Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Thay thế phân bón hoá học N bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu để tăng thu nhập cho nông dân và bảo vệ môi trường " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.87 KB, 49 trang )


1

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Hợp tác vì sự Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn



Báo cáo đánh giá




013/06VIE
Thay thế phân bón hoá học N bằng chế
phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu
để tăng thu nhập cho nông dân và bảo vệ
môi trường








August 2010
Thông tin các cơ quan tham gia dự án
Tên dự án:
Thay thế phân bón N hóa học bằng chế phẩm vi


sinh cố định đạm cho cây họ đậu tại Việt nam để
tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện môi
trường

Cơ quan Việt nam chủ trì dự án
Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu (OPI)
Chủ nhiệm dự án Việt nam
Ths. Trần Yên Thảo
Cơ quan Úc
NSW Department of Primary Industries
Đại học Sydney
Nhân sự phía Úc
Dr David Herridge
Dr Rosalind Deaker
Bà Elizabeth Hartley
Ông Greg Gemell
Thời gian bắt đầu
3/2007
Thời gian hòan tất (đầu tiên)
3/2009
Thời gian hòan tất (sửa đổi)
8/2010
Giai đoạn
9/2009 – 8/2010

Cán bộ liên lạc
Tại Úc: trưởng nhóm
Tên:
Dr David Herridge
Telephone:

02 67631143
Chức vụ:
Nhà Khoa học cao cấp
Fax:
02 67631222
Cơ quan
Sở các nghành Công nghiệp
cơ bản NSW
Email:


Tại Úc: cán bộ quản lý
Tên:
Mr Graham Denney
Telephone:
02 63913219
Chức vụ: Quản lý Tài chính Fax: 02 63913327
Cơ quan
Sở các nghành Công
nghiệp cơ bản NSW
Email:


Tại Việt nam
Tên:
Ths. Trần Yên Thảo
Telephone:
08 9143024 –
8297336
Chúc vụ:

Cán bộ nghiên cứu
Fax:
08 8243528
Cơ quan
Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có
dầu (OPI)
Email:







2
Báo cáo bao gồm:

1. Thay đổi về thái độ và thực hành về sử dụng chế phẩm vi khuẩn cố định đạm.
2. Phân tích ảnh hưởng kinh tế cho nông dân của các chế phẩm trong luân canh
cây trồng.
3. Định hướng các chương trình tiếp theo để áp dụng rộng rãi chế phẩm vi sinh cố
định đạm cho các vùng trong và ngoài dự án.


Tóm tắt kết quả

Phần 1.
Thay đổi về thái độ và thực hành về sử dụng chế phẩm vi khuẩn cố định đạm

Giới thiệu


Các điều tra nông dân và cán bộ khuyến nông để xác định các thay đổi về hiểu biết và sự
quan tâm áp dụng chế phẩm rhizobium trong tương lai. Câu hỏi điều tra được thiết kế ngắn,
đơn giản nhưng cung cấp thông tin then chốt. Thực hiện hai cuộc điều tra: ban đầu và sau dự
án. So sánh giữa hai điều tra này sẽ xác định sự sẵn có chế phẩm rhizobium tăng lên sau hoạt
động c
ủa dự án hay không (mục tiêu 1 của dự án) và chương trình khuyến nông có hiệu quả
không trong việc tăng hiểu biết và đòi hỏi chế phẩm (mục tiêu 2 của dự án).


Phương pháp

Điều tra ban đầu thực hiện trong suốt thời gian từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2007 và cuộc
điều tra lần thứ hai trong thời gian tháng 3 đến tháng 8 năm 2009. Đối tượng của điều tra là
nông dân, cán bộ khuyến nông cũng như
kỹ thuật viên nông nghiệp tại địa phương, là những
người chịu trách nhiệm cho việc mở rộng các ứng dụng kỹ thuật mới, như là sử dụng chế
phẩm rhizobium cho cây họ đậu.

So sánh các số liệu của cả hai điều tra chỉ ra các thay đổi về hiểu và ứng dụng các chế phẩm
rhizobium.

Điều tra này (phiếu điều tra trong phụ lục 1) bao gồm 9 câu h
ỏi:

1. Anh chị có nghe nói về chế phẩm vi khuẩn cố định đạm cho cây họ đậu?
2. Anh, chị có biết chế phẩm làm gì không? Đưa ra các chi tiết
3. Nếu có, ai cho các anh, chị biết về thông tin này?
4. Anh hay chị có sử dụng chế phẩm này cho canh tác cây lạc hay đậu tương của mình?
5. Nếu không, Tại sao?

6. Anh hay chị có thể mua chế phẩm này trên thị trường?
7. Anh hay chị có sử dụng chế phẩm nếu anh hay chị có thể mua trên thị
trường? Đưa ra
các lý do.
8. Anh hay chị có sử dụng phân bón hoá học N cho cây lạc hay đậu tương?
9. Nếu có, sử dụng ở liều lượng bao nhiêu?

Các câu hỏi này được thiết kế để thu thập thông tin cả về số lượng và chất lượng liên quan
đến hiểu biết và thái độ đối với chế phẩm. Số liệu về số lượng cung cấp thông tin về mức độ
hiểu biết và nhu cầu cho ch
ế phẩm trong khi thông tin về chất lượng cung cấp thông tin về

3
hiểu biết chức năng của chế phẩm, nguồn thông tin, lý do không sử dụng, các mong muốn và
vấn đề liên quan đến sử dụng chế phẩm mà nông dân thấy là quan trọng.

Khi kết thúc dự án, nông dân và cán bộ khuyến nông, những người đã từng tham gia trong 36
thí nghiệm đồng ruộng và 181 điểm trình diễn, cũng như các thành viên tham gia các hội thảo
đầu bờ và các lớp đào tạo. đã được phỏng vấn l
ại để xác định ảnh hưởng của đào tạo và
chương trình khuyến nông vê hiểu biết và thái độ.

Phỏng vấn thực hiện tại các vùng trồng lạc và đậu tương đã xác định của dự án tại Việt nam
(bảng dưới đây). Đó là tại các tỉnh Sơn La (Vùng cao miền bắc), Nghệ An (Vùng ven biển
miền bắc), Bình Định (Duyên hải Nam Trung bộ), DakLak, DakNong (Cao nguyên Nam
Trung bộ), Bình Thuận và Tây Ninh (Đông Nam bộ
), Đồng Tháp, An Giang (Đồng bằng
Sông Cửu Long). Các điểm điều tra được lựa chọn trên cơ sở thảo luận với cán bộ thuộc
Trung tâm Khuyến nông để mà phù hợp với các vùng mở rộng canh tác đậu tương và lạc
trong mỗi tỉnh được điều tra.



Vùng Tỉnh
Số nông
dân
Lạc Đậu tương
Số CB
khuyến nông
2007 2009 2007 2009 2007 2009 2007 2009
Vùng núi phía bắc Sơn La 24 41 0 0 24 41 6 7

Ven biển miền bắc Nghệ An 24 84 24 0 0 84 4 12

Duyên Hải nam Trung
bộ
Bình Định
24 154 12 82
12 72 4 12

Cao nguyên Nam
Trung bộ
Dak Lak
20 50 20 25 20 25 3 4
Dak Nong 20 50 20 25 20 25 0 4

Đông Nam bộ Bình Thuận 25 64 25 64 0 0 6 9
Tây Ninh 28 113 28 113 0 0 5 21

Đồng bằng Sông Cử
Long

Đồng Tháp
41 230 0 0 41 230 5 12
An Giang 54 110 0 0 51 110 8 8
Trà Vinh 24 125 24 125 0 0 3 6
Total 281 1021 153 454 168 607 44 93

Nông dân tham gia trong điều tra này là những người đã từng trồng cây họ đậu trong thời
gian đáng kể và có nhiều kinh nghiệm trong canh tác. Các nông dân tham gia vào điều tra
này được giới thiệu bởi các cán bộ khuyến nông và những người làm công tác nông nghiệp
tại địa phương. Trong số 281 người được điều tra năm 2007 có 153 (54%) trồng lạc, 168
(60%) trồng đậu tương và trong số 1021 người tham gia điều tra trong năm 2009, có 454
(44.5%) trồng lạc và 607 (59.5%) trồng đậ
u tương.





