Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa thương mai quốc tế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn IPC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.07 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
1
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Số liệu tài chính của công ty TNHH IPC trong 3 năm gần đây 2
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH IPC 4
Bảng 2.1:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6
Bảng 2.2.Kim ngạch xuất khẩu thép của công ty giai đoạn 2010-2012 7
Bảng 2.3: Sản lượng xuất khẩu theo mặt hàng trong 3 năm gần đây 7
Bảng 2.4: Sản lượng xuất khẩu sang các thị trường 9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
P.KD Phòng kinh doanh
KD Kinh doanh
XNK Xuất nhập khẩu
D.A Dự án
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
2
2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH IPC
- Tên giao dịch: Công ty trách nhiệm hữu hạn IPC
- Tên tiếng Anh: IPC Company Limited
- Tên viết tắt: IPC Co., LTD
- Trụ sở chính: P1503-1505 tầng 15, tòa nhà Charm vit, 117 Trần Duy Hưng,
Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
-Tel: 04.35569980 - Fax: 04.35569981
- Website: www.ipc-vietnam.com.vn
- Thành lập ngày 28/04/2000 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000425


Công ty có hai văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện công ty TNHH IPC tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 50, đường Cửu Long, phường 2, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng đại diện công ty TNHH IPC tại Hải Phòng
Địa chỉ: Km 8, đường 5 mới, phường Hùng Vương, quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng.
- Vốn điều lệ : 40 tỷ đồng
- Thời gian hoạt động: 13 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
Năm 2013 đã đánh dấu chặng đường 13 năm hình thành và phát triển của
công ty TNHH IPC với tự hào là một trong những công ty kinh doanh thép hàng
đầu tại Việt Nam, chuyên về các lĩnh vực phân phối thép thành phẩm cho các dự án
lớn cũng như các công ty chế tạo, xuất khẩu thép thành phẩm, hiện nay, mỗi năm
công ty TNHH IPC phân phối cho thị trường trên 240.000 tấn sản phẩm thép các
loại với doanh thu đạt hơn 180 triệu USD/năm.
3
Bảng 1.1: Số liệu tài chính của công ty TNHH IPC trong 3 năm gần đây
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng tài sản có 1.320,7 1.269,6 1.334,8
Tổng tài sản có lưu động 1.244,4 1.180,7 1.252,5
Tổng tài sản nợ 1.320,7 1.269,9 1.334,8
Tổng tài sản nợ lưu động 1.088,3 928,7 1.216,2
Nguồn vốn chủ sở hữu 196,8 302,5 238,4
Tổng doanh thu 2.861,7 4.547,3 2.345,3
( Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty TNHH IPC năm 2012)
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- 2000: Thành lập Công ty TNHH IPC - Công ty thương mại chuyên kinh doanh các
mặt hàng sắt thép đầu tiên trong hệ thống IPC
- 2004: Xây dựng và mở rộng kho bãi ở Hải Phòng với diện tích 5 hecta.

- 2007: Mở rộng lĩnh vực và địa bàn hoạt động bằng việc thành lập thêm chi nhánh
tại Singapore
- 2007: Thương hiệu IPC Company đạt “Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam”, vị trí 409
- 2008: Định hướng mô hình hoạt động chuyên về quản lý các hoạt động đầu tư đối
với Công ty TNHH IPC.
- 2008: Thương hiệu IPC Company đạt “Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam”, vị trí 290
- 2009: Xây dựng và thành lập chi nhánh phía Nam
- 2009: Thương hiệu IPC Company đạt “Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam”, vị trí 136
- 2010: Thương hiệu IPC Company đạt “Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam”, vị trí 118
- 2011: Thương hiệu IPC Company đạt “Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam”, vị trí 146
- 2005-2012: “Khách hàng chiến lược” của Techcombank, VIB, Vietcombank, BIDV.
- 2013: Thương hiệu IPC Company đạt “ Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam”, vị trí 108
1.3.Các lĩnh vực hoạt động của công ty
Ngành nghề kinh doanh:
1. Bán buôn kim loại và quặng kim loại
2. Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
3. Phá dỡ
4
4. Hoàn thiện công trình xây dựng
5. Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
6. Vận tải , bốc xếp hàng hóa
7. Đại lý, môi giới, đấu giá
8. Sản xuất sắt, thép, gang
9. Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

10. Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy móc
11. Xuất nhập khẩu thép
Lĩnh vực kinh doanh chính:
- Phôi thép, thép góc, thép thanh, cây, gang đúc, Fe, Mn
- Thép tấm, cuộn cán nóng, lạnh, tôn mạ màu, mạ kẽm
1.4.Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty TNHH IPC là một hệ thống đội ngũ nhân viên và lãnh đạo chuyên
nghiệp hóa, gồm nhiều thành viên đã có kinh nghiệm lâu năm trong các công ty lớn,
đầu ngành. Mô hình vận hành hoạt động công ty được bố trí theo chiều ngang, làm
gia tăng sự thuận tiện trong việc vận hành cỗ máy kinh doanh và gia tăng sự phối
hợp thống nhất giữa các bộ phận trong công ty.
5
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH IPC
Hội đồng thành viên
Ban giám đốc
Hà Nội
Hồ Chí Minh
Hải Phòng
Kinh doanh
Xuất nhập khẩu
Tài chính kế toán
Hành chính nhân sự
Dự án
P.KD Số 1
P.KD Số 2
P.KD Dự án số 1
P.KD Dự án số 2
P.Xúc tiến KD
P.Hỗ trợ KD
Nhập khẩu

Xuất khẩu
Tài chính
Kế toán
Giao nhận XNK
xnk
Nhân sự
D.A Công nghiệp
Hành chính
D.A Dầu khí
D.A Giao thông
6
D.A Bất động sản
(Nguồn: Catalogue công ty TNHH IPC năm 2012)
Cơ cấu tổ chức trong công ty được bố trí theo mô hình chiến lược do Ban
Giám đốc đề ra với phương châm “Đơn giản – Hiệu quả”, công ty TNHH IPC chú
trọng vào chuyên môn hóa và sự phối hợp chặt chẽ giữa các trung tâm chức năng và
phòng ban hỗ trợ. 1.5.Nhân lực của đơn vị
Hiện nay tổng số nhân viên trong công ty là 107 người. Nhân viên trong
công ty đều được đào tạo rất bài bản,tốt nghiệp các trường đại học uy tín của Việt
7
Nam như: Đại học Ngoại Thương, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Bách Khoa
và được tuyển chọn rất kỹ càng và chuyên nghiệp.Cán bộ lãnh đạo của công ty
không những có trình độ chuyên môn cao mà còn có nhiều năm kinh nghiệm trong
nghề, kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
1.6.Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Diện tích nhà máy kho bãi là 5 hecta đặt tại Hải Phòng.
Năm 2004, công ty xây dựng nhà máy kết cấu thép, tiền than của công ty cổ
phần phát triển công nghiệp DIC sau này.
Năm 2007, công ty mở rộng lĩnh vực và địa bàn hoạt động bằng việc lập
thêm chi nhánh tại Singapore.

