Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

TM082 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.76 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Thế kỷ 20 đã chứng kiến những đổi thay kỳ diệu trong mọi lĩnh vực của
đời sống nhân loại : Từ những bớc đi dài trong công cuộc chinh phục vũ trụ,
những thành tựu khoa học rực rỡ áp dụng vào thực tế đem lại những lợi ích to
lớnđến sự phát triển kinh tế vợt bậc của nhiều Quốc gia. Trong công cuộc
đổi mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và nhà nớc ta những năm vừa qua đã
đem lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp dợc nói riêng cơ hội to
lớn để phát triển mạnh mẽ. Công ty dợc liệu TWI-Hà Nội thuộc tổng công ty
dợc Việt Nam đã có những bớc phát triển vợt bậc không những về chủng loại,
chất lợng sản phẩm mà cả về năng lực kinh doanh xuất nhập khẩu đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế thị trờng và xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, công
ty đã đóng góp một phần không nhỏ của mình trong xu thế hội nhập đó. Nền
kinh tế Việt Nam có điểm xuất phát thấp, chiến tranh kéo dài đã để lại cho
nhân dân Việt Nam biết bao bệnh tật cộng với sự đói nghèo đã ảnh hởng trực
tiếp đến sức khoẻ nhân dân. Trớc tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra
cho các doanh nghiệp dợc là phải làm thế nào để có nguồn thuốc chất lợng tốt,
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Với công nghệ y dợc của Việt Nam hiện nay
chỉ mới đáp ứng đợc phần nào yêu cầu đó, điều này làm cho hoạt động nhập
khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dợc có chất lợng cao càng trở nên quan
trọng bởi bên cạnh việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân thì nhập khẩu thuốc
còn là cầu nối thông suốt nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nớc với nhau,
chính hoạt động này cũng sẽ đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh
tế và hơn ai hết nó sẽ giúp cho mỗi con ngời trong cộng đồng có đợc sức khoẻ,
trí tuệ để tham gia hoạt động trong mọi lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên, điều kiện mở cửa của kinh tế thị trờng đặt ra cho công ty
những thách thức rất lớn đặc biệt là trong kinh doanh quốc tế. Cùng với sự
cạnh tranh khốc liệt là những khó khăn thách thức mới đã ảnh hởng trực tiếp
đến quá trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dợc của Công ty dợc
liệu TWI-Hà Nội. Đó cũng là một trong những vấn đề mấu chốt có thể trở
thành nhân tố quan trọng đem lại thành công cho công ty trong cơ chế thị tr-


ờng hiện nay, cần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Trên cơ sở
vận dụng lý thuyết đợc học ở trờng và sự tìm hiểu thực trạng hoạt động nhập
khẩu của công ty em xin tiến hành thực hiện đề tài Hoàn thiện quy trình
nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dợc tại Công ty dợc liệu TWI-
Hà Nội
Trên cơ sở đánh giá thực trạng những điểm hoàn thiện và cha hoàn thiện
trong quy trình nhập khẩu tại công ty từ đó em xin đa ra một số giải pháp và
kiến nghị cụ thể nhằm góp phần nhỏ bé của mình trong việc đa doanh nghiệp
đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành nhất tới :
Cô giáo TS. Đào Thị Bích Hoà - Chủ nhiệm bộ môn kỹ thuật thơng mại
quốc tế.
Ths. Tô Minh Phúc Trởng phòng kinh doanh nhập khẩu, Công ty dợc
liệu TWI-Hà Nội.
Ds. Trần Hoàng Giao Phụ trách hoạt động nhập khẩu, Công ty dợc
liệu TWI-Hà Nội.
Cùng các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh - nhập khẩu, Công
ty dợc liệu TWI-Hà Nội.
Đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2003.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Chơng 1 : Lý luận chung cơ bản và quy trình
nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
1. Khái niệm về nhập khẩu.

Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh
quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan
trọng của thơng mại quốc tế,nếu thơng mại quốc tế là sự trao đổi mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận giữa các thơng nhân có
trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và nói rằng xuất khẩu là một
hình thức tất yếu của các công ty kinh doanh quốc tế khi xâm nhập thị trờng
quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng bởi vì
xuất khẩu của nớc này sẽ là nhập khẩu của nớc kia và ngợc lại, nó là một mặt
không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thơng. Đã có không ít những cách
hiểu khác nhau về nhập khẩu nhng xét trên góc độ trung nhất thì nhập khẩu
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
đợc hiểu là sự mua hàng hoá dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu
trong nớc hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
2. Các hình thức của nhập khẩu.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, các
công ty kinh doanh quốc tế khi tham gia hoạt động nhập khẩu thờng áp dụng
hai hình thức kinh doanh nhập khẩu chính : là nhập khẩu trực tiếp (nhập
khẩu tự doanh ) và nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). áp dụng hình
thức nào điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh, điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật và vào yêu cầu của khách hàng.
2.1. Nhập khẩu trực tiếp ( nhập khẩu tự doanh ).
Trong thơng mại quốc tế giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các
phơng tiện thị trờng rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của ngời thạm
gia thơng mại quốc tế ngày càng cao do đó khi nhập khẩu hàng hoá, các đơn
vị kinh doanh quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu một cách
thuận tiện và dễ dàng.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp đợc hiểu là việc đơn vị
kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài vào Việt nam với danh
nghĩa và chi phí của mình rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá

nhập khẩu cho khách hàng trong nớc có nhu cầu.
Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu
quả cao do giảm đợc chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu đợc
do bán hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá.
Đồng thời theo hình thức này đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp
cận thị trờng để thích ứng với nhu cầu thị trờng một cách tốt nhất, từ đó có
thể chủ động đợc nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp cũng
gặp không ít khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm do
doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính để đầu t, cán bộ phải có nghiệp
vụ giỏi, hình thức này nếu không tìm hiểu kỹ thị trờng và đối tác thì rất dễ bị
ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hoá về có thể bán không đợc hoặc
bán đợc với giá thấp. hình thức này không thích hợp với công ty kinh doanh
quốc tế khi lần đầu tham gia trên thị trờng quốc tế hoặc kinh doanh mặt hàng
mới trên thị trờng mới.
2.2. Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ).
Trên thực tế hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế không đủ điều
kiện về nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp do đó họ sẽ
cần đến trung gian làm cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là công ty
xuất khẩu.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại thơng
( bên nhận uỷ thác ) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
khẩu hàng hoá từ nớc ngoài vào Việt nam theo yêu cầu của bên uỷ thác với
danh nghĩa của mình nhng bằng chi phí của bên uỷ thác.
Theo khái niệm về nhập khẩu uỷ thác có thể thấy rằng khi đơn vị kinh
doanh theo hình thức này thì đơn vị ngoại thơng không phải bỏ vốn của mình
ra đem đi nhập khẩu, vốn này do bên uỷ thác cấp tuy nhiên đợn vị kinh
doanh vẫn phải chịu chi phí về nghiên cứu thị trờng, đối tác khi thực hiện

