Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Skkn một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.53 KB, 16 trang )

Một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5- 6 tuổi
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người. Dinh dưỡng học
nghiên cứu mối quan hệ thiết yếu giữa thức ăn và cơ thể con người. Tất cả
chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống là một nhu cầu hằng
ngày, một nhu cầu cấp bách bức thiết khơng thể khơng có. Trẻ em cần dinh
dưỡng để phát triển thể lực và trí lực. Đối với trẻ lứa tuổi mầm non 0 - 6 tuổi
thì nhu cầu dinh dưỡng lại càng bức thiết hơn để giúp cơ thể trẻ phát triển
toàn diện. Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những yếu tố
nhân cách của con người mới XHCN, con người phát triển tồn diện về đức,
trí, thể, mỹ. Để đạt được những mục tiêu đó cần kết hợp hài hịa giữa chăm
sóc, ni dưỡng và giáo dục.
 
1.     PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1  Lý do chọn đề tài
       Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người. Dinh dưỡng
học nghiên cứu mối quan hệ thiết yếu giữa thức ăn và cơ thể con người. Tất
cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống là một nhu cầu
hằng ngày, một nhu cầu cấp bách bức thiết khơng thể khơng có. Trẻ em cần
dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí lực. Đối với trẻ lứa tuổi mầm non 0 - 6
tuổi thì nhu cầu dinh dưỡng lại càng bức thiết hơn để giúp cơ thể trẻ phát
triển toàn diện. Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những
yếu tố nhân cách của con người mới XHCN, con người phát triển tồn diện về
đức, trí, thể, mỹ. Để đạt được những mục tiêu đó cần kết hợp hài hịa giữa
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.  
       Tuy vậy hiện nay trong nền kinh tế thị trường các vấn đề nảy sinh do chế
độ dinh dưỡng không đầy đủ và không hợp lý vẫn là điều mọi người phải
quan tâm xem xét. Chúng ta biết rằng tình trạng dinh dưỡng tốt của mọi

skkn



người nói chung, trẻ em nói riêng phụ thuộc vào khẩu phần dinh dưỡng hợp
lý, việc được chăm sóc sức khoẻ đầy đủ có mơi trường sống hợp vệ sinh.
             Giáo dục dinh dưỡng là một q trình tác động có mục đích, có kế
hoạch đến tình cảm, lý trí con người nhằm làm thay đổi nhận thức, thái độ và
hành động để đi đến tự giác. Chăm lo vấn đề ăn uống và sức khoẻ cá nhân,
tập thể cộng đồng. Chính vì vậy tơi mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp
giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5- 6 tuổi".
1.2            Điểm mới của đề tài
Đề tài “Một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi” nhằm góp
phần giúp trẻ nhận biết được một số chất dinh dưỡng và giá trị dinh dưỡng
cần thiết đối với sức khỏe con người và đặc biệt là góp phần giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng cho trẻ từ 0-5 tuổi nói chung trẻ 5-6 tuổi nói riêng.
     Như chúng ta đã biết vấn đề dinh dưỡng chiếm một vị trí rất quan trọng.
Có ảnh hưởng quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển cơ thể trẻ. Vì vậy
chương trình lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vào giảng dạy cho trẻ
mẫu giáo nhằm giúp trẻ hiểu và nhận biết về lợi ích của vấn đề dinh dưỡng
đối với cơ thể con người và tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng liên
tục từ lứa tuổi mẫu giáo đến lứa tuổi học đường. Tiến hành giáo dục cho trẻ
mẫu giáo sẽ góp phần quan trọng trong chiến lược con người, tạo ra một lớp
người mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng, sức khoẻ. Biết lựa
chọn một cách thông minh tự giác trong ăn uống, để đảm bảo sức khoẻ của
mình, đẩy lùi bệnh tật, hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em.
      Mục đích của nền giáo dục XHCN Việt Nam là đào tạo ra những con người
có kiến thức văn hố, có sức khoẻ, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ
sáng tạo và có kỷ luật, giàu lịng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có
cuộc sống lành mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
      Các cơ sở giáo dục mầm non có nhiệm vụ tạo điều kiện tốt nhất để trẻ
phát triển hài hoà thể chất và tinh thần, phối kết hợp giữa gia đình và nhà