8
Chương 2. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1.Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.1:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Doanh thu thuần 1.928.835.631.98
0
2.931.242.372.313 1.311.157.604.546
-Tổng doanh thu 1.933.157.977.33
0
2.932.002.709.362 1.317.336.233.994
-Các khoản giảm trừ 4.322.345.350 760.337.049 6.178.629.448
2.Giá vốn hàng bán 1.789.788.999.117 2.766.109.475.289 1.302.794.200.579
3.Chi phí quản lý kinh doanh 21.100.673.848 23.544.261.755 14.127.366.582
4.Chi phí tài chính 93.035.365.563 114.656.273.023 3.282.514.867
5.Lợi nhuận từ hoạt động KD 3.729.531.280 1.741.880.304 14.300.401.054
6.Lãi khác 688.871.661 37.182.357 720.030.545
7.Chi phí khác 725.472.496 48.907.941 858.528.102
8.Tổng lợi nhuận trước thuế
TNDN phải nộp.
4.418.402.941 1.779.062.661 15.020.431.599
10.Thuế TNDN phải nộp 1.045.600.288 311.355.965
11.Lợi nhuận sau thuế 3.372.802.653 1.467.726.696 15.020.431.599
( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH IPC các năm từ 2010-2012)
Doanh thu của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 và năm 2010. Lý do
là hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới khiến cho nhu cầu thép
thế giới giảm sút nghiêm trọng. Thị trường thép biến động, giá cả tăng giảm liên
tục. Điều này ảnh hưởng đến chính sách giá cả của công ty. Do công ty có nhiều bạn
hàng quen thuộc nên không thể đưa ra mức giá quá cao mặc dù giá thép nhập khẩu

liên tục tăng. Chính điều này đã làm cho doanh thu của công ty giảm.
2.2. Hoạt động xuất khẩu các mặt hàng sắt thép
2.2.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây
Công ty TNHH IPC bắt đầu tiến hành xuất khẩu các mặt hàng sắt thép từ
năm 2002 với mặt hàng đầu tiên là thép tấm và thép cuộn cán nóng. Sau đó dần mở
rộng ra các mặt hàng khác như thép tấm và thép cuộn cán nguội, gang luyện thép,
gang đúc, hợp kim, ống thép, thép tròn trơn.
Bảng 2.2.Kim ngạch xuất khẩu thép của công ty giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: USD
9
Năm 2010 2011 2012
Doanh thu xuất khẩu 30.364.459,00 31.034.491,00 10.140.286,00
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH IPC)
Có thể thấy doanh thu năm 2011 chỉ tăng 2.2% so với năm 2010. Như vậy có
thể thấy mức giá thép năm 2011 giảm rõ rệt so với năm 2010. Đến năm 2012, doanh
thu giảm kỷ lục còn 32.67% so với năm 2011. Con số này khẳng định một lần nữa tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới lên hoạt động xuất khẩu của công ty.
2.2.2. Cơ cấu các sản phẩm thép xuất khẩu
Năm 2002, công ty bắt đầu hoạt động xuất khẩu với mặt hàng đầu tiên là
thép tấm. Các năm tiếp theo, mặt hàng thép tấm tiếp tục là mặt hàng chủ lực trong
hoạt động xuất khẩu của công ty. Trong ba năm gần đây, dù tổng sản lượng xuất
khẩu tăng hay giảm thì số lượng thép tấm vẫn chiếm đa số.
Bảng 2.3: Sản lượng xuất khẩu theo mặt hàng trong 3 năm gần đây
Đơn vị: Tấn
Mặt hàng
Năm
2010 2011 2012
Thép tấm 32.643 22.012 9.228
Thép cuộn 7.978 17.268 719
Gang thép 4.533 698 300