hình thức nhập khẩu này hoàn toàn yên tâm về đầu ra do chỉ phải nhập khẩu
hàng hoá theo yêu cầu của ngời uỷ thác, điều này tạo ra một độ an toàn nhất
định cho công ty kinh doanh quốc tế.
Về phía bên uỷ thác là những đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hoá
nhập khẩu nhng do điều kiện có thể không đủ trình độ nghiệp vụ để đứng ra
nhập khẩu hàng hoá hoặc có thể họ có vốn nhập khẩu nhng lại không có
chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Mối liên hệ giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thể hiện ở hoạt động
ký kết giữa hai bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên uỷ thác gửi
cho đơn vị ngoại thơng. Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên đợc uỷ thác
tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác ở nớc ngoài. Sau
khi công việc nhập khẩu hoàn tất, đơn vị đợc uỷ thác bàn giao hàng hoá đúng
nh yêu cầu cho bên uỷ thác gọi là chi phí uỷ thác khoảng 1% giá trị hợp
đồng, chi phí này có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 1% phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa bên bán uỷ thác và bên nhận uỷ thác cũng nh giá trị của hợp đồng.
Trên thực tế kinh doanh theo hình thức này lợi nhuận thu đợc không cao
vì chỉ là phí uỷ thác nhng lại đảm bảo tránh rủi ro, mạo hiểm đạt đợc mức độ
an toàn, chắc chắn trong kinh doanh của đơn vị ngoại thơng tiến hành nhập
khẩu hàng hoá.
3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy
đủ mọi nhu cầu trong nớc, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân
ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, thoát khỏi
nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân
dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có
lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu đi các quốc gia khác.
Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các
lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thờng xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu
rất nhiều và ngợc lại những nớc kém phát triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn

hơn xuất khẩu.
Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng gần
20 năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt dộng
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền
kinh tế và tiến tới quá trình CNH HĐH đất nớc. Cụ thể những vai trò
những vai trò đợc thể hiện rõ nét nh sau:
+ Trớc hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà
trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối
kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả
năng và tiềm năng của nền kinh tế.
+ Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nớc, phong phú chủng
loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của ngời
dân.
+ Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá
bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia
là cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nớc, tạo lợi thế
để phát huy lợi thế so sánh trên cơ sở CNH.
+ Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nớc không ngừng vơn lên, không
ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lợng cao, đảm
bảo, tăng cờng sức cạnh tranh với hàng ngoại.
+ Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự
phát triển vợt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các
quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu,
góp phần nâng cao giá trị cũng nh chất lợng hàng hoá xuất khẩu thông qua
trao đổi hàng hoá đối lu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bớc để
tham gia tổ chức thơng mại thế giới WTO.

Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng
để tận dụng tối đa, đem lại sự phát triển vợt bậc trong nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên để vận dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đờng lối
phát triển của mỗi quốc gia, với những quan điểm của Đảng lãnh đạo.
ở Việt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trớc kia lại vận hành
trong cơ chế quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công nghệ
trang thiết bị lại lạc hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ phát
triển trong hệ thống các nơớc Xã Hội Chủ Nghĩa trong khi đấy các nớc này
cũng có nền kinh tế kém phát triển. Vận hành trong nền kinh tế nh thế sẽ
kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra với kim
nghạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia cùng chế độ. Đặc biệt là quan
hệ kinh tế Việt Nam với Liên Xô cũ dới hình thức viện trợ và mua bán theo
nghị định th hoặc trao đổi hàng hoá đối lu, cộng thêm vào đó là sự quản lí
cứng nhắc của nhà nớc làm mất đi sự năng động linh hoạt trong quan hệ kinh
tế quốc dân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nớc với cơ cấu tổ chức bộ máy
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
cồng kềnh, bị độc quyền, hoạt động theo t tởng quan liêu, tốc độ công việc
nhập khẩu diễn ra trì trệ kém hiệu quả hoạt động nhập khẩu phải trải qua
nhiều công đoạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan chức trách. Trong
khi trên khu vực và trên thế giới nền kinh tế đã phát triển mạnh mẽ, linh hoạt
và đem lại hiệu quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam phải thay đổi
để phù hợp với nền kinh tế trên thế giới, những t tởng lạc hậu ấy cần đợc cải
tiến và xoá bỏ thay thế vào đó là những cái mới tiến bộ hơn, linh hoạt hơn.
Đó chính là vận hành theo cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc
theo định hớng XHCN.
Từ khi nền kinh tế thị trờng thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp đã có
nhiều thay đổi tiến bộ theo hớng có lợi cho đất nớc. Nền kinh tế đóng đã
hoàn toàn bị diệt vong thay thế vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ
trên cơ sở cùng có lợi chuyển từ t tởng đối đầu sang đối thoại. Các chính

sách mở rộng nhập khẩu đã bớc đầu phát huy đợc vai trò to lớn của nó, tạo ra
thị trờng sôi động với khối lợng hàng hoá đa dạng, phong phú, tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ về hàng hoá không ngừng tăng lên về giá trị và chất lợng, thu
hút đợc sự tham gia của của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần theo đ-
ờng lối của Đảng. Một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Để tiếp tục bớc đi trên con đờng đúng đắn đó và tiến thêm những bớc vững
chắc hơn trong tơng lai thì trách nhiệm không thuộc về riêng ai, cần hơn ai
hết sự lãnh đạo, chỉ đờng và động viên của các cơ quan chức trách, tinh thần
học hỏi, lao động, nghiên cứu tìm tòi cố gắng hết mình của từng doanh
nghiệp, từng cán bộ công nhân viên hoạt động trong xuất nhập khẩu nói
chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ thể sự cố gắng hết mình đó phải đợc
thể hiện trên các góc độ.
+ Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt
động ngoại thơng nhng dới sự quản lí của nhà nớc
+ Hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo đợc nguyên tắc trong quan
hệ thơng mại quốc tế
+ Không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền
của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
+ Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích
riêng của đơn vị kinh doanh với lợi ích của toàn xã hội.
Muốn thực hiện đợc những chủ trơng đặt ra đòi hỏi phải biết:
+ Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không đợc để
xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ.
+ Hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các
điều ớc quốc tế.
+ Nhập khẩu nhng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nớc
+ Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
+ Ưu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu

