong phạm vi quản lý hành
chính của Xã Minh Hợp và một phần Xã Nghĩa Xuân , Huyện Quỳ Hợp, Tỉnh
Nghệ An. Cơ cấu cây trồng theo phương án sản xuất được phê duyệt gồm:
cam, cao su, chè, mía đường. Quy mơ tổ chức gồm 2 văn phịng cơng ty, 1
xưởng chế biến và 12 đội trồng trọt.
2


Những năm đầu chuyển sang cơ chế thị trường không còn chế độ bao
cấp, bao tiêu sản phẩm, việc khai thác nguồn hàng của cơng ty gặp nhiều khó
khăn. Cơng ty đã nỗ lực hết mình, tổ chức đội ngũ cán bộ công nhân viên
năng động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao để tìm và khai thác nguồn

hàng, những năm 1988-1990 công ty đã xuất khẩu được 1000 tấn cam sang
Liên Xô.
Ngày 26/7/2010 UBND tỉnh ra quyết định số 3204/QĐ-UBND.NN về
việc phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty Nông nghiệp Xuân Thành thành
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nông nghiệp Xuân Thành.
Với tên gọi mới, diện mạo mới, cơ cấu bộ máy gọn nhẹ hơn, nhân lực
năng động hơn, cơng ty tích cực sản xuất, kinh doanh hoàn thành, đạt và vượt
mức các chỉ tiêu đề ra. Tên tuổi của công ty trên thị trường ngày càng được
nhiều người, nhiều khách hàng biết tới và là địa chỉ đáng tin cậy để đặt mua
các sản phẩm nông nghiệp như cam, cao su.. Công ty là địa điểm được UBND
tỉnh chọn và đặt thương hiệu cam Vinh nổi tiếng với sản phẩm sạch và chất
lượng.
Với tiềm năng về đất đai cũng như sự phấn đấu của cán bộ công nhân
viên chức công ty TNHH 1 thành viên Nông nghiệp Xuân Thành đã xây dựng
công ty ngày càng vững mạnh hơn, phát triển đi lên. Đời sống cán bộ cơng
nhân viên chức được nâng cao, hồn thành các khoản thu phải nộp cho nhà
nước. Bên cạnh đó công ty cũng thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết các cấp.
Thường xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ cơng nhân viên chức. Tiêu chuẩn
hóa cán bộ có khả năng tiếp cận và quản lý về mọi mặt, áp dụng khoa học
công nghệ nhằm phát huy khả năng quản lý, đăc biệt là công tác tiêu thụ sản
phẩm, quản lý và sử dụng tài sản cố định trong công ty.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
 Sản xuất, cung ứng giống cam, cao su; vật tư phân bón
3


 Liên doanh, liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm cây cao su, cây ăn
quả với tổ chức, cá nhân trên địa bàn
Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp Xuân Thành là một công ty
nông nghiệp, xưởng sản xuất chế biến được đặt ngay trên địa bàn quản lý. Sản

phẩm cao su là sản phẩm chính của cơng ty. Mủ cao su chưa qua chế biến sẽ
được thu mua tại lô, vận chuyển về xưởng chế biến.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Công ty TNHH 1 thành viên Nông nghiệp Xuân Thành là đơn vị độc lập
và trực thuộc sở NN&PTNT. Để đạt kết quả, hiệu quả trong kinh doanh phục
vụ tốt nhu cầu sản phẩm nông nghiệp, công ty phải tổ chức lại bộ máy quản lý
đảm bảo hoạt động nhịp nhàng , năng động, kịp thời nắm bắt nhu cầu của thị
trường, sự biến động về nhu cầu sản phẩm nông nghiệp để cải thiện chất
lượng cũng như điều chỉnh kịp thời về giá cả.
 Tổ chức bộ máy
Cơ cấu lãnh đạo Cơng ty : có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Có 4 phịng
ban
 Phịng ban TCHC-BVTV gồm :
 1 trưởng phòng chỉ đạo chung và trực tiếp phụ trách cơng tác cán bộ;
2 người thuộc TCHC
 Phịng kế hoạch có 5 người: 1 trưởng phịng và 4 chun viên
 Phịng kế tốn có 8 người : 1 trưởng phịng và 4 chun viên, 3 kế
tốn đội sản xuất.
 Cơ quan đảng ủy và cơ quan cơng đồn cơng ty đều kiêm nhiệm.
Các đội sản xuất có 40 người: bao gồm 12 đội trưởng của các đội, 1 đội
trưởng của xưởng chế biến cao su, cùng với đội ngũ các nhân viên của xưởng
cao su, khu nhà kính nghiên cứu phát triển giống cây.
 Tổ chức lao động
4