skkn



Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

trường, gia đình và xã hội để chăm sóc giáo dục trẻ từ 0 - 6 tuổi phát triển
một cách tồn diện, đặt nền tảng đầu tiên cho sự hình thành những phẩm
chất con người mới XHCN :
      Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn cơ thể phát triển hoàn hảo cân đối.
      u thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra những cái đẹp
xung quanh.
     Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tịi, có một số kỹ năng sơ
đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận) cần thiết để lên lớp
lớn và tiếp tục vào trường phổ thơng, thích đi học.
2.  PHẦN NỘI DUNG
2.1  Thực trạng
      Năm học 2012 - 2013 Trường chúng tôi vẫn tiếp tục thực hiện chuyên đề
giáo dục dinh dưỡng - vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường với mục
tiêu tiếp tục giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ ở mức độ thấp nhất.
     Vào đầu năm học bản thân tôi được nhà trường phân công dạy lớp mẫu
giáo Lớn  với sỉ số của lớp là 41 trẻ.
      Thuận lợi:
      Được sự quan tâm của các cấp lảnh đạo, chính quyền địa phương đã xây
dựng phịng học có diện tích 40m với đầy đủ cơng trình vệ sinh khép kín,
phịng kho rộng rãi. Có hệ thống nước sạch thuận lợi cho việc chăm sóc giáo
dục trẻ.
     Để dáp ứng đầy đủ đồ dùng phục vụ của cô và trẻ. Nhà trường đã kịp thời
phối hợp với chính quyền địa phương, phụ huynh mua sắm đầu tư trang thiết
bị, đồ dùng học tập phục vụ cho việc dạy và học của cô và trẻ như: Máy vi tính,
máy chiếu đa năng, tranh ảnh, tranh lơ tơ.....v.v.
     Nhà trường có bếp ăn bán trú kiên cố theo quy trình của bếp một chiều

thơng thống, sạch sẽ hợp vệ sinh. Thực phẩm có sẵn ở địa phương dồi dào:
Tơm, cá, trứng, thịt, các loại rau củ....

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

     Phụ huynh đóng góp tiền ăn đầy đủ với mức ăn 9000đ/trẻ/ngày
     Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tiếp thu bài nhanh.
     Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo sát sao về chuyên môn,
đặc biệt là sự lồng ghép dinh dưỡng vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Là một giáo viên tôi luôn yêu nghề mến trẻ, ln tìm hiểu kiến thức về chăm
sóc giáo dục trẻ đặc biệt là giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ngay từ tuổi mẫu
giáo.
      Bên cạnh những thuận lợi trên, bản thân tơi cũng gặp khơng ít khó khăn.
    Khó khăn.
     Số lượng trẻ trong lớp đông, đa phần trẻ là con thuần nơng, thậm chí
nhiều gia đình bố mẹ đi làm ăn xa để trẻ ở nhà với ông bà khơng được chăm
sóc chu đáo nên có phần làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc chăm sóc giáo
dục trẻ.
     Năm học 2012 - 2013, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ mẫu giáo vẫn còn.
Vào đầu năm học tỷ lệ suy dinh dưỡng ở lớp dưới (lớp nhỡ chuyển lên) tỷ lệ
suy dinh dưỡng, thấp còi chiếm tỷ lệ cao cụ thể: Trẻ suy dinh dưỡng vừa 5/41
trẻ chiếm tỷ lệ 12,2 %, thấp còi độ 1 là 4/41 trẻ chiếm tỷ lệ 9,7 %.
     Số trẻ nắm bắt kiến thức về dinh dưỡng còn thấp, trẻ chưa ý thức được
tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sức khỏe con người.
     Sự tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của một số trẻ cịn chậm làm cho q trình

lồng ghép giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt động của trẻ càng khó khăn hơn.
     Mỗi trẻ có một đặc điểm tâm lý riêng, khẩu vị riêng, hoàn cảnh sống riêng.
Trẻ từ lớp nhỡ mới chuyển lên nên số trẻ biếng ăn, kén ăn, ăn chậm còn nhiều
làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình chăm sóc giáo dục trẻ.
     Đứng trước những khó khăn trên bản thân tơi vơ cùng lo lắng, làm thế nào
để  giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ xuống mức thấp nhất.
           Vào đầu năm học trẻ lớp nhỡ mới chuyển lên. Sự tiếp thu, lỉnh hội kiến
thức còn chậm. Đa số trẻ mới chỉ biết được tên gọi của các loại thực phẩm