4
Kết quả

Tóm tắt các kết quả

Kiến thức và hiểu biết về chức năng của chế phẩm trong canh tác cây đậu tương và lạc tăng
lên rõ ràng. Chủ yếu các thông tin mà nông dân lĩnh hội được là thông qua đào tạo và chương
trình khuyến nông được tổ chức trong thời gian hoạt động của dự án. Về sử dụng chế phẩm
thì có thay đổi nhỏ phần lớn phả
n ánh chế phẩm không có sẵn chế phẩm trên thị trường. Hầu
hết các phản hồi cho rằng họ sẽ sử dụng chế phẩm khi mà nó có trên thị trường, điều này phả
ánh nhu cầu tăng lên. Họ hầu như nhận thấy mối lợi kinh tế từ sử dụng chế phẩm và ít quan

tâm về vấn đề môi trường. Họ biểu hiện quan tâm trong đào tạo và khuyến nông về
việc sử
dụng chế phẩm và cho rằng yếu tố dễ dàng sử dụng thì quan trọng. Ở thời điểm điều tra sau
dự án năm 2009 hầu hết nông dân vẫn sử dụng phân N hoá học cho cây lạc và đậu tương của
họ và liều lượng sử dụng thì không thay đổi so với năm 2007. Điều này cho thấy sự phụ
thuộc vào phân bón hoá học N sẽ không giảm cho tới khi ch
ế phẩm vi khuẩn cố định đạm trở
nên có sẵn trên thị trường.
Bảng sau đây mô tả phản hồi đối với mỗi câu hỏi của điều tra. Bộ dữ liệu được chỉ ra trong
Phụ lục 2.

Câu hỏi 1. Anh/Chị có bao giờ nghe nói về chế phẩm vi khuẩn cố định đạm cho cây họ
đậu?
Vùng Tỉnh % Nông dân % Cán bộ khuyến nông
Có Không Có Không
2007 2009 2007 2009 2007 2009 2007 2009
Vùng núi phía bắc Sơn La 0 88 100 12 100 100 0 0

Ven biển miền bắc Nghệ An 0 100 100 0 0 100 0 100

Duyên Hải nam Trung
bộ
Bình Định 8 88 92 12
100 100 0 0

Cao nguyên Nam
Trung bộ
Dak Lak
5 86 95 14
33 100 67 0

Dak Nong 10 90 90 10 - 100 - 100

Đông Nam bộ Bình Thuận 0 100 100 0 0 100 100 0
Tây Ninh 14 87 86 13 20 100 80 0

Đồng bằng Sông Cử
Long
Đồng Tháp 32 85 68 15
80 100 20 0
An Giang 33 60 67 40 100 100 0 0
Trà Vinh 20 70 80 30 100 100 0 0

Tổng 12 85 88 15 69 100 31 0

Trong cuộc điều tra trước khi dự án đi vào hoạt động, chỉ có 12% nông dân có hiểu biết về
chế phẩm, so với 69% cán bộ khuyến nông. Hầu hết các nông dân biết về chế phẩm là ở
Đồng bằng Sông Cửu Long, có thể điều này phản ánh ảnh hưởng của nghiên cứu về
Rhizobium tại Đại học Cần Thơ. Dresearch at Cantho University. Gây ngạc nhiên là hiểu biết

5
của cán bộ khuyến nông về vấn đề này thay đổi lớn giữa các vùng, từ 100% ở một số vùng
(An Giang và Trà Vinh ở Đồng bằng sông Mekong) cho đến 0%ở các vùng khác (Nghệ An ở
vùng Ven Biển miền Bắc). Tại điều tra sau dự án , sau khi thực hiện các đào tạo, hội thảo đầu
bờ, hội thảo và thực hiện các điểm trình diễn, hiểu biết về chế phẩm rhizobium tă
ng lên. Tỷ
lệ nông dân (85%) và cán bộ khuyến nông (100%) đã nghe nói/biết về chế phẩm nhiều hơn
so với lúc ban đầu chỉ có 12% nông dân và 69% cán bộ khuyến nông.

Câu hỏi 2. Anh/chị có hiểu chế phẩm rhizobium làm được những gì?
Vùng Tỉnh % Nông dân % Cán bộ khuyến nông

Có Không Có Không
2007 2009 2007 2009 2007 2009 2007 2009
Vùng núi phía bắc Sơn La 0 88 100 12 100 100 0 0
Ven biển miền bắc Nghệ An 0 100 100 0 0 100 100 0
Duyên Hải nam Trung
bộ
Bình Định 4 88 96 12 0 100 100 0
Cao nguyên Nam
Trung bộ
Dak Lak
5 86 95 14 33 100 67 0
Dak Nong 10 90 90 10 - 100 - 0
Đông Nam bộ Bình Thuận 0 100 100 0 0 100 100 0
Tây Ninh 14 78 86 22 20 100 80 0
Đồng bằng Sông Cử
Long
Đồng Tháp 32 82 68 18 80 100 20 0
An Giang 33 66 67 34 67 100 0 0
Trà Vinh 20 48 80 52 100 100 0 0
Tổng 11 82 89 18 61 100 39 100

Nông dân phản hồi về sự hiểu biết của họ đối với chế phẩm
Vùng Tỉnh
Cung cấp
N
Nốt sần Tăng
trưởng của
cây
Thay thế
phân bón

LợI ích môi
trường
Vùng núi phía
bắc
Sơn La 85 85 85 85 85
Ven biển miền
Bắc
Nghệ An
90 90 90 90 90
Duyên Hải Nam
Trung bộ
Binh Dinh 80 82 74 88 57
Cao nguyên
Nam Trung bộ
Dak Lak
80 80 74 70 50
Dak Nong
76 90 64 60 60
Đông Nam bộ Bình Thuận
100 100 0 0 12
Tây Ninh
84 87 0 0 7
Đồng bằng Sông
Cửu long
Đồng Tháp
83 84 72 66 36
An Giang
56 60 47 47 37
Trà Vinh
70 71 56 48 36

Tổng
80 83 56 55 47

6
Kiểu phản hồi của nông dân và cán bộ khuyến nông đối với câu hỏi này thì tương tự với câu
hỏi số 1. Hầu hết các câu trả lời liên quan đến nốt sần và tăng N/cdinh dưỡng cho cây như là
kiếu vai trò đối với tăng trưởng của cây họ đậu. Một nông dân và và hai cán bộ khuyến nông
có nghe nói về chế phẩm rhizobium nhưng không biết chúng có vai trò gì ở cuộc điều tra
năm 2007. Năm 2009, 82% nông dân và 100% cán bộ khuy
ến nông hiểu về nó, so với chỉ có
11% nông dân và 61% ở điều tra ban đầu.

Câu hỏi 3. Nếu có biết về chế phẩm, ai nói cho anh/chị biết?

Nông dân phản hồi đối với nguồn thông tin về chế phẩm
Vùng Tỉnh
Truyền
thông
Hàng xóm,
bạn bè
Hội thảo Trình diễn Trường
học
Vùng núi phía
bắc
Sơn La 42 12 85 73 0
Ven biển miền
Bắc
Nghệ An
2 0 100 100 0
Duyên Hải Nam

Trung bộ
Binh Dinh 25 4 88 87 0
Cao nguyên
Nam Trung bộ
Dak Lak
0 4 86 86 0
Dak Nong
0 2 90 90 0
Đông Nam bộ Bình Thuận
2 0 98 83 0
Tây Ninh
2 0 97 84 0
Đồng bằng Sông
Cửu long
Đồng Tháp
21 4 84 74 1
An Giang
6 6 59 46 0
Trà Vinh
7 4 72 61 0
Tổng
11 4 86 79 0
Nguồn thông tin chính về chế phẩm chủ yếu từ hội thảo (86%), trình diễn đồng ruộng (79%)
và thí nghiệm đồng ruộng được tổ chức thông qua hoạt động của dự án. Kết quả này cho thấy
thực tế là hầu hết các phản hồi từ điều tra là từ những người đã tham gia hội thảo và trình
diễn đồng ruộng. Một số nguồn thông tin khác là từ truyền thông, hàng xóm và bạ
n bè.

