Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " GAP và BMP trong nuôi tôm tại Việt Nam: Chính sách, hiện trạng và phương phướng thực hiện" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.55 KB, 20 trang )

1

GAP và BMP trong nuôi tôm tại Việt Nam:
Chính sách, hiện trạng và phương phướng thực hiện
Ts. Vũ Dũng Tiến
1
và ông Don Griffiths
2


Tóm tắt:
Bài viết này nêu tóm tắt hiện trạng nguồn lực (điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường và cơ sở
vật chất) cho nuôi tôm và thông tin chi tiết về các hình thức nuôi tôm thương phẩm khác nhau đang
được thực hiện ở nước ta. Bài viết cũng cung cấp các số liệu về sự phát triển nhanh chóng của nghề
nuôi tôm ở nước ta trong thập kỷ qua, tiến triển và hiện trạng áp dụng các quy phạm Thực hành nuôi
ftrồng thủy sản tốt (GAP) và Thực hành quản lý tốt hơn (BMP) và có đối chiếu với các nước khác
trong khu vực Châu Á. Bài viết cũng bàn về các khó khăn, trở ngại trong việc triển khai áp dụng GAP
và BMP ở nước ta. Các đề xuất được nêu về phương hướng chỉ đạo tổ chức thực hiện GAP và BMP
và các hoạt động cụ thể mà các cơ quan chính phủ, các nhà tài trợ cũng như thành phần tư nhân cần
xúc tiến để đẩy mạnh áp dụng GAP và BMP ở Việt Nam.
Mục lục
1. Vai trò của ngành thuỷ sản: 1
2. Các hình thức nuôi tôm ở Việt Nam 4
3. Phát triển thực hành nuôi tốt (GAP) và thực hành quản lý tốt hơn (BMP) ở Việt Nam 5
4. Tình hình triển khai áp dụng GAP, BMP và COC 11
5. Định hướng thực hiện GAP, BMP, COC 12
6. Tài liệu tham khảo 13
Bảng 1 - 7 15-21
1. Vai trò của ngành Thủy sản

Ngành thuỷ sản đóng góp một phần quan trọng cho việc đảm bảo an ninh lương thực, nguồn


chất dinh dưỡng, sinh kế, tạo thu nhập và việc làm cho người dân nông thôn.

Theo số liệu của các cuộc điều tra về tiêu dùng thực phẩm, ước tính các sản phẩm thuỷ sản
cung cấp 50% lượng protein trong bữa ăn của người Việt Nam. Lượng tiêu dùng các sản phẩm thuỷ


1
Phó Giám đốc thường trực, Hợp phần Hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững (SUDA), Chương trình Hỗ trợ
Ngành thủy sản Giai đoạn II (FSPS II). Địa chỉ email

2
Cố vấn cấp cao (phụ trách nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ), Hợp phần SUDA, FSPS II. Địa chỉ

.
2

sản tính trên đầu người đã tăng từ 13,2 kg vào năm 1990 lên 18,7 kg vào năm 2000 và 19,4 kg năm
2020. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra của Uỷ ban Sông Mêkông, có sự chênh lệch rất lớn giữa các
vùng địa lý khác nhau như con số này ở Miền Bắc chỉ là 12kg/người/năm trong khi số bình quân ở
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là 30 kg/người/năm và ở tỉnh Long An thì lên tới
60kg/người/năm.

Theo ước tính, nước ta có khoảng 4 triệu người làm việc thường xuyên trong ngành thủy sản,
và ước khoảng 8,5 triệu người (tương đương 10% dân số) có nguồn thu nhập chính trực tiếp hoặc gián
tiếp từ lĩnh vực thuỷ sản. Ngoài ra, ít nhất 10 triệu người tham gia đánh bắt thuỷ sản trên biển, trong
nội địa và từ cả đồng lúa.

Trong nền kinh tế Việt Nam, thủy sản cũng là ngành đang phát triển nhanh chóng. Ngành thủy
sản đã đóng góp 4% cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP), 8% cho giá trị hàng hoá xuất khẩu và 10%
việc làm trên cả nước


Từ năm 2005 đến năm 2008, sản lượng thủy sản của Việt Nam đã tăng từ 3.456.900 lên
4.574.900 tấn (xem Bảng 1 ở dưới). Vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng đã đóng góp 50%
tổng sản lượng thủy sản. Năm 2007, lần đầu tiên sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 2.085.200 tấn,
vượt lên sản lượng khai thác thác thủy sản đang ở mức 2.063.800 tấn. Ngành thủy sản cũng là ngành
đứng thứ 4 về xuất khẩu, sau các ngành dầu khí, may mặc và giầy da. Trong suốt thập kỷ qua, xuất
khẩu thủy sản đã tăng trưởng ở mức 18%/năm. Năm 2008, chúng ta đã xuất khẩu 1.236.289 tấn sản
phẩm thuỷ sản với kim ngạch là 4,509 tỉ USD. Con số này tăng 51% về khối lượng và 61% về giá trị
so với năm 2005, khi tổng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đạt 626.991 tấn đạt giá trị xuất khẩu 2,739 tỉ
USD3.

Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2007, tổng diện tích đất được sử dụng cho nuôi trồng thúy
sản đã tăng 5,8%, từ 952.600 lên 1.008.000 ha. Bảng 2 ở dưới cho thấy năm 2008, nuôi thủy sản nước
mặn và nước lợ chiếm diện tích 702.500 ha (70%) còn nuôi nước ngọt chiếm diện tích 305.500 ha
(30%). Trong tổng số 702.500 ha nuôi mặn lợ, có 625.600 (89%) ha dành cho nuôi tôm. Trong khi đó,
trong tổng số 305.500 ha nuôi nước ngọt trong năm 2008, diện tích danh cho nuôi tôm (nước ngọt) chỉ
là 4.700 ha, tương đương với 1,5%.

Từ năm 2004 đến 2008, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đã tăng 102%, từ 1.202.500 lên
2.430.944 tấn, trong đó 381.728 tấn (15,7%) là tôm nuôi (xem Bảng 3). Hiện nay, các tỉnh vùng Đồng
bằng sông Cửu Long đang sản xuất ra 74% t
ổng sản lượng thủy sản nuôi trồng của Việt Nam.
3


HÌNH 1. BẢN ĐỒ VIỆT NAM VỚI 63 TỈNH THÀNH (CHỈ GHI TÊN CÁC TỈNH VEN BIỂN) .


