Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

XÂY DỰNG KHUNG ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.48 KB, 103 trang )


XÂY DỰNG KHUNG ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


HỘI THẢO







Tài liệu Đánh giá và Xếp hạng

LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT






Ngày 24/11/2006

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
2

CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO
Xây dựng khung ưu tiên nghiên cứu phát triển đối với cây trồng

Ngày: 24/11/2006


Địa điểm: Khách sạn Rạng Đông, 81-83 Cánh Mạng Tháng Tám, Quận 1, TP.
Hồ Chí Minh. (Điện thoại: 08- 8398264)
Chủ trì: Bà Hoàng Thị Dung, Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
Ông Nguyễn Văn Bộ, Giám đốc Viện Khoa học NN Việt Nam
Ông Keith Miligan, Chương trình CARD

Thời gian Nội dung Người thực hiện
8.00 - 8.20 Đăng ký đại biểu Viện KHNNVN và
Chương trình CARD
8.20 - 8.30 Giới thiệu đại biểu và Chương trình Ông Ngô Doãn Đảm
8.30 - 8.45 Khai mạc Hội thảo Bà Hoàng Thị Dung
8.45 - 9.45 Hướng dẫn nội dung, phương pháp đánh giá và xác
định ưu tiên, tập trung vào việc sử dụng Bản Thông
tin và Bản Đánh giá thông tin
- Thảo luận chung

Ông Keith Milligan
Ông Nguyễn Văn Bộ
9.45 - 10.00 Giải lao
10.00 - 12.00 Chia nhóm, thảo luận nhóm và từng đại biểu xếp
hạng các ARDO về: 1. Đánh giá lợi ích tiềm năng.
2. Đánh giá khả năng đạt được lợi ích tiềm năng
Đại biểu, người hướng
dẫn
12.00 -13.00 Nghỉ trưa
13.00 -14.30 Thảo luận nhóm và từng đại biểu xếp hạng các
ARDO về: 3. Đánh giá tiềm năng khoa học. 4.
Đánh giá năng lực nghiên cứu
Đại biểu, người hướng
dẫn

14.30 -15.00 Giải lao
15.00 - 15.30 Trình bày và giải thích kết quả xếp hạng ARDO Trưởng nhóm
15.30 - 17.00 Chia đại biểu thành nhóm theo ARDO, đại biểu sắp
xếp thứ tự ưu tiên từng cây trong từng ARDO. Tổng
hợp và báo cáo kết quả xếp hạng
Đại biểu, trưởng nhóm
17.00 - 17.15 Tổng kết Hội thảo. Những việc làm sau Hội thảo

Ông Nguyễn Văn Bộ
Ông Keith Milligan




Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
3

MỤC TIÊU HỘI THẢO

• Đánh giá những ưu tiên quốc gia về Nghiên cứu & Phát triển (viết tắt là
R&D) cây trồng ở Việt Nam
• Xây dựng kế hoạch để xác định các ưu tiên và chiến lược thực hiện cho mỗi
Lĩnh vực Cơ hội Nghiên cứu Phát triển (viết tắt là ARDO) thông qua các
Hội thảo quốc gia

LÀM VIỆC THEO NHÓM

Tất cả các đại biểu sẽ ngồi chung trong một phòng lớn nhưng theo các nhóm đã
được lựa chọn trước. Công việc chủ yếu sẽ được thực hiện bởi các nhóm này.
Thành phần tham gia của các nhóm sẽ được thay đổi trong quá trình Hội thảo

khi thấy cần thiết.

Một số quy tắc cơ bản để làm việc theo nhóm có hiệu quả là:
• Công nhận ý kiến của mỗi người
đều có giá trị.
• Mọi người đều có trách nhiệm
- Đóng góp ý kiến
- Hiểu biết lẫn nhau
• Quy tắc 2:1: Khi góp ý với người khác: đưa ra ý kiến tích cực (tốt)
trước, sau đó mới nhận xét, bình luận
• Nghe một cách chủ động
• Sử dụng từ “và” thay cho từ “nhưng”
• Trình bày súc tích
• Sử dụng đúng thời lượng cho phép
• Tắt điệ
n thoại di động - chỉ sử dụng trong giờ giải lao

Đối với mỗi phần Hội thảo:
• Người được phân công có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ
• Chú ý về thời gian

Đối với các vấn đề chưa được giải quyết: Nhiều vấn đề có thể phát sinh trong
quá trình Hội thảo mà không thể giải quyết ngay hoặc không thích hợp trong
thời gian này. Các vấn đề này nên được ghi lại vào mụ
c “Các vấn đề chưa được
giải quyết”.


Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
4


GIỚI THIỆU ĐẠI BIỂU/NHỮNG ĐIỀU MONG MUỐN TẠI HỘI THẢO
[Mục đích để đại biểu biết thành viên của Hội thảo, họ đến từ đơn vị nào, kỹ
năng gì sẽ được thể hiện và những mong đợi chung từ Hội thảo]

Thảo luận nhóm

Đối với mỗi đại biểu:
• Giới thiệu về bản thân: tên, đơn vị công tác, nghề nghiệp/trách nhiệm,
mối quan tâm, kinh nghiệm
• Vấn đề mong mu
ốn tại Hội thảo
• Vấn đề không mong muốn tại Hội thảo
[2 phút dành cho mỗi đại biểu]

Đối với nhóm:
• Những mong muốn chung
• Mỗi nhóm ghi 3 thẻ những điều mong muốn từ Hội thảo và 3 thẻ
những điều không mong muốn

Báo cáo: một đại biểu trình bày tóm tắt nội dung viết trên các thẻ (thời gian: 2
phút /nhóm)

Người Hướng dẫn thu th
ập, tập hợp và dán thẻ lên bảng

[Báo cáo trình bày trên thẻ giúp nhìn thấy kết quả của từng nội dung thảo luận
và ghi lại công việc đã làm trong thảo luận để phát cho các đại biểu.]



Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
5

BỐI CẢNH CHIẾN LƯỢC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
CÂY TRỒNG Ở VIỆT NAM
[Mục đích nhằm xây dựng hiểu biết chung về các vấn đề chính mà các linh
vực thuộc ngành cây trồng Việt Nam đang đối mặt để đưa ra phạm vi xác
định ưu tiên]

Thảo luận
• Vấn đề chính bên ngoài (trong nước và quốc tế) có ảnh hưởng quan
trọng đối với tương lai của các lĩnh vực này là gì?
• Vấn đề chính bên trong (nội tại) có ảnh hưởng quan trọng đối v
ới tương
lai của các lĩnh vực này là gì?