Câu hỏi 4. Anh/Chị có dùng chế phẩm rhizobium cho cây đậu nành hay đậu phộng?


Vùng Tỉnh % Nông dân % Cán bộ Khuyến nông
Có Không Có Không
2007 2009 2007 2009 2007 2009 2007 2009
Vùng núi phía bắc Sơn La 0 24 100 76 0 0 100 100

Ven biển miền bắc Nghệ An 0 25 100 88 0 0 100 100

Duyên Hải nam Trung
bộ
Bình Định
0 7 100 93
0
0
100
100


7
Cao nguyên Nam
Trung bộ
Dak Lak 0 12 100 88
0
0
100
100
Dak Nong 0 32 100 68 0 0 100 100

Đông Nam bộ Bình Thuận 0 13 100 87 0 0 100 100
Tây Ninh 0 7 100 93 25 0 75 100


Đồng bằng Sông Cử
Long
Đồng Tháp 1 54 99 46 0 0 100 100
An Giang 2 14 98 94 0 0 100 100
Trà Vinh 0 18 100 90 0 0 100 100

Tổng 1 21 99 79 11 0 89 100

Câu hỏi 5. Nếu không sử dụng chế phẩm, thì tại sao không?
Phả hồi từ câu hỏi này như sau:
% Nông dân % Cán bộ khuyến nông Phản hồi
2007 2009 2007 2009
Không biết về chế phẩm 88 17 49 0
Không có để mua 11 83 51 100

Ban đầu, lý do mà nông dân không sử dụng chế phẩm là do bởi họ thiếu hiểu biết về nó trong
klhi đó cán bộ khuyến nông, là nhóm hiểu hơn về chế phẩm và tác dụng của nó nhưng họ đã
không khuyên nông dân sử dụng bởi vì hai lý do: thiếu kiến thức và chế phẩm thì không có
sẵn trên htị trường. Lý do dẫn tới không sử dụng chế phẩm trong năm 2009 thì hầu như bởi
vì không có chế phẩm. Hiể
u biết về chế phẩm tăng lên đáng kể là do đào tạo và công tác
khuyến nông thực hiện bởi dự án.

Các phản hồn này hơn nữa chỉ ra rằng chế phẩm chưa sẵn có trên thị trường cho nông dân ở
tại các vùng điều tra. Một số nông dân có thể mua chế phẩm. Một số phản hồi là đã sử dụng
chế phẩm (câu hỏi 4), cơ bản là họ có t
ừ hai công ty ở Sơn La và Nghệ An, là hai công ty bán
chế phẩm này trên địa bàn.

Câu hỏi 6. Anh/Chị có thể mua chế phẩm trên thị trường?


Vùng Tỉnh % Nông dân % Cán bộ khuyến nông
Có Không Có Không
2007 2009 2007 2009 2007 2009 2007 2009
Vùng núi phía bắc Sơn La 0 2 100 98 0 100 100 0

Ven biển miền bắc Nghệ An 0 7 100 93 0 100 100 0

Duyên Hải nam Trung
bộ
Bình Định
0 0 100 100
0
0
100
100

Cao nguyên Nam
Trung bộ
Dak Lak 0 0 100 100
0
0
100
100
Dak Nong 0 0 100 100 0 0 100 100


8
Đông Nam bộ Bình Thuận 0 0 100 100 0 0 100 100
Tây Ninh 0 0 100 100 0 0 100 100


Đồng bằng Sông Cử
Long
Đồng Tháp
0 0 100 100
0
0
100
100
An Giang 0 0 100 100 0 0 100 100
Trà Vinh 0 0 100 100 0 0 100 100
Tổng 0 1 100 99 0 20 100 80

Câu hỏi 7. Anh/Chị có dùng chế phẩm nếu anh/chị có thể mua nó trên thị trường ?

Vùng Tỉnh % Nông dân % Cán bộ khuyến nông
Có Không Có Không
2007 2009 2007 2009 2007 2009 2007 2009
Miền núi phía Bắc Sơn La 100 98 0 2 100 100 0 0
Ven Biển miền Bắc Nghệ An 100 100 0 0 100 100 0 0
Duyên Hải Nam Trung
bộ
Bình Định
100 100 0 0
100
100
0
0
Cao nguyên Nam
Trung bộ

Dak Lak
100 84 0 16
100
100
0
0
Dak Nong 100 94 0 6 100 100 0 0
Đông Nam bộ Bình Thuận 100 100 0 0 100 100 0 0
Tây Ninh 100 100 0 0 100 100 0 0
Đồng bằng Sông Cửu
Long
Đồng Tháp
100 98 0 2
100
100
0
0
An Giang 96 95 4 5 100 100 0 0
Trà Vinh 100 98 0 2 100 100 0 0
Tổng 99 97 1 3 100 100 0 0

Có sự quan tấm lớn của nông dân và cán bộ khuyến nông về sử dụng chế phẩm một khi có
chế phẩm này (chỉ có rất ít nông dân trong số 1021 nông dân điều tra trong năm 2009 và
trong số 281 nông dân điều tra trong năm 2007 nói rằng họ không sử dụng chế phẩm)Sự
quan tâm này phụ thuộc vào lợi ích sinh học và kinh tế đã được trình diễn. Tuy nhiên, vơi sự
quan tâm cao như vậy thì sản xuất thương mại và kinh doanh tạ
i Việt nam sẽ khả thi về mặt
kinh tế

Phản hồi từ cả hai điều tra 2007 và 2009 chỉ ra rằng mong muốn của nông dân về chế phẩm

rhizobium thì khác nhau giữa các vùng. Đối với lợi ích của chế phẩm, chỉ có 1% nông dân
vùng Núi phía Bắc là mong muốn có lợi ích về môi trường so với 44% nông dân tại Đồng
bằng Sông Cửu Long (22% tính trung bình). Nông dân tổng quát được thuyết phục bởi năng
suất tăng và lợi ích kinh tế
(79 và 97%) bao gồm cả tiết kiệm phân bón N so với chế phẩm
rhizobium rẽ tiền, mang lại kết quả thu nhập cao hơn.

Tuy nhiên, nông dân rất tích cực về chế phẩm, quan tâm để hiểu biết hơn nữa về chế phẩm,
họ tin tưởng vào bản chất của chế phẩm (có thể phản ánh niềm tin đối với cán bộ khuyến
nông) và hầu hết muốn áp dụng chế phẩm (99%). Nông dân cho rằ
ng họ cần có các điểm
trình diển, hội thảo và tài liệu khuyến nông ví dụ như các tờ bướm và một hệ thống phân phối
tốt (nghĩa là để nông dân có thể mua chế phẩm một cách dễ dàng). Họ cũng cần hướng dẫn
sử dụng chế phẩm. Trung bình, 80% nông dân xem kỹ thuật nhiễm (nghĩa là dễ áp dụng) là

9
quan trọng đối với việc chấp nhận công nghệ này. Họ cũng quan tâm đến học hỏi từ các công
nghệ mới/hiện đại, d0ặc biệt là nông dân tại Đồng bằng Sông Cửu Long.