4


Bảng 4 cho thấy kể từ năm 2000, chiếm ưu thế trong các sản phẩm thủy sản xuất khẩu của ta
trên thị trường quốc tế là các các đối tượng nuôi, đặc biệt là tôm sú (Penaeus monodon) và tôm chân
trắng (Penaeus vannamei). Các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu các là loài nước lợ, kể cả về
khối lượng và giá trị. Năm 2008, Việt Nam đã xuất khẩu t
ổng số 191.553 tấn tôm, trị giá 1,625 tỉ
USD (số liệu của Viện Kinh tế và Quy hoạch Thuỷ sản Việt Nam-VIFEP), đưa tôm trở thành đối
tượng thủy sản xuất khẩu có giá trị nhất của nước ta. Con số này đã tăng 18,8% về khối lượng và
7,7% về giá trị so với năm 2007. Bảng 5 cho thấy, thị trường xuất khẩu chính cho tôm Việt Nam là
Nhật Bản, nơi tiêu thụ 31% khố
i lượng, và đồng thời 31% giá trị tôm xuất khẩu vào năm 2008. Nước
Mỹ (với 14% về khối lượng và 29% vềgiá trị) và Liên minh Châu Âu –EU (với 17% về khối lượng
và 14% về giá trị) là những khách hàng lớn tiếp theo đối với sản phẩm tôm Việt Nam trong năm qua.
Tuy nhiên, trong khi thị trường Nhật Bản khá ổn định trong những năm gần đây thì EU và Nga lại là
những thị trường quan trọng đang được mở rộng, có tiềm năng phát triển hơn nữa.
2. Các hình thức nuôi tôm ở Việt Nam
Nuôi đơn canh tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) trong ruộng lúa là hình thức nuôi
rất phổ biến tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Sản lượng năm 2008 được ước tính đạt xấp xỉ
10.000 tấn, trong đó phần lớn được tiêu thụ trong nước.
Từ năm 2004 đến năm 2008, sản lượng các loài tôm he đã tăng từ 281.800 lên 381.728 tấn
(xem Bảng 3 ở dưới). Bảng 6 ở dưới cũng cho thấy 5 tỉnh đứng đầu về nuôi tôm của Việt Nam năm
2008 theo thứ tự là Cà Mau (93.920 tấn), Bạc Liêu (63.984 tấn), Sóc Trăng (54.250 tấn), Kiên Giang
(28.601 tấn) và Bến Tre (23.950 tấn). Cả 5 tỉnh trên đều thuộc Đồng bằng sông Cửu Long (xem Hình
1 ở trên). Năm 2008, đồng bằng sông Cửu Long chiếm 82% sản lượng tôm nuôi của Việt Nam
Bảng 7 ở dưới cho biết tổng quan đặc điểm địa lý và khí hậu của Việt Nam. Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long có nhiệt độ điển hình từ 20 đến 30
o
C, cho phép người dân nuôi hai vụ tôm trong năm.
Tỉnh Cà Mau, với 250.000 ha ao tôm, là tỉnh sản xuất tôm lớn nhất nước ta, đặc biệt là tôm sú. Tại
khu vực miền Bắc, do có một mùa đông lạnh rõ rệt kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ dao động
từ 9-39oC, nông dân chỉ có thể nuôi một vụ tôm trong năm.

Bộ Thủy sản, (năm 2007 đã hợp nhất vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) , đã phân
loại các hình thức nuôi tôm ở nước ta thành 3 cấp độ khác nhau, tuỳ theo các đầu vào và mức độ thâm
canh:
• Nuôi tôm sú quảng canh, sản lượng tối đa tới 0,5 tấn/ha/năm – không thả tôm giống và không
cung cấp thức ăn cho tôm, chỉ thay nước nhờ thuỷ triều;
• Nuôi bán tâm canh, sản lượng 1-2 tấn/ha/năm;
• Nuôi tôm sú thâm canh, sản lượng 5-6 tấn/ha/năm; và,
• Nuôi tôm chân trắng thâm canh, sản lượng đạt từ 15-20 tấn/ha/năm
Hiện nay, phần lớn sản lượng tôm nuôi, đặc biệt là tôm sú, được sản xuất từ các ao nuôi quảng
canh (90% diện tích ao nuôi vẫn còn ở hình thức nuôi này). Tuy nhiên, xu hướng của các hệ thống
nuôi tôm, mà cả các cơ quan của nhà nước, chính quyền địa phương và đội ngũ cán bộ khuyến ngư
đang tích cực thúc đẩy là ngày càng tăng cường mức độ thâm canh.
Khác với các nước Châu Á láng giềng, nơi chủ yếu nuôi tôm chân trắng, tại Việt Nam, tôm sú
vẫn chiếm 80-90% sản lượng tôm nuôi. Nguyên nhân chính là khu vực nuôi tôm chủ yếu là miền
Nam, nơi nhiệt độ nước cho phép nuôi hai vụ trong năm, và vì hình thức nuôi quảng canh vẫn chiếm
5

ưu thế. Nhờ vậy, Việt Nam là một trong số ít các nước vẫn đang sản xuất tôm sú cỡ to, chất lượng cao
và có rất ít đối thủ cạnh tranh trực tiếp ngoài Ấn Độ và Bănglađét. Tuy nhiên, tình hình này sẽ có thể
có thay đổi và điều này sẽ đề cập sau.
Tôm chân trắng (Penaeus vannamei) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được du nhập vào Việt Nam
vào khoảng các năm 1997-2000. Kể từ đó, việc nuôi tôm chân trắng đã phát triển nhanh, chủ yếu là
tại các tỉnh miền Trung và miền Bắc Việt Nam. Lý do loài tôm chân trắng trở nên phổ biến là 1)
chúng dễ sinh sản và thuần dưỡng, 2) dễ nuôi ở mật độ cao, 3) đòi hỏi hàm lượng protein trong thức
ăn thấp hơn so với tôm sú, 4) chịu được nhiệt độ thấp và 5) chịu được nước có chất lượng kém hơn so
với tôm sú.
Sau khi du nhập vào Việt Nam, sự phát triển nuôi tôm chân trắng đã được Bộ Thủy sản kiểm
soát chặt chẽ. Tuy nhiên kể từ ngày 25/1/2008, tôm chân trắng được phép nuôi tại các ao thâm canh
trong các vùng nuôi an toàn đã được chính quyền địa phương phê duyệt. Do đó, sản lượng tôm chân
trắng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã tăng lên hết sức nhanh chóng, mặc dù hiện chưa có số liệu

này.
Nghề nuôi tôm của Việt Nam hiện nay đang gặp một số trở ngại, trong đó có tác động tiêu cực
của viếc phát triển nhanh chóng diện tích nuôi tôm vùng nước lợ, thậm chí cách bờ biển tới 10 km,
làm mặn hoá nước ngầm ở một số khu vực, gây nghẽn bùn ở một số khu vực nội địa, và giảm diện
tích rừng ngập mặn. Hiện nay nghề nuôi tôm sú ở nước ta vẫn phụ thuộc vào việc đánh bắt tôm mẹ đã
thành thục ngoài tự nhiên để sản xuất tôm giống. Với nhu cầu ngày càng tăng trong khi số lượng có
thể khai thác lại giảm, giá tôm sú mẹ thành thục có khi đã bị đẩy lên tới chục triệu đồng/con. Ngoài
ra, người ta cũng lo ngại rằng, việc đưa tôm chân trắng vào nuôi ở vùng Đông bằng sông Cửu Long sẽ
làm tăng số lượng tôm chân trắng trong tự nhiên do tôm thoát ra khỏi ao nuôi, và có thể có sự truyền
bệnh từ tôm chân trắng sang tôm sú và ngược lại, đặc biệt là bệnh vi rút đốm trắng (WSSV).
3. Phát triển thực hành nuôi tốt (GAP) và thực hành quản lý tốt hơn (BMP) ở Việt
Nam
Ngoài những trở ngại nói trên, các nhà nhập khẩu chủ yếu sản phẩm tôm, đặc biệt là EU, Mỹ
và Nhật Bản, đang đưa ra những yêu cầu khắt khe về truy xuất nguồn gốc (theo phương thức “từ ao
nuôi tới bàn ăn”), và chứng nhận tiêu chuẩn, chẳng hạn như GLOBAL GAP, bảo vệ môi trường và
trách nhiệm xã hội. Cả Hiệp hội bán lẻ của Hà Lan và Heiploeg BV, tổ chức nhập khẩu tôm lớ
n nhất
ở Châu Âu đã tuyên bố sẽ yêu cầu tất cả các nhà cung cấp phải có chứng nhận GLOBAL GAP kể từ
tháng 1/2011. Tại cuộc họp GLOBAL GAP 2008, các thành viên là các tổ chức bán lẻ đã cùng thống
nhất kêu gọi tất cả các nhà cung cấp sản phẩm thủy sản nuôi trồng phải áp dụng chứng nhận
GLOBAL GAP vào năm 2012. Walmart, hãng bán lẻ lớn nhất thế giới, đang hỗ trợ Liên minh Nuôi
thuỷ sản toàn cầu và c
ũng mong muốn tất cả các nhà cung cấp thuỷ sản của hãng cũng sẽ được chứng
nhận áp dụng quy phạm Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất (BAP).
Các yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường đã khiến ngành nuôi trồng thủy sản của Việt
Nam phải hướng tới việc áp dụng GAP
3
/BMP
4
trong sản xuất rất nhiều hàng hóa, bao gồm cả tôm và