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

như: Thịt, cá trứng, các loại rau củ quả và mới chỉ biết sơ đẵng một số dưỡng
chất thiết yếu.
Ví dụ trẻ mới chỉ biết thịt giàu chất đạm, bí đỏ giàu vitamin A... Nhưng trẻ
chưa biết những dưỡng chất đó cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể con người
phát triển như thế nào…
     Do đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở độ tuổi mầm non: Sự phát triển chú ý có
chủ định cịn hạn chế. Do đó trên tiết học sự chú ý có chủ định của trẻ chỉ
trong thời gian ngắn, trẻ chưa tập trung chú ý vào hoạt động. Vì vậy sự tích
hợp lồng ghép dinh dưỡng vào tiết học càng khó khăn hơn địi hỏi người giáo
viên cần linh hoạt sáng tạo trong quá trình truyền thụ kiến thức cho trẻ.
     Giáo dục dinh dưỡng được giáo viên thực hiện không những ở trên tiết học
mà còn thực hiện ở mọi lúc mọi nơi: Hoạt động ngồi trời, hoạt động góc,
hoạt động chiều, giờ ăn ...v.v.
Nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ ln được nhà trường đặt lên hàng đầu. Do

đó . việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ là một vấn đề được nhà trường củng
như bản thân rất quan tâm. Để biết được tình trạng phát triển sức khỏe của
trẻ như thế nào vào đầu năm học tôi tiến hành cân đo trẻ kết quả:
Qua cân đo trẻ đợt 1 (Tháng 9/2012) Trẻ bị suy dinh dưỡng, thấp còi chiếm
tỷ lệ cao cụ thể:
     Tổng số trẻ trong lớp 41 trẻ. Trong đó nữ: 15, nam: 26
    Kết quả cân đo trẻ đợt 1(Tháng 9/2012)
   Cân nặng bình thường: 36/41 chiếm  tỷ lệ 87,8
   Trẻ suy dinh dưỡng vừa: 5/41 trẻ chiếm tỷ lệ 12,2 %
   Chiều cao bình thường: 36/41 trẻ chiếm tỷ lệ 87,8 %
   Thấp còi độ 1: 5/41 trẻ chiếm tỷ lệ 12,2 %
    Từ những khó khăn trên bản thân tôi vô cùng băn khoăn lo lắng: Làm thế
nào để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ngay từ độ tuổi mầm non đặc biệt là trẻ 5
- 6 tuổi. Từ đó tơi suy nghĩ và tìm tịi ra một số biện pháp sau:

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

2.2  Một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi:
Biện pháp 1: Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ
thông qua hoạt động học .
 Thông qua hình thức tiết học củng cố, hệ thống hố, chính xác hố những
kiến thức về dinh dưỡng mà trẻ đã làm quen ở mọi lúc mọi nơi, phát triển trí
tuệ cho trẻ.
 Dạy trẻ biết tên gọi đặc điểm cấu tạo của đối tượng trẻ biết được thành phần
các chất và giá trị dinh dưỡng của đối tượng đó đối với cơ thể con người.

 Trẻ biết được tác dụng của các chất đạm, chất béo, chất bột đường, chất
Vitamin và muối khống với cơ thể con người.
 Khi sử dụng hình thức này cần đạt các yêu cầu sau:
 Phát huy tính tự giác, chủ động của trẻ, đảm bảo khơng khí vui tươi thoải
mái nhẹ nhàng, khơng gị bó áp đặt trẻ.
 Giờ học phải có trọng tâm, tránh dàn trải, lan man, cần biết phối hợp các
phương pháp một cách linh hoạt, sáng tạo và hợp lý.
   VD: Cô cho trẻ làm quen một số loại Rau. Sau khi trẻ quan sát, nhận xét về
đặc điểm, cách chế biến và biết đâu là rau ăn củ, đâu là rau ăn lá, đâu là rau
ăn quả. Cô khái quát và lồng ghép giáo dục dinh dưỡng: Trong các loại rau,
củ, quả có nhiều Vitamin và khoáng chất ăn vào giúp cơ thể chúng ta phát
triển khỏe mạnh, chống đỡ mọi bệnh tật. Đặc biệt các loại rau, củ, quả có màu
đỏ và màu xanh đậm như: Rau ngót, rau dền đỏ, bí đỏ, cà chua, cà rốt…có rất
nhiều Vitamin A ăn vào giúp da dẻ hồng hào, mắt sáng, tóc mượt…và các loại
Vitamin này các con phải biết ăn đủ và ăn theo nhu cầu.
   VD: Hoạt động học “Làm quen với một số con vật ni trong gia đình ”
  Sau khi cho trẻ quan sát nhận xét về đặc điểm của con bị => Cơ khái qt lại
kết hợp lồng giáo dục dinh dưỡng: Bị là động vật ni trong gia đình có 4
chân đẻ con, bị có màu vàng, trên đầu có đơi sừng, có đơi mắt có mõm, đi
bị dài , bị thường hay ăn cỏ. Ni bị để kéo xe, lấy thịt, lấy sữa, thịt bị có