Thép tròn - 19.349 -
Hợp kim Ferro - 774 2.528
Ống thép - - 32
Tổng 45.154 60.101 12.807
(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH IPC)
Năm 2010, mặt hàng thép tấm chiếm 72.3% tổng lượng hàng xuất khẩu ở
mức 32,643 tấn. Đến năm 2011, lượng thép tấm giảm xuống còn 36.6% ở mức
22,012 tấn. Đó là do năm 2011, công ty đã đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, ngoài
mặt hàng truyền thống là thép tấm, thép cuộn và gang thép, công ty còn xuất khẩu
thêm mặt hàng thép tròn và hợp kim ferro. Năm 2012, khi nền kinh tế thế giới hứng
chịu hậu quả nặng nề hơn từ cuộc khủng hoảng năm 2008, sản lượng xuất khẩu của
công ty giảm sâu. Tuy nhiên, mặt hàng thép tấm vẫn giữ vững về cơ cấu sản phẩm
xuất khẩu ở mức 72.1% so với tổng sản lượng xuất khẩu mặc dù sản lượng chỉ đạt
9,228 tấn.
2.2.3. Thị trường xuất khẩu các sản phẩm sắt thép của công ty
10
Với vị trí địa lý nằm ngay cạnh Trung Quốc, đất nước sản xuất sản lượng
thép lớn nhất thế giới, công ty phải cạnh tranh với rất nhiều nhà cung cấp đến từ đất
nước này, nhưng công ty cũng vì thế mà có những cơ hội cho riêng mình. Chính vì
Việt Nam nằm ngay cạnh nước láng giềng Trung Quốc, nên công ty tiết kiệm được
chi phí vận chuyển, chi phí cho nhân viên đi lại thăm nhà máy và kiểm tra hàng hóa
trước khi giao hàng trong trường hợp cần thiết. Do đó, giá thép từ công ty cũng
tương đối cạnh tranh so với các nhà cung cấp Trung Quốc. Tuy vậy, ngoài việc phải
cạnh tranh với các nhà cung cấp Trung Quốc, công ty cũng phải chịu áp lực cạnh
tranh từ các nước khác như Ấn Độ, Nga, Brasil, Nhật Bản, Hàn Quốc… Từ các
nguyên nhân đó, mà công ty đã lựa chọn thị trường mục tiêu là các nước Nam Á
như Bangladesh, Pakistan, Các tiểu vương quốc Ả Rập. Các nước này cũng đang
trong thời kỳ phát triển, họ cần lượng thép tương đối lớn để sản xuất ống thép dẫn dầu
và phục vụ các ngành công nghiệp khác như ô tô, xây dựng hay dân dụng. Khi lựa
chọn các quốc gia này làm thị trường mục tiêu, công ty đã nhìn nhận thế mạnh của

mình là chi phí vận chuyển tốt hơn các nước có nguồn cung thép giá rẻ khác như Nga,
Ukraina hay Brasil và công ty nên tập trung vào các mặt hàng thép chất lượng vừa phải
nhưng giá cả đảm bảo thấp tương đối so với các nhà cung cấp khác.
11
Bảng 2.4: Sản lượng xuất khẩu sang các thị trường
Đơn vị: Tấn
Thị trường Sản lượng
Khu
Vực
Quốc gia 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng
Đông
Nam Á
Campuchia 399 873 1.272
Indonesia 98 198 296
Malaysia 299 299
Singapo 635 2.623 14.709 247 18.214
Philippin 19 19
Nam Á Ấn Độ 1.555 1.003 2.558
Pakistan 9.223 1.106 4.995 4.377 2.792 22.493
Bangladesh 3.478 5.153 32.017 34.331 8.348 83.327
Đông Á Trung
Quốc
837 952 1.789
Hong Kong 1.050 396 1.446
Nhật Bản 22 22
Hàn Quốc 159 621 349 1.129
Tây Á Thổ Nhĩ
Kỳ
957 957
Kuwait 235 276 489 681 1.681