+ Xây dựng thị trờng nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững
Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó khăn
từ sự tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ
trợ kịp thời thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nớc để các doanh
nghiệp từng bớc tiến kịp trình độ quốc tế.
II. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế.
1. Nghiên cứu về môi trờng kinh doanh.
Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra
trong quá trình kí kết và thực hiện hợp động nhập khẩu, đơn vị ngoại thơng
cần tiến hành nghiên cứu về môi trờng kinh doanh từ đó để có những quyết
định đúng đắn và giảm chi phí không cần thiết để đem lại hiệu quả cao cho
hoạt động nhập khẩu.
1.1. Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh quốc tế đặc biệt là hoạt động
nhập khẩu là bớc khởi đầu không ít khó khăn của các đơn vị ngoại thơng, sự
tất yếu của công tác nghiên cứu thị trờng nhằm đáp ứng nhu cầu thu thập các
thông tin về thị trờng chính xác kịp thời tuỳ từng yêu cầu về nghiệp vụ mà có
thể nghiên cứu thị trờng chi tiết hoặc khái quát.
Nghiên cứu khái quát thị trờng thực chất là nghiên cứu vĩ mô, nghiên
cứu những nét khái quát của thị trờng còn nghiên cứu chi tiết thị trờng, thực
chất là nghiên cứu đối tợng giao dịch và hàng hoá mà doanh nghiệp kinh
doanh.
Để có thị trờng một cách đầy đủ và kịp thời, chuẩn bị tốt nhất trong quá
trình ra quyết định khi lựa chọn đối tác, giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng
một cách có hiệu quả, cần thiết phải nghiên cứu những nội dung sau.
1.1.1. Nghiên cứu thị trờng trong nớc.
* Nghiên cứu về hàng hoá nhập khẩu
Hàng hoá là đối tợng quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế.
Khi đơn vị ngoại thơng tiến hành hoạt động nhập khẩu thuộc đối tợng nào?

Việc lựa chọn hàng hoá phụ thuộc vào cung cầu trong nớc. Nhập khẩu dù
không đủ đáp ứng nhu cầu trong nớc song nó phải phù hợp với điều kiện và
mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu về mặt hàng
cần phải nghiên cứu trên những góc độ sau:
+ Nghiên cứu về nhu cầu trong nớc, tình hình tiêu dùng, tình hình này
phụ thuộc vào tập quán, thói quen và thu nhập của ngời tiêu dùng.
+ Nghiên cứu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, nhãn mác, thơng
hiệu, của sản phẩm.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
+ Nghiên cứu xem sản phẩm đã xuất hiện trên thị trờng đợc bao lâu,
đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm? Từ đó đánh giá xem thị
hiếu tiêu dùng đang ở mức độ nào để đa ra quyết định về số lợng nhập khẩu
tránh tình trạng hàng nhập tồn đọng và mất giá hoặc thiếu hụt. Có nh vậy
mới nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu cũng nh kết quả kinh doanh.
+ Khi tiến hành nhập khẩu phải sử dụng đến ngoại tệ mà ngoại tệ thì
luôn luôn biến động, để đảm bảo hiệu quả về thị trờng thì việc nghiên cứu tỉ
suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét tỉ
giá hối đoái giữa VNĐ và ngoại tệ và sau đó xem xét so sánh với tỉ suất
ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỉ giá hối đoái lớn hơn thì không nhập khẩu,
nếu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn thì nên nhập khẩu
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Dới áp lực của nền kinh tế thị trờng Nền kinh tế mở thì sự cạnh
tranh càng trở nên khốc liệt. Kinh doanh cùng một mặt hàng sẽ có vô số các
doanh nghiệp khác nhau, cần biết rõ số lợng về đối thủ cạnh tranh, những
điểm yếu, thế mạnh của đối thủ, tình hình kinh doanh, đặc biệt cần nghiên
cứu kĩ phơng hớng chiến lợc kinh doanh của đối thủ cũng nh khả năng thay
đổi chiến lợc kinh doanh. Từ đó rút ra thời cơ và thách thức cho hoạt động
kinh doanh của đơn vị mình để có phơng án cụ thể đối phó với khó khăn, với
điểm mạnh của đối thủ và khai thác tối đa điểm yếu của họ từ đó đem lại

hiệu quả cao trong kinh doanh.
* Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến dung lợng
thị trờng.
Sau khi nghiên cứu kĩ về hàng nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, sẽ tiến
hành nghiên cứu dung lợng của thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó để
trả lời đợc câu hỏi nhập với số lợng bao nhiêu thì đủ. Công việc này đòi hỏi
khảo sát nhu cầu thực tế của khách hàng cũng nh khả năng cung cấp của
doanh nghiệp nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu vừa đủ của thị trờng, tránh tr-
ờng hợp nhập quá nhiều làm d thừa hàng hoá và nhập quá ít không đem lại
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để nghiên cứu dung lợng đợc chính xác
cần phải đợc xác định các nhân tố ảnh hởng đến nó để ra quyết định đúng
đắn về số lợng hàng nhập khẩu.
+ Nhân tố thứ nhất: Khoa học kĩ thuật và công nghiệp làm cho dung l-
ợng thị trờng biến đổi, các biện pháp, các chính sách của nhà nớc, tập quán,
thói quen của ngời tiêu dùng.
+ Dung lợng thị trờng biến đổi có thể do sự xuất hiện của những hàng
hoá thay thế, càng nhiều hàng hóa thay thế càng gây khó khăn cho hoạt động
nhập khẩu của đơn vị ngoại thơng
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
+ Dung lợng thị trờng còn phụ thuộc vào sự vận dộng của vốn, đặc điểm
của sản xuất lu thông và phơng pháp của sản phẩm của từng thị trờng đối với
mỗi loại hàng hoá.
+ Một số nhân tố khách quan nh thời tiết, bị hạn hán, bão lụt, sự biến
động về khủng hoảng tài chính, mất giá tiền tệ, sự giảm sút của thơng hiệu
hàng hoá.
Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, cần có sự đánh giá đúng
mức ảnh hởng của từng nhân tố đóng vai trò quyết định, nhân tố nào đóng
vai trò thứ yếu, từ đó đa ra quyết định đúng đắn chính xác về nhu cầu thực
của hàng nhập khẩu đã lựa chọn.