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

nhiều chất đạm ăn vào rất tốt cho cơ thể con người, sữa bị có nhiều canxi và
các Vtamin. Các loại sữa tươi sữa hộp mà ở nhà cũng như đến lớp các con

được bố mẹ cô giáo cho uống hàng ngày đều được pha chế từ sữa bị. Vì vậy
các con phải uống sữa để giúp cho cơ thể  khoẻ mạnh thơng minh chóng lớn.
        Sau khi cho trẻ  quan sát và nhận xét về đặc điểm nổi bật của con gà cô
lồng giáo dục dinh dưỡng: Trong thịt gà, trứng gà có chất đạm, giúp cho cơ
thể phát triển cân đối khoẻ mạnh
    Khi cho trẻ so sánh sự giống nhau của hai con vật nuôi trong gia đình. Ví
dụ: Gà và lợn giống nhau chúng đều là động vật sống trong gia đình, được
con người chăm sóc nuôi dưỡng, thịt của chúng đều giàu chất đạm.
 Thông qua việc giáo dục đó giúp trẻ biết ích lợi của thực phẩm động vật và
trẻ có hứng thú về ăn các loại thực phẩm đó.
Biện pháp 2: Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ trong các giờ hoạt động
khác.
 Thông qua các giờ hoạt động giúp trẻ hiểu thêm về vai trò của từng loại
lương thực, thực phẩm. Trẻ  được tiếp xúc trực tiếp với các loại thức ăn giúp
trẻ nhận biết nhanh hơn chính xác hơn.
 Với hình thức tổ chức khác nhau sẽ hỗ trợ cho nhau giúp cho việc giáo dục
dinh dưỡng cho trẻ đạt hiệu quả cao cụ thể như:
Thông qua dạo chơi
 Thông qua một buổi dạo chơi vừa giúp trẻ nhận biết các đặc điểm cơ bản
của đối tượng, vừa giúp trẻ hiểu thêm về thành phần dinh dưỡng của đối
tượng đó .
 VD: Cho trẻ quan sát vườn rau của bé
Sau khi trẻ được quan sát khám phá về các loại rau trong vườn trường. Để
tích hợp lồng ghép giáo dục dinh dưỡng cho trẻ cô tiếp tục đặt câu hỏi cho trẻ
trả lời:
 Những loại rau này dùng để làm gì? (Chế biến các món ăn)