Sirilanka 20 252 1.100 346 1.718
Châu
Âu
Thụy Điển 2.744 2.744
Hà Lan 54 54
Châu
Mỹ
Hoa Kỳ
1.102 300 1.402
Châu
Úc
Australia
370 370
Tổng
20.886 7.563 44.801 55.715 12.771 141.736
(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty TNHH IPC)
Có thể thấy, thị trường xuất khẩu các sản phẩm sắt thép của công ty là khá đa
dạng, từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển, nhưng thị trường tập
trung vẫn là các nước đang phát triển và thuộc khu vực châu Á. Năm 2008, thị
trường chủ lực của công ty là Pakistan với mức sản lượng 9,223 tấn, chiếm 33.3%
tổng sản lượng xuất khẩu của công ty trong năm đó, tiếp đó là thị trường
Bangladesh và Đài Loan. Năm 2009 là năm bản lề của thị trường thép thế giới sau
khi chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đây cũng là năm đánh
dấu sự thay đổi thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty từ Pakistan sang
12
Bangladesh với mức sản lượng của hai nước lần nượt là 5,153 tấn và 1,106 tấn. Các
năm sau đó, sản lượng xuất khẩu của công ty vào thị trường Bangladesh vượt trội
hơn rất nhiều so với Pakistan, gấp từ hơn 6 lần năm 2010 đến gần 8 lần năm 2011.
Thậm chí, năm 2011 thị trường Pakistan còn đứng sau thị trường Singapore về mức
sản lượng thép xuất khẩu của công ty và chỉ đạt 29.7% sản lượng xuất khẩu sang

Singpaore. Mặc dù số liệu cho thấy công ty xuất khẩu rất nhiều sang Singapore,
nhưng thức chất sản lượng này chủ yếu là xuất khẩu sang Myanmar. Tuy nhiên đến
năm 2012 thị trường xuất khẩu chủ yêu vẫn là các nước Nam Á, Bangladesh chiếm
62,5% kim ngạch xuất khẩu, Pakistan chiếm 21,8% kim ngach xuất khẩu năm
2012.Nam Á vẫn là một thị trường đây tiềm năng và cần được duy trì, đầu tư phát
triển mở rộng thị trường trong những năm tới.
2.2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu các sản phẩm sắt thép của công ty
TNHH IPC
So với tổng doanh thu của công ty thì tổng doanh thu xuất khẩu các mặt hàng
sắt thép của công ty chiếm tỷ lệ còn quá nhỏ, năm 2010 doanh thu xuất khẩu của
công ty chỉ đạt khoảng 2.21% so với tổng doanh thu cả năm của công ty. Đến năm
2011, trong khi tổng doanh thu của công ty tăng tới 58.9% thì doanh thu xuất khẩu
của công ty chỉ tăng với con số rất nhỏ bé. Điều đó khiến cho cơ cấu doanh thu xuất
khẩu so với tổng doanh thu cả năm 2011 của công ty càng trở nên nhỏ bé hơn, ở
mức khoảng 1.42%.
Xuất khẩu thép năm 2011 của Việt Nam tăng cao đột biến với 1.87 triệu tấn,
tăng gần 44,5% so với năm 2010. Cùng với phôi thép, các sản phẩm ống thép, cuộn
cán nguội, thép không gỉ, thép thanh, tráng tôn mạ kẽm cũng có kim ngạch xuất
khẩu tăng rõ rệt so với năm 2010. Điều này chứng tỏ, thép VN bắt đầu có chỗ đứng
trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu của công ty TNHH IPC còn
quá nhỏ bé, năm 2011 với 60,101 tấn so với tổng sản lượng xuất khẩu các mặt hàng
sắt thép của cả nước. Như vậy là sản lượng xuất khẩu năm 2011 của công ty chỉ
chiếm 3.2% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành.
13
Chương 3:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
3.1. Thành công và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu các sản phẩm sắt thép
của công ty
3.1.1. Những thành công
Sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, mặc dù nhiều doanh nghiệp ngành