Tồn cơng ty hiện nay có 1123 người trong đó, lao động đóng BHXH có
560 người, lao động địa bàn nhận khốn 563 người.
 Trình độ chun mơn: Vì cơng ty hoạt động trên lĩnh vực Nơng
nghiệp nên trình độ chuyên môn của công nhân viên trong công ty là khá đa

dạng và phong phú, cụ thể bao gồm: trên đại học 1 người, đại học 19 người,
cao đẳng 20 người, trung cấp 8 người, cịn lại là các cơng nhân đã tốt nghiệp
phổ thông và chưa qua phổ thông.
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Doanh nghiệp
Giám đốc

Phó giám đốc

P.Kế hoạch

P.Kế tốn tài
vụ

P.Tổ chức
hành chính

Đội sản xuất

Đội 1

Chú giải:

Đội 2

Đội....

Đội 12

Xưởng chế
biến cao su


Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

5


Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp Xuân Thành có cơ cấu tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Mơ hình này có ưu điểm tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phối hợp hoạt động để hoàn thành mục tiêu chung, đảm bảo
sự thích nghi chung cho bộ phận và tiết kiệm được chi phí. Ở đây Giám đốc
được sự trợ giúp từ các phòng ban chức năng trong việc xây dựng các quyết
định, hướng dẫn, đồng thời giúp giám đốc phụ trách chung các bộ phận
nghiệp vụ của cơng ty. Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban:
Phịng kế toán tài vụ: làm nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, giám sát
theo dõi các cơ sở, hạch tốn lãi lỗ trong q trình kinh doanh của cơng ty.
 Phịng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý và sắp xếp lao động
của công ty, bổ nhiệm khen thưởng công tác cán bộ về hội họp, hội nghị, nơi
ăn chốn ở, tiền lương cho tồn cơng ty.
 Phòng kế hoạch sản xuất: chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc
lập kế hoạch sản xuất hàng năm, thực hiện các nhiệm vụ khai thác thị trường
đầu vào, tổ chức bán hàng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
 Phịng bảo vệ: thực hiện cơng tác đảm bảo an tồn cho tài sản của
cơng ty, kiểm sốt diễn biến người ra vào nhằm đảm bảo trật tự an tồn trong
mơi trường làm việc. Ngồi ra phịng bảo vệ có nhiệm vụ cắt cử người làm
công tác bảo vệ sản phẩm cũng như trật tự ở các đội sản xuất.