Xác định vấn đề và mối quan hệ, sau đó ghi vào những thẻ có màu khác nhau

Một nửa nhóm xem xét các vấn đề bên ngoài, một nửa nhóm xem xét các vấn
đề bên trong

GHI CHÚ:

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
6

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN



NHỮNG NÉT CHÍNH CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
XÁC ĐỊNH ƯU TIÊN
1


GIỚI THIỆU

Mục tiêu chủ yếu của việc đánh giá ưu tiên Nghiên cứu & Phát triển (dưới đây
viết tắt là R&D) là xác định các chương trình nghiên cứu một cách rộng rãi. Các
chương trình này sẽ mang lại cho Việt Nam lợi ích lớn nhất từ việc đầu tư cho
R&D được Chính phủ Việt Nam và những người có liên quan chính đưa ra.

Xây dựng ưu tiên là vấn đề trọng tâm của R&D. Đây là một nhiệm v
ụ phức tạp,
nó cần được làm theo một khung có tính hệ thống để cho phép các kết quả thu
được sẽ hỗ trợ việc đưa ra quyết định về quản lý và phân bổ nguồn lực cho R&D
một cách công khai và minh bạch. Những R&D có ưu tiên lớn nhất chính là
những R&D mang lại giá trị cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường cho quốc
gia.

Kết quả lựa chọn là phải xác định được những Lĩnh V
ực Cơ Hội Nghiên cứu &
Phát triển nào (ARDO) được hỗ trợ hoặc ARDO nào không được hỗ trợ. Nếu
không xác định được các ưu tiên thì kết quả lựa chọn rất có thể sẽ không mang
lại lợi ích tối đa cho Việt Nam. Điều tệ nhất là các kết quả sẽ không phù hợp
hoặc không thu được ích lợi từ việc đầu tư.






1
CSIRO Australia đã áp dụng mô hình cơ bản mô tả trên đây ở các cấp khu vực và hợp tác. Mô hình này được sử
dụng trên 60 tổ chức nghiên cứu khác nhau thuộc Châu á, Úc, Niu-di-lân, Mỹ và Châu Âu. Khung phân tích khái
niệm dựa trên một công bố của Viện nghiên cứu Công nghiệp New York năm 1986, R N Foster, L H Linden, R L
Whiteley and A M Kantrow, Cải thiện lợi nhuận từ R&D-I, trong cuốn 'Biện pháp và tăng cường lợi ích từ R&D',
IRI, New York (Bản chính được xuất bản trong cuốn Quản lý nghiên cứu, tháng 1- 1985).


Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
7
Hình 1: Sử dụng các ưu tiên để hỗ trợ việc lựa chọn các Chương trình/ Dự
án nghiên cứu


S
t
r
o
n
g

E
m
p
h
a
s
i
s

ATTRACTIVENESS
FEA SIBILITY
S
t
r
o
n
g

E
m
p
h
a
s
i
s
Selective Emphasis
Limit
e
d Sup
po
r
t
I
NC
REA
S
ED
S

ELE
C
TIV
I
TY


Trước đây, chương trình R&D được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Bộ NN và PTNT) đưa ra bằng cách phân bổ theo đề tài nghiên cứu. Bộ trưởng
và Thứ trưởng Bộ NN và PTNT đã đưa ra tín hiệu là trong tương lai chương
trình nghiên cứu sẽ được tài trợ thông qua việc cạnh tranh và công khai, không
thiên vị. Mục đích là nhằm cải thiện hiệu quả của đầu tư nghiên cứu và xây dựng
một môi trường nghiên cứu khuyến khích sự
đổi mới. Để thực hiện quá trình
này, Bộ NN và PTNT sẽ xác định những ưu tiên cho việc đầu tư nghiên cứu và
xác định những kết quả mong đợi từ sự đầu tư đó. Các nhà nghiên cứu sẽ nộp
các đề xuất nghiên cứu và tài chính để đạt được kết quả nghiên cứu. Trong một
“môi trường lý tưởng” đó, những dự án đưa ra được giá trị cao nhất của đầu tư

thì sẽ được hỗ trợ.

Có nhiều phương pháp luận xây dựng ưu tiên R&D. Sự lựa chọn phương pháp
thích hợp nhất đối với Việt Nam được định hướng bởi:

1. Việc cần sử dụng quá trình tư vấn vì số lượng lớn và sự đa dạng của các
bên tham gia
2. Việc cần xác định quyền sở hữu các ưu tiên giữa Bộ Nông nghiệ
p &
PTNT và cán bộ của viện nghiên cứu, nông dân, nhà xuất khẩu, nhà chế
biến, nhà tiếp thị/kinhdoanh

3. Việc thiếu các số liệu thống kê chính xác và chi tiết về sản xuất, lợi nhuận
và thị trường
4. Việc cần chuyển R&D từ tập trung vào sản xuất, an ninh lương thực/ tự
cấp tự túc sang hướng tập trung vào lợi nhuận, chất lượng, hệ thống tiếp
thị
và thương mại

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
8
5. Việc cần sử dụng quy trình khách quan để đánh giá những lợi ích kinh tế,
xã hội và môi trường thích hợp với Việt Nam
6. Về năng lực để tổ chức thực hiện nghiên cứu thích hợp
Một nguyên tắc quan trọng để thực hiện qui trình và rút ra bài học kinh nghiệm
là nên làm những vấn đề có ý nghĩa thực tiễn hơn là lo việc hoàn thiện về mặt
l ý thuyết .

