Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tìm hiểu thực tế về marketing của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.15 KB, 70 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ
BƯU CHÍNH -VIỄN THƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 5 tháng 09 năm 2013

ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CHUYÊN SÂU
1. Họ và tên:
Hoàng Văn Tấn
Lớp: D09TXQT3
2. Khoa:
Quản Trị Kinh Doanh 1
Hệ đào tạo:Từ xa
3. Hướng thực tập chuyên sâu: : Marketing của công ty CP thương mại và dịch vụ
STC việt nam
4. Địa điểm thực tập: Công ty CP thương mại và dịch vụ STC việt nam
5. Mục tiêu: Tìm hiểu thực tế về marketing của công ty.
6. Kết quả: Báo táo thực tập tốt nghiệp
7. Giáo viên hướng dẫn: TS Trần Thị Hòa
8. Thời gian thực tập chuyên sâu: Từ ngày 3/9 đến 27/10/2013
9. Tiến độ thực hiện các nội dung của thực tập chuyên sâu:
Stt

Nội dung thực hiện

1

Thực tập chung



2

Thực tập chun sâu:
Hồn Thiện cơng tác
Marketing của cơng ty
CP thương mại và dịch
vụ STC việt nam

Thời gian
thực hiện

Kết quả
cần đạt

Từ ngày
3/9/2013
Đến ngày
25/9/2013

Hiểu biết chung về công ty: Chức
năng, nhiệm vụ, tình hình kinh
doanh và các hoạt động quản trị cơ
bản của cơng ty.

Từ ngày
26/9/2013
Đến ngày
27/10/2013


- Tìm hiểu thực tế về Marketing của
công ty CP thương mại và dịch vụ
STC việt nam
- Đánh giá những mặt làm được,
chưa được và định hướng biện pháp
trong thời gian tới.
SINH VIÊN THỰC HIỆN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

TS Trần Thị Hịa
TRƯỞNG BỘ MƠN
TS Vũ Trọng Phong

Hoàng Văn Tấn


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Mục lục:
Lời mở đầu:
PHẦN 1: THỰC TẬP CHUNG
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY STC VN
1.1.

Giới thiệu tổng quan về Công ty CP thương mại và dịch vụ STC việt nam
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
1.1.2. Cơ cấu tổ chức , chức năng và nhiệm vụ
1.1.3 Đặc điểm về thị trường và khách hàng
1.1.4 Đặc điểm về nguồn lực
1.1.5 Đặc điểm về sản phẩm

1.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty (2010-2012)
a.Tình hình chung (các sản phẩm dịch vụ hiện đang kinh doanh)
b.Kết quả kinh doanh chủ yếu (2010-2012)

1.2.

Tình hình quản trị chức năng của doanh nghiệp
1.2.1. Cơng tác xây dựng kế hoạch kinh doanh
1.2.2. Công tác quản trị nguồn nhân lực
1.2.3. Công tác quản trị Marketing và bán hàng
1.2.4. Công tác quản trị sản xuất
1.2.5. Công tác tài chính , kế tốn

1.3.

Đánh giá tình hình quản trị chức năng tại công ty
1.3.1 Các thành tựu .
1.3.2 . Tồn tại và nguyên nhân


PHẦN 2: THỰC TẬP CHUN SÂU
Chun đề: Hồn thiện cơng tác Marketting tại công ty CP thương mại và dịch vụ
STC việt nam
2.1. Thực trạng hoạt động marketing của CP thương mại và dịch vụ STC việt nam
2.1.1. Bộ máy Marketing .
2.1.2. Hệ thống thông tin Marketing trong doanh nghiệp .
2.1.3. Hoạt động nhu cầu thị trường và xác định thị trường mục tiêu .
2.1.4. Các chính sách Marketing.
a. Sản phẩm .
b. Gía .

c. Phân phối
d .Xúc tiến .
e. Yếu tố con người .
2.1.5. Hoạt động hỗ trợ công tác Marketing .
2.2. Đánh giá về thực trạng marketing của CP thương mại và dịch vụ STC việt nam
2.2.1. Những thành công, ưu điểm
2.2.2. Những hạn chế, tồn tại
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.3. Đề xuất ý kiến hoàn thiện công tác marketing của CP thương mại và dịch vụ
STC việt nam


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ STC VN......................................3
1.1. Gới thiệu tổng quan về công ty STC ..............................................................3
1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển ..............................................................3
1.1.2. Cơ cấu tổ chức , chức năng và nhiệm vụ.........................................................3
1.1.3 Đặc điểm về thị trường và khách hàng .......................................................4
1.1.4. Đặc điểm về Nguồn lực.................................................................................8
1.1.5. Đặc điểm về sản phẩm...................................................................................9
1.1.6 Tình hình và kết quả kinh doanh (2010 -2012)...........................................14
1.2. Tình hình quản trị chức năng của doanh nghiệp........................................16
1.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh.......................................................16
1.2.2 Công tác Quản trị nguồn nhân lực.................................................................17

1.2.3 Công tác Quản trị marketing – bán hàng (tổ chức marketing, ngân sách, nguồn
lực, công nghệ...marketing).....................................................................................19
1.2.4 Công tác Quản trị sản xuất..............................................................................21
1.2.5.Cơng tác quản trị tài chính, kế tốn................................................................22
1.3 Đánh giá tình hình quản trị chức năng tại cơng ty........................................23
1.3.1 Thành tựu của công ty....................................................................................23
1.3.2 Tồn tại và Nguyên nhân .................................................................................25
CHƯƠNG II: HỒN THIỆN CƠNG TÁC MARKETING TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ STC VIỆT NAM...................................29
2.1. Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty CP thương mại và dịch vụ
STC việt nam.........................................................................................................29
2.1.1. Bộ máy Marketing.........................................................................................29
2.1.2 Hệ thống thông tin Marketing trong doanh nghiệp............................................33
2.1.3 Hoạt động nhu cầu thị trường và xác định thị trường mục tiêu..................33
2.1.4. Các chính sách Marketing ...........................................................................35
2.1.5. Hoạt động hỗ trợ công tác Marketing .......................................................47

SVTH: Hoàng Văn Tấn

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

2.2. Đánh giá thực trạng về marketing của CP thương mại và dịch vụ STC việt
nam......................................................................................................................... 47
2.2.1. Những thành công, ưu điểm...........................................................................47
2.2.2. Những hạn chế, tồn tại...................................................................................48