6



2PHẦN 2
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
NÔNG NGHIỆP XN THÀNH
2.1. Tình hình tài sản của Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Nông nghiệp Xuân Thành
Trong suốt những năm hoạt động vừa qua, Công ty đã không ngừng mở
rộng và lớn mạnh với đó là sự biến động không ngừng của quy mô cũng như
chất lượng của nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Qua bảng 2.1 ta thấy: quy mô tài sản của công ty trong 3 năm
2012,2013 và 2014 có sự thay đổi như sau: tổng tài sản năm 2013 là 23.990
triệu đồng, tăng 1801 triệu đồng, tương ứng tăng 8,12% so với năm 2012,
tổng tài sản năm 2014 là 26.291 triệu đồng, tăng 2301 triệu đồng, tương ứng
tăng 9,59%. Tổng tài sản của công ty đang trên đà tăng trưởng, tuy với con số
không lớn nhưng điều đó chứng tỏ cơng ty đang mở rộng cơng ty đầu tư vào
nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tình hình tài sản của cơng ty đang có sự thay đổi rõ ràng, tàu sản ngắn
hạn chiếm hơn 50% và đang dần chiếm tỉ trọng lớn hơn so với tài sản dài hạn
cụ thể: năm 2012, tài sản ngắn hạn chiếm 49,48%, năm 2013 chiếm 51% và
tới 2014 chiếm 58,58%. Tuy nhiên tài sản dài hạn của công ty cũng chiếm
khá lớn,chứng tỏ cơ sở vật chất cỉa doanh nghiệp đã được tăng cường, quy mô
về năng lực sản xuất đã được mở rộng, đồng thời công ty cũng đã gia tăng
đầu tư tài chính dài hạn. Ngồi ra cơng ty đầu tư vào mạng lưới xe vận tải để
vận chuyển hàng hóa và hệ thống cửa hàng để cũng cấp dịch vụ bán hàng tiện
lợi nhất cho khách.
Phân tích rõ hơn các loại tài sản ta thấy:
7


Về tài sản ngắn hạn: trong năm 2013 lượng tài sản ngắn hạn là 12.235

triệu đồng so với năm 2012 tăng 1255 triệu đồng tương ứng 11,43% chủ yếu
do trong năm này, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 37,93% và các
phải thu ngắn hạn tăng 24,4%. Mặc dù đến năm 2014,các khoản đầu tư ngắn
hạn giảm 200 triệu đồng tương ứng 2,5% nhưng cũng không làm ảnh hưởng
đến tài sản ngắn hạn là do các khoản phải thu ngắn hạn của công ty trong năm
nay tăng 991 triệu tương ứng 82,72% thêm đó là sự tăng thêm của tiền và các
khoản tương đương tiền là 1078 triệu đồng tương ứng 58,49%. Mặt khác ta
nhân thấy hàng tồn kho cùng các tài sản ngắn hạn khác của công ty giảm vào
năm 2013 lần lượt là 56,28% và 28,63% nhưng tới năm 2014 đã có sự tăng
lớn hàng tồn kho tăng 1100 triệu đồng tương ứng tăng 109,78% và tài sản
ngắn hạn khác tawng198 triệu tương ứng 108,79%. Nhìn chung là cơng ty có
xu hướng phát triển theo hướng tập trugn đầu tư vào các lĩnh vực tài chính thu
hồi được vốn nhanh và thu được nhiều kết quả đáng kể.
Về phần tài sản dài hạn: tài sản dài hạn của công ty trong năm 2013 là
546 triệu tương ứng 4,87% chủ yếu là do tăng tài sản cố định là 791 triệu
tương ứng 7,4%, tuy nhiên đến năm 2014 lại giảm đi 865 triệu tương ứng với
7,36% cũng chủ yếu là do giảm tài sản cố định xuống 735 triệu tương ứng
6,41%. Tuy công ty mua thêm máy móc thiết bị quản lí nhưng việc bán bớt đi
máy móc đã cũ làm cho quy mơ tài sản dài hạn trong năm 2014 giảm trong
năm 2013. Có thể nhận thấy sự gia tăng tài sản ngắn hạn đủ để bù đắp cho sự
giảm trong cơ cấu của tài sản dài hạn dẫn tới tài sản của công ty tăng trong 3
năm vừa qua .
Qua những phân tích biến động tài sản trên đây chúng ta có thấy thấy
được,quy mơ tổng tài sản biến động phù hợp với tình hình phát triển của công
ty do việc quyết tâm mở rộng hoạt động vào các lĩnh vực tài chính ngắn hạn
8


cùng với những thay đổi trong tổ chức quản lí, mua sắm hay thanh lí các trang
thiết bị phù hợp phục vụ cho công việc. Tuy nhiên công ty phải có biện pháp