PHƯƠ
NG PHÁP LUẬN
Các nguyên tắc cụ thể về xác định ưu tiên bao gồm:
• Xem xét các lĩnh vực có liên quan dễ dàng đến lợi ích do nghiên cứu
mang lại (mục đích nghiên cứu), chứ không phải là chuyên môn/chuyên
ngành nghiên cứu. Những lĩnh vực đó được gọi là Lĩnh vực Cơ hội
Nghiên cứu & Phát triển (dưới đây viết tắt là ARDO)
• Các lĩnh vực này có tính riêng biệt, toàn diện, có cơ sở chắc chắn, có
định hướng tương lai và có thể quản lý được bằng con số
• Được liên kết và đồng nhất với nghiên cứu quy trình cấp vốn
• Các tiêu chí để xác định ưu tiên là độc lập
• Tiêu chí được sử dụng gồm:
o Lợi ích tiềm năng về kinh tế, môi trường, xã hội, thể chế và
khoa học từ những thành công của R&D.

o Phạm vi mà các sản phẩm và dịch vụ
R&D sẽ được sử dụng.
o Tình trạng phát triển của trang thiết bị và kỹ thuật mà nghiên
cứu đòi hỏi và sự phát triển của các chuyên ngành phù hợp
o Mức độ sẵn sàng của các kỹ năng nghiên cứu và cơ sở hạ tầng
• Điều quan trọng là các ưu tiên này chỉ là tương đối; càng hạ thấp sự ưu
tiên của một lĩnh vực thì tính chọn l
ọc trong việc lựa chọn Dự án giữa
chúng càng cao hơn, như được minh họa ở hình 1.

Mô hình khuyến nghị sử dụng ở Việt Nam là một quá trình gồm 5 bước.
1. Đưa ra các ARDO ở cấp tiểu ngành
2. Xác định ưu tiên các ARDO ở cấp tiểu ngành
3. Từ kết quả xác định ưu tiên ARDO ở cấp tiểu ngành, xây dựng các ARDO ở
cấp ngành (những ARDO của tiểu ngành này có thể kế
t hợp với một số
ARDO của tiểu ngành khác thành một nhóm ARDO lớn hơn)
4. Xác định ưu tiên các ARDO ở cấp ngành
5. Viết báo cáo Hội thảo và Tờ trình về Chính sách và Danh mục đầu tư R&D
cấp quốc gia

Những thành viên trong mạng lưới Giám sát và Đánh giá đã được đào tạo về
phương pháp xác định ưu tiên và đã điều khiển thử một Hội thảo được thiế
t kế
sẵn nhằm phát triển năng lực về phương pháp luận và khả năng lãnh đạo, điều
khiển Hội thảo.

Các bước thực hiện như trên cũng hữu ích ở cấp tiểu ngành để xác định các
chiến lược/kế hoạch (đầu vào) nghiên cứu như công nghệ sinh học, dinh dưỡng,


Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
9
quản lý sâu bệnh và dịch hại… để có thể đạt được lợi ích lớn nhất trong các
ARDO đã được ưu tiên cao.

MÔ TẢ ARDO

Khuôn mẫu chính thức của các ARDO sẽ được quyết định và phê chuẩn. Một
cách tiếp cận lôgíc để xây dựng ARDO trước hết là ở cấp tiểu ngành (Cây trồng,
Vật nuôi, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp…) và sử dụng phương pháp luận để xác
định ưu tiên cho các ARDO. Từ kết qu
ả của những hội thảo tiểu ngành đó, một
tập hợp các ARDO của từng lĩnh vực sẽ được xây dựng. Phương pháp luận xác
định ưu tiên này gồm có sự tranh luận và thỏa hiệp trong một số trường hợp. Ở
cấp tiểu ngành và cấp ngành, số ARDO nên ít hơn 15 vì nếu nhiều hơn thì sẽ khó
quản lý. Những ARDO ưu tiên cao trong phạm vi cấp tiểu ngành có thể trở thành
ARDO cấ
p ngành, còn những ARDO có ưu tiên thấp hơn và nhỏ hơn có thể
được gộp lại. Ví dụ dê và cừu có thể gộp thành nhóm động vật nhai lại hoặc có
thể cả bò, bò sữa, dê và cừu gộp thành nhóm động vật nhai lại.

ARDO cần được xác định về Mục tiêu, Phạm vi và Đối tượng nghiên cứu. Mục
tiêu: mô tả được những kết quả mong muốn từ tất cả nh
ững nghiên cứu trong
ARDO. Ví dụ: đối với cây ăn quả thì mục tiêu là “tăng năng suất, chất lượng, an
toàn và tiềm năng tiếp cận với các thị trường giá trị cao”. Lĩnh vực nghiên cứu
xác định các lĩnh vực (chuyên ngành) đưa vào nghiên cứu và Đối tượng nghiên
cứu là các loài (cây trồng, vật nuôi…) hoặc mức độ sản xuất.

Dưới đây là một ví dụ về kết quả đ

ã đạt được của “Hội thảo thí điểm”

Lợn

Mục tiêu quốc gia: Tăng năng suất và lợi nhuận của ngành thịt lợn.
Phạm vi: nghiên cứu để tăng sinh sản, vật nuôi, dinh dưỡng, quản lý dịch
bệnh, hệ thống sản xuất, vệ sinh, quản lý chất thải, quản lý chất lượng,
vận chuyển, tiếp thị và hợp nhất hệ
thống
Đối tượng nghiên cứu: các trang trại chăn nuôi lợn vừa và nhỏ

Động
vật
nhai lại

Mục tiêu quốc gia: Tăng năng suất và lợi nhuận của ngành công nghiệp
nuôi động vật lấy sữa và động vật nuôi lấy thịt
Lĩnh vực nghiên cứu: tăng sinh sản, chăn nuôi, dinh dưỡng, quản lý dịch
bệnh, vệ sinh, xử lý rác thải, quản lý chất lượ
ng, vận tải, kinh doanh thịt
và sữa.
Đối tượng nghiên cứu: Bò, bò sữa, dê, cừu

Cây
công
nghiệp
Mục tiêu quốc gia: Tăng năng suất, diện tích sản xuất và lợi nhuận của
các cây công nghiệp
Lĩnh vực nghiên cứu: tăng sản lượng, quản lý dịch bệnh, chất lượng, bảo
quản sau thu hoạch, chế biến và tiếp thị các cây trồng mới và hiện có, sử

dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
10
Đối tượng nghiên cứu: cao su, tiêu, cà phê, mía, chè, dừa, đào lộn hạt,
cây có hạt lấy dầu

Thuỷ
sản

Mục tiêu quốc gia: Tăng dự trữ tài nguyên, năng suất và lợi nhuận của
các ngành công nghiệp thủy sản
Lĩnh vực nghiên cứu: tăng sản lượng giống, dinh dưỡng, nuôi trồng, quản
lý dịch bệnh, quản lý tài nguyên thuỷ sản và quản lý môi trường.
Đối tượng nghiên cứ
u: Loài Giáp xác (tôm, cua, tôm hùm); Fìnish (cá
mú, cá rô, cá chép, cá chỉ vàng, cá vược, cá đối); Loài Nhuyễn thể (trai,
sò, hầu, ngọc trai); Thực vật biển và sinh vật phù du…

Những ưu tiên ARDO
Mô hình sử dụng để xây dựng các ưu tiên R&D là tương đối đơn giản. Nó yêu
cầu đại biểu đánh giá toàn diện những lợi ích của việc đầu tư R&D cho mỗi
ARDO về “tính hấp dẫn đối với Việt Nam” và “tính khả thi đối với Việt Nam”.

