Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

KT175 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.55 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, chúng ta đang đợc chứng kiến sự chuyển
mình phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu
thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia,
không một tập đoàn, không một công ty nào lại không tính đến chiến lợc kinh
doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, một xu thế
đem lại sức mạnh về tài chính; tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi phí,
nâng cao chất lợng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia vào
guồng máy đó.
Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị
trờng thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh.
Nhng để có tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của thị tr-
ờng các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý,
phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra
đến khi thu hồi vổn về, đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với
nhà nớc, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất
mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bớc thật cẩn thận và
nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lợng sản
phẩm có sức hút đối với ngời tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm
bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành bình thờng liên tục, đó là nguyên vật
liệu, yếu tố đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lý
đầy đủ chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác
hạch toán là: chính xác, kịp thời, toàn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đứng
vững và chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng. Mặt khác, chỉ
cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hởng tới giá
thành. Việc hạch toán đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc hạch
toán đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để tăng cờng hạch toán


kế toàn đồng thời góp phần làm giảm sự lãng phí vật t. Vì vậy cần phải quản
lý vật t chặt chẽ, không có sự thất thoát lãng phí nhằm giảm giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Thăng Long (TALIMEX) là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất sản phẩm quần áo phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng và để xuất khẩu ra
thị trờng nớc ngoài, cho nên từ khâu chọn vật liệu cho tới tuyển tay nghề của
công nhân viên đều phải đợc lựa chọn kỹ. Và đặc biệt công tác hạch toán tại
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty đòi hỏi phải chính xác và kịp thời để cung cấp thông tin cho ban lãnh
đạo Công ty.
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty Thăng Long,
em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu tại Công ty giữ một vai trò quan trọng
và có nhiều vấn đề cần quan tâm. Do đó, trên cơ sở phơng pháp luận đã học và
qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, cùng sự giúp đỡ tận tình của các cô
chú trong phòng kế toán và ban lãnh đạo Công ty, đồng thời là sự hớng đẫn
chu đáo của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hiền, em đã quyết định chọn đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long
(TALIMEX) .
Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng về côn tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Thăng Long (TALIMEX).
Chơng 3: Hoàn thiện công tác nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long
(TALIMEX).
Vì thời gian và khả năng có hạn, nên bài chuyên đề của em không tránh
khỏi sai sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ, góp ý, bổ xung của các thầy cô giáo

đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thu Hiền và cán bộ phòng kế toán Công ty Thăng
Long (TALIMEX) để bài chuyên đề của em thêm phong phú về lý luận và
thiết thực với thực tế.
Chơng 1
Những vấn Đề lý luận cơ bản về công tác kế toán
NGUYÊN VậT LIệU trong các doanh nghIệP sản xuất
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá Nguyên vật liệu.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu.
1.1.1.1Khái niệm:
Vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá. Trong các
doanh nghiệp, vật liệu đợc sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh
nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm:
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất- kinh doanh
nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, vật liệu bị
biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn. Vật liệu đợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau nh mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của
các thành viên tham gia công ty, , trong đó, chủ yếu là do doanh nghiệp mua
ngoài.
1.1.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu:
Có thể nói, vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng cơ bản vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, chi phí vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật
liệu không chỉ quyết định đến số lợng sản phẩm mà còn ảnh hởng trực tiếp
đến chất lợng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng

loại sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Nh vậy vật liệu có một giá trị vô cùng
quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện đ-
ợc nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, t liệu lao động, và đối tợng lao
động. Trong đó con ngời với tcách là chủ thể lao động sử dụng t liệu lao động
và đối tợng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp biểu hiện cụ thể của đối tợng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí
về vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ
phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào của quá trình
sản xuất mà còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho đợc theo dõi bảo
quản và lập dự phòng khi cần thiết.
Do vật liệu có vai trò quan trọng nh vậy nên công tác kế toán vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất phải đợc thực hiện một cách toàn diện để tạo điều
kiện quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những
vật liệu cần cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn
ngừa các hiện tợng h hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau,
có giá trị, công dụng, nguồn gốc hình thànhkhác nhau. Do vậy, cần thiết
phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và
quản lý vật liệu.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu đợc chia
thành các loại nh sau:
-Nguyên, vật liệu chính: là thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm;
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc

sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị,
hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ
cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm,
thuốc chống rỉ, hơng liệu, xà phòng, giẻ lau);
-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu đợc dùng để cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh nh than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt;
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho các máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải ;
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua vào
với mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản;
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt );
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng v.v
1.1.3. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu.
Theo quy định vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi
nhập kho hay xuất kho đều đợc phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trờng hợp cụ thể đợc tính nh sau:
Với các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua
ngoài của vật liệu thu mua [là giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán đã trừ(-)
các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua đợc hởng, cộng (+) các
loại thuế không đợc hoàn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi
phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lu kho, lu hàng, lu bãi)].
Nh vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo
phơng pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ mà bao
gồm các khoản thuế không đợc hoàn lại nh thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc

biệt (nếu có).
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh
nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công x-
ởng thực tế) của vật liệu sản xuất ra.
Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao
gồm giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia
công, chế biến, (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt định mức).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn: giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá
thanh toán ghi trên hoă đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng
(+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ớc tính có thể sử dụng đ-
ợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu đợc tặng, thởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị tr-
ờng tơng đơng cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phơng pháp
sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phơng pháp
phải giải thích rõ ràng. Cụ thể nh sau:
a, Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ đợc tính theo
công thức:
Giá thực tế từng loại
xuất kho
=

Số lợng từng loại
xuất kho
*
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Cách 2: Giá đơn vị
bình quân cuối kỳ
trớc
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên
không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ,
hàng hoá cũng nh giá thành sản phẩm trong kỳ.
Cách 3: Giá đơn vị

bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đ-
ợc nhợc điểm của cả 2 phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc
điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
b, Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập
kho trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trớc và do
vậy, giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập
kho sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc
có xu hớng giảm.
c, Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau
xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
d, Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ đợc tính theo giá thực tế của lô ấy
hay cái ấy. Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm
riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng trong các doanh
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện
đợc.

e, Phơng pháp giá thực tế hạch toán:
Ngoài các phơng pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm
nhẹ việc ghi chép cũng nh bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính
giá thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phơng pháp giá hạch
toán.
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế từng loại xuất
kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán
từng loại xuất kho
*
Hệ số giá từng loại

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá
hạch toán để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật
của kế toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại
hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phơng pháp giá hạch
toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo ph-
ơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
1.1.4. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu.
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật
liệu và công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng
nhau. Hạch toán vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm
đợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và
thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính

chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán
giá thành của doanh nghiệp chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu,
vị trí và đặc điểm của vật liệu, công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng,
chủng loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lợng và giá trị vật liệu xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và vật liệu tồn kho, phát hiện kịp
thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp
xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra.
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.2.1. Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh
nghiệp đợc tiến hành nh sau:
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lợng.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu để phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu với
thẻ kho mở ở kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Phơng pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhng việc ghi chép còn
nhiều trùng lặp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số l-
ợng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán cha cao.


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi
tiết
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển:
Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống
nh phơng pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh điểm)
vật liệu theo từng kho. Sổ này đợc ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ
sở các bảng kê nhập, bảng kê xuất từng thứ (danh điểm) vật liệu; mỗi danh
điểm ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lợng vật liệu
trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho; đồng thời đối chiếu số
tiền của từng danh điểm vật liệu với kế toán tổng hợp (theo giá hạch toán ở
các bảng tính giá).
Phơng pháp này mặc dầu đã có cải tiến nhng việc ghi chép vẫn còn trùng

lặp.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
Sổ đối chiếu luân chuyển
1.2.3. Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp sổ số d, công việc cụ thể taị kho giống nh các phơng
pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi nhận thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu quy định. Sau đó, lập
phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập,
xuất kho vật liệu. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối
tháng theo từng danh điểm vào sổ số d.
Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ kho
trớc ngày cuối của mỗi tháng để ghi số lợng tồn kho vật liệu vào sổ. Trong sổ
số d, các danh điểm vật liệu đợc in sẵn, xếp theo từng nhóm và từng loại. Sau
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Thẻ kho Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu

Luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
khi ghi số lợng từng loại vật liệu tồn kho vào sổ số d, thủ kho sẽ chuyển sổ
cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số d
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ
nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn vật t
Phiếu giao nhận chứng từ
xuất
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi định kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết vật liệu theophơng pháp sổ số d
Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch
toán). Tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng
để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số d này đợc dùng để đối
chiếu với cột số tiền trên sổ số d (số liệu trên sổ số d do kế toán vật t tính
bằng cách lấy số lợng tồn kho * giá hạch toán).
1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể
áp dụng một trong 2 phơng pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thờng xuyên.
Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán
cũng nh vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hoá tồn kho của
doanh nghiệp là tài sản lu động của doanh nghiệp tồn tại dới hình thái vật
chất, bao gồm nguyên-vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hoá.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên:là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc
sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những tiện ích của nó. Phơng pháp này
có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật.
Theo phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đ-
ợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật
liệu nói riêng.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu tài khoản này đợc dùng để theo
dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực
tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và
phơng tiện tính toán.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên,
vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh
giá tăng).
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong

kỳ theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt).
D nợ: giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
-Tài khoản 151: Hàng mua đi đ ờng tài khoản này dùng theo dõi các loại
nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay
chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng, ch-
a về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đờng tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D nợ: giá trị hàng đang đi đờng (đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác nh 133, 331, 111, 112, 632.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến
nơi, có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả vể số lợng,
chất lợng, quy cáchBan kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào Biên
bản kiểm nhận vật t. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập Phiếu nhập kho vật t
trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán
làm căn cứ ghi sổ. Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ kho phải
báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng ngời giao lập biên bản.
1.3.1.2. Phơng pháp hạch toán:
a, Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ( đã thực hiện
việc mua bán hàng hoá có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế
GTGT đầu vào đợc tách riêng, không ghi vào giá thực của vật liệu. Nh vậy, khi
mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho ngời bán, phần giá mua cha
thuế đợc ghi tăng giá trị vật t mua vào, còn phẩn thuế GTGT đầu vào đợc ghi
vào số đợc khấu trừ. Kế toán sử dụng tài khoản 133 (1331) -Thuế GTGT đầu

vào của hàng hoá dịch vụ mua ngoài).
b, Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Đối với cơ sở sản xuất không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào đợc ghi vào giá thực tế nguyên vật liệu.
Nh vậy, khi mua vật liệu thuế GTGT đầu vào đợc tính vào giá của vật liệu. Kế
toán không sử dụng tài khoản 133 Thuế GTGT đầu vào. Còn phơng pháp
hạch toán tơng tự nh trờng hợp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Trình tự hạch toán vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc khái
quát theo sơ đồ (xem sơ đồ 1.4).
1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kì.
1.3.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánhgiá trị tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng
tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích
khác.
Nhợc điểm của phơng pháp này là độ chính xác không cao.
Phơng pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng
hoá, vật t khác nhau, giá trị thấp thờng xuyên dùng, xuất bán.
Các tài khoản kế toán sử dụng :
Tài khoản 611 mua hàng chi tiết TK 6111 mua nguyên liệu, vật
liệu : Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
Kết cấu TK 611:
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đàu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: phản ánh giá thực tế VL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và
tồn kho cuối kỳ.

Tài khoản này không có số d.
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đ ờng. Dùng để phản ánh trị giá
số vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua (đã thuộc sở hữu của
đơn vị) nhng đang đi đờng hay đang gửi tại kho ngời bán, chi tiết theo từng
loại, từng ngời bán.
Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ.
Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ.
D nợ: giá thực tế hàng đang đi đờng.
Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu . Dùng để phản ánh giá thực tế
nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ.
D nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan nh 133, 111, 112, 331.Các tài khoản này có nội dung và
kết cấu giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.3.2.2. Phơng pháp hạch toán
Trình tự hạch toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc khái quát
theo sơ đồ. (xem sơ đồ 1.5).
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ Thu Giang- Líp Q10K3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ Thu Giang- Líp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. Các hình thức sổ kế toán vận dụng trong công tác kế toán nguyên
vật liệu.
Sổ kế toán là một phơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngời làm kế toán
ghi chép, phản ánh có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng nh
theo đối tợng.

Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác
nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự
nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và các điều kiện kế toán
sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau. Song quy lại có
bốn hình thức sổ sách kế toán sau:
-Hình thức Nhật ký chung.
-Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
-Hình thức Chứng từ ghi sổ.
-Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
1.4.1. Hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vầo các chứng từ nhập, xuất (Phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn
cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái TK 152, 331
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ trên đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trong trờng hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ
dùng để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt có liên
quan. Định kỳ (5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lợng nghiệp vụ phát sinh
tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp rên sổ Cái
sau khi đã loại bỏ số trùng lặp do một nghiệp vụ đợc ghi dồng thời vào nhiều
sổ Nhật ký đặc biệt.
1.4.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh đợc phản ánh vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy
nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài
khoản mà doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng
một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Cuối kỳ khoá sổ thẻ
kế toán chi tiết, lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái.

1.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo
cáo dễ bị trễ nhất là trong điều kiện thủ công, sổ sách trong hình thức này
gồm:
-Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản đợc
phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi thời gian, phản ánh toàn bộ chứng
từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và
kiểm tra, đối chiếu với bảng cân đối phát sinh. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập
xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của
chứng từ ghi sổ đợc đánh giá liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối
tháng (hoặc cuối năm). Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh
trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích
kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép.
-Các sổ, thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tợng cần hạch
toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ)
1.4.4 Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có số lợng nghiệp vụ nhiều và
điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi
hỏi trình độ kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng máy.
Sổ sách trong hình thức này bao gồm:
Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký-chứng từ mở hàng tháng cho một hoặc
một sổ tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo
yêu cầu quản lý. Nhất ký- chứng từ đợc mở theo số phát sinh bên Có của tài
khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản có liên quan, kết hợp giữa ghi theo

thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân
tích.
-Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm. chi tiết theo
từng tháng trong đó bao gồm: số d đầu kỳ, số phát sinh bên Nợ của tài khoản
đối ứng với các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên Có của tài khoản
chi ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký- chứng từ có liên quan.
-Bảng kê: Đợc sử dụng cho một số đối tợng cần bố xung chi tiết nh
bảng kê ghi Nợ của tài khoản 111, 112 trên cơ sở các số liệu phản ánh ở cuối
bảng kê cuối tháng ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
-Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tợng hạch toán cần phải hạch toán
chi tiết.
1.5. Công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối với mỗi công ty công tác kế toán nguyên vật liệu có ảnh hởng rất lớn
đến việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đến
hiệu suất cũng nh lợi nhuận mà Công ty đó đạt đợc.
Để thực hiện đợc điều này, việc tăng cờng công tác quản lý và hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu là cần thiết vì đây là một biện pháp hữu hiệu,
quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thánh sản phẩm,
tránh mất mát h hỏng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo
chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
Trong khâu thu mua: Công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải chọn lọc, chi
tiết nguyên vật liệu để tránh nhập phải nguyên vật liệu không đạt yêu cầu,
nhằm tăng năng suất trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tiết kiệm đợc rất nhiều
chi phí phát sinh không cần thiết.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: Công tác kế toán nguyên vật liệu phải có hệ
thống kho đợc tổ chức khoa học hợp lý giúp vật t đợc bảo quản chặt chẽ, tránh
đợc tình trạng thất thoát vật t, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Nh vậy việc sử

dụng vật liệu trong quá trình sản xuất sẽ chính xác, tiết kiệm hơn rất nhiều.
Việc cung cấp thông tin chi tiết về tình hình nhập xuất tồn kho của
từng loại vật liệu thông qua các sổ kế toán chi tiết vật liệu, thẻ kho, việc phản
ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ sẽ giúp cho việc
nắm bắt tình hình sản xuất của ban giám đốc dễ dàng hơn, nhanh nhạy hơn,
chính xác hơn và có những biện pháp kịp thời trong sản xuất, giúp cho những
nhà lãnh đạo có những hớng đi phù hợp với nhu cầu của thị trờng.


Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
Công ty thăng long (talimex)
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Thăng Long (TALIMEX).
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất hàng
may mặc xuất khẩu. Tiền thân là Xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội, đến
năm 1994, xí nghiệp đợc đổi tên thành Công ty Thăng Long với tên giao dịch
là TALIMEX.
Công ty có hai cơ sở sản xuất sau:
Cơ sở 1 tại 43 đờng Giảng Võ - Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại: 04.8.432.902 04.8.430.492.
Fax: 04.7.365.262.
E-mail:
Cơ sở 2 đặt tại Khơng Trung -Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: 04.5.652.859.
Fax: 04.5.652.860.
Công ty Thăng Long đợc thành lập vào ngày 03/10/1973 theo quyết
định số 199/UBQP của UBND thành phố Hà Nội có nhiệm vụ nghiên cứu và

chế thử máy khâu gia đình. Lúc này, xí nghiệp gồm 30 ngời trong đó có nhiều
kỹ s và thợ bậc cao về cơ khí.
Trong những ngày đầu thành lâp xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn nh:
Cơ sở lao động, vật chất nghèo nàn, thiết bị cần thiết đã cũ và không
đồng bộ, nhà xởng h hỏng nhiều; trình độ cán bộ, công nhân phần lớn cha
hiểu nhiều về công nghệ sản xuất máy khâu.
Song với sự giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội cùng với sự cố gắng,
nỗ nực của toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp nên đã khắc phục khó khăn
và đã chế thử thành công sản phẩm máy khâu gia đình, ngay sau đó xí nghiệp
đã cho sản xuất hàng loạt. Xí nghiệp đã cố gắng nâng dần sản lợng cũng nh
chất lợng sản phẩm máy khâu. Năm 1978, xí nghiệp đã đạt sản lợng 300 máy
khâu /năm. Đến năm 1987, xí nghiệp đã đạt đợc 2520 c/năm và chế thử thành
công máy khâu công nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đến những năm 1988, 1989 do sự chuyển đổi của cơ chế thị trờng làm
nền sản xuất trong nớc có nhiều biến động. Sản phẩm làm ra không bán đợc
khiến cho xí nghiệp lâm vào tình trạng bế tắc. Công nhân không có việc làm,
đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Đứng trớc tình cảnh đó,
xí nghiệp phải chuyển hớng kinh doanh để duy trì hoạt động của xí nghiệp và
đảm bảo công ăn việc làm cho lao động trong xí nghiệp.
Đến năm 1992 xí nghiệp đã ngừng hẳn việc sản xuất máy khâu và
chuyển sang ngành may mặc.
Năm 1994, xí nghiệp đổi tên thành công ty Thăng Long, và thực hiện
theo quyết định số 338 về việc thành lập lại doanh nghiệp và doanh nghiệp
nhà nớc thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và
kinh doanh hàng may mặc trong và ngoài nớc.
Mặc dù bớc đầu chuyển sang ngành may mặc, đối diện với nhiều khó
khăn nhng việc chuyển hớng kinh doanh lại là một trong những hớng đi đúng
đắn của Công ty. Tại thời điểm mà nền kinh tế nớc ta đang dần chuyển biến từ

cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng; Công ty đã có những
triển vọng lớn, cụ thể là: Cũng nh nhu cầu khác, nhu cầu về may mặc của ngời
tiêu dùng cũng ngày một tăng lên sản phẩm của Công ty sản xuất đã có thị tr-
ờng tiêu thụ. Nhng với số vốn ít ỏi ban đầu, đã gây nhiều khó khăn cho Công
ty trong việc cải tạo, nâng cấp mẫu mã sản phẩm trong những năm đầu của
thập kỷ 90.
Năm 1995, Công ty đã đầu t cho sản xuất hai dây chuyền may mặc của
Nhật Bản và Đài Loan bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động. Đồng
thời, cũng xây dựng và cải tạo lại nhà xởng.
Trong 3 năm 1995, 1996, 1997 tình hình tài chính của Công ty rất khó
khăn nên trong tháng 2/1998 nhà nớc và UBND thành phố Hà Nội đã cấp cho
Công ty toàn bộ tài sản cố định mà Công ty đã đầu t trong 3 năm qua.
Năm 2002 là năm Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà Sở Công Nghiệp đã giao cho. Sản phẩm
chính của Công ty lúc bấy giờ là áo T-shirt (áo sơ mi) đợc thiết kế sản phẩm
trên vi tính, máy cắt dập liên hoàn. Đồng thời Công ty cũng đầu t dây chuyền
sản xuất một số phụ liệu phục vụ cho nghành may nh sản xuất khoá đính, các
loại cúc và ôzê, in dệt nhãn mác. Với thế mạnh năm 2002 đến 2003 Công ty
đã mở rộng thị trờng quốc tế, thị trờng trong nớc, phấn đấu nâng cao tỷ lệ
hàng bán FOB bằng nguồn vật t trong nớc lên 70% tổng doanh thu hàng may
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
mặc, phấn đấu thu nhập bình quân năm của cán bộ công nhân viên lên
850.000đ/ngời/tháng, phấn đấu hoàn thành vợt mức chỉ tiêu kỹ thuật mà Sở
Công Nghiệp giao cho.
Năm 2004, Công ty đã có một bớc ngoặt quan trọng đó là Công ty đã
tiến hành cổ phần hoá.
Năm 2005, Công ty có số lao động 550 ngời và đạt đợc những kết quả
cao.
Bảng số liệu 2.1 sẽ cho ta thấy trong 2 năm 2004-2005 hoạt động sản