hiệu quả hơn trong việc thu hồi các khoản vay ngắn hạn để tăng được lượng
tiền mặt trong quỹ,nâng cao khả năng thanh tốn,tránh tình trạng chiếm dụng
vốn và giúp công ty chủ động hơn trong các cơ hội kinh doanh.
2.2. Tình hình nguồn vốn của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Nơng nghiệp Xn Thành
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy tương ứng với sự tăng của tổng tài sản tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp trong 3 nawmcungx có xu hướng tăng. Trong
tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn , năm 2012 là 72,94%
năm 2013 là 71,59% và năm 2014 là 57,15%. Như vậy trong 3 năm tổng
nguồn vốn có xu hướng giảm nhưng trong cả 3 năm tổng nguồn vốn đều ở
mức cao chứng tỏ khả năng tài chính và mức độ tự chủ tài chính của cơng ty
đều cao với cơ cấu vốn như trên thì mức độ an tồn tài chính cao , mức độ rủi
ro thấp.
Nợ phải trả năm 2013 tăng 810 triệu đồng tương ứng tăng 13,49% so
với năm 2012 và năm 2014 tăng 4451 triệu đồng tương ứng tăng 65,31% so
với năm 2013 trong đó :
Nợ ngắn hạn tăng 1040 triệu đồng tương ứng tăng 20,03% ở năm 2013
và tăng 2981 triệu đồng tương ứng 48,47% trong nợ ngán hạn thì vay ngắn
hạn trong năm 2014 tắng lên rất nhiều so với năm 2013 cụ thể tăng 1556 triệu
đồng tương ứng tăng 193,53% và phải trả người bán tăng 1302 triệu dồng
tương ứng tăng 93,33%. Đây là các khoản nợ khi mua xe vận tải chưa đến hạn
thanh tốn, cơng ty được hưởng tín dụng thương mại từ nhà cung cấp. Điều
này đã làm các khoản phải trả tăng mạnh. Có thể thấy uy tín của công ty đối
với đối tác là rất tốt. Người mua trả tiền trước có xu hướng tăng, năm 2013
9


tăng 201 triệu đồng tương ứng 12,26% so với năm 2012 và năm 2014 tăng
888 triệu tương ứng 48,26% so với năm 2013. Lượng tăng này là do doanh
thu bán hàng của công ty tăng. Điều này cho thấy hoạt động bán hàng của

công ty đang được thực hiện rất có hiệu quả và cần được phát huy. Về nợ dài
hạn trong năm 2013 tăng 230 triệu đồng tương ứng 25,7% so với năm 2012
và năm 2014 tăng 1010 triệu đồng tương ứng tăng 89,78% so với năm 2013
chủ yếu là do vay dài hạn ngân hàng để sử dụng vào việc mua thêm các loại
xe vận tải mới .
Nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2013 tăng nhẹ ở mức 6,12% nhưng
sang năm 2014 lại giảm 12,52%, nguồn vốn chủ sở hữu giảm nguyên nhân là
do doanh nghiệp sử dụng vốn để mua các thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tóm lại , qua sự phân tích trên có thể thấy rằng quy mơ vốn trong năm
của công ty đã tăng, công ty đang mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công ty đã chủ động hơn tron mọi hoàn cảnh như đảm bảo khả năng
thanh toán đúng hạn, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên công ty cũng
cần xem xét lại cơ cấu tổ chức nguồn vốn để áp dụng triệt để địn bẩy tài
chính mang lại lợi nhuận tối ưu cho các chủ sở hữu.
2.3. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty
Nhìn chung, trong những năm qua kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty đã có nhiều biến động. Có thể thấy rõ lợi nhuận của cơng ty có xu
hướng tăng đáng kể, cụ thể: năm 2013 tăng 441 triệu đồng tương ứng 43,41%
so với năm 2012 và tới năm 2014 lại tăng 393 triệu đồng tương ứng tăng
26,97% so với năm 2013. Lợi nhuận tăng giúp cơng ty có thêm nguồn vốn để
thực hiện nghĩa vụ tài chính cũng như đầu tư để phát triển kinh doanh, ngoài
10