cá biển. Điều này đặt ra 2 thử thách lớn:


3
Theo khái niệm của quốc tế, Thực hành nụôi trồng thủy sản tốt (GAP) là các thực hành quản lý hoặc hướng dẫn được
soạn thảo nhằm giảm thiểu nguy cơ các sản phẩm thủy sản được nuôi tại cơ sở bị nhiễm mầm bệnh, hoá chất, chất bẩn và
thuốc thú y bị cấm hoặc sử dụng sai quy cách. Quy định GAP có thể hiểu là những thực hành cần thi
ết để tạo ra sản phẩm
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
6

1. Làm thế nào để khuyến khích hàng trăm ngàn cơ sở nuôi thuỷ sản áp dụng GAP/BMP; và
2. Làm thế nào để người nuôi nhỏ lẻ ở vùng nông thôn vốn có nguồn lực hạn hẹp cùng tham gia
vào tiến trình này để họ không bị mất đi những lợi ích xã hội từ nuôi trồng thuỷ sản.
Nếu muốn duy trì hoặc thậm chí mở rộng thị trường xuất khẩu tôm thì Việt Nam cần tích cự
c,
chủ động và đáp ứng các yêu cầu của các nước nhập khẩu.
Cho đến nay, Cục Quản lý chất lượng và Thú ý thủy sản (NAFIQAVED, thuộc Bộ Thuỷ sản)
là đơn vị hoạt động tích cực nhất trong việc thúc đẩy áp dụng GAP ở nước ta thông qua các hoạt động
nghiên cửu thử nghiệm, tập huấn và khuyến ngư. Với hỗ trợ ban đầu của Bộ Nông nghiệp Mỹ, n
ăm
2003, NAFIQAVED đã khởi xướng dự án áp dụng thử nghiệm GAP (dưới đây được gọi là dự án)
nhằm nâng cao chất lượng tôm của Việt Nam, cũng như là tăng cường tính bền vững về môi trường
và xã hội.
Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước khác trong khu vực về phương pháp triển khai Bộ Quy
tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm của FAO, trong đó các hệ thống GAP/COC của Thái Lan và xem
xét điều kiện cơ sở hạ tầng cho nuôi tôm của Việt Nam hiện nay, NAFIQAVED đã xác định rằng quy
phạm Thực hành Quản lý tốt hơn (BMP) phù hợp hơn với các cơ sở nuôi quy mô nhỏ, có nguồn lực
hạn chế, bao gồm cả đầu tư tài chính, và họ có thể áp dụng tuỳ theo điều kiện của mình, còn quy
phạm Thực hành nuôi tốt (GAP) và Quy tắc Thực hành nuôi trồng thuỷ sản có trách nhiệm (COC) thì

phù hợp hơn với các cơ sở nuôi thâm canh vì chúng đòi hỏi đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng và chi
phí hoạt động.
Năm 2004, với nguồn kinh phí của Bộ Thủy sản, dự án đã được mở rộng với sự tham gia của 5
tỉnh duyên hải (Thanh Hoá, Khánh Hoà, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau). Các hoạt động cũng diễn ra
tại các tỉnh khác nhưng ở mức độ thấp hơn. Cũng tương tự như việc chứng nhận đã tiến hành ở Thái
Lan, kế hoạch của Việt Nam ban đầu sẽ dựa trên hai cấp độ: (1) cấp độ GAP, tập trung vào nội dung
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; và (2) cấp độ COC, chú trọng đến chất
lượng đầu vào của các hệ thống nuôi và trách nhiệm xã hội. NAFIQUAVED đã tham vấn các chuyên
gia trong nước và quốc tế và là đại diện của ngành thủy sản đã xây dựng nên các tài liệu và bài giảng
về Tiêu chuẩn GAP.
Năm 2004, với sự hỗ trợ của Hợp phần SUMA, NAFIQAVED đã tiến hành các hoạt động
xúc tiến áp dụng BMP/GAP/COC tại nhiều tỉnh:
• Tại các tỉnh Thanh Hoá và Khánh Hoà, dự án đã tiến hành tại một cơ sở nuôi quy mô trung
bình có tổng diện tích là 18 ha và một hợp tác xã có tổng diện tích 106 ha.
• Tại Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau, có 3 doanh nghiệp tham gia hoạt
động dự án. Bến Tre có
20 cơ sở nuôi tôm sú thâm canh quy mô nhỏ tại hai vùng nuôi với diện tích 23 ha, và 37 ha và
một vùng nuôi tôm có diện tích 74 ha đã áp dụng GAP và bước đầu đã được chứng nhận.
• Trong năm 2005, SUMA cũng thúc đẩy việc áp dụng GAP tại các cơ sở nuôi quy mô nhỏ tại
các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và các trại giống tại các tỉnh Cà Mau và Khánh Hoà.
Các hoạt động xúc tiến được tiến hành trong các dự án khác nhau bao gồm:


4
Theo khái niệm của quốc tế, Thực hành quản lý tốt hơn (BMP) là các nguyên tắc quản lý trong phát triển nuôi trồng thủy
sản có thể sử dụng như là cơ sở cho Quy tắc ứng xử nuôi có trách nhiệm (COC). Từ “tốt hơn” phù hợp hơn từ “tốt nhất” vì
thực hành nuôi trồng thủy sản luôn không ngừng được cải tiến.
7

• Tập huấn về GAP/COC cho nông dân và cán bộ địa phương về kiểm tra và giám sát.