2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................................49
2.3. Đề xuất ý kiến hồn thiện cơng tác marketing của CP thương mại và dịch
vụ STC việt nam....................................................................................................51
2.3.1. Chính sách sản phẩm.....................................................................................51
2.3.2. Chính sách dịch vụ........................................................................................53
2.3.3 Chính sách giá................................................................................................54
3.3.4 Chính sách kênh phân phối.............................................................................55
2.3.5 Chính sách truyền thơng.................................................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................63

SVTH: Hoàng Văn Tấn

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1( kết quả kinh doanh của các sản phẩm trong năm 2010-2012)............................14
Bảng 1.2( kết quả kinh doanh của STC trong năm 2011-2012)...........................................15
Bảng 2.1: Giá bán máy tính bộ để bàn HP của STC............................................................40
Bảng 2.2: Dự kiến chi phí cho hoạt động truyền thơng từ 1/4 đến 31/12/2013...................57
Bảng 2.3: Lựa chọn kênh quảng cáo theo thu nhập khách hàng..........................................58
Bảng 2.4: Lựa chọn phương tiện truyền thông theo nhóm độ tuổi khách hàng...................58

Sơ đồ 1: Các yếu tố định vị sản phẩm của STC...............................................................17
Mơ hình 1: Mơ hình quản trị mạng hệ thống cho Doanh nghiệp của STC..........................12


SVTH: Hoàng Văn Tấn

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

CNV

: Công nhân viên

CNTT

: Công nghệ thông tin

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

TW


: Trung ương

ND

: Nhân dân

NHCT

: Ngân hàng Công thương

SVTH: Hoàng Văn Tấn

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng diễn ra mạnh mẽ. Nhu cầu tự nhiên và mong muốn của con người là vô hạn,
các doanh nghiệp không chỉ phát hiện và sản xuất ra sản phẩm để thích ứng với
chúng, mà cịn phải không ngừng cải tiến chất lượng, điều chỉnh số lượng để phù
hợp với nhu cầu thị trường. Đặc biệt, với sự bùng nổ của Internet hiện nay, thị
trường công nghệ công nghệ thông tin đang được rất nhiều doanh nghiệp lớn, vừa
và kể cả doanh nghiệp nhỏ cũng tập trung khai thác
Hiện nay, trên thị trường công nghệ thông tin (CNTT), ngành kinh doanh các
sản phẩm và dịch vụ CNTT đang được khai thác và đầu tư rất lớn từ phía các doanh
nghiệp. Họ ln khơng ngừng đưa ra các mục tiêu phát triển sản phẩm và cung cấp

dịch vụ: “Liên tục phát triển, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các
cơng nghệ mới, hồn thiện dịch vụ tiến đến thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng
với chất lượng được mong đợi ở mức độ cao”.
Trong những năm vừa qua, các cơng ty đã có rất nhiều khoản đầu tư lớn vào Việt
Nam và nhận xét thị trường CNTT Việt nam là rất quan trọng và đáng mơ ước.
Ngoài tốc độ tăng trưởng Internet cao nhất thế giới thì Việt Nam có dân số trẻ khá
cao, đây là đối tượng rất thích sử dụng những sản phẩm cơng nghệ cao, sẵn sàng
đón nhận sự đổi mới và là đối tượng tiên phong tiếp cận những điều mới lạ sáng tạo
Các công ty kinh doanh sản phẩm và dịch vụ CNTT đã nắm bắt được thực trạng đó,
liên tục đổi mới và ln lắng nghe những phản hồi cũng như những nhu cầu từ phía
khách hàng. Ngoài việc mở rộng danh mục sản phẩm, dịch vụ và giải pháp để đáp
ứng nhu cầu đang tăng lên từ khách hàng, các cơng ty cịn cung cấp những giải pháp
công nghệ thông tin mạnh nhất.
Mặt khác, một doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải có các hoạt động chức
năng: Sản xuất, tài chính…trong đó, chỉ có marketing mới có vai trị quyết định và
điều phối sự kết nối các hoạt động khác của doanh nghiệp với thị trường, biết lấy thị
trường: nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi
quyết định kinh doanh.
Các công ty này không ngừng nghiên cứu, đưa ra các chiến lược kinh doanh
nói chung và chiến lược marketing nói riêng để chiếm được thị phần cao, đạt được
hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Nhận thức được các vấn đề công ty đang gặp, em đề xuất thực hiện đề tài:
"Marketing của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC việt nam "

SVTH: Hoàng Văn Tấn

1

Lớp: D09TXQT3



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Đề tài bao gồm hai phần chính:
Phần 1:Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơng ty STC Việt Nam
Phần 2: Hồn thiện công tác Marketing tại Công Ty CP Thương Mại và Dịch
Vụ STC VN, để giải quyết một số vấn đề liên quan.
Do năng lực có hạn nên đề tài của em khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của TS. Trần Thị Hịa để bài làm của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Hoàng Văn Tấn

2

Lớp: D09TXQT3


Chun đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hịa

CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ STC VN
1.1. Gới thiệu tổng quan về cơng ty STC .
1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển .

Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ STC VN.
Tên giao dịch viết tắt: STC, JSC.
Trụ sở công ty: Số 19 ngõ 699, Trương Định, Hồng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 04.36423288
Văn phịng giao dịch: Số 19 ngõ 27, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 04.36227252
Fax: 04.36227288
Email:
Chỉ với 7 thành viên ban đầu, đến nay STC đã có hơn 20 cán bộ, kỹ sư với
tổng số vốn pháp định là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng). Với 6 năm hoạt động
trong lĩnh vực CNTT, STC đã thực hiện một dự án cho các đơn vị và cơ quan đóng
tại Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ STC Việt Nam (gọi tắt là STC) là
một trong những doanh nghiệp có uy tín hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông
tin với các sản phẩm đa dạng, chất lượng được đánh giá cao trên nhiều lĩnh vực
như: phần cứng, phần mềm, tư vấn…Đặc biệt, STC hiện là đối tác cung cấp các sản
phẩm tin học của hãng MISUMI, LINKSYS…cho các công ty đang kinh doang
trong lĩnh vực máy tính, tin học tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
STC VN mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới , giàu mạnh bằng nổ
lực lao động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ thơng tin , làm khách
hàng hài lịng , góp phần hưng thịnh quốc gia , đem lại cho mỗi thành viên của mình
điều kiện phát triển tài năng tốt nhất và một cuộc sống đầy đủ về vật chất , phong
phú về tinh thần .
1.1.2. Cơ cấu tổ chức , chức năng và nhiệm vụ.
Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty được chia ra như sau:
- BAN LÃNH ĐẠO
+ Ban Giám đốc: 1