Phương pháp cho điểm được sử dụng để so sánh và xếp hạng các ARDO. Cho
điểm là cách làm hiệu quả cho phép nhóm đánh giá mọi nhân tố then chốt để đưa
ra quyết định một cách logic và cởi mở. Điểm số tương đối cho mỗi ARDO được
xác định dựa trên thảo luận của nhóm theo 4 tiêu chí độc lập như sau:
1. Lợi ích tiềm năng về sản xuất và thị trường
đối với Việt nam

2. Những yếu tố thuận lợi và chống lại khả năng đạt được lợi ích tiềm
năng
3. Đóng góp tiềm năng của R&D đối với phát triển NN và nông thôn
4. Năng lực R &D của Việt Nam

Mối quan hệ giữa 4 tiêu chí này được thể hiện trong khung đánh giá dưới đây.

Lợi nhuận từ đầu
tư R&D tại Việt
Nam
Tính hấp
dẫn
Tính khả thi
Lợi ích tiềm năng (tác
đ

n
g)

Những yếu tố thuận lợi
và chống lại khả năng
đạt được lợi ích tiềm
ă
Tiềm năng R&D đối với
phát triển NN và nông
thôn
Năng lực R&D của Việt
Nam

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt

11


Vị trí và thứ hạng có tính tương đối của các ARDO là rất quan trọng. Chúng chỉ
ra lĩnh vực tốt nhất cho đầu tư nghiên cứu và mở rộng. Vì nhóm xác định ưu tiên
gồm những đại diện cho nhà nghiên cứu, cán bộ khuyến nông, nông dân, chính
trị gia và các thành phần liên quan khác, nên phương pháp này đảm bảo có được
những khuyến nghị có thể là tốt nhất tại thời điểm đưa ra.

Ví dụ về k
ết quả của quá trình xác định ưu tiên

Hình 1: Biểu đồ về sự hấp dẫn và tính khả thi về một tập hợp giả thuyết đối
với 8 ARDOs cho thấy mức độ ưu tiên dựa vào lợi nhuận của các ARDO đem
lại cho Việt nam.
RETURN FROM R&D FOR EACH AREA OF RESEARCH OPPORTUNITY
Feasibility
Attractiveness
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 102030405060708090100

1
2
3
4
5
6
7
8
Trong hình trên, 2 ARDO (số 1 và 8) có điểm cao nhất cả về sự hấp dẫn và tính
khả thi. Hai ARDO này nằm ở góc trên cùng bên phải của biểu đồ. Chúng biểu
hiện sự tập trung mạnh nghiên cứu và phát triển và chúng là nhóm ưu tiên cao
nhất trong các ARDO. Những ARDO (số 3, 5, 6 và 7) nằm ở vị trí trung tâm
của biểu đồ cũng nhấn mạnh đến nghiên cứu và phát triển có thể được lựa chọn
và có thể là nhóm được ưu tiên vừa phả
i. Hai ARDO (số 2 và 4) có số điểm về
sự hấp dẫn và tính khả thi thấp nhất nên thuộc khu vực hạn chế hỗ trợ và có sự
ưu tiên thấp.

Hai ARDOs số 3 và 5 có số điểm về hấp dẫn tương tự nhau, tuy nhiên ARDO
số 5 có số điểm cao hơn về tính khả thi. Trong ví dụ có tính giả thuyểt này thì
điểm về tính khả thi của ARDO số 3 thấp hơn là do các kỹ nă
ng hiện có để
thực hiện nghiên cứu và phát triển chưa đủ/chưa phù hợp. Khi đạt được những
kỹ năng cần thiết, 2 ARDOs này có thể được yêu cầu cho nguồn lực nghiên
cứu. Sự hấp dẫn được quyết định bởi các nhân tố khác ngoài nghiên cứu và
phát triển như: thị trường, lợi nhuận, lao động, và các lợi ích về văn hóa và xã
hội. Vì vậy trong khi ARDOs số 5 và 7 có số điể
m về tính khả thi tương đương
nhau, do ARDO số 5 có tính hấp dẫn cao hơn nên nó có thể được đưa vào
nguồn để ưu tiên hơn cho nghiên cứu và phát triển so với ARDO số 7. .


Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
12


Cây trồng/Sản phẩm ưu tiên trong ARDOs
Phạm vi/lĩnh vực nghiên cứu của ARDO liệt kê tất cả các sản phẩm/mặt hàng
trong ARDO. Trong hội thảo cấp tiểu ngành, việc sử dụng một tiến trình đơn
giản để xếp hạng những ARDO dựa trên quan điểm và sự hiểu biết của các đại
biểu dự hội thảo là rất hữu ích. Cuối của tiến tình này là xác
định những cây
trồng được ưu tiên cao (trong nhóm ARDO được ưu tiên cao). Kết quả này sẽ
cho biết nên tập trung những cố gắng nghiên cứu vào đâu (nghĩa là lĩnh vực
nào) mà không phải vào nội dung/ khía cạnh nào.
Các chiến lược nghiên cứu
Một khi các cây trồng ưu tiên cao (nằm trong các ARDO ưu tiên cao) được xác
định, cần phải xem xét lĩnh vực đầu tư R&D nào cần được tập trung. Câu hỏi đặt
ra là đầu tư R&D vào cái gì (chuyên ngành R&D nào) để có th
ể mang lại tác
động/hiệu quả cao nhất. Tác động là hàm số của độ lớn/qui mô các kết quả trông
đợi, thời gian cần để thu được kết quả đó nếu kết quả là ổn định. Ví dụ: Công
việc chọn tạo giống cổ truyền thường tạo ra kết quả tương đối nhỏ, yêu cầu thời
gian dài để đạt được kết quả, nhưng kết quả
nào đã đạt được thì lại lâu dài (hoặc
gần như lâu dài). Trong khi bón phân thường đem lại lợi ích cao và nhanh trong
một thời gian ngắn nhưng thường không lâu dài (vì mỗi vụ trồng trọt lại phải bón
phân).
Quá trình xác định ưu tiên cũng có thể được sử dụng để xây dựng các chiến lược
nghiên cứu giữa các ARDO. Trường hợp thiếu các dữ liệu cụ thể về từng lĩnh
vực ưu tiên cao (trong nhóm ARDO