1.1.2. Nghiên cứu thị trờng quốc tế.
Nghiên cứu thị trờng quốc tế phải bắt đầu từ việc nghiên cứu các chính
sách của chính phủ nớc xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế hay
khuyến khích xuất khẩu từ đó đa ra những thuận lợi cũng nh khó khăn đối
với đơn vị ngoại thơng khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, hoạt động này
cũng chịu ảnh hởng trực tiếp của tình hình chính trị, chế độ của nớc xuất
khẩu. Bên cạnh đó nguồn hàng cung cấp sẽ tác động bởi vị trí địa lí của quốc
gia do quá trình vận chuyển sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mặt khác, trên thị trờng quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố
trên đã làm cho giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu phải hiểu biết và kinh nghiệm để dự báo đợc xu thế biến động của quy
luật thị trờng. Doanh nghiệp đánh giá trên nhiều thị trờng khác nhau với các
nhà cung cấp khác nhau. Từ đó tiến hành so sánh và chọn ra nhà cung cấp
đem lại thuận lợi tối u nhất cho mình.
Để công tác nghiên cứu thị trờng quốc tế đem lại hiệu quả cao, kết quả
nghiên cứu thực sự có ý nghĩa với doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng
do đó cần tiến hành theo đúng trình tự, hệ thống một cách chặt chẽ và phơng
pháp nghiên cứu mang tính chất khoa học cao.
1.2. Nghiên cứu đối tác:
Trớc khi bớc vào giaop dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng, sau khi
nghiên cứu kĩ thị trờng và đa ra những thông tin chính xác, doanh nghiệp
nhập khẩu tiến hành lựa chọn đối tác trên cơ sở thị trờng đã nghiên cứu nhng
phải đảm bảo đợc các tiêu chuẩn về giá cả, chất lợng và chi phí phù hợp, đảm
bảo đúng mục tiêu của doanh nghiệp và không trái pháp luật
Khi lựa chọn đối tác, đơn vị ngoại htơng cần quan tâm đến
+ T cách pháp nhân
+ Khả năng và năng lực trong kinh doanh
+ Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh
+ Uy tín trong hoạt động kinh doanh
+ Tình hình sản xuất

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
+ Khả năng tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật
+ Thái độ chính trị, đặc điểm văn hoá và tập quán kinh doanh.
+ Diều kiện địa lí: Cho phép ta đánh giá đợc các u thế địa lý của phía
đối tác để giảm thiểu chi phí vận tải bảo hiểm
1.3. Lập phơng án kinh doanh
Sau khi hoàn tất các công tác nghiên cứu thị trờng trong nớc, quốc tế và
các đối tác, đơn vị kinh doanh ngoại thơng tiến hành lập phơng án kinh
doanh hàng nhập khẩu.
Phơng án kinh doanh thực chất là một chơng trình hành động quát h-
ớng tới việc thực hiện những mục đích cụ thể của doanh nghiệp trong kinh
doanh. Trong sự biến đổi nhanh chóng của thị trờng thì khâu lập phơng án
kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở ngại, nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua bớc
này hoặc thực hiện một cách sơ sài đã đem lại hiệu quả hoạt động kinh
doanh không nh mong muốn, Để lập đợc phơng án kinh doanh tốt doanh
nghiệp cần tiến hành
Quy trình xác định phơng án kinh doanh
* Phân tích để lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trờng một cách đầy
đủ, chính xác, ngời lập phơng án kinh doanh sẽ đánh giá tổng quát tình hình
hiện tại của môi trờng và thị trờng, đồng thời phải dự đoán đợc những biến
động của thị trờng trong tơng lai, có nh vậy mới tận dụng đợc các cơ hội, kết
hợp với việc xác định nhu cầu trong nớc, khả năng cung cấp giữa các đối tác
và điểm mạnh yếu của các doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh từ đó lựa
chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
* Xác định mục tiêu.
Sau khi đã phân tích để lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh,
đơn vị ngoại thơng phải xác định mục tiêu cụ thể của phơng án kinh doanh
đặt ra cần đạt đợc đồng thời đây cũng là các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả

kinh tế của phơng án kinh doanh. Các mục tiêu cụ thể là doanh thu lợi nhuận
và uy tín
* Phác thảo các phơng án kinh doanh:
Sau khi mục tiêu đã xác định, đơn vị kinh doanh sẽ tiến hành phác
thảo các phơng án kinh doanh các mặt hàng đã lựa chọn trên thị trờng mục
tiêu. Một phác thảo phơng án kinh doanh cần phải :
+ Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trờng mục tiêu, mô tả về
mặt hàng kinh doanh, đối tác dung lợng, giá cả vận chuyển, ngân hàng xác
định đối tác và dự kiến mức giá mua, giá bán số lợng nhập khẩu và lợi nhuận
dự tính.
+ Xác định cách thức, tiến hành kinh doanh.
+ Dự toán các tình huống có thể xảy ra và phơng pháp ứng xử.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
+ các phơng pháp kiểm tra và đánh giá kết quả.
* Lựa chọn phơng án kinh doanh: Sau khi phơng án kinh doanh đợc phác
thảo tiế hành lựa chọn phơng án kinh doanh tối u nhất, lựa chọn phơng án nào
phải dựa trên cơ sở là hệ thống các chỉ tiêu nh doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất lãi
trên vốn, tỉ suất chi phí phát sinh, mức độ rủi ro, khả năng thực hiện
* Đề ra các biện pháp thực hiện.
Để quá trình giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng diễn ra thuận lợi cần
thiết phải đề ra các biện pháp thực hiện trong kinh doanh nhập khẩu. Hàng
hoá và doanh nghiệp là đối tợng, là kế hoạch cụ thể của ngời giao dịch mua
bán. Mặt khác phơng án kinh doanh là cơ sở để cán bộ thực hiện nhiệm vụ
của mình, phải đề ra các bớc tiến hành cụ thể để đạt đợc những mục tiêu của
phơng án. Đề ra ra các biện pháp cụ thể dựa trên những phân tích của các b-
ớc trớc đó, dựa vào hàng hoá, đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp trong
từng giai đoạn cụ thể để đề ra các biện pháp cho phù hợp. Khi tiến hành đề ra
các bớc thực hiện cần đảm bảo khâu tổ chức nhập khẩu hàng hoá, kiểm định
hàng hoá, tiếp nhận hàng hoá và xúc tiến bán hàng, quảng cáo đẩy mạnh tiêu