• Hỗ trợ trang thiết bị cho các đơn vị như cung cấp thiết bị PCR và Elisa cho Sở Thủy sản Bến
Tre (nay là Sở NNPTNT).
• Thử nghiệm áp dụng chứng nhận GAP năm 2006 cho 8 doanh nghiệp và vùng nuôi ở tỉnh Bến
Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.
Năm 2006, với sự hỗ trợ của NORAD và Dự án Luật thủy sản, NAFIQAVED đã bắt đầu triển
khai dự án thử nghiệm áp dụng quy phạm Thực hành nuôi tốt với sự hợp tác của các nhóm nông dân ở
tỉnh Trà Vinh (tổ chức nhóm nông dân) và các trại giống tôm ở tỉnh Bình Thuận (sản xuất tôm giống).
Mục đích của dự án “Áp dụng quy phạm Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP) vào nuôi tôm” là
để kiểm nghiệm phương thức làm việc với các nhóm nông dân để triển khai GAP và cấ
p chứng nhận.
Các số liệu của NAFIQAVED từ năm 2006 cho thấy sản lượng của các cơ sở áp dụng GAP cao hơn
các cơ sở không áp dụng GAP từ 20- 30%.
Năm 2007, NAFIQAVED đã mở rộng các hoạt động xúc tiến áp dụng GAP tại 15 tỉnh, đặc
biệt là các tỉnh lân cận với năm tỉnh đã được thử nghiệm ban đầu. Các tỉnh này bao gồm Ninh Bình,
Thanh Hoá mở rộng, Thừa Thiên Huế, Ninh Thuậ
n, Bình Thuận, Tiền Giang, Trà Vinh, Kiên Giang,
Long An, Đồng Tháp, An Giang, tỉnh Cà Mau mở rộng, Bạc Liêu mở rộng, Sóc Trăng mở rộng, Điện
Biên, Bắc Giang. Hoạt động xúc tiến được thực hiện chủ yếu thông qua tổ chức tập huấn và phổ biến
các tài liệu khuyến ngư về GAP. Theo báo cáo của NAFIQAD, năm 2007 đã có 160 hộ với tổng số
650 người được tập huấn tại các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng và Bạc Liêu.
NAFIQAVED đã tổ chức các khoá tập huấn về GAP cho 175 nông dân từ 3 vùng nuôi tôm và
sau đó có thêm 120 nông dân nữa được tập huấn về GAP để nhân rộng GAP ở các vùng nuôi tôm
khác tại tỉnh Bến Tre và Kiên Giang.
Vào tháng 10 năm 2006, NAFIQAVED và các trung tâm vùng 4, 5 và 6 đã kiểm nghiệm trên
thực tế và xây dựng dự thảo Tiêu chuẩn kỹ thuật về Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt cho nuôi tôm
sú thâm canh và bán thâm canh và bản dự thảo lần 2 về Quy chế kiểm tra, chứng nhận cơ sở nuôi tôm
an toàn và các sản phẩm tôm an toàn về hoá chất và dư lượng kháng sinh. Kết quả là 3 cơ sở nuôi đã
đạt tiêu chuẩn để chứng nhận là cơ sở nuôi tôm an toàn, song đã không được chứng nhận do thiếu cơ
sở pháp lý. NAFIQAVED và sau này NAFIQAD đã dự thảo Quy chế chứng nhận và văn bản này đã
được Bộ NNPTNT thông qua vào tháng 4 năm 2008 tại Quyết định số 56.

Trong hoạt động của Hợp phần Hỗ trợ phát triể
n nuôi trồng thủy sản nước mặn (SUMA) thuộc
Chương trình Hỗ trợ ngành Thuỷ sản Giai đoạn I, tháng 11 năm 2003, SUMA và Mạng lưới các trung
tâm Nuôi trồng thuỷ sản Châu Á - Thái Bình Dương (NACA) đã ký một thoả thuận hợp tác. Với sự
phối hợp với NAFIQAVED, công tác đã được triển khai tại các tỉnh Quảng Ninh, Khánh Hoà, Nghệ
An, Hà Tĩnh và Cà Mau. Công tác thú y mà SUMA và NACA cùng hợp tác thực hiện bao gồm xây
dựng và phổ biến tài liệu khuyến ngư về GAP và BMP cho tất cả các khâu trong cả chuỗi sản xuất
tôm như người buôn tôm bố mẹ, trại sản xuất giống, người buôn tôm giống và nông dân nuôi thương
phẩm. Các chủ đề của tài liệu bao gồm chất lượng tôm giống, chuẩn bị ao, quản lý ao và quản lý sức
khoẻ động vật thủy sản. Với sự hợp tác của NAFIQAVED, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1,
Trường đại học Thủy sản Nha Trang (nay là Trường Đại học Nha Trang) và các Sở Thuỷ sản, các tài
liệu khuyến ngư về BMP và một cuốn sách mỏng về nuôi tôm áp dụng BMP đã được xây dựng và
phổ biến. Các quy định về BMP do SUMA và NACA phối hợp xây dựng đã được đưa vào dự thảo
tiêu chuẩn sản xuất tôm giống sinh thái của Chương trình Xúc tiến Nhập khẩu của Thụy sĩ (SIPPO).
8

SUMA và NACA đã hỗ trợ thực hiện BMP tại 6 trại giống và kết quả là sản lượng và giá bán
tôm giống của các trại này cao hơn các trại giống không áp dụng BMP.
Ngoài ra SUMA và NACA còn hỗ trợ thử nghiệm triển khai áp dụng BMP tại 7 cộng đồng
nuôi tôm (với 655 người hưởng lợi trực tiếp). Khả năng có lãi của những nông dân sử dụng con giống
sản xuất tại trại giống áp dụng BMP có kiểm tra bệnh cao gấp 7 lần so với nông dân sử dụng con
giống của trại không áp dụng BMP và không kiểm tra bệnh.
Cũng trong chương trình họt động của Hợp phần SUMA thuộc FSPS I, một số tài liệu quan
trọng liên quan tới GAP và BMP đã được xây dựng, bao gồm:

1) Hướng dẫn Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ bền vững (được Hợp phần SUDA thuộc
Chương trình FSPS II hoàn thiện, Bộ Thủy sản phê duyệt và ban hành năm 2007);
2) Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường (được Hợp phần SUDA thuộc Chương trình FSPS II
hoàn thiện, Bộ Thủy sản phê duyệt và ban hành năm 2007);
3) Sổ tay đánh giá sức tải của môi trường và sức tải của các hệ sinh thái vùng duyên hải Việt

nam;
4) Bản quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ cho một số huyện.
Sau khi Hợp phần Hỗ trợ phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững (SUDA) thuộc Chương trình
FSPS II thuê tư vấn trong nước thực hiện hoạt động 1.2.4.2 (2006) “Hoàn thiện bản tiếng Việt Hướng
dẫn quy hoạch nuôi trồng thủy sản mặn lợ bền vững”, tài liệu này đã được chỉnh sửa, hoàn thiện và
trình Bộ trưởng Bộ Thủy sản xem xét, quyết định phê duyệt. Văn bản Hướng dẫn quy hoạch nuôi
trồng thủy sản mặn lợ bền vững đã được Bộ Thuỷ sản phê duyệt vào ngày 3/4/2007 (theo quyết định
số 447/QĐ-BTS) và thư thông báo đã được gửi tới tất cả các tỉnh ven biển.
Tương tự như vậy, trong hoạt động 1.4.1 (2006) “Hoàn thiện bản tiến Việt của Hướng dẫn
Đánh giá tác động môi trường”, tư vấn trong nước đã được thuê để chỉnh sửa tài liệu này. Bản Hướng
dẫn Đánh giá tác động môi trường cho các tỉnh ven biển đã được Bộ Thủy sản phê duyệt vào ngày
29/01/2007 (quyết định 133-QĐ-BTS). Theo quy định tại Thông tư số 08/206/TT-BTNMT của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Hướng dẫn Đánh giá tác động môi trường cho các tỉnh ven biển đã được
gửi tới tất cả các tỉnh duyên hải của Việt Nam để áp dụng ngay.
Ngày 10/4/2006, Bộ Thủy sản đã ban hành Quyết định số 06/2006/QĐ-BTS phê duyệt ”Quy
chế quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn”.
Ngày 29/4/2008, Bộ NNPTNT đã ban hành Quy chế quản lý số 56/2008QĐ-BNN về “Quy
chế Kiểm tra, Chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững”. Văn bản này đã quy định hệ
thống kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thuỷ sản.
NAFIQAVED đã xây dựng dự thảo tiêu chuẩn k
ỹ thuật
5
và hướng dẫn
6
cho nuôi tôm thâm
canh và bán thâm canh, song chưa soạn thảo tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn cho nuôi tôm quảng
canh và quảng canh cải tiến.