ưu tiên), một ma trận về các kế hoạch
nghiên cứu rộng rãi là một phương pháp tiếp cận hữu ích. Dưới đây là một ví dụ:

Lĩnh vực đầu tư
ng/cứu hoặc chiến
lược/kế hoạch
Bao gồm
1. Đánh giá giống Khuyến cáo những cây trồng mới (cải thiện) cho các điều kiện
môi trường và thị trường khác nhau của Việt Nam. Bao gồm lai
tạo, chọn lọc và đánh giá cây trồng trong các điều kiện sinh thái
NN khác nhau và khả năng chống chịu/kháng đối với sâu bệnh
2. Cải thiện gen
Kiểu gen mới và cải thiện (chọn lọc), phát triển kiểu gen mới; lai
tạo để tăng tính kháng, tính chống chịu sâu bệnh
3. Cải thiện nông
học (kỹ thuật canh
tác)
Cải thiện kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng, gồm gieo
trồng, làm cỏ, tỉa cành, che phủ…
4. Dinh dưỡng cây
trồng
Cải thiện năng suất, chất lượng và lợi nhuận thông qua sử dụng kỹ
thuật bón phân và quản lý tưới tiêu hiệu quả, ví dụ: đất đai phù
hợp, yêu cầu về phân bón, loại phân bón, phân hữu cơ, tưới tiêu
và che phủ
5. Quản lý sâu bệnh Phát triển kỹ thuật quản lý dịch hại tổng hợp được cải thiện và

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
13
phòng trừ sinh học đối với các loại sâu, bệnh và cỏ nguy hiểm.

Bao gồm: biện pháp hóa học, cơ giới, sinh học, quản lý dịch hại
tổng hợp, giám sát dịch hại
6. Quản lý thu
hoạch/sau thu
hoạch
Các kỹ thuật thu hoạch và sau thu hoạch cải tiến để tối đa chất
lượng và giá trị của cây trồng. Bao gồm thu hoạch phơi khô, chế
biến, bảo quản, vận chuyển và quản lý chất lượng
7. Tăng giá trị sản
phẩm thông qua
chế biến
Gia tăng giá trị cho các sản phẩm thô thông qua chế biến hoặc cải
thiện các đặc tính, hình thái của sản phẩm ban đầu. Bao gồm xây
dựng tiêu chuẩn chất lượng, phân loại/nâng cấp sản phẩm, chế
biến, phát triển sản phẩm mới, sử dụng phế phụ phẩm…
8. Tạo điều kiện
thuận lợi cho thị
trường
Tăng thêm thông tin và sự hiểu biết cho nông dân và những nông
dân làm thương mại hoặc bán thương mại về thị trường và yêu
cầu của thị trường Bao gồm thông tin và yêu cầu của thị trường,
phương tiện và cách thức tiếp cận thị trường, liên kết với những
nhà/cơ sở chế biến, xuất khẩ
u, hệ thống thu mua
9. Đánh giá kinh tế Xây dựng và tư vấn những lựa chọn về sx nông trại, chế biến và
tiếp thị, thị trường…có lãi. Bao gồm phân tích tổng lợi nhuận, lợi
nhuận, hiệu quả/tác động tài chính, phân tích lỗ lãi, phân tích lợi
nhuận/chi phí
10. Những hệ thống
sản xuất có thể lựa

chọn Alternative
Xây dựng và khảo nghiệm hệ thống sx cây trồng mới có khả năng
về lợi nhuận. Bao gồm hệ thống sx hữu cơ, hệ thống sx cây trồng
nhiều tầng (xen canh) như nông lâm kết hợp…
11. Chuyển giao công
nghệ
Cải thiện hệ thống chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và sự tiếp thu
những kỹ thuật mới của nông dân thông qua tư vấn, hợp tác và sự
hiểu biết nhu cầu của nông dân. Bao gồm: hội thảo, thăm thực địa,
truyền thông và hệ thống dịch vụ khuyến nông tổng hợp
Phương pháp xây dựng ưu tiên có thể được sử dụng để xác định ưu tiên đầu tư
nghiên cứu cho từng cây trồng hoặc sản phẩm đã được xác định. Cơ sở của ưu
tiên là 2 tiêu chí: Tác động tiềm năng của đầu tư R&D đến sự phát triển và
kiến thức và kỹ năng R&D tại Việt nam.
Mối quan hệ bên trong của 2 tiêu chí này trong đầu tư nghiên cứu R&D đượ
c thể
hiện như sau:

Tác động tiềm năng
của đầu tư R&D đến
sự phát triển
Tính khả thi của đầu tư
R&D


Kiến thức và kỹ năng
R&D của Việt Nam

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
14


LĨNH VỰC ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN (ARDO)

Hội thảo trước đã xác định các ARDOs cho Tiểu lĩnh vực Cây trồng.