xuất của Công ty Thăng Long đã thu đợc những thắng lợi lớn, mang lại cho
Công ty nhiều nguồn lợi đáng kể và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình thực hiện doanh thu
của Công ty Thăng Long trong 2 năm 2004 - 2005:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 20.700.000.000 22.200.500.000
Doanh thu thuần 19.136.750.340 21.012.415.000
Lợi nhuận gộp 2.642.138.000 2.875.693.500
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.007.250.450 1.572.640.845
Lợi nhuận khác 79.357.000 55.000.000
Tổng lợi nhuận trớc thuế 1.086.607.450 1.627.640.845
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 185.455.000 202.604.545
Lợi nhuận sau thuế 901.152.450 1.425.036.300
Qua những chỉ tiêu trên (xem bảng 2.1), nh vậy trong 2 năm 2004-2005
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là có hớng phát triển tốt, các chỉ
tiêu đạt đợc năm sau đều cao hơn năm trớc. Năm 2004 chỉ tiêu tổng doanh thu
là 20.700.000.000 đ thì sang tới năm 2005 đã tăng lên 22.200.500.000 đ (1.07
%). Các chỉ tiêu lợi nhuận cũng tăng hơn năm trớc với tỷ lệ tơng đối cao. Sở dĩ
các chỉ tiêu tăng là do Công ty đã sử dụng các biện pháp tăng cờng quản lý
nâng cao năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhờ đó mà trong
những năm qua Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Từ xí nghiệp sản xuất máy khâu chuyển sang Công ty chuyên sản xuất
các sản phẩm may mặc, Công ty Thăng Long đã thay đổi cơ cấu tổ chức để
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty thực hiện chế
độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện
theo chế độ quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên. Với đặc điểm

trên Công ty cần có một bộ máy quản lý thống nhất, gọn nhẹ có trình độ và
năng lực để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong nền kinh tế
thị trờng đầy năng động. Theo đó Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý của
mình theo hình thức tập trung với sơ đồ nh sau:
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Hội đồng quản trị
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức và sản xuất kinh doanh
Tại Công ty thăng Long
Trong Công ty Thăng Long mỗi một phòng ban hay một phân xởng tổ sản
xuất trong Công ty đều có chức năng, nhiệm vụ riêng song tất cả đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý của Công ty
tạo thành một khối thống nhất.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lợc phát triển, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, phơng án đầu t và các vấn đề kinh doanh lớn của công ty
đồng thời quyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ,
thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức l-
ơng và lợi ích kinh tế khác của các cán bộ quản lý đó; Quyết định cơ cấu tài
chính, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập
chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
khác. Chủ tịch hội đồng quản trị do HĐQT bầu ra trong số thành viên của
HĐQT. Chủ tịch HĐQT là ngời lập chơng trình và kế hoạch hoạt động của
HĐQT, chuẩn bị chơng trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập
và chủ toạ cuộc họp HĐQT.
-Giám đốc Công ty: Là ngời lãnh đạo, quản lý và giám sát mọi hoạt động
chung của công ty, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo
kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nớc, chính sách của Hội đồng quản
trị và Đại hội cổ đông đề ra. Là ngời kiến nghị phơng án bố trí cơ cấu Tổ chức,

Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
P.Tổ
Chức
Hành
Chính
Phó Giám Đốc
11
P. Sản
Xuất
P.Kĩ
Thuật
KCS
P.Vật
T
P.Kế
toán
P.Bảo
Vệ
Phó Giám Đốc
P.Thị Tr
ờng
Giám Đốc

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×