SVTH: Hoàng Văn Tấn


3

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

+ Ban Cố vấn: 2
Các quyết định kinh doanh cuối cùng bao gồm cả các quyết định marketing đều
do ban lãnh đạo đưa ra sau khi tham khảo đề xuất từ phòng kinh doanh chuyển lên.
- Trung tâm phần mềm : 2
Đây là nơi tập trung nghiên cứu để đưa ra các dự án phần mềm mới cũng như
cải tiến những dự án cũ nhằm đáp ứng nhu cầu phần mềm cho khách hàng.
- Khối kinh doanh
+ Phòng dự án: 2
+ Phòng phân phối: 6
+ Phịng tài chính, kế tốn: 3
Các hoạt động marketing cũng như các hoạt động khác đều được tổ chứ thực
hiện và quản lý từ phòng kinh doanh. Các quyết định về marketing phần lớn là do
trưởng phòng kinh doanh và cố vấn đưa ra, đề xuất với Ban lãnh đạo công ty. Công
việc cụ thể khi triển khai thì do nhân viên trong phịng kinh doanh đảm nhiệm, bên
cạnh nhiệm vụ bán hàng.
- Khối kỹ thuật
+Phòng lắp đặt máy tính: 4
+ Phịng thi cơng mạng: 6
+ Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật: 5
Các dịch vụ sau bán, lắp đặt, bảo hành cũng như dịch vụ quản trị mạng được
thực hiện do phòng kỹ thuật.

Mỗi bộ phận có một chức năng và nhiệm vụ riêng. Tuy nhiên, các bộ phận
phải có sự phối hợp để các hoạt động được diễn ra có hệ thống, mang lại hiệu quả
kinh doanh cao cho công ty.
1.1.3 Đặc điểm về thị trường và khách hàng .
Hiện nay, trên thị trường công nghệ thông tin (CNTT), ngành kinh doanh các sản
phẩm và dịch vụ CNTT đang được khai thác và đầu tư rất lớn từ phía các doanh
Chủ tịch
nghiệp. Họ ln không ngừng đưa ra các mục tiêu
phát triển sản phẩm và cung cấp
HĐTV
dịch vụ: “Liên tục phát triển, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các
công nghệ mới, hoàn thiện dịch vụ tiến đến thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng
với chất lượng được mong đợi ở mức độ cao”. Giám
đốc

P.Giám
đốc
SVTH: Hoàng Văn Tấn
P. NV
kế

4
P. Kinh
doanh

Lớp: D09TXQT3
P. Dự
P. KT
án
(Lắp



bảo
hành
Chun đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hịa

Với tầm nhìn và mục tiêu riêng, mỗi doanh nghiệp đã nỗ lực không ngừng
nghỉ để tạo dựng ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ công nghệ với chất lượng
cao, tập trung vào hai định hướng chính:

Cung cấp các dịch vụ, quy trình phục vụ khách hàng, khai thác các giá trị gia
tăng của công nghệ Internet cho hoạt động marketing, bán hàng giao lưu cộng đồng
và quản trị tác nghiệp trong doanh nghiệp/tổ chức.

Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các giải pháp công nghệ và phần mềm
nghiệp vụ.
Ngành Công nghệ thông tin (CNTT) trong nước năm qua đã chứng kiến sự
phát triển đầy ấn tượng, chẳng hạn như công nghiệp phần mềm đạt tốc độ tăng
trưởng trên 35%, cả nước có tới 1,6 triệu thuê bao Internet băng rộng, gần 40% dân
số sử dụng Internet. Nhiều tập đồn cơng nghệ lớn của thế giới đầu tư vào Việt Nam
(Foxcon, Canon, Fujitsu, Samsung... ) với số tiền đầu tư lên tới 1,5 tỉ USD.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực CNTT hiện đang là vấn đề nổi cộm trước nhu cầu ngày
càng tăng cao của các doanh nghiệp. Đồng thời, các chính sách về CNTT trong thời
gian qua vẫn chưa thực sự hiệu quả, và việc quy hoạch các khu CNTT toàn quốc
vẫn chưa được triển khai.
Với thành cơng của đợt phóng vệ tinh viễn thông Vinasat-1 vừa qua, sẽ là
động lực rất lớn để thúc đẩy ngành viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam
phát triển. Với những thay đổi tích cực trong quan hệ đầu tư giữa các doanh nghiệp

CNTT Hoa Kỳ và Việt Nam, kỳ vọng rằng trong 10 năm tới Việt Nam sẽ đứng TOP
đầu các thị trường CNTT phát triển nhất thế giới.
Theo báo cáo toàn cảnh “Việt Nam đang ở đâu trên bản đồ CNTT thế giới”
của Tiến sĩ Lê Trường Tùng, Phó chủ tịch Hội tin học Việt Nam đã cung cấp những
con số thống kê đầy đủ về thị trường và các chỉ số xếp hạng ICT của Việt Nam so
với thế giới. Ngoài ra, xu hướng phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp nội
dung số thế giới và Việt Nam cũng được phản ánh rõ nét và đầy đủ. Các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đều đánh giá Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát cơng
nghệ thơng tin vào hàng cao trên thế giới và là một thị trường đầy tiềm năng.  
Lạc quan về tốc độ tăng trưởng lên tới 20% hàng năm của ngành này, các
doanh nghiệp trong ngành cũng dự báo mức tăng trưởng sẽ tiếp tục cao hơn trong
vịng 3 năm tới.
Theo nghiên cứu của Cơng ty nghiên cứu thị trường GFK Việt Nam, năm
2010 doanh số của thị trường công nghệ thông tin và điện tử Việt Nam đạt 3,1 tỷ
SVTH: Hoàng Văn Tấn

5

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

USD, tăng trên 29% so với năm trước. Cùng năm đó, mức chi tiêu của mỗi người
dân cho các sản phẩm này là 36,2 USD, dẫn đầu là chi tiêu cho điện thoại, hàng gia
dụng, công nghệ thông tin và điện tử. Hà Nội là địa phương dẫn đầu cả nước về
mức chi tiêu với 198 USD/người/năm, tiếp đến là Thành phố Hồ Chí Minh 167
USD và Đà Nẵng là 130 USD.

Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Lê Nam Thắng khẳng định, trong
năm 2013 và những năm tới, Bộ sẽ tiếp tục xây dựng các cơ chế chính sách để mở
rộng hợp tác, thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ nhằm tạo điều kiện phát triển
nhanh cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, công nghệ hiện đại đa dịch vụ đưa thông tin
và truyền thông Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn và tiến kịp các nước tiên
tiến trong khu vực.
CNTT đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia cũng
như nâng cao đời sống của người dân. Do đó, Nhà Nước có chính sách thuận lợi để
phát triển CNTT. Cụ thể như sau:
 Ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triểnCNTT đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, thúc đẩy
công nghiệp CNTT phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị
trường nội địa và xuất khẩu.
 Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực CNTT.
 Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng CNTT trong một số
lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp CNTT và phát triển nguồn nhân lực
CNTT.
 Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thơng tin quốc gia.
 Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển
CNTT đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; người
dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hồn cảnh khó khăn.
 Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển
CNTT.

SVTH: Hoàng Văn Tấn

6


Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

 Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá
nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực CNTT Chính nhờ những tốc độ tăng
trưởng hiện nay cùng những ưu đãi của Nhà nước đối với thị trường cơng nghệ
thơng tin, có rất nhiều doang nghiệp đã và đang tập trung khai thác rất hiệu quả với
tiềm lực sẵn có của mình như:
-

Cơng ty Cổ phần Cung cấp Giải pháp và Thiết bị mạng Nét

Địa chỉ: 27 Yên Ninh – Trúc Bạch – Hà Nội
Công ty Cổ phần Cơng nghệ Tồn Năng
Địa chỉ: 18 Thái Hà – Trung Liệt – Đống Đa
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn máy tính Netsep
Địa chỉ: 276 Khâm Thiên – Thổ Quan – Đống Đa
Công ty TNHH Thương Mại Tổng hợp Nam Thành Công
Địa chỉ: 325 Kim Ngưu – Hai Bà Trưng
Cùng rất nhiều các hãng máy tính bán lẻ như: Trần Anh, Phúc Anh, Đăng
Khoa…là những thương hiệu lâu đời, có uy tín trên thị trường Hà Nội.
.Nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin của thị trường Việt Nam
Với sự bùng nổ của Internet trong thế kỷ 21, hầu hết mọi đối tượng đều sử
dụng Internet để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Việc tiếp cận Internet
được phổ cập từ những đứa trẻ cịn rất ít tuổi cho tới những người già. Mỗi đới
tượng sử dụng cho một mục đích khác nhau: chơi game, nghe nhạc, xem phim hay

tìm kiếm thơng tin mỗi ngày. Bất cứ họ làm cơng việc gì: sinh viên, giáo viên, nhân
viên văn phòng hay là người giúp việc, họ vẫn có nhu cầu sử dụng Internet.
Các công ty kinh doanh sản phẩm và dịch vụ CNTT đã nắm bắt được thực
trạng đó, liên tục đổi mới và luôn lắng nghe những phản hồi cũng như những nhu
cầu từ phía khách hàng. Ngồi việc mở rộng danh mục sản phẩm, dịch vụ và giải
pháp để đáp ứng nhu cầu đang tăng lên từ khách hàng, các công ty cịn cung cấp
những giải pháp cơng nghệ thơng tin mạnh nhất. Điểm tên một vài gói dịch vụ như:
dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp, dịch vụ hỗ trợ trực tuyến căn bản đáp ứng trong một
ngày hay dịch vụ bảo hành cơ bản trực tuyến trong một ngày.
Trong những năm vừa qua, các cơng ty đã có rất nhiều khoản đầu tư lớn vào
Việt Nam và nhận xét thị trường CNTT Việt nam là rất quan trọng và đáng mơ ước.
Ngoài tốc độ tăng trưởng Internet cao nhất thế giới thì Việt Nam có dân số trẻ khá
cao, đây là đối tượng rất thích sử dụng những sản phẩm cơng nghệ cao, sẵn sàng
đón nhận sự đổi mới và là đối tượng tiên phong tiếp cận những điều mới lạ sáng tạo.

SVTH: Hoàng Văn Tấn

7

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Thị trường ngành hàng IT cạnh tranh dựa trên yếu tố công nghệ rất cao. Các
công ty luôn nỗ lực đầu tư để ứng dụng các công nghệ mới vào các sản phẩm để
chắc chắn rằng người sử dụng luôn được cập nhật và sử dụng cơng nghệ tối tân
nhất. Ngồi ra, một hệ thống giá cả hợp lý, kết hợp chính sách hỗ trợ khách hàng

cũng là yếu tố quan trọng để thu hút sự chú ý của thị trường. Các công ty ln
hướng hồn tồn sự chú ý của mình đến nhóm khách hàng mục tiêu. Lắng nghe
tường tận và đáp ứng những nhu cầu dù là nhỏ nhất. Không dừng lại ở đó, các cơng
ty cịn ln mang đến cho khách hàng của mình nhiều sự lựa chọn cho nhu cầu làm
việc và giải trí.
1.1.4. Đặc điểm về Nguồn lực.
Nhân lực chính là nguồn tài ngun lớn nhất của cơng ty. Ý thức được điều
đó, STC ln đánh giá cao năng lực cũng như trí tuệ và đạo đức của cán bộ trong
cơng ty. Đó cũng chính là ngun nhân vì sao STC đầu tư rất lớn vào việc đào tạo
cán bộ. Đội ngũ kỹ sư của STC luôn luôn nỗ lực nghiên cứu, học hỏi các công nghệ,
các phần mềm tiên tiến cũng như quá trình kinh doanh đối với những dự án tham
gia. Cơng ty hiện có 30 người đang làm việc. Trong đó, có 2 cố vấn với trình độ đại
học và trên đại học, được đào tạo chính quy ở các trường đại học lớn trong nước.
Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp quản lý một cách tự tin các dự án ngay từ lúc khởi
đầu dến giai đoạn kết thúc.
Trình độ cán bộ trong Cơng ty
Thạc sĩ (1 người), tham gia tư vấn, xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở thông tin
cho mạng diện rộng (WAN) Chính phủ, các bộ ngành…tham gia các dự án lớn về
quốc phịng, hàng khơng.
Kỹ sư và cử nhân tin học (10 người), có kinh nghiệm triển khai các dự án,
lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm cho các ngành và các quận huyện tại Hà Nội và
các vùng lân cận. Họ ln hồn thành tốt cơng việc với tiến độ nhanh.
Cao đẳng + Trung cấp kỹ thuật (12 người), là đội ngũ trẻ, nhiệt tình, năng
động, khơng quản ngại xa xơi, luoonc ó mặt khi khách hàng cần đến. Đồng thời, họ
cũng có kinh nghiệm trong việc bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật sau bán hàng.
Chỉ với 7 thành viên ban đầu, đến nay STC đã có hơn 20 cán bộ, kỹ sư với
tổng số vốn pháp định là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng). Với 6 năm hoạt động
trong lĩnh vực CNTT, STC đã thực hiện một dự án cho các đơn vị và cơ quan đóng
tại Hà Nội và các tỉnh lân cận.