5

Tiêu chuẩn là những nguyên tắc, quy định hoặc quy trình nêu rõ những đặc tính mà một sản phẩm phải đạt được. Càng
ngày, tiêu chuẩn càng được thể hiện dưới dạng các con số đo lường có thể sử dụng để cho biết hoạt động (các kết quả)
nhằm đạt được các nguyên tắc và tiêu chí cụ thể. Tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá trình độ hoạt động và làm chuẩn để
đánh giá xem s
ản phẩm có thể được chứng nhận hay không.
9

Hợp phần SUDA thuộc Chương trình FSPS II đã tài trợ NACA với tư cách là tư vấn khu vực
thực hiện hoạt động 3.5.5 (2007) về “Đẩy mạnh áp dụng BMP, GAP và COC đối với các mô hình
nuôi tôm”. Hợp phần SUDA cũng đã tài trợ tư vấn quốc tế AquaMarine Limited thực hiện hoạt động
1.4.3 (2008) về “Bắt đầu xây dựng vùng nuôi an toàn tại 2 xã”.
Sau khi Bộ Thủy sản được hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào tháng 8
năm 2007 và Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn do Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/1/2007
(theo luật này thì “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để
phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong
hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn
do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng; Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về
mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi
trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ
sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia,
quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng), Bộ NNPTNT đã quyết định có
những thay đổi đối với các tiêu chuẩn hiện hành về nuôi tôm.
Hiện tại có tổng số 75 Tiêu chuẩn ngành về nuôi trồng thủy sản. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có kế hoạch bãi bỏ 27 trong số các Tiêu chuẩn ngành hiện hành, rà soát và chỉnh sửa 39
Tiêu chuẩn ngành còn lại để chuyển thành tiêu chuẩn quốc gia. Ngoài ra, Cục Nuôi trồng thủy sản sẽ
rà soát và chỉnh sửa 9 Tiêu chuẩn ngành để ban hành dưới hình thức quy chuẩn kỹ thuật. Trong số
này, 5 tiêu chuẩn ngành về nuôi tôm nước mặn và nước lợ được liệt kê dưới đây sẽ được Bộ
NNPTNT ban hành dưới hình thức các quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng:
1. 28 TCN 92:2005 – Cơ sở sản xuất giống tôm biển - Yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh. 2. 28 TCN

99-1996- Tôm biển – Tôm sú bố mẹ – Yêu cầu kỹ thuật .
3. 28 TCN 100-1996 – Tôm biển – Tôm he bố mẹ – Yêu cầu kỹ thuật.
4. 28 TCN 190- 2004 – Cơ sở nuôi tôm – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. 28 TCN 191:2004 Vùng nuôi tôm- Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngoài việc chuyển đổi (không phải sửa đổi) các tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn kỹ thuật, Bộ
NN&PTNT cũng đang dự thảo Quy chế kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thuỷ s
ản theo hướng bền
vững (sửa đổi)và một số quy định điều kiện nuôi các đối tượng thủy sản để chứng nhận, bao gồm 3
cấp – BMP, GAP và CoC7. Các tài liệu này (hiện đang trong quá trình dự thảo và sẽ phải hoàn thiện
và công bố vào cuối năm 2009) nhằm đưa ra các tiêu chuẩn để cấp chứng nhận

6
Hướng dẫn là các tài liệu hướng dẫn việc triển khai các Bộ quy tắc ứng xử, Quy tắc thực hành, các nguyên tắc chứng
nhận, các tiêu chí và tiêu chuẩn v.v…
7
Dự thảo quyết định về “Quy định về điều kiện nuôi tôm sú và tôm chân trắng theo hướng bền vững”.
10

4. Tình hình triển khai áp dụng GAP, BMP và COC

Hiện nay tại Việt Nam có 3 tiêu chuẩn quốc tế đang được áp dụng trong nuôi tôm, đó là:
• Tiêu chuẩn “Thực hành nuôi thuỷ sản tốt nhất” (BAP) của Liên minh Nuôi thuỷ sản toàn cầu
do Ủy bản chứng nhận Nuôi trồng thủy sản (ADCC) có trụ sở tại Mỹ cấp chứng nhận. Tiêu
chuẩn này hiện đang được áp dụng tại khu nuôi tôm 74 ha của Công ty Nông Lâm sản Bến Tre
tại tỉnh Bến Tre.
• Chứng nhận của Naturland cho tôm nuôi sinh thái của Công ty Lâm nghiệp 184 tại tỉnh Cà
Mau.
Tiêu chuẩn GLOBALGAP- EurepGAP trước đã được thí điểm áp dụng cho hoa quả và rau
tươi, nay được mở rộng sang sản phẩm thuỷ sản. Một số hoạt động thử nghiệm đối với tiêu chuẩn
GLOBALGAP cho tôm đang được tiến hành. Các bên tham gia trong chương trình GLOBAL GAP ở

nước ta bao gồm Sở Y tế, Sở NNPTNT, Uỷ ban Tiêu chuẩn và Đo lường chất lượng, Sở Thương mại,
Sở Khoa học và Công nghệ tại các tỉnh.

Giả sử một nông dân có ao tại khu vực có kênh cấp và thoát nước riêng, để đáp ứng được
BMP, GAP và COC, nông dân đó it nhất cũng phải đầu tư thêm tiền để cải tạo ao tốt hơn nhằm diệt
mầm bệnh, loại bỏ các vật trung gian truyền bệnh như cua, lọc nước cấp và xử lý nước để đảm bảo ao
không có mầm bệnh, đồng thời phải chi thêm tiền để mua tôm giống có chứng nhận sạch bệnh, đặc
biệt là bệnh vi rút đốm trắng (WSSV). Theo số liệu của NAFFIQAVED (2006), chi phí tăng do áp
dụng GAP cho nuôi tôm trong một hoạt động thí điểm ở tỉnh Bến Tre là 2.352 đồng/kg, gồm chủ yếu
là chi phí phân tích dư lượng hoá chất và thuốc kháng sinh ở tôm. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho biết
mức chi phí tăng do đầu tư vào cơ sở hạ tầng của ao khi ao nằm trong khu vực không có kênh cấp và
thoát nước riêng. Các nghiên cứu khác về áp dụng GAP tại tỉnh Khánh Hoà (của NAFIQAVED năm
2006) xác định rằng chi phí tăng do áp dụng GAP vào nuôi tôm khi lắp đặt hệ thống cấp và thoát
nước riêng, bao gồm cả chi phí tập huấn và phân tích là 13.700 đồng/kg. Con số này tương đương với
20% giá thành sản xuất tại thời điểm đó. Số vốn đầu tư đội lên này là rất lớn. Chính vì thế, rất ít nông
dân tin tưởng rằng số lãi tăng có thể bù đắp được phần chi phí tăng và do đó, rất ít cơ sở nuôi tôm ở
nước ta được chứng nhận và đấy chỉ là những cơ sở có diện tích sản xuất và sản lượng hạn chế. Cho
đến nay, ước tính có khoảng 1.500 nông dân đã được tập huấn về GAP (gồm 430 nông dân ở tỉnh Bến
Tre, 650 nông dân ở các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng và Bạc Liêu vào năm 2007, và 415 nông dân ở các
tỉnh khác). NAFIQAVED, sau này là NAFIQAD (sau khi Bộ Thuỷ sản sát nhập với Bộ NNPTNT vào
năm 2007), ước tính có khoảng 7.000 nông dân đã đăng ký áp dụng GAP, trong đó 720 ha diện tích
sản xuất đang trong quá trình đăng ký. Hầu hết các cơ sở này có quy mô lớn chứ không phải là cở sở
nuôi quy mô nhỏ dù hiện nay chính các cơ sở nuôi quy mô nhỏ lại chiếm ưu thế về số lượng cơ sở
nuôi và sản lượng tôm nuôi. Ngoài ra, có thêm 1.198 nông dân khác với tổng diện tích nuôi 4.000 ha
đã được chứng nhận cơ sở nuôi tôm sinh thái. Tuy nhiên con số này là vô cùng nhỏ bé, chỉ chiếm
1,1% trong tổng số 369.094 ha ao nuôi tôm trong năm 2008.