Nông dân phản hồi về những vấn đề họ quan tâm về lợi nhuận từ chế phẩm và các vấn
đề sử dụng chế phẩm trong tương lai. (%)

Vùng Năng suất
LợI ích về
năng suất
LợI ích về
kinh tế
LợI ích về
môi
trường

Phương
pháp
Khuyến
nông
Khác
07 09 07 09 07 09 07 09 07 09 07 09
Miền núi
phía Bắc
Sơn La 50 78 75 87 1 15 92 98 100 100 8 15
Ven Biển
miền Bắc
Nghệ An
50 88 96 98 17 17 88 100 100 100 13 19
Duyên
Hải Nam
Trung bộ
Bình Định 100 91 100 100 17 18 83 100 100 100 21 6
Cao
nguyên
Nam
Trung bộ
Dak Lak
100 92 100 100 20 20 60 100 100 100 5 20
Dak Nong 100 91 100 100 25 16 65 100 100 100 5 30
Đ
ông Na
m
bộ
Bình Thuận
84 22 92 100 28 5 60 22 92 22 28 22

Tây Ninh 96 7 96 100 21 7 57 7 100 7 4 -
Đồng
bằng
Sông Cửu
Long
Đồng Tháp
76 87 80 100 7 37 76 100 100 100 39 48
An Giang 100 84 100 100 20 44 83 100 100 100 58 47
Trà Vinh 92 92 100 100 38 30 92 100 100 100 54 33
Tổng 85 73 94 100 19 21 76 83 99 83 24 27

Câu hỏi 8. Anh/Chị có áp dụng phân bón N khi canh tác đậu tương hay lạc?

Vùng Tỉnh % Nông dân % Cán bộ khuyến nop6ng
Có Không Có Không
2007 2009 2007 2009 2007 2009 2007 2009
Vùng núi phía bắc Sơn La 79 76 21 24 100 100 0 0
Ven biển miền bắc Nghệ An 100 100 0 9 100 100 0 0
Duyên Hải nam Trung
bộ
Bình Định
100 100 0 0
100
100
0
0
Cao nguyên Nam
Trung bộ
Dak Lak 85 80 15 20
100

100
0
0
Dak Nong 80 76 20 24 100 100 0 0
Đông Nam bộ Bình Thuận 100 100 0 0 100 100 0 0
Tây Ninh 100 100 0 0 100 100 0 0
Đồng bằng Sông Cử
Long
Đồng Tháp
100 100 0 0
100
100
0
0
An Giang 98 100 2 0 100 100 0 0
Trà Vinh 100 100 0 0 100 100 0 0
Tổng 95 93 5 7 100 100 0 0

10
Phân bón hoá học N được sử dụng rộng rãi tại Việt nam trong canh tác đậu tương và lạc, với
94% nông dân và 100% cán bộ khuyến nông. Một điểm hấp dẫn là ở hai vùng cao khi mà áp
dụng phân bón N không phổ biến, chỉ ra rằng có thể có khó khăn về cung cấp và giá cả, hoặc
là cả hai đối với phân bón N.

Câu hỏi 9. Nếu có sử dụng phân bón N, anh/chị sử dụng bao nhiêu cho 1 ha?

Liều lượng trung bình áp dụng phân bón N thay đổi từ 25 kg N/ha ở
vùng Núi phía Bắc cho
đến 80 kg N/ha tại Đồng bằng Sông Cửu Long.


Vùng Lượng phân bón sử dụng trung bình (kg/ha)
2007 2009

Vùng núi phía bắc 25 23
Ven biển miền Bắc 72 80
Duyên Hải Nam Trung Bộ 38 37
Cao nguyên Nam Trung bộ 30 33
Đông Nam bộ 63 60
Đồng bằng Sông Cửu Long 80 80



Kết luận

Chúng tôi kết luận từ điều tra này là hiểu biết về chế phẩm rhizobium và vai trò của nó đối
với canh tác cây họ đậu thông qua cố định đạm sinh học trong nông dân đã tăng Hầu hết
nông dân trong điều tra sau dự án đều đã biết về chế phẩm và hiểu chế phẩm có vai trò gì.
Đây là kết quả của chương trình đào tạo và khuyến nông cung cấp bởi d
ự án. Hiểu biết của
nông dân chủ yếu đến từ hội thảo và trình diễn đồng ruộng. Điều tra này cũng chỉ ra rằng
quan tâm lớn của nông dân và cán bộ khuyến nông về sử dụng chề phẩm cho cây đậu tương
và lạc trong tương lai ở các vùng trọng điểm của Việt nam phần lớn do các lý do về hiệu quả
kinh tế mà chế phẩm mang lại và do nônmg dân mong muốn áp dụng kỹ
thuật mới và tiên
tiến. Sử dụng chế phẩm ít tại thời điểm điều tra lần thứ hai phản ánh thiếu sản phẩm trên thị
trường. Điều tra này chỉ ra rằng chế phẩm rhizobium cho cây họ đậu sẽ được chấp nhận
nhanh chóng tại Việt nam nếu nó sẵn có và dễ dàng sử dụng. Tăng cường sản xuất và áp
dụng chế phẩm rhizobium tại Vi
ệt nam, đi đôi với chương trình khuyến nông hiệu quả, sẽ
dẫn đến kết quả là sự áp dụng rộng rãi. Chương trình khuyến nông tiếp theo vẫn cần phải

nhấn mạnh đến thay thế phân bón N đầu vào, mà nó chiếm phần đáng kể trong đầu tư sản
xuất hai cây này. Một chương trình bao gồm đầy đủ các yếu tố đó sẽ dẫn đến tăng thu nhập
cho nông dân và giả
nghèo tại nhiều vùng nông nghiệp.


11
Phần 2. Phân tích ảnh hưởng kinh tế của chế phẩm cho nônmg dân trong luân canh cây
trồng
Như đã đề cập trong Bác cáo Kỹ thuật (Tháng 9/2009) của dự án, tăng lợi ích kinh tế bằng
việc giảm phân bón N đầu vào đã rõ ràng, trung bình lợi nhguận tăng 4.500.000VNÐ/ha đối
với cả hai cây trồng này.
Xác định lợi nhuận đối với cây lúa trong canh tác luân canh với cây họ đậu không thực hiện
trong khuôn khổ các thực nghiệm của dự án này b
ởi vì mục tiêu chính của dự án là sản xuất,
phân phối và tiếp cận thị trường, đào tạo nông dân. Tuy nhiên, lợi ích từ các cây họ đậu trong
hệ thống trồng luân canh với cây ngũ cốc đã được nghiên cứu kỹ lưỡng.
Cây họ đậu một cách tổng quát tăng N của đất bằng cách cung cấp tàn dư giàu N và bởi sự để
dành nitrate cho các cây trồng sau đó. Sự cung cấp N thông qua tàn dư của cây họ đậ
u một
cách cơ bản giảm đòi hỏi phân bón N cho cây trồng sau đó do đó giảm chi phí đầu vào cho cả
một hệ thống cây trồng. Tài liệu khoa học cũng đã chỉ rõ rằng các cây trồng luân canh có thể
làm giảm tỷ lệ bệnh và do đó tăng lợi nhuận kinh tế thông qua tăng năng suất do nguồn bệnh
bị năn chặn.
Phần 3. Chiến lược về chương trình mở rộ
ng sự chấp nhận chế phẩm rhizobium trong
và ngoài các vùng trồng đậu tương và lạc tham gia trong dự án
Đã kết luận trong chương trình điều tra nông dân và cán bộ khuyến nông về áp dụng chế
phẩm rhizobium ở Việt nam rằng tăng sản xuất và cung cấp chế phẩm chất lượng cao tại Việt
nam, đi đôi với thực hiện chương trình khuyến nông hiệu quả sẽ dẫn đến sự chấ