SVTH: Hoàng Văn Tấn

8

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

1.1.5. Đặc điểm về sản phẩm.
a. Thiết bị Tin học
- Nhóm 1: Thiết bị, linh kiện, phụ kiện về mạng máy tính: Mạng intranet
PETRO-NET cho toàn ngành. Các mạng LAN Star với các Switch HUB thông
minh , Các mạng LAN mở rộng với hệ thống cáp quang của các hãng, bao gồm:
Hub, Switch, Rounter, Firewall: HP, CISCO, PLANET, KRONE,
AMP, TENDA, Checkpoint …




Modem: Hayer, ZOOM, Planet, 3Com, Prolink,



Cable: AMP, Tenda, VinaDaesung…




RACKS: AMP, VietRack…

- Nhóm 2: Thiết bị nguyên bộ của các hãng, như:


Các nhà SX nước ngoài: HP, ACER, DELL.... (PC, Server, Notebook,

PDA…)
Các nhà SX trong nước: CMS, ELEAD, VTB, SINGPC….. (PC,
Server, notebook…)


- Nhóm 3: Các linh kiện, phụ kiện máy tính. như: CPU, Mainboard,
keyboard, Mouse, UPS, Monitor, CDRom, ... các máy tính lắp ráp từ các linh kiện.
Các nhà sản xuất: Intel, Gigabyte, Asus, MSI, Biostar, Mitsumi, Likom, Viewsonic,
BenQ, Proview…
- Nhóm 4: Máy in các loại của các hãng HP, CANON, SAMSUNG.
Nhóm thiết bị tin học phục vụ chủ yếu cho các đơn vị về dự án Công nghệ
thông tin như đã nêu ở Chương 1. Có rất nhiều đơn vị lắp đặt mới thường xuyên
theo kế hoạch phát triển của mình nhằm có được chiết khấu cao từ STC. Chính vì
vậy mà các sản phẩm của STC được biết đến nhiều hơn, tạo được sự tin cậy từ các
dịch vụ sau bán đi kèm. Các sản phẩm thiết bịt in học được nhập từ các nhà cung
ứng có uy tín trên thị trường và được các nhân viên kỹ thuật kiểm tra trước khi nhập
kho và xuất bán cho khách hàng.
b. Thiết bị Văn phòng của các hãng
- Projector: SONY, PANASONIC, TOSHIBA, BENQ,
- PHOTOCOPY: CANON, LEXMARK, HICOH
- Máy huỷ tài liệu: INTI-MON, OSMIA…

SVTH: Hoàng Văn Tấn


9

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

- Phụ kiện máy tính: GRAVIS, KENSINGTON,
c. Thiết bị chống sét
PIACOM cung cấp các giải pháp tổng thể cũng như thiết bị chống sét, dịch
vụ hỗ trợ Xây dựng hệ thống chống sét bảo vệ cho hệ thống thiết bị cho ngành xăng
dầu, thiết bị Công nghệ thông tin. Đảm bảo cho các hệ thống thiết bị của khách
hàng hoạt động giao dịch với khách hàng và các hoạt động khác của doanh nghiệp
thơng suốt, liên tục, khơng gián đoạn. Nhóm thiết bị này hiện nay vẫn ít được sử
dụng do khách hàng chưa nhận biết hết tầm quan trọng của sản phẩm. Các đơn đặt
hàng cho sản phẩm nay chủ yếu từ các hãng xăng dầu như: Petro limex…
d. Dịch vụ tư vấn đề án công nghệ thông tin tổng thể
- Cung cấp các giải pháp tổng thể về công nghệ thông tin; từ các thiết bị cho người
dùng cuối và hệ thống mạng LAN/Intranet đến các giải pháp ứng dụng và phần
mềm đảm bảo tính hiệu quả của đầu tư và giải quyết tốt các nhu cầu của các đối
tượng khách hàng khác nhau.
- Các giải pháp bao gồm thiết kế và cấu hình, lựa chọn một giải pháp tối ưu về thiết
bị mạng và các phần mềm ứng dụng các hệ thống mạng, nhằm đảm bảo độ tin cậy,
tốc độ hoạt động và bảo an mạng:
Các phần mềm quản lý: Web Server, E-mail Server, Router and Firewall,
Proxy Server, DNS Server.



Các phần mềm hệ thống: Storage Server, Network Switch, Remote Access,
UPS, Và các phần khác ...


Nhóm dịch vụ này thường đi kèm với nhóm các thiết bị tin học theo yêu cầu của
khách hàng. Các dự án Công nghệ thông tin được thực thi sau khi hoàn thành dịch
vụ này. Hiện nay, STC chủ yếu tập trung cung cấp các phần mềm ứng dụng các hệ
thống mạng.
e. Dịch vụ bảo trì
- Bảo trì cho mọi thiết bị CNTT và thiết bị văn phịng

SVTH: Hồng Văn Tấn

10

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Bao gồm các phần cứng và phần mềm của máy tính cá nhân, các hệ thống
mạng, máy in, máy fax, máy photocopy, các thiết bị tin học khác,…


Phần cứng bao gồm các hệ thống máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy
chủ và các thiết bị mạng LAN,WAN, máy in, máy fax, các thiết bị ngoại vi khác,




Phần mềm bao gồm các hệ điều hành, các chương trình phần mềm ứng dụng,
các phần mềm mạng,…


Thời gian bảo trì kịp thời, nhanh chóng đảm bảo đúng tiến độ cơng việc, tính
liên tục trong cho hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Dịch vụ bảo trì sẽ được thực hiện tại nơi làm việc của khách hàng (giảm
thiểu được chi phí và thời gian đi lại của khách hàng).
Trợ giúp và tư vấn cho khách hàng những giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất để
vận hành các thiết bị với hiệu quả cao.
Đội ngũ kỹ thuật viên sẽ tư vấn, giải đáp miễn phí bất cứ vấn đề gì xảy ra đối
với các thiết bị, hệ thống của khách hàng.
f. Dịch vụ Quản trị hệ thống mạng cho Doanh nghiệp
- Quản trị hạ tầng trung tâm dữ liệu;
- Quản trị các dịch vụ ứng dụng tập chung cho Doanh nghiệp: Email, Web,
ftp, VoIP, VC, ...
- Quản trị mạng LAN, WAN,...