Kinh nghiệm đến nay cho thấy, khi làm việc với các nhóm nông dân thì việc quản lý hữu hiệu
và tạo sự đoàn kết trong nhóm là vấn đề khó khăn hơn rất nhiều so với vấn đề kỹ thuật trong việc áp
dụng GAP, BMP và COC vào nuôi tôm.


11

Cho đến nay, sau sáu năm dò dẫm thử nghiệm từng bước GAP, BMP và COC, và soạn thảo
các văn bản pháp lý về GAP, BMP và COC, bằng cả nguồn ngân sách nhà nước và vốn viện trợ, Việt
Nam vẫn chưa có được các tiêu chuẩn, quy chuẩn dễ hiểu và đầy đủ để có thể thúc đẩy được việc triển
khai áp dụng GAP, BMP hay COC trên diện rộng.

Các bộ “tiêu chuẩn” về GAP, BMP và COC do NAFIQAVED thuộc Bộ Thủy sản trước đây
dự thảo, nay đang được Cục Nuôi trồng thủy sản thuộc Bộ NNPTNT rà soát để xây dựng thành các
Quy chuẩn chính thức. Tuy nhiên cách hiểu/diễn giải GAP, BMP và COC trong các văn bản do
NAFIQAVED soạn thảo không phù hợp với các khái niệm về GAP, BMP và COC đã được cộng đồng
quốc tế chấp nhận. Nếu không được chỉnh sửa, các tài liệu này có thể dẫn tới việc hiểu nhầm, lẫn lộn,
sự hồ nghi chương trình chứng nhận mà sau này sẽ được thiết lập ở nước ta.
5. Định hướng thực hiện GAP, BMP, COC
1. Tất cả các đơn vị có liên quan của Bộ NNPTNT bao gồm Cục Nuôi trồng thuỷ sản (DAQ),
Cục Chế biến và Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối (DPT), Cục Thú y (DAH),
NAFIQAD và Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia (NCAFE) cần tổ chức các
cuộc họp để thống nhất và xây dựng chiến lược tổng thể triển khai áp dụng GAP, BMP và
COC, nhằm cuối cùng sẽ dẫn đến các tiêu chuẩn GLOBALGAP và ACC cho thị trường EU và
Mỹ. Chiến lược sau khi hoàn thiện phải được Bộ NTPTNT phê duyệt.
2. Các yêu cầu GAP hiện nay quá nghiêm ngặt và phức tạp đối với cơ sở nuôi quy mô nhỏ và cần
phải được đơn giản hoá, chỉ giữ lại những thông điệp và thực hành chính, đồng thời vẫn duy
trì ưu tiến về vệ sinh an toàn thực phẩm, nghĩa là đưa GAP của Việt Nam ngày càng gần với
khái niệm GAP của quốc tế.
3. Cục Nuôi trồng thủy sản cần thể hiện vai trò lãnh đạo và chỉ đạo cả quá trình với sự tham gia
của các thành phần liên quan nhằm xây dựng và thông qua các tiêu chuẩn chứng nhận đơn
giản, dễ đo lường, sát với các khái niệm GAP, BMP và COC mà quốc tế đã chấp nhận cho
nuôi tôm sú và tôm chân trắng trong thời gian sớm nhất có thể.
4. Sau đó, Bộ NNPTNT và các đơn vị chủ chốt của Bộ bao gồm Cục Nuôi trồng thuỷ sản, Cục

Chế biến và Thương mại, Cục Thú y, NAFIQAD và NCAFE cùng các Sở NNPTNT các tỉnh
và đội ngũ cán bộ, với sự hỗ trợ của các nhà tài trợ như Danida, FSPS II, JICA, USAID và
EU, cần phối hợp hành động để đẩy mạnh việc áp dụng GAP, BMP và COC trên cả nước.
5. Các quy định về GAP, BMP và COC ở Việt Nam cần phải được xây dựng cho tương hợp với
GLOBALGAP và ACC
để sản phẩm có thể vào được thị trường EU và thị trường Mỹ.
6. Điều này đòi hỏi nông dân phải nhận thức được lý do cần tuân thủ các quy phạm thực hành
GAP, BMP và COC, hiểu được lợi ích mà nó mang lại và quy trình này cần phải hết sức đơn
giản và rõ ràng. Việc xây dựng trang web phù hợp và một văn phòng hỗ trợ theo cơ chế một
cửa sẽ có tác dụng thúc đẩy triển khai công tác này.
7. GAP và BMP phải được thúc đẩy, phổ biến thông qua việc triển khai rộng rãi các chương trình
đào tạo và tuyên truyền nâng cao nhận thức. Hiện nay, SUDA đang phối hợp chặt chẽ với
NCAFE để xây dựng phương pháp và tài liệu “tập huấn cho tập huấn viên” (TOT), đề cập đến
nội dung đơn giản về quản lý môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cách tiếp cận
có định hướng xã hội (nghĩa là làm việc với các nhóm nông dân).
12

8. Cần nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của các cơ sở áp dụng GAP, BMP và COC thông
qua xây dựng mối liên kết giữa nông dân, nhà chế biến và các đơn vị bán lẻ quy mô lớn để tạo
ra thêm động lực khuyến khích nông dân áp dụng thực hành nuôi tốt hơn, tạo dựng quan hệ
hợp tác và ký kết hợp đồng dài hạn.
9. Cần đẩy mạnh đầu tư của Nhà nước và tư nhân vào các lĩnh vực giám sát chất lượng nước, dư
lượng hoá chất (thuốc trừ sâu và kim loại nặng), phòng thí nghiệm PCR để kiểm tra các bệnh
virut cho tôm và ELISA để phân tích dư lượng thuốc thú y (chloramphenicol và nitrofurans)
10. Các dự án thí điểm, sau khi đã được thiết kế một cách thận trọng, cần được triển khai kiểm
nghiệm liệu với điều kiện của của địa phương và hệ thống pháp luậ
t, thì cách tiếp cận cấp
chứng nhận theo nhóm có khả thi không. Sau đó, kết quả của dự án này sẽ được sử dụng để
xây dựng chiến lược đưa nông dân nuôi tôm quy mô nông hộ tham gia vào chương trình
chứng nhận, hay xác định phương pháp khác cho nhóm đối tượng này.