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn



Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

=> Cô khái quát lại và giáo dục trẻ trong rau có chứa nhiều Vitamin và chất
xơ, muối khống cho nên các con cần ăn nhiều rau rất tốt cho cơ thể mình,
vậy để có rau ăn các con phải chăm bón, bảo vệ luống rau xanh tốt nhé.
          Hoạt động góc:
 Cơ tổ chức cho trẻ chơi ở các góc như góc phân vai. Ở đó trẻ được chơi trị
chơi như: Trị chơi "Cửa hàng bách hố” Người bán hàng phải chào khách
mua hàng, phải nói được tên hàng và giá trị dinh dưỡng của mặt hàng đó,
quảng cáo các mặt hàng. Người mua hàng đi mua phải nói được tên mặt
hàng, hỏi người bán hàng về các chất dinh dưỡng có trong mặt hàng mình
cần mua.
Trị chơi “cửa hàng ăn uống” phải biết chế biến ra các món ăn từ các thực
phẩm ược mua về và nói được các chất dinh dưỡng của nhóm đó khi khách
hỏi.
          Hoạt động chiều:
 Tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ vào các hoạt động chiều dưới hình thức
ơn luyện các hình thức đã học, nhằm giúp trẻ khắc sâu được kiến thức hơn.
 VD: Khi thực hiện chủ đề “Động vật sống dưới nước” thì vào buổi chiều cơ
cho trẻ ơn luyện qua trị chơi “Đố vui” về các loại cá. Sau đó cơ nói cho trẻ biết
có rất nhiều loại cá chúng sống ở khắp nơi như ao, hồ, sông, suối. Trong cá
chứa rất nhiều chất đạm, canxi là nguồn thực phẩm rất tốt cho cơ thể con
người, cá chế biến rất nhiều món ăn, cho trẻ kể các món ăn được chế biến từ
cá... và giáo dục trẻ cần ăn thức ăn chế biến từ cá.
  Tổ chức cho trẻ thực hiện “bé tập làm nội trợ” như pha nước chanh, pha
nước cam, pha sữa, làm muối lạc…Khi được trực tiếp chế biến trẻ cảm thấy
tự tin và khắc sâu giá trị dinh dưỡng của sản phẩm khi trẻ tạo ra.
 VD: Pha nước chanh không những trẻ biết làm công việc tự phục vụ cho bản

thân và người khác mà còn biết được giá trị dinh dưỡng trong ly nước chanh
đó là có nhiều Vitamin uống vào giúp cơ thể sảng khoái, da dẻ mịn màng.

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

Hoặc cho trẻ pha sữa trẻ biết được trong sữa có nhiều chất đạm, uống vào
giúp cơ thể khỏe mạnh, thông minh. Hoặc cho trẻ làm muối lạc trẻ sẽ khắc
sâu giá trị dinh dưỡng trong muối lạc đó là trong muối lạc giàu chất béo…
   Thông qua tổ chức bữa ăn cho trẻ.
     Trong bữa ăn của trẻ tại trường hàng ngày trẻ được cô nhà bếp chế biến
các món ăn hợp khẩu vị của trẻ và thường xuyên thay đổi món ăn nên khi tổ
chức bữa ăn cho trẻ giáo viên kết hợp lồng ghép giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
     Ví dụ: Trong giờ ăn trưa, trước khi ăn cơ giáo giới thiệu các món ăn, sau
đó giới thiệu ln giá trị dinh dưỡng của các món ăn đó như: Hơm nay cơ cho
các con ăn món cá sốt cà chua. Trong Cá sốt cà chua có rất nhiều chất đạm ăn
vào giúp cơ thể các con khỏe mạnh, thơng minh, chóng lớn. Trong cà chua có
nhiều vitamin A giúp cho da dẻ hồng hào, mắt sáng. Và các con cịn được ăn
món canh rau cải nấu với tơm có nhiều vitamin C, giúp các con chóng lớn,
thông minh và bài tiết tốt. Vậy các con phải ăn hết suất của mình thì cơ thể
mới khoẻ mạnh và thơng minh đấy.
      Ngồi việc giáo dục cho trẻ ăn uống đủ chất vẫn chưa đủ mà chúng ta còn
phải giáo dục vệ sinh cho trẻ, phải rửa tay, trước khi ăn và rửa mặt sau khi đi
ngủ. Vào bàn ăn phải ngồi ngay ngắn, ngồi đúng nơi quy định, đúng chỗ của
mình ngồi. Chuẩn bị khăn lau tay, phải có đĩa đựng cơm rơi vãi, phải biết mời
cơ mời bạn trước khi ăn. Trong khi ăn khơng đựơc nói chuyện, xúc cơm cẩn

thận khơng được rơi vãi ra ngồi, phải nhai kỹ, khi ho phải che miệng hoặc
quay ra ngồi, ăn uống từ tốn có nề nếp, khi ăn xong phải lau miệng, lau tay,
không uống nước lã.
Biện pháp 3:  Phối hợp với giáo viên dinh dưỡng, nhân viên y tế
trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ.
     Hằng ngày trong bữa ăn của trẻ. Giáo viên đứng lớp nắm khẩu vị của trẻ