ra còn nâng cao được đời sống của nhân viên trong công ty. Nguyên nhân làm
tăng lợi nhuận là do:
Xét về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4330 triệu
đồng tương ứng tăng 21,47% từ năm 2012 đến năm 2013, tuy nhiên đến năm
2014 lại có sự giảm nhẹ xuống 395 triệu đồng tương ứng giảm 1,16% nguyên

nhân là do năm vừa qua công ty giảm giá bán một số mặt hàng sản xuất. Tuy
có sự giảm giá để giúp công ty bán được nhiều hàng, dẫn đến doanh thu và lợi
nhuận tăng nhưng cũng đồng thời phải đảm báo chất lượng cũng nư uy tín của
cơng ty đối với các cơng ty đối tác.
Giá vốn hàng bán có tốc độ tăng chậm hơn doanh thu nhưng với tỷ lệ rất
nhỏ. Về doanh thu hoạt động tài chính của cơng ty trong năm qua đang có sự
biến động theo hướng tích cực mặc dù ở năm 2013 có sự giảm nhẹ là 26 triệu
đồng tương ứng 4,05% so với năm 2012 nhưng sang năm 2014 đã tăng lên
mức 599 triệu tương ứng tăng 97,24%. Ngoài ra các khoản chi phí cũng có sự
giảm đáng kể, năm 2014 chi phí tài chính giảm 209 triệu đồng, tương ứng
giảm 69,44% và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 184 triệu đồng, tương
ứng giảm 10,77% cịn chi phí bán hàng cũng giảm 120 triệu, tương ứng
7,55%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn ở mức tăng: năm 2013
tăng 330 triệu đồng tương ứng tăng 36,87% so với năm 2012, sang năm 2014
tăng 617 triệu tương ứng 50,37%. Điều nay cho thấy công ty đã sử dụng tốt
các biện phát cắt giảm chi phí hợp lý.
Tình hình khả quan này cũng thể hiện ở thu nhập khác. Từ năm 2012 đến
năm 2013779 triệu đồng tương ứng tăng 162,29%, tuy là năm nay chi phí
khác cũng tăng nhưng vẫn chậm so với tốc độ tăng của thu nhập (53,5%). Tới
năm 2014 thu nhập khác giảm 997 triệu tương ứng giảm 79,19% tuy nhiên chi
11


phí khác giảm nhanh hơn 589 triệu tương ứng 89,65%, điều nay khơng làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế.
Nhìn một cách tổng quát trong 3 năm qua công ty đã có nhiều cố gắng
nhằm tăng doanh thu bằng việc tăng lượng hàng bán ra , tiết kiệm chi phí.
Cơng ty cũng cần quan tâm hơn trong việc đưa ra các chiến lược kinh doanh
để không làm ảnh hưởng tới uy tín của cơng ty. Ngồi ra cơng ty cũng cần
chú trọng công tác quản lý để mang lại kết quả kinh doanh hiệu quả hơn.

2.4. Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty
Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp là một nội dung quan trọng để
đánh giá chất lượng tài chính và hiệu quả trong các hoạt động của doanh
nghiệp. Đây cũng là những thơng tin hữu ích mà các tổ chức tín dụng, nhà
đầu tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được mục tiêu của
mình. Như đã phân tích và đưa ra các số liệu ở trên thì nguồn vốn của cơng ty
xuất phát chủ yếu từ nguồn vay ngắn hạn. Nợ dài hạn trong giai đoạn qua rất
ít và hầu như khơng có, do đó ta sẽ tập trung nghiên cứu nhóm chỉ tiêu phân
tích khả năng thanh tốn của cơng ty

12


Chỉ tiêu
1.Hệ số khả
năng thanh
toán nợ tổng
quát
2.Hệ số khả
năng thanh
toán nợ NH
hiện thời
3.Hệ số khả
năng thanh
toán nợ NH
nhanh
4.Hệ số khả
năng thanh
toán nợ NH
tức thời