6. Tài liệu tham khảo
1. Corsin, F., S. Funge-Smith and J. Clausen (2007) A qualitative assessment of standards and
certification schemes applicable to aquaculture in the Asia-pacific region. Asia-Pacific Fisheries
Commission (APFIC), FAO Regional Office for Asia and the Pacific, Bangkok, Thailand.
2. FAO (2003). FAO Fisheries Technical Paper Number 420, Rome, FAO. 58 pp.
3. NACA and SUMA (2002). Mangrove and rice shrimp farming.
4. NACA/SUMA (2005). Reducing the Risk of Aquatic Animal Disease Outbreaks and Improving
Environmental Management of Coastal Aquaculture in Viet Nam. Final report of the
NACA/SUMA projects, FSPS I, December 2005. 67 pp.
5. NACA (2008). Đẩy mạnh Thực hành quản lý tốt hơn (BMP), Thực hành nuôi tốt (GAP) và Thực
hành nuôi có trách nhiệm (CoC) đối với các mô hình nuôi. Báo cáo của tư vấn khu vực cho hoạt
động số 3.5.5/2007 của Hợp phần Hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững (SUDA),
Chương trình Hỗ trợ ngành thủy sản Pha II (FSPS II). 79 trang. Báo cáo bằng tiếng Việt và tiếng
Anh.
6. NAFIQAVED (2006). Báo cáo tổng kết đề tài “Áp dụng GAP để phát triển nuôi tôm bền vững ở
Việt Nam”, 29 tháng 8 năm 2006, 84 tr.
7. NAFIQAVED (2006). Báo cáo tổng kết dự án “Áp dụng thí điểm Quy phạm thực hành nuôi thủy
sản tốt (GAP) đảm bảo an toàn thực phẩm cho nguyên liệu thủy sản nuôi tại các vùng nuôi 23 ha,
37 ha huyện Bình Đại và vùng nuôi K22 huyện Thạnh Phú - Bến Tre”, tháng 12 năm 2006.
8. NAFIQAVED (2006). Dự thảo Quy chuẩn thực hành nuôi tốt (GAP) và nuôi có trách nhi
ệm
(CoC) tôm sú thâm canh, bán thâm canh. (Good Aquaculture Practices and Code of Conduct for
Responsible Aquaculture for Intensive and Semi-intensive Farming of Penaeus monodon).
9. NAFIQAVED (2005). Sổ tay hướng dẫn thực hành nuôi tốt (GAP) đối với nuôi tôm sú thâm canh ở
Việt Nam. NAFIQAVED (2006). 35 trang. (Guidelines for Good Aquaculture Practices for Intensive
Farming of Penaeus monodon in Viet Nam).
10. NRI (2009). Xây dựng Chiến lược quốc gia tăng cường cơ hội thương mại cho sản phẩm tôm Việt
Nam (Development of National Strategy to Enhance Trade Opportunities for Vietnamese Shrimp).
Báo cáo của tư vấn quốc tế trong hoạt động 1.4.1.3/2008 của Hợp phần Tăng cường năng lực sau
13


thu hoạch và Marketing, thuộc Chương trình Hỗ trợ ngành thủy sản Pha II (FSPS II). 129 trang.
Báo cáo bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
11. POSMA (2009). Tài liệu tóm tắt hiện trạng ngành thủy sản Việt Nam. Báo cáo của NAFIQAD, do
Hợp phần Tăng cường năng lực sau thu hoạch và Marketing, Chương trình Hỗ trợ ngành Thuỷ sản
Pha II (FSPS II) soạn thảo cho Cuộc họp Ban Chỉ đạo Quốc gia tại Hà Nội ngày 17/6/2009. 50
trang. Báo cáo bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
12. FAO, NACA, UNEP, WB, WWF (2006). Bộ Nguyên tắc quốc tế về nuôi tôm có trách nhiệm (
International Principles for Responsible Shrimp Farming
( /> ;

13. WWF (2007). Benchmarking Study on International Aquaculture Certification Programmes.
14. Quy chế kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững Ban hành kèm theo
Quyết định số 56/2008/QĐ-BNN ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
15. Quy chế Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn (Ban hành kèm theo Quyết định số:
06/2006/QÐ-BTSngày 10 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)

14

BẢNG 1. TỔNG SẢN LƯỢNG THỦY SẢN, TÍNH THEO NĂM
Đơn vị: tấn
Chia ra

Tổng số
Khai thác

Nuôi trồng

2005 3.465.900 1.987.900 1.478.000

2006 3.720.500 2.026.600 1.693.900
2007 4.149.000 2.063.800 2.085.200
2008 4.574.900 2.143.900 2.430.944
Nguồn: FiCEN/CIS.



BẢNG 2. DIỆN TÍCH MẶT NƯỚC ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Đơn vị: hec-ta.

2005 2006 2007
Tổng số 952.600 976.500 1.008.000
Diện tích nước mặn, lợ 661.000 683.000 702.500

Nuôi cá 10.100 17.200 26.400

Nuôi tôm 528.300 612.100 625.600

Nuôi kết hợp và các sản phẩm thủy
sản khác
1.22.200 53.400 50.200

Nuôi sinh sản 400 300 300
Diện tích nước ngọt 291.600 293.500 305.500
Nuôi cá 281.700 283.800 295.700
Nuôi tôm 4.900 4.600 4.700
Nuôi kết hợp và các sản phẩm thủy
sản khác
1.600 1.700 1.600
Nnuôi sinh sản 3.500 3.400 3.500

Nguồn: FiCEN/CIS.

15

BẢNG 3. SẢN LƯỢNG CÁ VÀ TÔM NUÔI
Đơn vị: tấn

Tổng số Cá Tôm Loài khác
2004 1.202.500 761.600 281.800
2005 1.478.000 971.200 327.200
2006 1.693.900 1.157.100 354.500
2007 2.085.200 1.494.800 386.600
2008 2.430.944 1.828.068 381.728 221.148
Nguồn: FiCEN/CIS.

16

BẢNG
4. KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU, THEO LOẠI THỦY SẢN


Khối
lượng
(tấn)
Giá trị
(ngàn
USD)
Khối
lượng
(tấn)

Giá trị
(Ngàn
USD)
Khối
lượng
(tấn)
Giá trị
(Ngàn
USD)
Khối
lượng
(tấn)
Giá trị
(Ngàn
USD)
Khối
lượng
% biến
đổi
08/05
Giá trị
% biến
đổi
08/05
Phạm
trù xuất
khẩu
%, khối
lượng
2008

Phạm
trù xuất
khẩu
%, giá
trị 2009
2005 2006 2007 2008
Tôm động lạnh 159.191
1.371.60
0
158.447
1.460.58
6
161.267
1.508.95
9
191.553
1.625.70
7
83% 84% 15% 36%
Pangasius 140.707 328.153 286.600 736.872 386.870 979.036 640.829
1.453.09
8
22% 23% 52% 32%
Cá ngừ 52.842 150.939 52.818 188.694 4% 4%
Các loài thủy
sản khác 134.026 359.547 158.109 408.214 117.555 336.784 131.656 414.087 102% 87% 11% 9%
Cephalopods
đông lạnh 61.944 182.300 69.763 222.190 82.199 282.356 86.704 318.235 71% 57% 7% 7%
Thủy sản khô 35.910 130.400 35.479 142.195 35.366 146.947 32.676 145.762 110% 89% 3% 3%
Các sản phẩm

khác
95.214 367.200 103.112 378.234 88.848 357.645 100.107 363.835 95% 101% 8% 8%
Tổng 626.992 2.739.200 811.510 3.348.291 924.947 3.762.666 1.236.343 4.509.418 51% 61% 100% 100%
Nguồn: Số liệu đã công bố của VASEP