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

phối hợp với giáo viên dinh dưỡng chế biến món ăn cho trẻ hợp khẩu vị, mùi
vị, màu sắc hấp dẫn giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất ăn của mình.
     Ví dụ: Trẻ thường thích ăn những thức ăn có màu đỏ như cà chua, cà rốt.
 Để làm tốt cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ có hiệu quả, tôi thường xuyên
xuống bếp kiểm tra giám sát  giáo viên dinh dưỡng trong vấn đề lựa chọn
thực phẩm, cân, đo, đong, đếm đã chính xác chưa, chế biến thành phẩm như
thế nào, màu sắc có hấp dẫn khơng, đã phù hợp chưa, khẩu phần ăn của trẻ
đảm  bảo đủ chất đủ lượng chưa để từ đó góp ý và điều chỉnh.
 VD: Thức ăn mặn “Thịt xào mộc nhĩ” khi thành phẩm thấy có màu sắc chưa
đẹp, mùi vị chưa hấp dẫn thì tơi sẵn sàng góp ý cho giáo viên dinh dưỡng để
rút kinh nghiệm lần sau.
     Giáo viên đứng lớp cùng với giáo viên dinh dưỡng làm tốt cơng tác đảm
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Bát, thìa, nồi đựng thức ăn của trẻ trước khi
ăn phải được nhúng qua nước sơi.
  Ngồi ra, cùng với giáo viên dinh dưỡng tìm kiếm các giống rau, củ, quả

như; Khoai lang, rau cải, bí đỏ, bí đao, mướp ngọt, hành lá, ngị rí…. trồng
vườn rau của bé đảm bảo đủ rau sạch cung cấp cho trẻ ăn hàng ngày và tạo
được môi trường vườn rau phong phú.
   Bên cạnh đó thường xuyên phối hợp với nhân viên Y tế kiểm tra chất lượng
bữa ăn của trẻ về đảm bảo vệ sinh an toàn thưc phẩm. Hàng quý cân đo trẻ
xem tình trạng sức khỏe của trẻ như thế nào. Trẻ có tăng cân bình thường
khơng, có giảm  tỷ lệ suy dinh dưỡng so với quý kế trước không để có kế
hoạch kịp thời điều chỉnh.
          Biện pháp 4: Tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng đến các bậc phụ
huynh.
      Tuyên truyền kiến thức khoa học về dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Trước hết tạo niềm tin và uy tín đối với phụ

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

huynh để họ yên tâm gửi con đi học. Qua cơng tác chăm sóc ni dưỡng giáo
dục trẻ làm cho phụ huynh thấy cần thiết phải đưa con đến trường.
 Tổ chức các buổi họp phụ huynh: Giáo viên phổ biến kiến thức dinh dưỡng
và vệ sinh an tồn thực phẩm, ni dạy con theo khoa học. Phổ biến thực
phẩm giàu chất đạm, chất béo, chất bột đường, chất vitamin muối khoáng có
sẵn tại địa phương đảm bảo rẻ tiền nhưng giàu chất dinh dưỡng và đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.  Phổ biến cách bảo quản thực phẩm sống, thực
phẩm chín một cách an tồn, tránh thực phẩm bị ơi thiu, nhiễm độc. Tuyên
truyền đến các bậc phụ huynh biết tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn hết
suất ăn, động viên trẻ trong khi ăn giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. Đóng góp

mức tiền ăn phù hợp với giá cả thị trường để suất ăn đảm bảo đúng định
lượng.
Xây dựng góc tun truyền: Thơng qua góc những điều cha mẹ cần biết và
góc tuyên truyền của nhà trường, giáo viên tuyên truyền cho phụ huynh biết
“10 nguyên tắc vàng trong chế biến thực phẩm”, “10 lời khuyên về dinh
dưỡng hợp lý”, “các cặp thực phẩm xung khắc” điển hình hay gặp cho các bậc
phụ huynh, in ấn các tờ rơi về các dịch bệnh như: bệnh Chân tay miệng, bệnh
dịch Cúm  gia cầm, bệnh Tai xanh…
 Hàng quý cân, đo trẻ và báo cáo cho phụ huynh rõ về tình trạng sức khỏe của
trẻ qua góc tuyên truyền.
 Giờ đón trả trẻ: Sau các đợt cân đo trẻ tôi tiến hành chấm biểu đồ theo dõi
trẻ để biết được kết quả về sức khỏe của trẻ để qua các giờ đón - trả trẻ giáo
viên trao đổi trực tiếp với phụ huynh về dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ tại
gia đình và nhà trường để kịp thời điều chỉnh chế độ ăn cho trẻ. Báo ngay cho
những phụ huynh có cháu suy dinh dưỡng để cùng nhau phối hợp và chăm
sóc trẻ tốt. Từ đó cùng với nhà trường giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ xuống
mức thấp nhất.
          * Kết quả đạt được