thép phá sản, đóng cửa hoặc giảm sản lượng, nhưng công ty TNHH IPC vẫn đứng
vững và đạt được một số thành công nhất định. Trong đó hoạt động xuất khẩu các sản
phẩm sắt thép cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của công ty.
Thứ nhất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu: công ty đã xúc tiến việc xuất khẩu
và đã đạt được những thành công nhất định. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
của các sản phẩm sắt thép liên tục tăng qua các năm.Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mở ra
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp thép nói chung và công ty TNHH IPC nói riêng
trong việc mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm ở trong nước và nước ngoài.
Thứ hai, chất lượng sản phẩm: sau một thời gian thâm nhập thị trường, công ty
TNHH IPC đã khẳng định được chất lượng hàng hóa cũng như uy tín trên thị trường
quốc tế, bằng chứng là một số công ty từ các nước bạn chủ động liên hệ với công ty để
nhập khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó, cầu giám định chất lượng hàng hóa qua bên thứ ba
của khách hàng ngày càng giảm do sự tin tưởng của khách hàng vào uy tín của công ty
trên thị trường về cung ứng các sản phẩm chất lượng tốt.
Thứ ba, thị trường xuất khẩu: Là một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực
kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm sắt thép nhưng Công ty TNHH IPC đã tìm kiếm
được rất nhiều thị trường xuất khẩu. Thị trường Tổng công ty đặt quan hệ làm ăn chủ
yếu vẫn là các nước châu Á. Đây là chiến lược xâm nhập thị trường của Công ty
TNHH IPC.
Thứ tư, về hình thức xuất khẩu: Công ty xuất khẩu hàng hóa dưới đa dạng hình
thức như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu qua trung gian, ủy thác xuất khẩu, tạm nhập tái
xuất, nhập gia công xuất khẩu và mới nhất là đấu thầu quốc tế. Chính nhờ đa dạng hình
thức xuất khẩu mà công ty có thể tận dụng được ưu điểm của mỗi hình thức xuất khẩu
và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Thứ năm, về thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Nhìn chung quy trình thực hiện
14
hợp đồng xuất khẩu của công ty là khá tốt, công ty còn có sự nỗ lực không ngừng
trong việc giảm thiểu số lượng các sai sót, vi phạm, hạn chế các rủi ro và tránh được
các tranh chấp, khiếu nại xảy ra trong quy trình thực hiện hợp đồng. Công ty luôn
cố gắng đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhằm hoàn thành tốt nhất

nhiệm vụ được giao. Trong quá trình đó, công ty ngày càng tích lũy được nhiều
kinh nghiệm trong việc tổ chức giao nhận hàng hóa, giảm được các chi phí phụ như
chi phí lưu kho, lưu bãi.
3.1.2. Những tồn tại trong việc xuất khẩu các sản phẩm sắt thép của Công ty
TNHH IPC
Thứ nhất, về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu: Tuy sản lượng và kim ngạch
xuất khẩu của Tổng công ty liên tục tăng qua các năm nhưng nhìn chung sản lượng và
kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Hy vọng
trong giai đoạn tới công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
xuất khẩu để nâng cao kim ngạch và sản lượng, tận dụng được tối đa các điều kiện sẵn
có của công ty.
Thứ hai, về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu các sản phẩm sắt thép
của công ty TNHH IPC còn nhỏ hẹp, chủ yếu vẫn là các nước châu Á, khách hàng
phần nhiều là các khách hàng nhỏ lẻ. Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn
chế sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm này.
Thứ ba, về danh mục và cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: Cơ cấu các sản phẩm sắt
thép xuất khẩu mất cân đối trầm trọng, mặt hàng thép tấm chiếm tới trên 60% trong
những năm gần đây, trong khi đó các sản phẩm khác chiếm tỉ lệ rất thấp. Ngoài ra,
công ty kinh doanh đa dạng rất nhiều loại sản phẩm sắt thép khác nhau nhưng danh
mục sản phẩm xuất khẩu còn rất khiêm tốn, chứng tỏ khách hàng của công ty không đa
dạng trong nhiều ngành lĩnh vực.
Thứ tư, về thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu còn xảy ra tình trạng thiếu hàng do nguồn hàng phụ thuộc nhiều vào
lượng hàng nhập khẩu từ nước khác, tiến độ đưa hàng về kho không theo kế
hoạch mà nguyên nhân chủ yếu là nhà cung cấp chậm giao hàng. Do đó công
ty cần chủ động hơn nữa trong việc thúc đẩy nguồn hàng và đưa ra kế hoạch
không quá sát thời gian để đảm bảo hợp đồng xuất khẩu vẫn được thực hiện
15
nếu nhà cung cấp không đảm bảo giao hàng đúng hạn.
Thứ năm, đội ngũ nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu: Đội ngũ nhân viên kinh