Các lĩnh vực dưới đây đã được lựa chọn theo nguyên tắc chúng được so sánh
về: tính riêng biệt, tính toàn cục, cơ sở vững chắc, hướng lâu dài và có khả
năng quản lý được. Điều quan trọng nữa là chúng độc lập về cơ cấu tổ chức, dễ
dàng phản ánh lợi ích đạt được t
ừ sự thành công của nghiên cứu và không dựa
vào chuyên ngành. Những lĩnh vực được so sánh với nhau là những lĩnh vực
cần thiết cho cơ hội Nghiên cứu & Phát triển (ARDO) mà từ đó lợi ích sẽ được
tăng lên. Các lĩnh vực đó gồm:

ARDO 1: LÚA
ARDO 2: NGÔ, KHOAI, SẮN
ARDO 3: ĐẬU ĐỖ
ARDO 4: CÂY CÔNG NGHIỆP
ARDO 5: QUẢ
ARDO 6: RAU
ARDO 7: HOA
ARDO 8: CÂY THỨC ĂN GIA SÚC
ARDO 9: CÂY TRỒNG CHO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG MỚI

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
15

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ƯU TIÊN

Mục tiêu của những cố gắng trong nghiên cứu và mở rộng (phát triển) của Viêt

Nam đối với nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp là để tối đa thu nhập cho
Việt Nam thông qua tăng thu nhập và tăng lợi ích về xã hội, môi trường. Do
vậy ưu tiên phải được đánh giá về Tác động/Hiệu quả tiềm năng và Tính khả
thi

Cấu trúc dưới đây do Hội thảo M&EN xây dựng
đã được cải tiến từ cấu trúc
CSIRO của Úc:

CẤU TRÚC ƯU TIÊN

Lợi ích tiềm năng
Tác động
tiềm năng

Khả năng đạt được lợi
ích tiềm năng

Tối đa hóa lợi nhuận
thông qua tăng thu
nhập và những lợi
ích kinh tế -xã hội
Tiềm năng khoa học
Tính khả thi
Năng lực nghiên cứu

Các tiêu chí được xác định như sau:
Tác động tiềm năng:
• Lợi ich tiềm năng
• Tối đa lợi ích thêm vào cho Việt Nam (kinh tế, môi trường,

xã hội) từ những R & D thành công.
• Khả năng đạt được lợi ích tiềm năng
• Khả năng những kết quả về R & D thành công được Việt
Nam sử dụng.
Tính khả thi:
• Tiềm năng khoa học

Phạm vi để phát triển nhận thức/hiểu biết trong lĩnh vực
khoa học liên quan và việc cải thiện kĩ thuật và trang thiết
bị nghiên cứu, phát triển
• Năng lực nghiên cứu
• Khả năng của những nhóm nghiên cứu và phát triển có
tính cạnh tranh để chuyển giao kết quả nghiên cứu tới
người sử dụng.

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
16

ĐÁNH GIÁ ARDOs TRƯỚC KHI VÀO HỘI THẢO
[Mục đích là đánh giá sơ bộ các lĩnh vực cơ hội ưu tiên (ARDO) có liên
quan dựa vào các tiêu chí về Tác động tiềm năng và Tính khả thi để thảo
luận trong Hội thảo]

1) Đọc Tài liệu thông tin của tất cả các ARDO
• Đại biểu đọc kỹ toàn bộ Tài liệu thông tin về các ARDO (phát
riêng) để nắm tổng thể 9 ARDOs
• Ghi tóm tắt bên lề Tài liệu thông tin những nhìn nhận/quan điểm,
kinh nghiệm, hiểu biết của mình mà cho là quan trọng đối với
chương trình nghiên cứu phát triển đang tiến hành của từng ARDO


2) Chuẩn bị cho điểm sơ bộ đối với các ARDO
i) Tham khảo bảng Phân tích SWOT của từng ARDO trong Tài liệu
thông tin
ii) Các bước cho điểm sơ bộ
Đại biểu cho điểm từng ARDO trước khi vào Hội thảo và ghi chú những
lý lẽ để bảo vệ ý kiến của mình khi tranh luận. Trong Tài liệu làm bài
tập (Workbook) có một khoảng trống (GHI CHÚ) để đại biểu ghi chú
cho mỗi ARDO.
• Bước 1 - Đối với mỗi Tiêu chí, đại biểu đọc thông tin của từng
ARDO, bắt đầu từ tiêu chí về Lợi ích tiềm năng.
• Bước 2 - Chọn 3 ARDO có Lợi ích tiềm năng cao nhất, sau đó
chọn 3 ARDO có Lợi ích tiềm năng thấp nhất.
• Bước 3 - Cho điểm 3 ARDO cao nhất (thang điểm từ 7 đến 9, tối
đa là 9). Sau đó cho điểm 3 ARDO thấp nhất (thang điểm từ 1 đến
3, thấp nhất là 1). Cuối cùng cho điểm những ARDO có Lợi ích
tiềm năng trung bình (thang điểm từ 4 đến 6). Điểm của Tiêu chí
Lợi ích tiềm năng được ghi vào trang 19. Mục đích của đánh giá là
tìm ra sự khác nhau một cách tương đối gi
ữa các ARDO, vì vậy hy
vọng sẽ có sự khác biệt lớn về điểm giữa các ARDO. Lĩnh vực có
điểm thấp không có nghĩa là lĩnh vực đó không quan trọng.
• Bước 4 - Thực hiện lại quá trình trên đối với 3 tiêu chí còn lại là:
Khả năng đạt được lợi ích tiềm năng (cho điểm vào trang 39);
Tiềm năng nghiên cứu (cho điểm vào trang 58) và Năng lực
nghiên cứu (cho điểm vào trang 79).
• Bước 5 - Sau khi đã cho điểm và ghi chú lý do cho điểm của từng
Tiêu chí trên, tổng hợp điểm của 4 Tiêu chí vào trang 100 và mang
vào Hội thảo.

Thực hiện các bước trên nhằm đạt được càng nhiều suy xét/hiểu biết giữa các

ARDO càng tốt vì mục đích là tập trung xem xét, phát hiện sự khác biệt tương

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
17
đối giữa các ARDO. Xin nhớ là sự ưu tiên chỉ là tương đối, 1 ARDO nào đó
điểm thấp không có nghĩa lĩnh vực này không quan trọng. Tuy nhiên khi nguồn
lực bị hạn chế (không đủ đầu tư cho tất cả các lĩnh vực), lĩnh vực được quyết
định chọn đầu tư sẽ là lĩnh vực mà nếu nó được đẩy mạnh thì sẽ tạo được hiệu
quả lớn nhấ
t cho Việt Nam.