Năm 2013 so với
Năm 2014 so với
năm 2012
năm 2013
Mức độ
Mức độ
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
(+/-)
(+/-)

Năm 2012

Năm
2013

Năm
2014

3,7

3,52

2,33

(0,18)

(4,86)


(1,19)

(33,8)

2,13

1,99

1,69

(0,14)

(6,57)

(0,3)

(15,07)

1,68

1,83

1,46

0,15

8,92

(0,37)


(20,21)

Tổng quan bảng số liệu trên cho thấy công ty đang gặp vấn đề về các
khoản nợ ngắn hạn. Tất cả các hệ số đều có xu hướng giảm chỉ riêng giai
đoạn 2012-2013 hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh tăng nhẹ 0,15
tương ứng 8,92% và hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh tăng 0,1
tương ứng tăng 11,49%..
Xét con số khả năng thanh toán nợ tổng quát ta có thể thấy mặc dù có xu
hướng giảm: năm 2013 so với năm 2012 đã giảm 0,18 tương ứng giảm
4,86%, sang năm 2014 tốc độ giảm là 1,19 tương ứng giảm 33,8% so với năm
2013. Mặt khác nhìn chung hệ số này trong 3 năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ
doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh tốn các khoản nợ của mình.

13


Hệ số khả năng thanh tốn nợ tức thời có xu hướng giảm và trong 3 năm
hệ số này đều nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ công ty không đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy các hệ số thanh tốn đang duy trì tại mức chấp nhận được nhưng xu
hướng giảm của các con số đã nói lên vấn đề của cơng ty trong khả năng
thanh tốn nợ. Cơng ty cần phải có những biện pháp nhanh chóng và kịp thời
để cải thiện tình hình, tránh để các hệ số giảm quá sâu.
2.5. Một số ý kiến đánh giá, nhận xét.
a) Một số thành tựu đạt được
Trong giai đoạn năm 2012, 2013 và 2014 bất chấp những khó khăn chao
đảo của thị trường trong nước cũng như thế giới công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Nông nghiệp Xn Thành đã có những thành cơng khơng thể
phủ nhận trong việc kiểm sốt chi phí bán hàng cũng như sủ dụng những
chính sách hiệu quả giúp tăng doanh thu thuần một cách rõ rệt. Do đó mà lợi

nhuận sau thuế của cơng ty vẫn có xu hướng tăng lên rát khả quan. Không
những thế, công ty đã phát triển thêm một số giống cây mới để thu hút những
lượng khách hàng mới , nhằm đảm bảo cho việc bán hàng của cơng ty. Ngồi
ra cơng ty bắt đầu xây dựng các hệ thống cửa hàng phân phối các mặt hàng
của công ty để đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó từ việc nghiên cứu tài chính của cơng ty, ta cịn có thể thấy
được sự nỗ lực cải thiện khả năng thanh toán bằng cách tăng số lượng tiền của
công ty. Điều này đã góp phần khơng nhỏ cho việc gia tăng lợi nhuận sau
thuế của công ty
b)Những hạn chế tồn tại cần khắc phục
Cùng với những thành công đã đạt được trong giai đoạn qua thì cơng ty
cịn 1 vài những tồn tại yếu kém cần khắc phục.