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

    Đối với trẻ:
    Nhận thức được cần ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng để cơ thể phát triển
cân đối hài hòa.
    Qua việc đưa nội dung lồng ghép giáo dục dinh dưỡng trẻ đã hiểu được giá

trị dinh dưỡng của thực phẩm, ích lợi của lương thực qua đó trẻ biết ăn uống
đầy đủ, ăn hết suất và biết ăn uống văn minh hợp vệ sinh
     Giáo dục dinh dưỡng trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi
trường xung quanh giúp trẻ tiếp thu kiến thức về dinh dưỡng một cách nhẹ
nhàng sâu sắc, từ đó các cháu đã có những hiểu biết nhất định về dinh dưỡng,
do đó trẻ đã có sức khoẻ tốt hơn, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ cụ
thể:
     Qua cân đo trẻ đợt 2 tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm xuống còn 7,3%
     Tỷ lệ thấp còi giảm xuống còn 9,7 %
           Đối với giáo viên
    Bản thân tôi nắm chắc kiến thức về dinh dưỡng trong q trình  chăm sóc
giáo dục trẻ.
   Nắm được tâm sinh lý, sự tiếp thu bài của từng trẻ. Từ đó có những biện
pháp tác động phù hợp giúp trẻ nắm chắc kiến thức về dinh dưỡng làm hành
trang cho trẻ vào lớp 1 ở trường phổ thơng.
    Có cơ sở khoa học trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường
mầm non. Góp phần cùng với đội ngũ giáo viên trong nhà trường giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng xuống mức thấp nhất.
   Đối với các bậc cha mẹ
    Tất cả phụ huynh đồng tình ủng hộ về sự kết hợp giáo dục dinh dưỡng cho
trẻ thông qua lồng ghép kiến thức dinh dưỡng trong q trình chăm sóc giáo
dục trẻ Đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục gia đình và nhà trường trong
cơng tác chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ. Từ đó trẻ có thói quen vệ sinh văn
minh trong ăn uống.

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn



Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

3 . PHẦN KẾT LUẬN
3.1 Ý nghĩa của việc lồng ghép giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6
tuổi
    “Giáo dục dinh dưỡng” là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong quá trình
phát triển của trẻ. Khi trẻ hiểu được tầm quan trọng và cần thiết của các chất
dinh dưỡng đối với sức khoẻ và sự phát triển của cơ thể thì lúc đó trẻ ý thức
được việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể là vô cùng cần thiết. Trẻ hiểu
được thực phẩm nào có nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Từ đó
loại trừ được thói quen lười ăn kém ăn. Để giáo dục dinh dưỡng đạt kết quả
tốt giáo viên cần có sự kiên trì liên tục, mọi lúc mọi nơi và lồng ghép có sáng
tạo vào các mơn học khác.
     Thơng qua các lĩnh vực phát triển cho trẻ sẽ góp phần hình thành và phát
triển toàn diện về thể chất cũng như nhân cách của trẻ sau này. Lĩnh vực này
đã cung cấp cho trẻ một số kiến thức đơn giản, nhưng vô cùng quan trọng đối
với cả trẻ em và người lớn.
 
     Giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ góp phần quan trọng trong chiến lược con
người tạo ra một lớp người mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng
- sức khoẻ, biết chọn thức ăn một cách thông minh và tự giác ăn uống để đảm
bảo sức khoẻ cho mình.
      Tạo ra một sự liên thơng về giáo dục dinh dưỡng liên tục từ tuổi mẫu giáo
đến tuổi học đường.
      Dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng ln chiếm một vị trí quan trọng
trong            giáo dục mầm non, là nền tảng cho tương lai của trẻ sau này.
Qua thực tế chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi,  bản thân tơi. đã
rút ra cho mình bài học kinh nghiệm sau:
     Cô giáo phải nắm vững kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, thực
sự say sưa yêu nghề mến trẻ coi mình như người mẹ hiền thứ hai của trẻ.