GHI CHÚ:

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
18

ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH TIỀM NĂNG
[Mục dích đưa ra kết quả đánh giá các lợi ích tiềm năng có liên quan của
từng ARDO]

Những lợi ích tiềm năng phản ánh lợi ích gia tăng (được thêm vào) tối đa cho
Việt Nam (kinh tế, môi trường, xã hộl) từ thành công của Nghiên cứu & Phát
triển

Những lợi ích tiềm năng càng tăng nhiều thì:
– Sự phát triển càng nhanh
– Giảm chi phí càng lớn
– Mức độ t
ập trung nghiên cứu càng cao
– Tác động tốt đến môi trường và xã hội càng lớn

– Lợi ích lan toả càng lớn

Cách làm:
Thảo luận nhóm
• Thảo luận lợi ích tiềm năng của mỗi ARDO bằng cách cho điểm sơ bộ
• Ghi vào thẻ những vấn đề chính nảy sinh trong quá trình thảo luận từng
ARDO – đặc biệt là những thông tin mới và đã được kiểm chứng. Đại
biể
u có trách nhiệm thảo luận tất cả các ARDO
• Đại biểu trình bày và kết luận vấn đề
• Đại biểu xem xét và sửa lại điểm (nếu cần) cho từng ARDO lần cuối
• Thu thập bảng cho điểm

GHI CHÚ:

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
19
LỢI ÍCH TIỀM NĂNG – ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM SƠ BỘ
(Hoàn thành các đánh giá ban đầu trước khi tham gia Hội thảo)


LĨNH VỰC ARDO
Thang
điểm
1-10
Những luận cứ và câu hỏi
Tại sao cho điểm như vậy; những vấn đề được đưa
ra từ Tài liệu thông tin là gì?
1: LÚA





2: NGÔ, KHOAI, SẮN




3: ĐẬU ĐỖ




4: CÂY CÔNG
NGHIỆP




5: CÂY ĂN QUẢ




6: RAU




7: HOA




8: CÂY THỨC ĂN
CHĂN NUÔI



9: CÂY TRỒNG CHO
MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG MỚI



Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
20

ARDO1: LÚA


1. MÔ TẢ ARDO

1.1 Mục tiêu quốc gia
Tăng năng suất và chất lượng lúa gạo, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc
gia, giảm chi phí sản suất, đảm bảo xuất khẩu 4-5 triệu tấn gạo/năm và có sức cạnh
tranh trên thị trường gạo thế giới.
1.2 Lĩnh vực Nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu cải tiến tính di truyền, để đạt năng suất cao hơ
n, chất lượng hàng hóa tốt
hơn kết hợp mở rộng thực hành các biện pháp canh tác tiên tiến (thực hiện sản suất

theo hướng nông nghiệp sạch; quản lý cây trồng tổng hợp; phòng trừ sâu bệnh hại
tổng hợp), nâng cao tiêu chuẩn chất lượng và an toàn lương thực, thực hành tốt hơn
kỹ thuật thu họach và công nghệ chế biến, bảo quản, cất giữ sản phẩm sau thu họach.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1. Giống cải tiến cho năng suất cao
2. Giống lúa lai F1
3. Giống lúa thuần địa phương
4. Giống địa phương chín muộn với đặc tính thơm (giống đặc sản)
Tất cả các giống phải cho năng suất cao, chất lượng tốt (đáp ứng thị trường xuất
khẩu), thích ứng các điều kiện sinh thái khác nhau (điều kiện thâm canh, đi
ều kiện
khắc nghiệt như vùng đất phèn, vùng đất mặn, vùng nước sâu, vùng đât hạn trồng lúa
nhờ nước trời) trên phạm vi cả nước.
Những giống trên được chia làm 4 nhóm chính dựa vào thời gian sinh trưởng như sau:
1. Nhóm lúa cực sớm (thời gian sinh trưởng dưới 90 ngày)
2. Nhóm chín sớm (thời gian sinh trưởng: 91 -100 ngày)
3. Nhóm lúa trung mùa (thời gian sinh trưởng: 101-125 ngày)
4. Nhóm chín muộn hoặc lúa mùa (thường là lúa mùa địa phương, có tính cảm
quang)

Vùng sản xuất Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3
Các tỉnh vùng núi
phía Bắc
Nhóm cực sớm; nhóm chín
sớm:(Tạo, chọn, chọn thuần)
- Các giống cải tiến
- Các giống lai F1
Nhóm lúa trung mùa
Chọn thuần các giống địa
phương


Nhóm chín muộn
(Tạo, chọn)

Đồng bằng Sông
Hồng
( ĐBSH)
Nhóm cực sớm; nhóm chín
sớm:(Tạo, chọn, chọn thuần)
- Các giống cải tiến
- Các giống lai F1
- Giống có mùi thơm
Nhóm lúa trung mùa:Chọn
thuần
- Các giống trung mùa
- Các giống lúa thơm

Nhóm chín muộn
-Chọn thuần các
giống lúa thơm
( Lúa đặc sản)

Các tỉnh miền Trung Nhóm cực sớm; nhóm chín
sớm:(Tạo, chọn)
- Các giống cải tiến
- Các giống lai F1
- Giống có mùi thơm
Nhóm lúa trung mùa:

-Chọn thuần các giống lúa

thơm


Các tỉnh Tây
Nguyên và Đông
Nam Bộ
Nhóm cực sớm; nhóm chín
sớm:(Tạo, chọn, chọn thuần)
- Các giống cải tiến
- Các giống lai F1
Nhóm trung mùa:Chọn thuần
- Các giống lúa thơm
- Các giống trung mùa địa
phương


Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
21
Đồng Bằng Sông
Cửu Long
(ĐBSCL)
Nhóm cực sớm; nhóm chín
sớm:(Tạo, chọn, chọn thuần)
- Các giống cải tiến
- Các giống lai F1
- Giống có mùi thơm
Nhóm trung mùa: (Tạo, chọn
, chọn thuần)
- Các giống cải tiến
- Các giống lai F1

- Giống có mùi thơm
- Các giống trung mùa
Nhóm chín muộn
Chọn thuần
- Các giống địa
phương
- Các giống lúa
thơm