17

BẢNG
5. XUẤT KHẨU TÔM 2005-2008, THEO THỊ TRƯỜNG


Khối
lượng
(tấn)
Giá trị
(ngàn
USD)
Khối
lượng
(tấn)
Giá trị
(ngàn
USD)
Khới
lượng
(tấn)
Giá trị
(ngàn
USD)
Khối

lượng
(tấn)
Giá trị
(ngàn
USD)
Khới
lượng %
biến đổi
08/05
Giá trị %
biến đổi
08/05
Thị
phần,
khối
lượng
2008
Market
share,
val. 2009
2005 2006 2007 2008
Nhật Bản 66.852 549.696 66.164 581.195 56.366 492.201 58.533 498.914 114% 110% 31% 31%
Mỹ 41.443 434.079 35.414 422.921 40.425 481.693 46.629 467.279 89% 93% 24% 29%
EU 17.721 125.149 21.265 154.302 21.663 158.727 32.727 234.231 54% 53% 17% 14%
Nam Triều
Tiên
3.263 20.929 5.131 37.558 10.388 81.710 12.187 84.997 27% 25% 6% 5%
Canada 4.898 47.632 5.279 55.621 5.672 65.430 7.205 72.225 68% 66% 4% 4%
Australia 7.313 56.161 8.584 76.743 6.270 60.367 7.654 70.615 96% 80% 4% 4%
Đài Loan 7.195 52.743 5.818 39.392 7.702 54.146 10.132 65.684 71% 80% 5% 4%

Trung
Quốc và
Hồng
Kông 3.967 28.998 4.275 34.496 4.584 36.790 6.050 48.920 66% 59% 3% 3%
ASEAN 3.159 27.669 2.414 22.058 3.748 35.709 3.463 26.997 91% 102% 2% 2%
Thụy Si 1.453 14.065 1.452 15.178 2.118 22.844 2.029 19.855 72% 71% 1% 1%
Khác 1.928 14.436 2.650 21.123 2.333 19.342 4.944 35.990 39% 40% 3% 2%
Tổng 159.192
1.371.55
7 158.446
1.460.58
7 161.269
1.508.95
9 191.553
1.625.70
7 83% 84% 100% 100%
Nguồn: Số liệu đã công bố của VASEP

18

BẢNG 6. SẢN LƯỢNG TÔM NUÔI THEO TỈNH
Tỉnh
2005 2006 2007 2008
Cả nước 327.194 354.514 386.596 381.728
Đồng bằng sông Hồng 8.283 8.774 9.904 8.479
Hà Nội 21 31 31 31
Vĩnh Phúc 6 2 6 2
Bắc Ninh 221 199 188 208
Hà Tây 4 8 11 -
Hải Dương 17 18 13 13

Hải Phòng 2.266 2.800 3.250 2.790
Hưng Yên 269 192 200 250
Thái Bình 2.201 2.490 2.727 2.278
Hà Nam 129 162 180 208
Nam Định 1.904 2.008 2.243 1.900
Ninh Bình 1.245 864 1.055 799
Đông Bắc 5.294 5.596 6.214 6.597
Hà Giang 4 4 4 6
Cao Bằng 1 6 5
Bắc Kạn 6 7 7 8
Tuyên Quang 13 12 13 14
Lào Cai 2 4 5 5
Yên Bái 6 6 6 7
Thái Nguyên 49 49 48 49
Lạng Sơn 4 3 3 4
Quảng Ninh 5.038 5.325 5.972 6.287
Phú Thọ 174 185 150 212
Tây Bắc 56 84 88 67
Điện Biên 9 11 12 17
Lai Châu 7784
Sơn La 11 26 27 1
Hòa Bình 30 40 41 45
Bắc Trung Bộ 12.505 13.036 13.185 12.936
Thanh Hóa 2.208 1.934 2.142 1.965
Nghệ An 1.180 1.750 1.976 2.078
Hà Tĩnh 2.517 2.213 1.793 1.315
Quảng Bình 1.585 1.661 1.979 2.081
Quảng Trị 1.653 1.617 1.636 1.847
Thừa Thiên - Huế 3.362 3.861 3.659 3.651
Duyên hải Nam Trung Bộ 16.315 18.843 19.996 26.772

Đà Nẵng 505 203 256 272
Quảng Nam 3.151 2.930 2.950 5.127
19

Tỉnh
2005 2006 2007 2008
Quảng Ngãi 3.005 4.160 4.950 5.690
Bình Định 1.709 2.310 2.599 4.000
Phú Yên 2.615 2.872 3.170 4.114
Khánh Hòa 5.330 6.368 6.071 7.569
Tây Nguyên 64 62 57
71
Đắk Lắk 55 54 48 50
Đắk Nông 7 5 5 5
Lâm Đồng 2 3 4 16
Đông Nam Bộ 18.917 21.283 21.717 22.800
Ninh Thuận 1.995 3.575 5.412 5.821
Bình Thuận 2.496 1.760 2.756 3.810
Tây Ninh 3 5 2 1
Bình Dương 21819 1
Đồng Nai 1.531 1.262 1.496 2.326
Bà Rịa - Vũng Tàu 3.702 3.981 2.452 2.220
TP. Hồ Chí Minh 9.188 10.682 9.580 8.621
Đồng bằng sông Cửu Long 265.761 286.837 315.435 304.006
Long An 6.014 7.190 7.085 5.683
Tiền Giang 7.998 8.273 9.381 10.118
Bến Tre 25.090 23.446 25.166 23.950
Trà Vinh 19.688 24.142 27.337 20.890
Vĩnh Long 47 34 34 26
Đồng Tháp 103 402 834 1.397

An Giang 698 815 917 1.080
Kiên Giang 18.461 22.847 27.843 28.601
Cần Thơ 75 124 133 81
Hậu Giang 34 25 33 27
Sóc Trăng 42.837 52.696 58.045 54.250
Bạc Liêu 63.616 58.400 63.751 63.984
Cà Mau 81.100 88.443 94.876 93.920
Nguồn: FiCEN/CIS.





20


BẢNG 7. TÓM TẮT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ VÀ KHÍ HẬU CỦA VIỆT NAM
Các chỉ số Chỉ số của Vietnam
Diện tích đất 330.000 km2
Đường biển 3.444 km
Vùng đặc quyền kinh tế 1.000.000 km2
Khí hậu: Miền Bắc: 9-39
0
C
Miền Nam: 20-35
0
C
Lượng mưa: 2,200 mm/năm
Ao 160.000 ha
Hồ và bể chứa 340.000 ha

Ruộng lúa 580.000 ha
Vùng ven biển: rừng ngập mặn,
vịnh, đầm phá, vùng triều 700.000 ha
Sông ngòi Chiều dài hàng nghìn km
Các hệ thống sông chính Sông Cửu Long, sông Hồng và rất nhiều các hệ thống sông
nhỏ hơn




×