SVTH: Hoàng Văn Tấn

11

Lớp: D09TXQT3


Chun đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hịa


Mơ hình 1: Mơ hình quản trị mạng hệ thống cho Doanh nghiệp của STC

Tuy nhiên, ở mỗi chủng loại, nhãn hiệu sản phẩm cũng như các dịch vụ vẫn
chưa được phong phú và đa dạng. Ví dụ như máy tính xách tay- một sản phẩm có
sức tiêu thụ khá mạnh hiện nay thì cơng ty chỉ nhập về với số lượng ít, chủ yếu của
một số hãng: HP, ACER, DELL. Màn hình chỉ nhập của: HP, ACER, Sam sung.
Trong khi các hãng bán lẻ máy tính khác như: Trần Anh, Đăng Khoa…và các đối
thủ cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp thiết bị CNTT khác thì có chủng loại sản
phẩm phong phú: HP, ACER, DELL, Sam sung, Toshiba, Lenovo…Số lượng hàng
sẵn có của họ cũng nhiều hơn của STC. Riêng đối với sản phẩm kinh doanh đặc
trưng: máy bộ để bàn HP và Dell là hai dòng sản phẩm chủ lực của STC. Trong đó
dịng sản phẩm Tiết kiệm và hiệu quả được lắp ráp với số lượng nhiều do phù hợp
với nhu cầu và khả năng chi trả của đối tượng khách hàng mục tiêu hơn. Hiện nay
các khách hàng ca nhân có xu hướng mua linh kiện, phụ kiện và laptop nhiều. Cón
khách hàng tổ chức thì có xu hướng mua máy bộ để phục vụ nhu cầu của mình.
Nắm bắt được điều đó, các hãng máy tính bán lẻ và các đối thủ cạnh tranh trong
ngành cũng đang chú trọng phát triển máy bộ thương hiêu của mình. Ví dụ ở Trần
Anh có số lượng, chủng loại sản phẩm rất đa dạng và phong phú: Máy bộ Tiger,
Trần Anh PC, Apple PC…đem đến cho khách hàng rất nhiều cơ hội lựa chọn. Ở
Đăng Khoa cũng có dịng máy bộ RP với nhiều loại cấu hình mạnh. Hãng Ben cũng

SVTH: Hoàng Văn Tấn

12

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Trần Thị Hòa

xây dựng thương hiệu Ben, ngồi ra cịn bán rất nhiều dịng máy bộ của các nhà sản
xuất khác như: HP, Lenovo…Như vậy, điểm khác biệt và cũng là điểm yếu của
STC so với các hãng khác đó là STC chưa có dịng máy bộ mang thương hiệu riêng
của mình mà chỉ bán các dịng máy bộ của các hãng khác.
Ngồi sản phẩm ưu tiên kinh doanh chủ yếu là máy tính bộ để bàn thì cây
máy tính, màn hình, thiết bị mạng cũng được chú trọng. Đây cũng là những sản
phẩm được cơng ty quảng cáo nhiều và có sức tiêu thụ mạnh, phù hợp với nhu cầu
thị trường. Tuy nhiên mức độ hài hòa giữa bề rộng và chiều sâu của danh mục
những sản phẩm là chưa cao. Do khách hàng cịn ít nên các mặt hàng cơng ty nhập
về phụ thuộc một phần vào nhu cầu của khách hàng và khă năng sinh lời, tình trạng
loại sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh. Nhưng nhược điểm là làm cho công
ty rất bị động trong các kế hoạch nhập hàng, dẫn đến số lượng hàng nhập về không
thể được nhiều. Thực tế có tình trạng khách hàng đến hỏi mua sản phẩm nhưng
cơng ty khơng có hàng, phải hẹn khách hàng đến lần sau hoặc là hẹn khách hàng
mang đến tận nhà nếu là khách hàng quen thuộc. Đối với những khách hàng khó
tính, nhân viên kinh doanh khó có thể tư vấn cho họ chuyển sang dùng sản phẩm
khác thay thế sản phẩm họ yêu cầu. Và điều này dẫn đến đánh giá và cảm nhận
không tốt của khách hàng về quy mô, tiềm lực của công ty. Mất đi một khách hàng
là mất đi rất nhiều lợi nhuận, chưa kể những ảnh hưởng khơng tích cực khác. Hiện
nay công ty đang tiếp tục tăng chiều dài danh mục sản phẩm của mình bằng cách bổ
sung thêm những mặt hàng mới có thể để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng
và lấp kín lỗ hổng để ngăn các đối thủ cạnh tranh. Công ty cũng thường xun rà
sốt lại những mặt hàng của mình và thanh lọc bớt chúng khỏi danh mục sản phẩm.
Điều này cũng dễ hiểu khi vòng đờicủa sản phẩm CNTT ngày càng bị rút ngắn
trước sự ra đời của những sản phẩm hiện đại.
Đối với chất lượng sản phẩm, công ty luôn cam kết với khách hàng về chất
lượng sản phẩm, không có hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng khơng rõ

nguồn gốc hay đã qua sử dụng. Đặc biệt STC luôn nhấn mạnh cho khách hàng về
công nghệ mới trong việc sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của mình. Các sản phẩm
đều có chế độ bảo hành riêng. Hình thức bao gói sản phẩm hiện nay của STC chỉ
đơn giản dưới dạng túi nilon có mang thương hiệu của công ty( dành cho các sản
phẩm nhỏ gọn như: loa, tai nghe,chuột…). Còn đối với các sản phẩm cồng kềnh
như máy bộ để bàn hay laptop đều đã có bao gói riêng của sản phâm, cơng ty chỉ
đưa thêm cho khách hàng một túi nilon như trên có kèm thêm quà khuyến mại hay
các giấy tờ kèm theo sản phẩm. Thực tế để bảo vệ sản phẩm trong quá trình vận
chuyển tránh va đập, xây xát thì nhân viên đã bao gói rất cẩn thận. Do đó với nguồn
lực hiện tai thì STC khơng nhất thiết phải thiết kế túi nilon mang thương hiệu riêng