2. TÍNH HÁP DẪN
2.1 Lợi ích tiềm năng

• Phát triển sản xuất lúa, gồm cơ sở hạ tầng cho chế biến sẽ tạo tác động lớn về cơ
hội giải quyết công ăn việc làm và giảm đói nghèo ở nông thôn cũng như thành thị
• Sự phát triển của ngành sẽ hỗ trợ việc đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng khác
như giao thông vận chuyển
• Có tiềm năng về số lượng nhiều hơn, chất lượng tốt hơn để tăng thu nhập từ xuất
khẩu và tăng sự đóng góp của nông nghiệp vào GDP của quốc gia
• Cải tiến hơn nữa hiệu quả của sản xuất sẽ nâng cao tính cạnh tranh và lợi nhuận
cho người sản xuất, người chế biến và người xuất khẩu
• Sự đa dạng hóa sản phẩm và giá trị gia tăng có thể sẽ cải thiện có ý nghĩa nguồn
thu từ xuất khẩu
• Đầu tư vào hạ tầng cơ sở sẽ được hỗ trợ bởi khả năng của nông dân để cải thiện
mức độ sản xuất cao hơn nữa

• Tăng nhỏ về năng suất và chất lượng lúa sẽ đem lại lợi ích lớn cho cả Việt
Nam nói chung, nhưng đem lại những lợi ích tương đối nhỏ cho từng nông dân
trồng lúa, nhất là ở những nơi đã đảm bảo được an ninh lương thực cho gia
đình

• Tập trung vào các giống năng suất cao hơn với chất lượng cao sẽ trợ giúp
việc khắc phục khó khăn đối với vùng trồng lúa cổ truyền trong việc đa dạng
hóa vào những hoạt động kinh doanh khác có thể có lợi nhuận cao hơn (nghĩa
là tống sản lượng cao hơn trên một tổng diện tích nhỏ hơn)
• Việc chuyển đổi từ nhà xuất khẩu chất lượng thấp sang nhà xuất khẩu chất
lượng cao sẽ trợ giúp việc đạt được những mục tiêu quốc gia và tạo ra những
khác nhau nhỏ trong thu nhập của nông dân
• Phát triển các giống với hàm lượng protein cao hơn có thể cải thiện mạnh
dinh dưỡng cho con người
• Phát triển các tiêu chuẩn chất lượng, xác nhận chất lượng, thương hiệu, nhãn
mác hàng hóa sẽ trợ giúp việc duy trì hoặc mở rộng vị thế của Việt Nam trên
thị trường thế giới


Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
22
GHI CHÚ:

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
23

ARDO 2: NGÔ, KHOAI, SẮN
1. MÔ TẢ ARDO
1.1. Mục tiêu quốc gia:
Tăng năng suất và chất lượng; giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và tăng
hiệu quả sản xuất; đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi trong nước; đa dạng hóa sản
phẩm và bảo vệ môi trường.
1.2. Lĩnh vực nghiên cứu:
Nghiên cứu chọn tạo giống, xây dựng kỹ thuật canh tác (GAP, ICM IPM); cải thiện
tiêu chuẩn chấ

t lượng và an tòan thực phẩm; xây dựng qui trình kỹ thuật về thu hoạch,
bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Ngô, khoai lang, sắn và khoai tây

2. TÍNH HÁP DẪN
2.1. Lợi ích tiềm năng:
• Việt Nam không đủ tự cung cấp về sản phẩm từ các cây màu. Việc tăng sản lượng
sẽ góp phần thay thế nhập khẩu.
• Nhu cầu về thức ăn chăn nuôi tăng nhanh và sử dụng cây màu để đáp ứng nhu cầu
này.
• Tăng sản lượng từ 20-60% là có thể được.
• Phát triển chế biến trong tương lai sẽ tạo cơ hội việc làm và đa dạng hóa sản phẩm.
• Xuất khẩu nguyên liệu thô là khó có thể, tuy nhiên phát triển chế biến trong tương
lai có thể làm tăng xuất khẩu các sản phẩm có giá trị cao.

GHI CHÚ:

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
24
ARDO 3: CÂY ĐẬU ĐỖ
1 XÁC ĐỊNH ARDO
1.1 Mục tiêu quốc gia
: Mở rộng diện tích gieo trồng, tăng năng suất và chất
lượng, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
1.2 Lĩnh vực nghiên cứu:

Nghiên cứu và đưa vào sản xuất các giống tốt và phù hợp, kỹ thuật quản lý cây trồng
tổng hợp (ICM), bảo quản và chế biến sản phẩm, phát triển thị trường cho cây đậu đỗ.
1.3 Đối tượng

: Lạc, đậu tương, đậu xanh

2 TÍNH HÁP DẪN
2.1 Lợi ích tiềm năng
• Thị trường xuất khẩu đang tăng trưởng và có triển vọng tốt, trong khi thị trường
trong nước chưa nhiều nên mang lại cơ hội cải thiện nhằm tăng đóng góp cho thị
trường xuất khẩu để tạo thêm thu nhập và lợi nhuận cho người nông dân
• Đem lại lợi ích tích cực (phân đạm và chất hữu cơ) để hỗ trợ cải tạo đất góp phần
giảm nhu cầu về phân bón vô cơ trong luân canh cây trồng
• Đưa ra nhiều lựa chọn sản xuất đa dạng cho người nông dân
• Nâng cao chất lượng sẽ cải thiện lớn về giá bán ở cả thị trường trong nước và xuất
khẩu và đem lại lợi ích cho người tiêu dùng
• Phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ chế biến dầu ăn sẽ tăng tỷ lệ chiết xuất dầu,
phát triển công nghiệp và tăng việc làm
• Đối với người sản xuất: sản xuất và thị trường ổn định sẽ góp phần tăng thu nhập và
ổn định đời sống
• Đối với người chế biến và tiêu thụ: sản xuất tăng lên, công nghệ chế biến tốt sẽ tạo
tâm lý yên tâm cho nhà chế biến trong việc đầu tư hơn nữa vào cơ sở hạ tầng để
tăng chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận, góp phần làm bình ổn thị trường
• Đối với nhà nước: khi sản xuất đáp ứng được thị trường trong nước và xuất khẩu sẽ
làm tăng kim ngạch xuất khẩu góp phần tăng GDP, thực hiện được các mục kinh tế,
chính trị, xã hội; nâng cao và đảm bảo được mức sống của nhân dân

Ưu tiên nghiên cứu và phát triển Lĩnh vực Trồng trọt
25
GHI CHÚ:

×