p nhận rộng
rãi chế phẩm.
Thị trường cho chế phẩm này tại Việt nam vào khoảng 500 ngàn tấn/năm, giả sử rằng liều
lượng sử dụng là 1 kg chế phẩm/ha và khoảng 50% diện tích cây họ đậu được áp dụng chế
phẩm. Số lượng sản phẩm này vượt quá sự cung cấp từ các viện nghiên cứu tham gia trong
dự án (nhỏ hơn 20 tấn/năm). Do đó, sự tham gia củ
a công ty tư nhân là cần thiết để đáp ứng
thị trường.
Komix là một công ty sản xuất phân bón với một hệ thống phân phối rộng lớn, là công ty có
nhiều khả năng áp dụng sản xuất chế phẩm trong tương lai. Komix đồng hành với dự án, thực
hiện các thí nghiệm đồng ruộng, các điểm trình diễn, tham gia hội thảo đầu bờ và hội thảo
nông dân. Cán bộ của Komix đã đượ
c đào tạo về sản xuất chế phẩm qui mô nhỏ tại IOOP.
Sản xuất ban đầu tại Komix sẽ ở qui mô trung bình và với kế hoạch tăng sản xuất khi đạt
được sự thành thạo trong sản xuất. Năng lực sản xuất hiện tại là 2 tấn/tháng (24 tấn/năm) đủ
cung cấp cho 24.000 ha diện tích trồng đậu tương và lạc.
ISF hợp tác với 2 công ty tư nhân ở Nghệ An và Sơ
n La có thể sản xuất 12 tấn/năm. Năng
lực sản xuất hiện tại tại IAS và IOOP là 5 tấn/năm. Do đó, sản xuất chế phẩm hiện tại tại Việt
nam là 46 tấn/năm., đáp ứng khoảng 10% tiềm năng thị trường. Thị trường sẽ tăng lên bởi cả
tăng năng suất chất lượng. Nếu lượng áp dụng cho 1 ha giảm xuống 250 g/ha thì 40% thị

trường sẽ được đáp ứng với tiềm năng sản xuất hiện tại.
Trong lúc sản xuất chế phẩm tăng lên từ từ thì công nghệ cần thiết tiếp tục phát triển để hấp
dẫn công ty tư nhân hơn nữa đến sản xuất, tăng sản xuất chế phẩm. Điều này có thể có được

12
thông qua sự phát triển chế phẩm đa chủng để áp dụng cho lúa trong hệ thống lúa-cây họ đậu
do đó tăng tiềm năng thị trường bằng cách tăng diện tích áp dụng. Kinh phí cho khám phá ý
tưởng này đang được xem xét bởi Bộ Khoa học và Công nghệ Việt nam. Chứng cứ đã được

xuất bản cho thấy lúa trồng trong hệ thống luân canh với cây họ đậu có thể mang lại lợi ích
cho rhizobium (ví dụ nh
ư luân canh một loại đậu và lúa tại Ai Cập). Cũng có một số tài liệu
chứng minh tăng sự hình thành nốt sần thông qua nhiễm cho cây đậu tương và lạc với cả hai
loại rhizobium và PGP.
Các công ty tư nhân có hệ thống phân phối riêng của họ, thông thường được sắp xếp thông
qua các đại lý. Một cách khác được nẩy sinh khi đoàn đánh giá của chương trình CARD và
IOOP nói chuyện với nông dân tại Đồng Tháp. Đó là nông dân tham gia trong dự án có thể
trở
thành người phân phối chế phẩm hữu hiệu. Điều này được đề xuất bởi một nông dân rằng
anh ta có thể phân phối ít nhất chế phẩm tương đương 50 ha cho hàng xóm. Rất nhiều nông
dân giỏi như vậy tham gia trong dự án và đây có thể là hệ thống phân phối hữu hiệu cho sự
phân phối chế phẩm ở thời gian đầu khi các viện nghiên cứu sản xuất chế phẩm.
Chương trình qu
ản lý chất lượng rất quan trọng để duy trì sản xuất ổn định và phương pháp
kiểm tra chất lượng sản phẩm đã được xây dựng bởi dự án sẽ được chuyển giao cho nhà sản
xuất để phục vụ kiểm tra chất lượng nội bộ trong quá trình sản xuất và phân phối. Hơn nữa,
nên có một phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng độc lập để kiểm tra chất l
ượng chế phẩm
được sản xuất ra bởi nhà sản xuất và cung cấp giống mẹ cho sản xuất lớn. IOOP có thể làm
nhiệm vụ này bởi vì nó đã được trang bị cơ sở vật chất thông qua dự án và tiếp tục được
trang bị bởi Bộ Công thương.
Đào tạo và chương trình khuyến nông trong tương lai sẽ cần tiếp tục nhấn mạnh rằng chế
phẩm rhizobium có thể thay th
ế phân bón N đầu vào, phần đáng kể trong chi phí sản xuất của
đậu tương và lạc. Điều này sẽ dẫn đến tăng thu nhập cho nông dân và đóng góp vào việc
giảm nghèo ở nông thôn. Chức năng của các Trung tâm Khuyến Nông tỉnh rất quan trọng.
Điều này đã được chứng minh thông qua hoạt động của dự án trong 3 năm qua. Chương trình
khuyến nông sẽ đạt hiệu quả cao khi cán bộ khuyến nông tham gia vào chương trình nhiều
h

ơn.
Khi dự án khởi đầu vào năm 2007 có 10 Trung tâm Khuyến nông được mời tham gia trong
dự án. Họ đã được đào tạo để đào tạo lại nông dân về cố định đạm sinh học, áp dụng chế
phẩm rhizobium và cách sử dụng. Họ đã nhận chuyển giao tài liệu đào tạo và khuyến nông.
Các trung tâm Khuyến nông trở nên ngày càng độc lập hơn thông qua sự phát triển của dự
án. Ví dụ, Trung Tâm Khuyến Nông Đồng Tháp tham gia vào d
ự án từ năm 2007, thực hiện
các điểm trình diễn đồng ruộng, hội thảo nông dân, hội thảo đầu bời dưới sự hướng dẫn của
IOOP. Đến năm 2009, với sự trợ giúp của dự án, họ đã hoàn thành trình diễn diện rộng 61.5
ha đậu tương, có sự tham gia của 120 nông dân. Đến năm 2010, họ đã xây dựng một trình
diễn trên 100 ha đậu tương với sự tham gia củ
a 150 hộ dân, chưa kể các nông dân hàng xóm.
Chính quyền địa phương đã hỗ trợ kinh phí cho trình diễn sau này và cán bộ khuyến nông đã
đóng vai trò cho tất cả các hoạt động trình diễn, đào tạo nông dân và tổ chức hội thảo. IOOP
theo dõi các hoạt động mà không còn đòi hỏi chịu trách nhiệm thực hiện nữa. Một trình diễn
diện rộng khác nữa đã được lên kế hoạch thực hiện ở một huyện khác củ
a tỉnh Đồng Tháp
vào vụ tới (bắt đầu vào tháng 2/2011) và kinh phí đã được duyện từ nguồn kinh phí địa
phương.

13
Tình trạng tương tự như vậy đối với Trung tâm Khuyến nông huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Năm 2010 tỉnh đã hỗ trợ kinh phí cho Trung tâm thực hiện trình diễn 14 ha lạc áp dụng
nhiễm chế phẩm với sự tham gia của 13 hộ gia đình và cung cấp kinh phí cho một trình diễn
lớn đã được đồng ý thực hiện vào vụ Đông/Xuân 2010/2011.
Trong tương lai, mối liên kết giữa cán bộ khuyến nông, chính quyền
địa phương và nhân sự
của dự án sẽ được duy trì để tiếp tục thực hiện một chương trình khuyến nông hiệu quả. Cũng
dự định rằng mối quan hệ mới giữa cán bộ khuyến nông và cán bộ dự án sẽ được phát triển
trong các vùng trồng cây đậu tương và lạc khác. Gần 12.000 tờ bướm đã được xuất bản và

5000 cuốn sách bỏ túi đang trong quá trình in ấn sẽ đượ
c gởi tới các tỉnh tham gia trong dự
án và cả một số các tỉnh khác.


Phụ lục 1
Phiếu điều tra
1.
Thông tin chung
Tỉnh :
Huyện :
Xã :
Ngày điều tra:
Tên người điều tra
Tên nông dân/cán bộ khuyến nông

2. Câu hỏi:
Câu hỏi 1: Anh/Chị có nghe nói về chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu?
Câu hỏi 2: Anh/Chị có biết chế phẩm này làm gì không? Nêu chi tiết
Câu hỏi 3: nếu có biết, ai cho anh/chị biết các thông tin này?
Câu hỏi 4: Anh/Chị có áp dụng chế phẩm này cho cây lạc và đậu tương?
Câu hỏi 5: nếu không, tại sao?
- L
ợi ích
+ Lợi ích sinh học
Mất thu hoạch?
Năng suất thấp so với bón phân N hóa học?
+ Lợi ích kinh tế:
Vẫn sử dụng liều lượng phân bón N cao?
Giá chế phẩm cao?