14


Đầu tiên phải nói đến đó chính là việc mất cân bằng trong cấu trúc tài
chính cơng nợ của cơng tyquas cao và có xu hướng tăng lên. Mặc dù đã nỗ
lực trong việc tăng tiền mặt, các khoản đầu tư ngắn hạn và giảm lượng hàn
tồn kho để cải thiện khả năng thanh toán nhưng việc nợ ngắn hạn ln ở mức
cao khiến khả năng thanh tốn của cơng ty là không mấy sáng sủa. Đồng thời
các khoản phải thu cũng rất cao mặc dù đã cố gắng thu hồi nợ nhưng tỉ trọng
các khoản phải thu trong tổng tài sản lại có xu hướng tăng, cho thayas tình
trạng thu hồi nợ khó địi của cơng ty chưa đạt được hiệu quả như mong đợi.
Thứ hai là công tác kiểm sốt chi phí của cơng ty cũng cần phải quan
tâm đặc biệt khi mà khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp đnag có xu
hướng tăng và đạt mức cao trong giai đoạn này. Điều này ảnh hưởng không
hề nhỏ đến kết quả hoạt động của công ty đặc biệt là trong giai đoạn khó khăn
này, việc tiết keiemj chi phí cũng là 1 tỏng những nhiệm vụ cấp bách hàng
đầu.

Thứ ba, cũng vì lí do nợ cao nên khả năng trả nợ của cơng ty đang trong
tình trạng báo động. Nhóm tỷ suất ln ở mức cao chứng tỏ doanh nghiệp
đang cố sử dụng đòn cân nợ để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận.
Thứ tư, lượng hàng tồn kho của công ty là khá lớn cho thấy vấn đề nữa
mà cơng ty mắc phải đó chính là việc ứ đọng vốn trong hàng tồn kho. Điều
này cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.

15


3Phần 3:
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nông nghiệp
Xuân Thành
Để đứng vững trên thị trường đầy biến động với sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ, đồng thời giữ vững vai trò chủ đạo trong ngành Dệt may và
hoàn thành thắng lợi mục tiêu năm 2004, bên cạnh tiếp tục duy trì và phát huy
những lợi thế sẵn có, cơng ty cần quan tâm khắc phục những mặt cịn tồn tại
đó là giảm các khoản chi phí cho hoạt động tài chính, giảm các khoản phải
thu và nâng cao hơn nữa doanh số hàng bán.
1. Về chi phí hoạt động tài chính : Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn đầu
tư, vốn vay, đảm bảo sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Cơng ty cần phải có những biện pháp linh hoạt để tận dụng những khoản thu
nhập từ vốn trong thời gian tạm thời nhàn rỗi, góp phần gia tăng các khoản
thu nhập từ hoạt động tài chính Lựa chọn cơ cấu tài chính để có sự phối hợp
chặt chẽ giữa vốn tự có và vay nợ, cịn xem xét khả năng thu lợi nhuận và
mức độ rủi ro có thể gặp phải. Bên cạnh đó cơng ty cần chọn lựa cơ cấu tài
chính thích hợp, chú ý tới mục tiêu phát triển của của xí nghiệp, ổn định
doanh thu. Dựa trên tình hình phát triển của cơng ty có doanh thu và lợi nhuận
tương đối ổn định thì việc sử dụng vốn vay có lợi nhiều hơn cho cơng ty. Khi

đó hệ số nợ cao, nếu tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao hơn lãi vay sẽ
cho công ty mức doanh lợi vốn chủ sở hữu đạt ở mức cao
Để giảm thiếu nhu cầu vốn cơng ty có thể đạt được thơng qua quản lý
tồn kho, chính sách thương mại, khuyến khích đẩy nhanh hàng bán ra, và
quản lý có biện pháp tích cực để thu hồi nhanh các khoản phải thu từ khách
hàng. Công ty nên cố gắng tìm kiếm những nguồn vốn tài trợ từ bên ngồi,
vay các nhà cung cấp, yêu cầu khách hàng mua để ứng tiền trước ... các khoản
nợ này sẽ giúp giảm nhu cầu vốn của cơng ty, có thêm nguồn vốn để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh. Công ty nên có chính sách huy động các nguồn dư
16