SVTH: Hoàng Văn Tấn

13

Lớp: D09TXQT3


Chun đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hịa

của mình đế cắt giảm chi phí lớn cho các hoạt đọng marketing khác của mình. Việc
sử dụng bao gói như hiện nay đã đủ sức thuyết phục với khách hàng mục tiêu.
Ngoài các dịch vụ sau bán hàng như: bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng…STC
cịn có dịch vụ tư vấn trực tiếp cũng như qua điện thoại, mail, vận chuyển hàng,
bao bọc gói hàng… cũng được thực hiện một cách hiệu quả. Đồng thời các dịch vụ
quản trị mạng như đã đề cập ở trên với sự năng động, giàu kinh nghiệm của đội ngũ
kĩ thuật STC đã được khách hàng đánh giá cao. Các chính sách dịch vụ vùa làm
tăng khả năng cạnh tranh của STC, vừa là một biện pháp khắc phục tâm lí hồi nghi

của khách hàng đối với một thương hiệu còn mới lạ trên thị trường CNTT như STC.
Tuy rằng hiện nay STC chưa có sản phẩm mang thương hiệu riêng của
mình như các đối thủ cạng tranh nhưng trong năm 2012, đội ngũ kĩ thuật đang
nghiên cứu để cho ra đời dòng sản phẩm bao gồm cả phầm mềm mang thương
hiệu riêng của nhà sản xuất. Việc phát triển máy tính manh thương hiệu riêng
của mình là một bước khới đầu tốt để STC tiếp tục khẳng định mình trên thị
trường máy tính Việt Nam.
1.1.6 Tình hình và kết quả kinh doanh (2010 -2012)
a.Tình hình chung (các sản phẩm dịch vụ hiện đang kinh doanh)
Trong những năm qua STC VN luôn giữ được mức tăng trưởng 25-30%
chính vì điều này đã giúp doanh nghiệp ln đứng vững trong thị trường trong và
ngoài nước .
Bảng 1.1( kết quả kinh doanh của các sản phẩm trong năm 2010-2012)
TT

sản phẩm

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1 máy đồng bộ HP

820.699.900 1.220.099.030

8.302.156.495

2 máy tính lắp ráp


1.720.099.930 3.220.099.030

6.302.156.495

3 thiết bị chống sét

599.223.671

899.223.371

1.426.514.985

320.875.659

875.641.510

thiếtbị
mạng(moden/loatbaoring

220.575.559

5 Dự án cung cấp máy tính

11.754.239

17.254.236

25.312.456


6 Dự án lắp đặt mạng

9.568.000

12.568.000

55.326.458

7 Dịch vụ tư vấn CNTT

6.466.895

8.466.895

26.857.135

4

(Nguồn trích BCTC của cơng ty năm 2010-2012)

SVTH: Hoàng Văn Tấn

14

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa


b. Kết quả kinh doanh chủ yếu ( 2011 - 2012) của STC.
Bảng 1.2( kết quả kinh doanh của STC trong năm 2011-2012)
Chênh lệch
TT

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Tỷ lệ
(%)

Số Tiền

1

DT bán hàng

43.220.099.030 78.302.156.495 35.082.057.465 181,17

2

DT thuần

43.220.099.030 78.302.156.495 35.082.057.465 181,17

3


Giá vốn hàng
41.899.223.371 75.426.514.985 33.527.291.614 180,02
bán

4

LN gộp

5

DTTC

25.312.456

25.312.456

6

CPTC

55.326.458

55.326.458

7

CPBH

598.466.895


1.226.857.135

628.390.240 205,00

8

CPQL

299.233.448

553.581.878

254.348.430 185,00

9

TN khác

-

10

CP khác

-

11

LN trước thuế


423.175.316

1.065.188.495

642.013.178 251,71

12

Thuế TNDN

105.793.829

266.297.124

160.503.295 251,71

13

LN sau thuế

317.381.487

798.891.371

481.509.884 251,71

1.320.875.659

2.875.641.510


1.554.765.851 217,71

(Nguồn trích BCTC của cơng ty năm 2011-2012)
Nhận xét:
Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy
- Tổng doanh thu năm 2010 là: 43.220.099.030 đồng
- Giá vốn hàng bán: 41.899.223.371 đồng
- Chi phí bán hàng: 598.466.895 đồng
- Chi phi quản lý doanh nghiệp: 299.233.448 đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 423.175.316 đồng
- Thuế TNDN nộp vào NSNN: 105.793.829 đồng
Năm 2012 kế hoạch doanh thu của đơn vị đạt dược là: 78.302.156.495 đồng,
tăng 81,17% so với năm 2011. Lợi nhuận năm 2012 gấp gần 2,52 lần so với năm
2011.

SVTH: Hoàng Văn Tấn

15

Lớp: D09TXQT3


Chun đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hịa

1.2. Tình hình quản trị chức năng của doanh nghiệp
1.2.1.Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh.
STC tiến hành so sánh các mục tiêu đề ra (yếu tố mong muốn chủ quan) với

kết quả nghiên cứu về môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp (yếu tố
tác động làm giới hạn mục tiêu của doanh nghiệp). Qua sự so sánh giữa mục tiêu và
các yếu tố giới hạn chúng, chúng ta thấy được sự chênh lệch giữa chúng và bằng
việc sử dụng các phương pháp phân tích để đưa ra các phương án kế hoạch chiến
lược khác nhau. Lập kế hoạch chiến lược xác định hình ảnh của doanh nghiệp trong
tương lai trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Trong một bản kế hoạch chiến
lược xác định các mục tiêu dài hạn, chính sách thực hiện mục tiêu đó. Trong bước
quan trọng này thì nó gồm những khâu và cơng việc cụ thể sau:
- Xác định các phương án kế hoạch chiến lược: Bước này xác định các
phương án kế hoạch hợp lý, và tìm ra các phương án có nhiều triển vọng thực hiện
nhất. Doanh nghiệp có thể sử dụng ma trận SWOT để đánh giá các tác động, điểm
mạnh, yếu của doanh nghiệp để xác định các phương án chiến lược.
- Đánh giá các phương án lựa chọn: sau khi tìm được các phương án có triển
vọng nhất, chúng ta sẽ bắt đầu tiến hành đánh giá và xem xét các điểm mạnh và yếu
của từng phương án trên cơ sở định lượng của các chỉ tiêu. Để so sánh các phương
án này doanh nghiệp tiến hành so sánh về các chỉ tiêu tài chính như khả năng thực
hiện so với khả năng của doanh nghiệp, lợi ích đem lại…
- Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược: Sau khi đã tiến hành so
sánh các phương án kế hoạch với nhau doanh nghiệp lựa chọn cho mình kế hoạch
cụ thể để đưa vào thực hiện. Trong quá trình lựa chọn phương án cần lưu ý đến
những phương án dự phòng và những phương án phụ để dự phòng trong những
trường hợp cần thiết. Đây là khâu quan trọng quyết định tới việc cho ra đời một bản
kế hoạch.
STC muốn xây dựng hình ảnh về cơng ty phân phối và cung cấp thiết bị CNTT có
chất lượng tốt, giá cả phải chăng.
Đến năm 2013, theo kế hoạch phát triển, vị thế của STC là trở thành công ty
phân phối và cung cấp thiết bị CNTT hàng đầu của khu vực miền Bắc. Hiện nay,
hai cách thức để STC sử dung để khắc họa hình ảnh thương hiệu, sản phẩm- dịch vụ
trong tâm trí khách hàng mục tiêu của mình là định vị theo chất lượng và định vị
theo giá cả.