Thu nhập thấp hơn?
- Kỹ thuật nhiễm
Không dễ sử dụng?
Chi phí lao động thêm vào đáng kể khi áp dụng nhiễm?
Thay đổi tập quán canh tác?
Không dễ bảo quản chế phẩm?
Gợi ý để cải thiệ
n hơn nữa kỹ thuật nhiễm
- Khuyến nông
Không biết/biết rất ít về chế phẩm và cách sử dụng?
Nông dân có được thuyết phục?
Sản phẩm sẵn có?
Không dễ mua?
- Khác

Câu hỏi 6: Anh/Chị có thể mua chế phẩm này trên thị trường?
Câu hỏi 7: Anh/Chị có sử dụng chế phẩm nếu sản phẩm này có trên thị trường?. Nếu vậy,
đưa ra lý do
- Lợi ích
+ L
ợi ích sinh học
Năng suất tăng?
Năng suất duy trì so với áp dụng phân bón N hóa học?
+ lợi ích kinh tế
Tiết kiệm phân bón N?
Giá cả chê phẩm hợp lý?
Tăng thu nhập?
+ Lợi ích môi trường
Sản phẩm sinh học thân thiện với môi trường


2
- Kỹ thuật nhiễm
Tính khả thi của kỹ thuật/dễ dàng sử dụng?
Chi phí công lao động thêm vào không đáng kể?
Không làm thay đổi tập quán canh tác?
Dễ dàng bảo quản?
Gợi ý cho cải thiện hơn nữa kỹ thuật nhiễm
- Khuyến nông
Hiểu biết tốt về chế phẩm và cách sử dụng?
Nông dân được thuyết phục?
Dễ mua?
- Khác
Nông dân quan tâm đến kỹ thuật m
ới/tiến bộ?
Khác

Câu hỏi 8: Anh/Chị có áp dụng phân bón N hóa học cho cây lạc và đậu tương?
Câu hỏi 9: nếu có, liều lượng bón là bao nhiêu?

Phụ lục 2



Điều tra nông dân

Crop Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 Q9
Village District Province
Ground
-nut
Soybean Y N Y N Y N Y N Y N Y N

Northern Highland
2007
Muong Chum Muong La Son La 0 8 0 8 0 8 0 8 0 8 8 0 3 5 15
Co Noi Mai Son Son La 0 8 0 8 0 8 0 8 0 8 8 0 8 0 30
Chieng Ban Mai Son Son La 0 8 0 8 0 8 0 8 0 8 8 0 8 0 30

0 24 0 24 0 24 0 24 0 24 24 0 19 5 25
2008-2009
Muong Chum Muong La Son La 0 11 11 0 11 0 3 8 1 10 8 2 6 5 15
Muong Bu Muong La Son La 0 10 5 5 5 5 0 10 0 10 8 2 5 5 15
Co Noi Mai Son Son La 0 10 10 0 10 0 4 6 0 10 10 0 10 0 30
Chieng Ban Mai Son Son La 0
10 10 0 10 0 3 7 0 10 10 0 10 0 30

0 41 36 5 36 5 10 31 1 40 36 4 31 10 23
Coastal North
2007
Dien Phong Dien Chau Nghe An 6 0 0 6 0 6 0 6 0 6 6 0 6 0 80
Dien Ky Dien Chau Nghe An 6 0 0 6 0 6 0 6 0 6 6 0 6 0 80
Nghi Phong Nghi Loc Nghe An 6 0 0 6 0 6 0 6 0 6 6 0 6 0 60
Nghi Thinh Nghi Loc Nghe An 6 0 0 6 0 6 0 6 0 6 6 0 6 0 70

24 0 0 24 0 24 0 24 0 24 24 0 24 0 72
2009
Dien Phong Dien Chau Nghe An 25 0 25 0 25 0 6 19 1 24 25 0 25 0 80
Dien Ky Dien Chau Nghe An 4 0 4 0 4 0 1 3 0 4 4 0 4 0 80
Nghi Phong Nghi Loc Nghe An 37 0 37 0 37 0 10 27 3 34 37 0 37 0 80
Nghi Thinh Nghi Loc Nghe An 18 0 18 0 18 0 4 14 2 16 18 0 18 0 80

2


84 0 84 0 84 0 21 63 6 78 84 0 84 0 80
Central Coastal South
2007
My Hoa Phu My Binh Dinh 6 0 1 5 0 6 0 6 0 6 6 0 6 0 46
My Duc Phu My Binh Dinh 6 0 0 6 0 6 0 6 0 6 6 0 6 0 30
Nhon Hau An Nhon Binh Dinh 0 6 1 5 1 5 0 6 0 6 6 0 6 0 38
Binh Thanh Tay Son Binh Dinh 0 6 0 6 0 6 0 6 0 6 6 0 6 0 38
12 12 2 22 1 23 0 24 0 0 24 24 0 24 0 38
2009
My Hoa Phu My Binh Dinh 16 0 13 3 13 3 0 16 0 16 16 0 16 0 46
My Duc Phu My Binh Dinh 16 0 12 4 12 4 0 16 0 16 16 0 16 0 30

Cat Hiep Phu Cat
Binh Dinh 50 0 50 0 50 0 5 45 0 50 50 0 50 0 30
Nhon Hau An Nhon Binh Dinh 0 16 10 6 10 6 0 16 0 16 16 0 16 0 38
Binh Thanh Tay Son Binh Dinh 0 16 11 5 11 5 0 16 0 16 16 0 16 0 38
Nhon Hau An Nhon
Binh Dinh 0 40 40 0 40 0 5 35 0 40 40 0 40 0 38
82 72 136 18 136 18 10 144 0 154 154 0 154 0 37
Central Highlands
2007
Quang Hiep CuMGar DakLak 20 20 1 19 1 19 0 20 0 20 20 0 17 3 32
Nam Dong CuJut DakNong 20 20 2 18 2 18 0 20 0 20 20 0 16 4 27
40 40 3 37 3 37 0 40 0 40 40 0 33 7 30
2009

Quang Hiep CuMGar DakLak 25 25 43 7 43 7 6 44 0 50 43 7 40 10 35

Nam Dong CuJut DakNong 25 25 45 5 45 5 16 34 0 50 47 3 38 12 30

50 50 88 12 88 12 22 78 0 100 90 10 78 22 33
South East Upland
2007
Duc Phu Tanh Linh Binh Thuan 10 0 0 10 0 10 0 10 0 10 10 0 10 0 57
Luong Son Bac Binh Binh Thuan 15 0 0 15 0 15 0 15 0 15 15 0 15 0 68
Loc Ninh Duong Minh
Chau
Tay Ninh 6 0 0 5 0 5 0 6 0 6 6 0 6 0 60
Truong Mit Duong Minh
Chau
Tay Ninh 9 0 2 7 2 7 0 9 0 9 9 0 9 0 50

3
Bau Don Go Dau Tay Ninh 5 0 1 4 1 4 0 5 0 5 5 0 5 0 82
Phuoc Dong Go Dau Tay Ninh 8 0 1 7 1 7 0 8 0 8 8 0 8 0 68
53 0 4 49 4 49 0 53 0 0 53 53 0 53 0 63
2009
Binh
Thuan
Duc Phu Tanh Linh Binh Thuan 10 0 10 0 10 0 2 8 0 10 10 0 10 0 55
Luong Son Bac Binh Binh Thuan 15 0 15 0 15 0 2 13 0 15 15 0 15 0 62
Binh An Bac Binh Binh Thuan 17 0 17 0 17 0 2 15 0 17 17 0 17 0 65
Song Luy Bac Binh Binh Thuan 22 0 22 0 22 0 2 20 0 22 22 0 22 0 60
64 0 64 0 64 0 8 56 0 64 64 0 64 0 62
Tay Ninh
Loc Ninh Duong Minh
Chau
Tay Ninh 6 0 6 0 6 0 2 4 0 6 0 6 6 0 60
Truong Mit Duong Minh
Chau