thừa trong công ty, huy động nội lực để giảm bớt chi phí và lãi vay, trả bớt nợ
vay.
2.Tăng doanh số hàng bán ra : Công ty cần tiếp tục duy trì tốt các mối
quan hệ kinh tế sẵn có phát triển và tìm kiếm các đối tác mới để đảm bảo,
được số lượng hàng bán ra đúng kế hoạch với mức giá cạnh tranh phù hợp với
nhu cầu thị hiếu của thị trường bố trí vốn kịp thời và đầy đủ nhất là tiền mặt
để mua nguyên vật liệu. Vận dụng chính sách tiền thưởng để khuyến khích
tăng năng suất ở khâu giao nhận, vận chuyển, phân loại, chọn lọc đóng gói
hàng hóa ... nhằm nhanh chóng đưa hàng tới địa điểm. Tuyển dụng cơng nhân
có tay nghề cao, áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, cải tiến máy móc thiết
bị để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng chúng loại mặt
hàng. Tăng cường công tác quản lý bán hàng cũng như bán hàng. Cần căn cứ
vaò hợp đồng kinh tế để tiến hành tốt công tác chuẩn bị. Trước khi xuất hàng
cần kiểm tra chặt chẽ mặt hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất... để đảm bảo
phù hợp với hợp đồng đã ký, tránh tình trạng khách hàng từ chối thanh tốn
và đảm bảo uy tín lâu dài cho cơng ty . Cơng ty cần tích cực tìm kiếm, mở
rộng thị trường tiêu thụ, tuy nhiên hoạt động trên thị trường tiêu thụ rộng lớn
nên công ty cần xác định thị trường mục tiêu của cơng ty để có chính sách

kinh doanh phù hợp.
3. Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu
3.2. Kiến nghị đối với nhà trường
Thực tập cuối khóa là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo nhằm
gắn liền học với hành, lý luận với thực tiễn, giúp sinh viên làm quen và tăng
cường kỹ năng thực tế, năng lực chuyên môn về ngành nghề được đào tạo.
Trong thời gian thực tập đã có những bỡ ngỡ giữa lý luận và thực tiễn,
Nhà trường đã xây dựng một hệ thống kiên thức để trang bị cho sinh viên
hành trang bước vào thực tiễn. Các môn học như: “ Tài chính doanh nghiệp,
thẩm định báo cáo tài chính, kỹ năng giao tiếp..” đã bổ trợ cho em rất nhiều
trong công tác tiếp cận với thực tế.
17


Tuy nhiên giữa lý luận và thực tiễn ln có những khoảng cách nhất
định. Ngoài những kiến thức sách vở, nhà trường nên đưa vào nhiều bài toán
thực tế thường gặp trong kinh doanh giúp sinh viên làm chủ được cả lỹ thuyết
lẫn thực tế.

18


KẾT LUẬN
Nền kinh tế phát triển tốc độ ngày càng tăng, mở cửa hội nhập với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường . Doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thị trường đầy đủ thử thách ấy và phát triển nhanh nhạy, nắm bắt các cơ
hội kinh doanh, đề ra các chính sách đúng đắn kịp thời với khả năng hiện có
của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơng việc
hết sức cần thiết không chỉ đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Để đưa ra
những quyết định đúng đắn về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh hoặc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất vào doanh nghiệp của chủ sở
hữu. Từng bước hạn chế các khả năng rủi ro và từng bước đưa cơng ty có vị
trí mạnh trong thị trường cạnh tranh . Qua thời gian tốt nghiệp tại công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nông nghiệp Xuân Thành em đã cố
gắng học hỏi thêm kinh nghiệm về cơng tác quản lý tài chính. Được sự giúp
đỡ tận tình của các cơ chú trong ban lãnh đạo công ty hướng dẫn, cung cấp
thông tin cho em được hiểu biết thêm nhiều kiến thức để phân tích đề tài tốt
nghiệp này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của các
thầy cô giáo, cùng các cô chú trong ban lãnh đạo công ty Trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Nông nghiệp Xuân Thành đã giúp em hoàn thành bài báo
cáo này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập cũng như đi sâu vào thực tế cịn hạn
chế, chắc chắn báo cáo khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy cơ để bài làm hồn thiện hơn.

19



×