thụ hàng hoá.
Thực hiện đầy đủ các bớc đề ra doanh nghiệp sẽ tiến hành kinh doanh
hiệu quả, lấy đợc nguồn hàng nhập khẩu tốt nhất và tiêu thụ hàng hoá thuận
lợi đem lại kết quả nh mong muốn.
2. Hợp đồng nhập khẩu.
Kí kết hợp đồng nhập khẩu là bớc tiếp theo cần tiến hành sau khi đã
nghiên cứu kĩ môi trờng kinh doanh, hoạt động nhập khẩu là sự cam kết của
ngời mua và ngời bán, coi đó là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của các bên cũng
nh những quyền lợi hai bên đợc hởng.
Hoạt động nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đơng sự có có trụ sở kinh
doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán( bên xuất
khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu về hàng hoá hoặc dịch vụ cho bên
nhập khẩu. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
2.1 Giao dịch.
Giao dịch là hoạt động đợc tiến hành khi bên bán tiếp cận với bên mua,
quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thơng mại
giữa các bên tham gia.
Quy trình giao dịch:
2.1.1 Hỏi giá:
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Hỏi giá
Chào hàng
Đặt hàng Hoàn giá
Xác nhận
Luận văn tốt nghiệp
Đây là bớc khởi đầu của giao dịch. Hỏi giá là việc ngời mua đề nghị
ngời bán cho biết giá cả và các điều kiện thơng mại cần thiết khác để mua
hàng. Hỏi giá không dễ dàng bắt buộc trách nhiệm pháp lí của ngời hỏi giá.
Do đó ngời có thể gửi hỏi giá đi nhiều nơi tới các nhà cung cấp tiềm năng để
nhận đợc những baó giá, sau đó đánh giávà chọn ra báo giá tối u nhất.

2.1.2 Chào hàng.
Đây là một đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá đợc chuyển cho
một hay nhiều ngời xác định. Nội dung cơ bản của một chào hàng gồm các
điều kiện: Tên hàng, số lợng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phơng thức thanh
toán, địa điểm và thời hạn giao hàng, bao bì
Chào hàng có thể do ngời mua và ngời bán đa ra, ngời nhập khẩu đa ra
lời chào hàng phải căn cứ gọi là chào mua hàng. Khi xác định chào hàng, ng-
ời chào hàng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể để cân nhắc các vấn đề sao
cho thích hợp nhất.
2.1.3 Đặt hàng
Đặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thơng mại của ngời mua, về
nguyên tắc hợp đồng của ngời đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết
cho việc kí kết hợp đồng.
Tuỳ vào mối quan hệ của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mà nội dung
đặt hàng có thể bị lợc bỏ bớt và chỉ nêu những điều kiện riêng biệt đối với
mỗi mặt hàng nếu hai bên có quan hệ thờng xuyên hoặc kí những hợp đồng
dài hạn.
2.1.4. Hoàn giá.
Khi ngời nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà
đa ra những đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là hoàn giá, khi có hoàn giá
thì chào hàng trớc coi nh không còn hiệu lực.
2.1.5. Chấp nhận.
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng,
khi đó hợp đồng đợc thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí
phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Phải đợc ngời nhận chào hàng chấp nhận.
+ Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung.
+ Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng.
+ Chấp nhận phải đợc chuyển đến cho ngời đợc chào hàng.
2.1.6 Xác nhận.

Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giap dịch hai bên ghi lại các
kết quả ghi lại các kết qủa đã đạt đợc rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác
nhận thờng đợc lập thành hai bản, đợc hai bên kí kết và mỗi bên giữ một bản.
2.2.Đàm phán.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
Việc đàm phán để đi đến kí hợp đồng nhập khẩu thờng đợc tiến hành kết
hợp giữa các hình thức sau:
+ Giao dịch, đàm phán qua th tín: Đây là hình thức giao dịch chủ yếu giữa
công ty đối với các đối tác nớc ngoài. Sử dụng hình thức này có thể tiết kiệm
đợc chi phí đồng thời tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy nghĩ vấn đề
một cách thấu đáo. Bằng cách này, Công ty có thể giao dịch cùng một lúc với
nhiều đối tác ở nhiều nớc khác nhau. Tuy nhiên đàm phán theo cách này th-
ờng mất rất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua và
rất khó đoán đợc ý đồ thật của đối phơng. Khi sử dụng th tín để giao dịch
đàm phán cần phải luôn nhớ rằng th từ là sứ giả của mình đến với khách
hàng bởi vậy cần hết sức lu ý trong việc viết th.
+ Giao dịch, đàm phán qua fax và điện thoại: Hình thức này giúp cho
việc đàm phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề nảy sinh. Tuy nhiên
thời gian dành cho đàm phán không nhiều do cớc phí fax và điện thoại quốc
tế rất đắt. Ngoài ra, đàm phán bằng điện thoại chỉ thoả thuận bằng miệng,
không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận quyết định trao đổi. Bởi
vậy điện thoại chỉ đợc dùng những trờng hợp rất cần thiết, khẩn trơng hoặc
trờng hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ còn chờ xác nhận một số
chi tiết.
+ Giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Thực tế cho thấy, do
hai bên trực tiếp gặp nhau nên có thể trao đổi một số vấn đề liên đến hợp
đồng và dễ dàng đi đến thống nhất, thậm chí còn còn tạo điều kiện cho việc
hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì đợc quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiện,
đây cũng là cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất trong hình thức đàm

phán, để đạt đợc kết quả tốt trong đàm phán thì đòi hỏi ngời đàm phán phải
nắm chắc nghiệp vụ và ngoại ngữ, có khả năng ứng sử nhạy bén, linh hoạt
trong mọi tình huống để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm đợc ý đồ,
sách lợc của đối phơng, nhanh chóng có biện pháp đôúi phó kịp thời. Hơn
nữa chi phí cho việc gặp gỡ là hết sức tốn kém.
2.3. Kí kết hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán ở nớc
ngoài, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, bên mua phải
thanh toán tiền và nhận hàng.
Theo điều 81 của luật thơng mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu có
đầy đủ khi có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t cách pháp lí
+ Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá đợc phép mua, bán theo quy định
của pháp luật.
+ Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật
quy định
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
+ Hình thức của hợp đồng chủ yếu là văn bản.
* Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu
+ Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu là các pháp nhân có quốc tịch khác
nhau
+ Hàng đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác.
+ Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với
một hay hai bên kí hợp đồng
Hợp đồng ngoại thơng có vai trò rất quan trọng vì:
+ Là bằng chứng đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia kí kết hợp
đồng
+ Là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng.
Hợp đồng nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, theo dõi,

kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
* Những phơng thức kí kết trong buôn bán ngoại thơng
+ Hai bên cùng kí vào hợp đồng mua bán.
+ Ngời mua nhận bằng văn bản là ngời mua đã đồng ý với các điều kiện
và điều khoản của một chủ hàng tự do nếu ngời mua viết viết đúng thủ tục
cần thiết và trong thời gian hiệu lực của th chào hàng.
+ Ngời bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của ngời mua có
hiệu lực
+ Trao đổi bằng th xác nhận đạt đợc những thoả thuận trong đơn đặt
hàng trớc đây của hai bên ( Nêu ró điêù kiện đợc thoả thuận ). Hợp đồng chỉ
có thể coi là kí kết chỉ trong trờng hợp hai bên đã kí vào hợp đồng.
* Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều kiện:
+ Tên hàng
+ Số lợng và cách xác định. Đặc biệt lu ý tới từng loại hàng để xác định
số lợng mới chuẩn xác
+ Quy cách phẩm chất và cách xác định.
+ Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá
+ Thời hạn, phơng tiện và địa điểm giao hàng.
+ Giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng
+ Phơng thức thanh toán và chứng từ thanh toán
+ Bảo hiểm
+ Phạt và bồi thờng thiệt hại
+ Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
+ Bảo hành, khiếu nại.
+ Kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu
+ Trờng hợp bất khả khách hàng
3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
Sau khi hợp đồng nhập khẩu đợc kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập

khẩu- với t cách một bên kí kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây
là công việc rất quan trọng và phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc
gia và quốc tế, đồng thời phải đảm boả đợc quyền lợi của quốc gia và uy tín
của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu
công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố
gắng tiết kiệm chi phí lu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ hoạt
động giao dịch.
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành
theo trình tự các công việc sau:
3.1 Xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế đợc thành lập theo quy định pháp luật đợc phép xuất nhập
khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh - điều này khẳng định quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành
nghề đã đăng kí của các doanh nghiệp đợc thành lập hợp pháp có giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh với các hàng hoá không thuộc danh mục hàng
hoá cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có quyền nhập khẩu mà
không cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập khẩu
doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan
tỉnh, thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu
thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn
nghạch nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu của Bộ thơng mại hoặc bộ quản
lí chuyên nghành.
3.2 Mở L/C
Nếu là phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ
tục mở L/C. Thông thờng L/C đợc mở trớc 20 ngày đến 25 ngày trớc thời
gian giao hàng. L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/ C cam
kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ trình đợc chứng từ thanh toán phù hợp
với nội dung của L/C. Căn cứ để mở L/C là cavcs điều khoản của hợp đồng.
Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm

+ Đơn xin mở th tín dụng
+ Giấy phép nhập khẩu của Bộ thơng mại cấp
+ Hợp đồng thơng mại ( bản sao)
Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh
toán và kí quỹ nh:
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C
Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trờng hợp xin vay để
thanh toán L/C)
Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau:
+ Tên ngân hàng thông báo
+ Loại L/C, số, ngày, ngày phát hành
+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C
+ Tên và địa chỉ của ngời thụ hởng.
+ Tên và địa chỉ của ngời xin mở L/C
+ Trị giá th tín dụng
+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thanh toán
+ Mô tả hàng hoá
+ Đơn giá
+ Điều kiện giao hàng
+ Điều kiện về hàng hoá: Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu
+ Phơng thức vận chuyển
Tên cảng đi, Tên cảng đến: cho phép/ không cho phép
+ Thời hạn giao hàng
+ Điều kiện đặc biệt về:
Phí phát sinh ngoài địa phận nớc Việt Nam
Phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu

+ Chỉ thị do ngân hàng về thanh toán lô hàng và cách thức gửi bộ
chứng từ thanh toán
+ Mức kí quỹ của đơn vị nhập khẩu
3.3. Thuê phơng tiện vận tải
Trong trờng hựp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa
vào các căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán
+ Điều kiện vận tải
Lựa chọn thuê tàu đợc căn cứ vào khối lợng và đặc điểm hàng hoá
chuyên trở sao cho thuận lợi nhất.
Thực tế điều kiện về tàu ở nớc ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê tàu
nớc ngoài cha nhiều nên thông thờng là nhập khẩu theo điều kiện
3.4 Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.
Trờng hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR thì đơn vị phải mua bảo
hiểm cho lô hàng đó. Số tiền bảo hiểm thờng bằng 110% trị giá CIF của lô
hàng, các rủi đợc bảo hiểm phải khớp với quy định của th tín dụng.
Hợp đồng bảo hiểm th\ờng có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm
chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ một
địa điểm này đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Ngời
bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến khi
mua bảo hiểm chuyến, đơn vị ngoại thơng phải gửi đến Công ty bảo hiểm
một văn bản gọi là Giấy yêu cầu bảo hiểm Dựa trên Giấy yêu cầu bảo
hiểm này, đơn vị và Công ty bảo hiểm đàm phán kí kết hợp đồng bảo
hiểm. Hợp đồng này đợc thể hiện dới hai hình thức: Đơn hay giấy chứng
nhận bảo hiểm
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau

+ Ngày cấp đơn bảo hiểm, sáng hay chiều
+ Tên và địa chỉ ngời mua bảo hiểm
+ Tên hàng đợc bảo hiểm
+ Quy cách đóng gói, bao bì, kí mã hiệu của hàng
+ Tên tàu
+ Cách xếp hàng trên tàu
+ Cảng khởi hành, cảng chuyển tải ( nếu có ) cảng đến
+ Ngày tàu khởi hành
+ Trị giá hàng đợc bảo hiểm.
+ Điều kiện hàng đợc bảo hiểm.
+ Phí bảo hiểm.
+ Địa chỉ và và giám định viên nơi đến.
+ Nơi trả tiền bồi thờng, do ngời đợc bảo hiểm chọn.
+ Số bán đơn bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng trong đó ngời bảo hiểm nhận bảo
hiểm một khối lợng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau ( thời
hạn là 1 năm ), và khi kí kết hợp đồng bảo hiểm cha rõ khối lợng hàng là
bao nhiêu. Hợp đồng bảo hiểm này quy định, khi giao hàng xuống tàu xong
đơn vị chỉ gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là
giâý báo bắt đầu vận chuyển theo mẫu
Trong hợp đồng này, hai bên thoã thuận các vấn đề chung nhất có tính
nguyên tắc nh: Nguyên tắc chung -Phạm vi trách nhiệm -Việc đóng gói hàng
loại phơng tiện vận chuyển cách yêu cầu bảo hiểm -Cách tính trị giá
bảo hiểm Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm Giám định khiếu
nại, đòi bbồi thờng Hiệu lực của hợp đồng Xử lí tranh chấp
Các đơn vị ngoại thơng Việt Nam thờng bảo hiểm hàng nhập khẩu theo
hợp đồng bảo hiểm bao
3.5 Làm thủ tục hải quan
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, đơn vị ngoại thơng
phải tiến hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu

Bớc1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua
mẫu HQ2002-XNK
Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất,
giá tính thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế
theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loạ
hàng hoá
Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất
trình khi làm thủ tục:
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu
+ 03 tờ khai hàng nhập khẩu
+ 01 bản sao hợp đồng mua bán.
01 bản chính và 02 bản sao hoá đơn thơng mại.
+ 01 bản chính và 02 bản sao phiếu đóng gói
+ 01 đơn vận tải
+ Giấy phép xuất nhập khẩu
+ Giấy chứng nhận xuất xứ giấy chứng nhận phẩm chất, số lợng( bản chính)
Bớc 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ, nếu
đầy đủ và hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng kí tờ khai.
Xem hồ sơ hàng hoá của mình đợc phân vào luồng nào( xanh - đợc u
tiên thực hiện thủ rục kiểm tra giản đơn, hàng sẽ đợc kiểm hoá nhanh ngay
sau khi kiểm hoá ngay; Luồng vàng hàng hoá có những vớng mắc nhỏ ;
Luồng đỏ hàng hoá có nhiều vớng mắc thì phải nhanh chóng hoàn tất thủ
tục thì hàng của mình mới đợc giải phóng.
Bớc 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan kiểm
tra hàng hoá

Bớc 4: Cân cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo của ta Hải quan sẽ xác
định chính xác số thuế mà ta phải nộp và quyết định điều chỉnh số thuế phải
nộp và ra quyết định số thuế phải nộp nếu cần.
Bớc 5: Sau khi đã nộp đủ thuế Hải quan sẽ đóng dấu đã làm thủ tục
Hải quan lên trang đầu tờ khai và giao cho ta nhận một bản. Từ đây hàng
của ta đợc giải phóng.
3.6 Nhận hàng nhập khẩu
Khi hàng hoá đã về tới cảng Hải quan sẽ thông báo cho ngời nhận. Công
ty khi nhận phải tiến hành một số công việc sau:
+ Kí kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng
+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý,
từng năm, cơ câú hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển giao nhận.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá( Vận đơn, lệnh
giao hàng) Nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
+Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng
hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc
giao nhận
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc
xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu
+ Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị nhận hàng hoá.
+ Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho
các đơn vị đặt hàng
3.7 Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải đpợc kiểm tra. Mỗi cơ quan
tiến hành kiểm tra theo theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện
thấy dấu hiệu không mua bình thờng thì mời bên kiểm định đến lập biên bản
giám định có sự chứng kiến của bên bán và bên mua, hãng vận tải, công ty

bảo hiểm. Biên bản giám định phải có chữ kí của các bên và đây là cơ sở bên
mua khiếu nại, đòi bồi thờng bên có liên quan.
3.8 Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Thanh toán là khâu quan trọng trong thơng mại quốc tế. Do đặc điểm
buôn bán của ngời nớc ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thơng mại
quốc tế phải thận trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phơng thức thanh
toán khác nhau:
* Phơng thức tín dụng chứng từ ( thanh toán bằng th tín dụng) :
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân
hàng( ngân hàng mở L/C ) theo yêu cầu của khách hàng ( ngời nhập khẩu ) trả
tiền cho ngời thứ ba hoặc cho bất cứ ngời nào theo yêu cầu của ngời thứ ba
đó, hoặc sẽ trả, chấp nhận, hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ đã quy
định mọi điều kiện đặt ra đều đợc thực hiện đầy đủ
* Phơng thức chuyển tiền :
Là phơng thức trong đó ngời mua (ngời nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời xuất khẩu tại một địa điểm
nhất định.
3.9 Khiếu nại khi và giải quyết tranh chấp ( Nếu có ) :
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát
hiện thấy hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì lập hồ sơ khiếu nại.
Đối tợng khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tợng khứu nại
có thể là ngời vận tải, Công ty bảo hiểm Tuỳ theo tính chất tổn thất. Bên
nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại và gửi cho bên
bị khiếu nại trong thời hạn quy định, đơn khiếu nại phải có kèm các chứng từ
về tổn thất.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
Cách giải quyết khiếu nại tuỳ vào nội dung đơn khiếu nại. Trờng hợp
không tự giải quyết đợc thì làm đơn gửi lên cho trọng tài kinh tế theo quy
định trong hợp đồng.


Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II. Thực trạng quy trình nhập khẩu
nguyên liệu và thành phẩm tân dợc tại
công ty dợc liệu trung ơng I Hà Nội
I. Tổng quan về công ty.
1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
1.1. Lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của công ty dợc liệu
Trung ơng I.
Công ty dợc liệu Trung ơng I có tên giao dịch là Mediplantex. Trớc năm
1958 công ty có tên gọi là Công ty thuốc nam, thuốc bắc trung ơng thuộc bộ
nội thơng, là đơn vị kinh doanh buôn bán các mặt hàng thuốc nam, thuốc bắc
dợc liệu nhằm phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh, sản xuất xuất
khẩu của nhà nớc.
Đến năm 1971, theo quyết định thành lập số 170 ngày 4/1/1971 (QĐ
170/BYT) của Bộ trởng Bộ y tế đổi tên Công ty thành Công ty Dợc liệu
cấp I Bộ y tế . Để phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty và
sự phát triển của đất nớc.
Đến năm 1985, Công ty đổi thành Công ty Dợc liệu Trung ơng I
thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp dợc Việt Nam (Nay có tên là Tổng Công ty
Dợc Việt Nam).
Ngày 9/12/1993, do yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao, Bộ tr-
ởng Bộ y tế đã ra quyết định số 95 (QĐ 95/BYT) về việc Bổ sung
ngành nghề kinh doanh chủ yếu cho Công ty Dợc liệu Trung ơng I, kinh
doanh thành phẩm, thuốc tân dợc, dụng cụ y tế thông thờng, bao bì, hơng
liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho việc phát triển dợc liệu .
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy :Bộ máy của công ty đợc thực hiện theo cơ cấu
trực tuyến chức năng.

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Giám đốc
P. Giám đốc
phụ trách KD
P. Giám đốc
phụ trách SX
Luận văn tốt nghiệp
1.3. Nguồn lực của Công ty dợc liệu Trung ơng I.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh :
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật : Hiện nay công ty có hai phân xởng sản xuất
thuốc riêng biệt
Phân xởng đông dợc : Chủ yếu sản xuất các loại đông dợc nh rợu bổ, r-
ợu sâm
Phân xởng thuốc viên : chuyên sản xuất các loại thuốc viên đặc trị các
bệnh khác nhau, tại xởng hoá dợc chuyên sản xuất, chiết xuất ra mặt hàng
chống sốt rét. Hiện nay với cơ ngơi rộng lớn và thiết bị hiện đại cho phép công
ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc bịêt là dây truyền
sản xuất thuốc tân dợc của công ty đã đợc bộ y tế cấp chứng chỉ GMP-
ASEAN.
+ Công nghệ sản xuất kinh doanh : Quy trình công nghệ có thể chia làm
hai giai đoạn :
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất : Là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị chia
nguyên vật liệu, bao bì tá dợc theo từng lô, từng mẻ, sản xuất theo hồ sơ, lô và
đợc đa vào sản xuất thông qua các công đoạn sản xuất.
Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho, thành phẩm : Sau khi thuốc đợc sản
xuất phải có dấu xác nhận đủ tiêu chuẩn của phòng kiểm nghiệm mới đợc
nhập kho.
- Nhân sự : Hiện nay công ty có số cán bộ, công nhân viên viên là 327 ngời
Trình độ Số lợng ( ngời ) Tỷ trọng ( % )
Trên đại học 12 3,67