Tay Ninh 10 0 10 0 10 0 2 8 0 10 0 10 10 0 60
Bau Don Go Dau Tay Ninh 42 0 37 5 37 10 2 40 0 42 0 42 42 0 60
Phuoc Dong Go Dau Tay Ninh 55 0 45 10 45 15 2 52 0 55 0 55 55 0 60
113 0 98 15 88 25 8 95 0 113 0 113 113 0 60
MeKong Delta
2007
Dong Thap
Tan My Lap Vo Dong Thap 0 3 2 1 2 1 1 2 0 3 3 0 3 0 68
Tan Khanh
Trung
Lap Vo Dong Thap 0 5 2 3 2 3 0 5 0 5 5 0 5 0 88
Long Hung A Lap Vo Dong Thap 0 5 1 4 1 4 0 5 0 5 4 1 5 0 76
Hoa Thuan Cao Lanh City Dong Thap 0 3 2 1 2 1 0 3 0 3 3 0 3 0 79
Hoa An Cao Lanh City Dong Thap 0 5 1 4 1 4 0 5 0 5 5 0 5 0 78
Tinh Thoi Cao Lanh City Dong Thap 0 5 2 3 2 3 0 5 0 5 5 0 5 0 77
My Tho Cao Lanh Dong Thap 0 5 1 4 1 4 0 5 0 5 5 0 5 0 86
My Hoi Cao Lanh Dong Thap 0 5 1 4 1 4 0 5 0 5 5 0 5 0 107
Binh Hang
Tay
Cao Lanh Dong Thap 0 5 1 4 1 4 0 5 0 5 5 0 5 0 83
0 41 13 28 13 28 1 40 0 41 40 1 41 0 83
Dong Thap
Binh Thuy Chau Phu An Giang 0 4 0 4 0 4 0 4 0 4 4 0 4 0 85

4
Khanh Hoa Chau Phu An Giang 0 5 2 3 2 3 1 5 0 5 5 0 5 0 75
Binh My Chau Phu An Giang 0 5 1 4 1 4 0 5 0 5 5 0 5 0 62
An Chau Chau Thanh An Giang 0 4 0 4 0 4 0 4 0 4 4 0 4 0 62
Phu Hoa Thoai Son An Giang 0 1 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 0 106
Hoi An Cho Moi An Giang 0 7 1 6 1 6 0 7 0 7 6 1 7 0 117

An Thanh
Chung
Cho Moi An Giang 0 5 0 5 0 5 0 5 0 5 5 0 5 0 73
Long Kien Cho Moi An Giang 0 5 0 5 0 5 0 5 0 5 5 0 5 0 69
Tan An Tan Chau An Giang 0 5 3 2 3 2 1 4 0 5 4 1 4 1 55
Phu Vinh Tan Chau An Giang 0 5 1 4 1 4 0 5 0 5 5 0 5 0 73
Long Phu Tan Chau An Giang 0 5 0 5 0 5 0 5 0 5 5 0 5 0 65
Tra Vinh
My Long Nam Cau Ngang Tra Vinh 8 0 3 5 3 5 0 8 0 8 8 0 8 0 79
My Long Bac Cau Ngang Tra Vinh 8 0 1 7 1 7 0 8 0 8 8 0 8 0 88
Hiep Thanh Duyen Hai Tra Vinh 8 0 1 7 1 7 0 8 0 8 8 0 8 0 89
24 92 29 87 29 87 23 114 0 0 116 113 3 116 1 80
2009
Dong Thap
Tan My Lap Vo Dong Thap 0 10 5 5 5 5 2 8 0 10 10 0 10 0 70
Tan Khanh
Trung
Lap Vo Dong Thap 0 10 8 2 7 3 0 10 0 10 10 0 10 0 85
Long Hung A Lap Vo Dong Thap 0 10 6 4 6 4 0 10 0 10 9 1 10 0 80
Hoa Thuan Cao Lanh City Dong Thap 0 10 10 0 9 1 1 9 0 10 10 0 10 0 78
Hoa An Cao Lanh City Dong Thap 0 10 8 2 6 4 1 9 0 10 10 0 10 0 78
Tinh Thoi Cao Lanh City Dong Thap 0 10 8 2 8 2 0 10 0 10 10 0 10 0 77
My Tho Cao Lanh Dong Thap 0 10 5 5 4 6 0 10 0 10 10 0 10 0 85
My Hoi Cao Lanh Dong Thap 0 10 6 4 5 5 1 9 0 10 8 2 10 0 100
Binh Hang
Tay
Cao Lanh Dong Thap 0 10 4 6 3 7 0 10 0 10 8 2 10 0 80
Phu Huu Chau Thanh Dong Thap 0 120 120 0 120 0 120 0 0 120 120 0 120 0 80
Phu Hung Chau Thanh Dong Thap 0 10 8 2 8 2 0 10 0 10 10 0 10 0 82
Phu Thanh Chau Thanh Dong Thap 0 10 7 3 7 3 0 10 0 10 10 0 10 0 85

0 230 195 35 188 42 125 105 0 230 225 5 230 0 82
An Giang

Binh Thuy Chau Phu An Giang 0 10 6 4 6 4 2 8 0 10 10 0 10 0 82

5
Khanh Hoa Chau Phu An Giang 0 10 8 2 7 3 2 8 0 10 10 0 10 0 70
Binh My Chau Phu An Giang 0 10 5 5 5 5 0 10 0 10 10 0 10 0 70
An Chau Chau Thanh An Giang 0 10 6 4 5 5 0 10 0 10 10 0 10 0 65
Phu Hoa Thoai Son An Giang 0 10 4 6 2 8 0 10 0 10 10 0 10 0 80
Hoi An Cho Moi An Giang 0 10 7 3 5 5 2 8 0 10 9 1 10 0 90
An Thanh
Chung
Cho Moi An Giang 0 10 8 2 4 6 0 10 0 10 8 2 10 0 70
Long Kien Cho Moi An Giang 0 10 3 7 2 8 0 10 0 10 10 1 9 0 70
Tan An Tan Chau An Giang 0 10 6 4 4 6 5 5 0 10 7 3 9 1 65
Phu Vinh Tan Chau An Giang 0 10 7 3 5 5 4 6 0 10 10 0 10 0 72
Long Phu Tan Chau An Giang 0 10 6 4 6 4 0 10 0 10 10 0 10 0 70
0 110 66 44 51 59 15 95 0 110 104 6 108 1 74
Tra Vinh

My Long Nam Cau Ngang Tra Vinh 25 0 20 5 20 5 6 19 0 15 14 1 15 0 79
My Long Bac Cau Ngang Tra Vinh 25 0 15 10 12 13 5 20 0 15 15 0 15 0 88
Thuan Hoa Cau Ngang Tra Vinh 25 0 10 15 5 20 2 23 0 15 15 0 15 0 80
Hiep Thanh Duyen Hai Tra Vinh 25 0 22 3 21 4 4 21 0 15 14 1 15 0 89
Hung My Chau Thanh Tra Vinh 25 0 21 4 18 7 5 20 0 15 15 0 15 0 75
125 0 88 37 76 49 22 103 0 125 73 2 125 0 82

Overall 2007 153 168 41 240 40 241 3 278 0 281 278 3 268 13
Overall 2009 434 587 855 166

81
1
210 241 780 7
101
4
994 27 988 33
Overal
2007 -
2009
587 755 896 406
85
1
451 244
105
8
7
129
5
127
2
30
125
6
46










6
Điều tra cán bộ khuyến nông
Crop Q1 Q2 Q3 Q4 Q5

Q6 Q7 Q8
Village District Province
Ground-
nut
Soybean Y N Y N Y N Y N Y N Y N
Northern Highland
2007