SVTH: Hoàng Văn Tấn

16

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Sơ đồ 1: Các yếu tố định vị sản phẩm của STC
Chất lượng tốt

 STC
Giá thấp

Giá cao

Chất lượng thấp

Chất lượng và giá cả là hai yếu tố rất quan trọng để khách hàng đến với STC.
Bất kỳ một khách hàng nào cũng muốn mua cho mình những sản phẩm- dịch vụ có
chất lượng tốt nhưng giá cả phải chăng, đặc biệt là với sản phẩm- dịch vụ lâu bền và
có giá trị như CNTT. Do đó, định vị vào chất lượng tốt và giá cả phải chăng sẽ là cơ
sở lâu bền để STC tạo dựng và duy trì mốt quan hệ với khách hàng, xây dựng uy tín
trong tương lai. Tuy nhiên, trong thời gian đầu mới thành lập, do phải chịu nhiều
chi phí và do quy mơ nhưa đủ lớn nên định vị vào giá bán rẻ có thể làm cho khả
năng thu lợi nhuận của STC chưa cao so với đối thủ cạnh tranh. Trong chiến lược

kinh doanh dài hạn, STC còn chú trọng định vị vào chất lượng các dịch vụ quản trị
mạng cũng như dịch vụ sau bán như: bảo hành, bảo trì. Đây là yếu tố quan trọng để
tạo dựng uy tín và lịng tin ở khách hàng khi mà khơng có sự khác biệt nhiều về giá
của các đối thủ cạnh tranh.
1.2.2 Công tác Quản trị nguồn nhân lực.
Nhân lực chính là nguồn tài nguyên lớn nhất của cơng ty. Ý thức đưuọc điều
đó, STC ln đánh giá cao năng lực cũng như trí tuệ và đạo đức của cán bộ trong
cơng ty. Đó cũng chính là nguyên nhân vì sao STC đầu tư rất lớn vào việc đào tạo
cán bộ. Đội ngũ kỹ sư của STC luôn luôn nỗ lực nghiên cứu, học hỏi các cơng nghệ,
các phần mềm tiên tiến cũng như q trình kinh doanh đối với những dự án tham
gia. Công ty hiện có 30 người đang làm việc. Trong đó, có 2 cố vấn với trình độ đại
học và trên đại học, được đào tạo chính quy ở các trường đại học lớn trong nước.
Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp quản lý một cách tự tin các dự án ngay từ lúc khởi
đầu dến giai đoạn kết thúc.

SVTH: Hoàng Văn Tấn

17

Lớp: D09TXQT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản lý
doanh nghiệp, bởi quản lý con người là thực hiện quản lý một trong những nguồn
lực quan trọng nhất của doanh nghiệp, và nó khơng thể thiếu với mọi loại hình
doanh nghiệp. Mục tiêu hàng đầu của quản lý nhân sự là giúp doanh nghiệp đảm

bảo một số lượng thích hợp những người lao động với mức trình độ ký năng phù
hợp và đúng vị trí và đúng thời điểm, nhằm hoàn thành các mục tiêu của doanh
nghiệp. Chính vì thế chúng ta có thể nói, quản lý nhân sự là một cơng việc khó khăn
và phức tạp, bởi vì nó liên quan đến những con người cụ thể, với những hoàn cảnh
và các đặc trưng riêng biệt. Kế hoạch nhân sự cho phép các nhà quản lý và bộ phận
nhân sự dự báo các nhu cầu tương lai về nhân sự của doanh nghiệp và khả năng
cung ứng lao động.
Việc lập kế hoạch nhân sự dựa trên các kế hoạch khác của doanh nghiệp, dự
báo nhu cầu nhân sự trong tương lai và khả năng cung ứng nhân sự trong và ngoài
doanh nghiệp. Trong một bản kế hoạch nhân sự của doanh nghiệp thường xác định
các nội dung sau đây:
- Doanh nghiệp cần những con người cho các vị trí như thế nào với số lượng
là bao nhiêu?
- Thời điểm mà doanh nghiệp có nhu cầu nhân sự đó.
- Doanh nghiệp sẽ xác định xem trong nội bộ doanh nghiệp có những con
người như thế hay khơng? Từ đó, doanh nghiệp có sự chuẩn bị cho nhu cầu của
mình từ nguồn cung bên ngồi.
b. Vai trị của kế hoạch nhân sự
Kế hoạch nhân sự là yếu tố cơ bản giúp cho doanh nghiệp tổ chức thực hiện
thành cơng các mục tiêu của mình.
Kế hoạch nhân sự là cơ sở chuẩn bị cho kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp.
Nó đáp ứng cho định hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp, thích ứng với sự
thay đổi của khoa học kỹ thuật.
Kế hoạch nhân sự giúp doanh nghiệp nắm bắt được chất lượng của đội ngũ
lao động trong doanh nghiệp, trình độ, chun mơn, các tiềm năng trong doanh
nghiệp cần được khai thác để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch nhân sự giúp doanh nghiệp sự kiến được lượng người bổ sung do
yêu cầu của việc mở rộng sản xuất kinh doanh và số lượng cần được thay thế do các
vấn đề xã hội để đảm bảo q trình sản xuất có thể diễn ra liên tục.


SVTH: Hoàng Văn Tấn

18

Lớp: D09TXQT3


×