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

Hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của dinh dưỡng liên quan đến sức khoẻ
bệnh tật của trẻ. Từ đó cơ xác định trách nhiệm của mình trong cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ.
          Cơ giáo biết nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo từng độ tuổi biết khẩu
phần ăn như thế nào là đầy đủ các chất dinh dưỡng và hợp lý đối với một trẻ,
biết giá trị dinh dưỡng của các thực phẩm thông thường của các địa phương.
Gần gũi với trẻ nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, biết cách chăm
sóc cho trẻ biếng ăn quan tâm đến những trẻ ăn yếu, động viên trẻ ăn hết
xuất
          Cô giáo biết phối kết cùng cô dinh dưỡng xây dựng  thực đơn khẩu phần
ăn đủ chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất. Biết những điều cơ bản về vệ
sinh an toàn thực phẩm, biết cách chọn mua thực phẩm, bảo quản và chế
biến thực phẩm.
          Thường xuyên theo dõi sức khoẻ của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, hiểu
được ý nghĩa mục đích của việc theo dõi sức khoẻ cho trẻ bằng biểu đồ tăng
trưởng.
          Giáo viên biết vận dụng linh hoạt sáng tạo khi đưa nội dung giáo dục
dinh dưỡng cho trẻ một cách nhẹ nhàng sâu sắc, luôn lắng nghe, tự học tập
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, luôn mạnh dạn tham gia giảng dạy các
chuyên đề các cấp để rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
     Biết phối hợp giữa gia đình và nhà trường, theo dõi sức khoẻ và khả năng
học tập của trẻ cùng nhau giáo dục và chăm sóc trẻ theo khoa học, để đạt

được kết quả tốt nhất.
      Bản thân tôi nhận thấy rằng vấn đề giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi nói riêng và các lứa tuổi khác nói chung trong trường mầm non.
Nhà trường đã áp dụng kiến thức khoa học trong chương trình chăm sóc
giáo dục trẻ theo từng độ tuổi và đã đạt được kết quả cao.

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

     Chính vì vậy mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non để giúp trẻ có một sức
khỏe tốt. Đó là kinh nghiệm quý báu theo chúng ta suốt những năm tháng
làm công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non. Vì vậy bản thân tơi
đã khơng ngừng phát huy những thành tích đã đạt được. Trên cơ sở đó tiếp
tục nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác để cùng nhau đưa
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế của xã hội ngày càng
phát triển trong đó có giáo dục mầm non.
      Đề tài này đã giúp tơi hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, là một giáo
viên mầm non ln phải đặt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ lên hàng đầu,
ln coi trẻ như con và trở thành người mẹ thứ hai của trẻ. Giáo dục trẻ trở
thành những chủ nhân tương lai của đất nước, có nền tảng vững vàng về tri
thức cũng như sức khoẻ để bước vào tương lai một cách tự tin hơn.
      Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ không chỉ là nhiệm vụ của giáo viên gia
đình của trẻ mà cịn là nhiệm vụ của toàn xã hội. Để chuẩn bị cho thế hệ mới
phát triển đầy đủ sức khoẻ, nhân cách cũng như tri thức. Tôi đã áp dụng
những kiến thức đã được học để vận dụng vào q trình chăm sóc giáo dục

trẻ. Giúp trẻ phát triển toàn diện trở thành những chủ nhân tương lai của đất
nước.
Là một giáo viên dạy lớp mẫu giáo lớn, tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa và
chuyển tải những kinh nghiệm vốn có của bản thân tôi để trao đổi với bạn bè
đồng nghiệp. Tuyên truyền sâu rộng đến các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng
thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi vào
quá trình giảng dạy.
3.2 Kiến nghị và đề xuất
Để làm tốt hơn công tác chăm sóc giáo giục trẻ 5-6 tuổi, bản thân tôi
mạnh dạn đưa ra một số đề xuất sau

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

skkn


Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi

Skkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoiSkkn.mot.so.bien.phap.giao.duc.dinh.duong.cho.tre.5.6.tuoi



×