Muong Chum Muong La Son La 0 2 2 0 2 0 0 2 0 2 2 0 2 0

Co Noi Mai Son Son La 0 2 2 0 2 0 0 2 0 2 2 0 2 0

Chieng Ban Mai Son Son La 0 2 2 0 2 0 0 2 0 2 2 0 2 0
0 6 6 0 6 0 0 6 0 6 6 0 6 0
2009

Muong Chum Muong La Son La 0
2 2
0
2
0


0
2
0
2
0
2
0
2

Muong Bu Muong La Son La 0
1 1
0
1
0

0
1
0
1
0
1
0
1

Co Noi Mai Son Son La 0
2 2
0
2
0


0
2
0
2
0
2
0
2

Chieng Ban Mai Son Son La 0
2 2 0 2 0 0 2 0 2 0 2 0 2
7 7 0 7 0 0 7 0 7 0 7 0 7

Coastal North
2007

Dien Phong Dien Chau Nghe An 1 0 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 0

Dien Ky Dien Chau Nghe An 1 0 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 0

Nghi Phong Nghi Loc Nghe An 1 0 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 0

Nghi Thinh Nghi Loc Nghe An 1 0 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 0
4 0 0 4 0 4 0 4 0 4 4 0 4 0
2009

Dien Phong Dien Chau Nghe An
3
0
3

0
3
0

0
3
0
3 3
0
3
0

Dien Ky Dien Chau Nghe An
3
0
3
0
3
0

0
3
0
3 3
0
3
0

Nghi Phong Nghi Loc Nghe An
3

0
3
0
3
0

0
3
0
3 3
0
3
0

7

Nghi Thinh Nghi Loc Nghe An
3
0
3
0
3
0

0
3
0
3 3
0
3

0
12 0 12 0 12 0 0 12 0 12 12 0 12 0

Central Coastal South
2007

My Hoa Phu My Binh Dinh 1 0 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 0

My Duc Phu My Binh Dinh 1 0 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 0

Nhon Hau An Nhon Binh Dinh 0 3 3 0 0 3 0 3 0 3 3 0 3 0
Binh Thanh Tay Son Binh Dinh 0 1 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0 1 0
2 2 2 2 0 4 0 4 0 4 4 0 4 0
2009
Cat Hiep Phu Cat
Binh Dinh 3 0 3
0 3 0 0 3 0 3 3 0 3 0
Nhon Hanh An Nhon
Binh Dinh 0 2 2 0 2 0 0 2 0 2 2 0 2 0
Nhon My An Nhon
Binh Dinh 0 2 2 0 2 0 0 2 0 2 2 0 2 0
Nhon Phong An Nhon
Binh Dinh 0 2 2 0 2 0 0 2 0 2 2 0 2 0
Nhon An An Nhon
Binh Dinh 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Nhon Thanh An Nhon
Binh Dinh 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Nhon Khanh An Nhon
Binh Dinh 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Nhon Hung An Nhon

Binh Dinh 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
3 10 13 0 13 0 0 13 0 13 13 0 13 0


Central Highlands
2007

Quang Hiep CuMGar DakLak 3 3 1 2 1 2 0 3 0 3 3 0 3 0

Nam Dong CuJut DakNong 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 3 1 2 1 2 0 3 0 3 3 0 3 0
2009

Quang Hiep CuMGar DakLak
2 2 4 0 4 0 0 4 0 4 4 0 4 0

Nam Dong CuJut DakNong
2 2 4 0 4 0 0 4 0 4 4 0 4 0

8
4 4 8 0 8 0 0 8 0 8 8 0 8 0
South East Upland
2007

Duc Phu Tanh Linh Binh Thuan 2 0 0 2 0 2 0 2 0 2 2 0 2 0

Luong Son Bac Binh Binh Thuan 4 0 0 4 0 4 0 4 0 4 4 0 4 0

Loc Ninh Duong Minh
Chau

Tay Ninh 1 0 0 1 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0

Truong Mit Duong Minh
Chau
Tay Ninh 2 0 1 1 1 1 2 0 0 2 2 0 2 0

Bau Don Go Dau Tay Ninh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Phuoc Dong Go Dau Tay Ninh 2 0 0 2 0 2 2 0 0 2 2 0 2 0
11 0 1 10 1 10 5 6 0 11 11 0 11 0
2009

Duc Phu Tanh Linh Binh Thuan
2
0
2
0
2
0

0
2
0
2 2
0
2
0

Luong Son Bac Binh Binh Thuan
3

0
3
0
3
0

0
3
0
3 3
0
3
0

Binh An Bac Binh Binh Thuan
2
0
2
0
2
0

0
2
0
2 2
0
2
0


Song Luy Bac Binh Binh Thuan
2
0
2
0
2
0

0
2
0
2 2
0
2
0

Loc Ninh Duong Minh
Chau
Tay Ninh
5
0
5
0
5
0

0
5
0
5 5

0
5
0

Truong Mit Duong Minh
Chau
Tay Ninh
6
0
6
0
6
0

0
6
0
6 6
0
6
0

Bau Don Go Dau Tay Ninh
5 0 5 0 5 0 0 5 0 5 5 0 5 0

Phuoc Dong Go Dau Tay Ninh
5 0 5 0 5 0 0 5 0 5 5 0 5 0
30 0 30 0 30 0 0 30 0 30 30 0 30 0
MeKong Delta
2007

Tan My Lap Vo Dong Thap 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Tan Khanh
Trung
Lap Vo Dong Thap 0 1 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 0
Long Hung A Lap Vo Dong Thap 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Hoa Thuan Cao Lanh City Dong Thap 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Hoa An
Tinh Thoi
Cao Lanh City Dong Thap 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Tinh Thoi Cao Lanh City Dong Thap 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0

9
My Tho Cao Lanh Dong Thap 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
My Hoi Cao Lanh Dong Thap 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Binh Hang
Tay
Cao Lanh Dong Thap 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Binh Thuy Chau Phu An Giang 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Khanh Hoa Chau Phu An Giang 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Minh My Chau Phu An Giang 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
An Chau Chau Thanh An Giang 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Phu Hoa Thoai Son An Giang 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Hoi An Cho Moi An Giang 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
An Thanh
Chung
Cho Moi An Giang 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Long Kien Cho Moi An Giang 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tan An Tan Chau An Giang 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Phu Vinh Tan Chau An Giang 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0
Long Phu Tan Chau An Giang 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

My Long Nam Cau Ngang Tra Vinh 3 0 3 0 3 0 0 3 0 3 3 0 3 0
My Long Bac Cau Ngang Tra Vinh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Hiep Thanh Duyen Hai Tra Vinh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 15 15 3 13 5 0 16 0 18 18 0 18 0
2009
Dong Thap

Tan My Lap Vo Dong Thap 0
1 1
0
1
0

0
1
0
1 1
0
1
0

Tan Khanh
Trung
Lap Vo Dong Thap 0
1 1
0
1
0

0

1
0
1 1
0
1
0

Long Hung A Lap Vo Dong Thap 0
1 1
0
1
0

0
1
0
1 1
0
1
0

Hoa Thuan Cao Lanh City Dong Thap 0
1 1
0
1
0

0
1
0

1 1
0
1
0

Hoa An Cao Lanh City Dong Thap 0
1 1
0
1
0

0
1
0
1 1
0
1
0

Tinh Thoi Cao Lanh City Dong Thap 0
1 1
0
1
0

0
1
0
1 1
0

1
0

My Tho Cao Lanh Dong Thap 0
1 1
0
1
0

0
1
0
1 1
0
1
0

My Hoi Cao Lanh Dong Thap 0
1 1
0
1
0

0
1
0
1 1
0
1
0


Binh Hang
Tay
Cao Lanh Dong Thap 0
1 1
0
1
0

0
1
0
1 1
0
1
0

Phu Huu Chau Thanh Dong Thap 0
1 1
0
1
0

0
1
0
1 1
0
1
0

×