doanh xuất nhập khẩu của công ty còn thiếu kinh nghiệm và trong tình trạng thiếu nhân
lực. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty mới được thành lập và chưa được
định hướng phát triển lâu dài nên các kỹ năng chưa được trau dồi nhiều, đặc biệt là kỹ
năng đàm phán và kỹ năng thuyết phục khách hàng.
3.2.Đề xuất vấn đề nghiên cứu
Xét thấy thị trường xuất khẩu chính của công ty là các nước Nam Á như
Bangladesh, Pakistan, các tiểu vương quốc Ả Rập. Các nước Nam Á có rất nhiều
giao dịch thương mại với Việt Nam. Cơ hội giao thương về các sản phẩm sắt thép
với các nước Nam Á tương đối lớn do nhu cầu sử dụng thép ở đây cao trong khi
trình độ công nghệ sản xuất các sản phẩm sắt thép của các nước này chưa phát triển,
nguồn cung nội địa không đáp ứng đúng và đủ nhu cầu trong nước.Các nước Nam
Á như Bangladesh, Pakistan vẫn giữ chính sách bảo hộ đối với ngành sản xuất thép
trong nước. Mức thuế nhập khẩu mà các nước này áp dụng cho mặt hàng sắt thép
dao động từ 5%, 10%, 15%, 20% tùy chủng loại. Trong đó, mức thuế 5% áp dụng
cho các mặt hàng hợp kim ferro và thép không gỉ là mức thấp nhất, bởi vì khả năng
sản xuất mặt hàng này của các nước Nam Á rất kém. Chất lượng và số lượng sản
xuất các mặt hàng hợp kim ferro cũng như thép không gỉ phục vụ sản xuất các mặt
hàng sắt thép khác không đáp ứng đủ nhu cầu.
Từ những phân tích kết quả kinh doanh và hoạt động xuất khẩu của công ty
TNHH IPC ta thấy sản lượng va kim ngach xuất khẩu của công ty vào thị trường
Nam Á vẫn là một con số rất nhỏ trong tổng kim ngach xuất khẩu của toàn ngành.
Hy vọng trong giai đoạn tới công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng
thị trường xuất khẩu để nâng cao kim ngạch và sản lượng, tận dụng được tối đa các
điều kiện sẵn có của công ty.
Tôi xin đề xuất hai vấn đề để phát triển, nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp:
1. Một số giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng sắt thép sang
thị trường Nam Á của công ty TNHH IPC.
2. Tác động của khủng hoảng kinh tế tới hoạt động xuất khẩu mặt hàng sắt thép của
công ty TNHH IPC sang thị trường Nam Á
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

16
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH IPC (2008-2012)
Báo cáo xuất khẩu của công ty TNHH IPC (2004-2012)
Catalogue công ty TNHH IPC
Hồ sơ năng lực công ty TNHH IPC
2. PGS. TS Doãn Kế Bôn, Giáo trình Quản trị tác nghiệpThương mại Quốc tế, NXB
Chính trị - hành chính, năm 2011
3. Đào Thị Thu Hằng, Báo cáo ngành thép, Habubank Securities, năm 2012
4. Ngọc Lan, Ngành thép: không phải tất cả đều lao đao, Vneconomy 7/12/2012
5. Các website:
Công ty TNHH IPC: www.ipc-vietnam.com.vn
Hiệp hội thép thế giới:
Báo thương mại: www.baothuongmai.com.vn
Kenh doanh nghiep: www.kenhdoanhnghiep.vn
Trung tâm WTO: www.trungtamwto.vn
17

×