Đại học 120 36,69
Trung học 53 16,20
Công nhân kỹ thuật 142 43,42
Tổng cộng 327 100,00
1.4. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty.
* Chức năng.
Giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa, coi trọng hiệu quả sản xuất
kinh doanh và lựa chọn các dự án đầu t.
Phát huy nguồn lực con ngời, bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng, tôn
trọng lợi ích quốc gia, bảo vệ môi trờng sinh thái, kết hợp với phát triển
kinh tế, tranh thủ sự giúp đỡ của địa phơng và tận dụng nguồn nhân lực.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Phòng
KTT.V

Phòng
TC-HC
Phòng
KD-NK
Phòng
X.khẩu
Các
PX
Phòng
KT-KN
Tổng
kho
Luận văn tốt nghiệp
Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân để thực hiện chế độ hạch toán
kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với cấp trên và

ngân sách Nhà nớc.
* Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ kinh doanh: Kinh doanh các mặt hàng thuốc nam, thuốc
bắc, cao đơn hoàn tán, giống dợc liệu và nuôi trồng dợc liệu, hàng năm
đảm bảo hoàn thành kế hoạch và chỉ tiêu cấp trên giao. Ngoài ra còn phục
vụ nhu cầu công tác phòng bệnh, phục vụ sản xuất và hàng xuất khẩu.
Từ ngày 9/2/1993 bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công
ty kinh doanh thành phẩm tân dợc, dụng cụ y tế thông thờng, bao bì và
hơng liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho việc phát triển dợc liệu.
1.5. Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh của công ty.
+ Thực hiện kế hoạch kinh doanh, mua bán thuốc, thiết bị y tế, mỹ phẩm,
dợc liệu và tinh dầu trong nớc do nhà nớc giao. Xây dựng các kế hoạch kinh
doanh trong nớc và xuất nhập khẩu dài hạn, ngắn hạn trình Bộ y tế.
+ Đợc phép sản xuất thuốc tân dợc các dạng đờng uống, thuốc đông dợc
và bán tổng hợp thuốc sốt rét.
+ Đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc tân dợc, đông dợc, dợc
liệu tinh dầu, mỹ phẩm, y dụng cụ, nguyên liệu hoá dợc.
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,
nuôi trồng, chế biến cây Dợc liệu và các mặt hàng khác dới các hình thức đầu
t, liên doanh liên kết hợp tác ở Việt nam hoặc ở nớc ngoài.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm : 1999, 2000, 2001,
2002.
3.1. Tổng doanh thu.
Diễn biến tổng doanh thu qua các năm
Chỉ tiêu
Năm
Doanh số bán
( Triệu đồng)
Tốc độ tăng trởng so với năm
liền kề trớc đó ( %)

Tốc độ tăng trởng
so với năm 1999
( %)
1999 196085,6 - 100
2000 272389,9 138,9 138,9
2001 300857,2 110,5 153,4
2002 322963,9 107,3 164,7
Nhận xét:
Doanh số bán ra tăng liên tục, sau 4 năm đã tăng gấp 1,65 lần và nếu
so năm trớc thì năm sau có tăng trởng tuy nhiên tốc độ tăng chỉ đạt cao
nhất trong năm 2000 ( 1,389 lần) còn các năm 2001, 2002 có giảm
dần.Điều này thể hiện thị phần của công ty trên thị trờng ngày một tăng
nhng với tốc độ giảm dần, có thể đây là dấu hiệu của thời kỳ đỉnh cao
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
trong chu kỳ phát triển (Trong quá trình tìm hiểu tôi nhận thấy doanh số
bán của công ty có tốc độ tăng trởng liên tục tăng ở mức hai co số tính từ
năm 1993). Công ty cần có các chính sách thích hợp về sản phẩm, khách
hàng, cần có chơng trình cụ thể để chặn đà giảm tốc độ này, mau chóng b-
ớc sang chu kỳ phát triển kế tiếp.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Chi phí và lợi nhuận.
Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm(Triệu đồng)
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1. Tổng doanh thu 196085,
6
272389,
9
300857,

2
322963,9
2. Các khoản giảm trừ 2223,9 2238,5 37810,5 1035,6
3. Doanh thu thuần 193861,
7
270151,
4
300305,
3
321928,3
4. Tổng chi phí
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí QLDN
189378,
1
175864,
7
3691,3
4407,7
264329,
9
362723,
4
5343,5
4657,7
291761,
9
229546,
3

6417,0
5454,8
312956,8
299088,7
7531,6
6336,5
5.Lợi nhuận hoạt động SX-
KD
4483,6 5821,5 8543,4 8971,5
5. Lợi nhuận hoạt động tài
chính
-4474,3 -4895,6 -7565,5 -7930,8
6. Lợi nhuận bất thờng 802,5 74,8 45,2 64,3
7. Lợi nhuận trớc thuế 811,8 1000,7 1023,1 1105,0
8. Thuế thu nhập DN 259,8 320,2 327,4 353,6
9. Lợi nhuận thuần 552 680,5 695,7 751,4
Nhìn vào bảng trên, ta thấy công ty Dợc liệu Trung ơng I luôn là một
trong những doanh nghiệp làm ăn có lãi, không những chỉ có lợi nhuận tr-
ớc thuế mà còn có cả lợi nhuận thuần ( lãi ròng), đây là kết quả đáng chân
trọng trong khi mà có nhiều doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ nh hiện
nay.
Tuy nhiên,cũng phải thừa nhận tổng lợi nhuận thuần qua các năm còn
rất thấp so với qui mô một công ty Trung ơng có doanh số lớn. Lý giải
điều này, trớc hết là do công ty đi lên từ một doanh nghiệp có cơ sở vật
chất, trang thiết bị lạc hậu, cùng với việc nhiều năm bao cấp làm ăn không
có hiệu quả. Công ty đứng trớc tình trạng thiếu vốn trầm trọng, tỷ lệ vay
vốn quá cao, lãi vay cao khiến cho chi phí hoạt động tài chính chiếm tỷ
trọng cao so với doanh thu.
Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 khoa TMQT

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×