Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Những cải cách sau chiến tranh thế giới thứ hai ở nhật bản phân tích nguyên nhân và kết quả học phần lịch sử nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NHẬT BẢN HỌC

BÀI TIỂU LUẬN
KHÓA K21

NHÓM 16: NHỮNG CẢI CÁCH SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Ở NHẬT BẢN. PHÂN TÍCH NGUYÊN
NHÂN VÀ KẾT QUẢ.

HỌC PHẦN: LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Giáo viên: Huỳnh Phương Anh

TP. Hồ Chí Minh, 2022

Tieu luan


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NHẬT BẢN HỌC

BÀI TIỂU LUẬN
KHÓA K21

NHÓM 16: NHỮNG CẢI CÁCH SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI Ở


NHẬT BẢN. PHÂN TÍCH NGUYÊN
NHÂN VÀ KẾT QUẢ.

HỌC PHẦN: LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Họ và tên
Trương Thị Kiều Giang

MSSV
2156190022

Thạch Lê Nhật Kiên
Đinh Hoàng Xuân Mai
Hồ Tiểu Đang
Lê Thị Thanh Phương
Trần Nguyễn Vân Anh
Nguyễn Mai Phương
Nguyễn Tơ Thùy Giang
Nguyễn Minh Nhật

2156190179
2156190178
2156190017
2156190058
2156190006
2156190059
2156190021
2156190133

TP. Hồ Chí Minh, 2022


1

Tieu luan

Nhiệm vụ
Nhóm trưởng, nội dung,
thuyết trình
Nội dung
Nội dung
Nội dung
Powerpoint
Powerpoint
Thuyết trình
Thuyết trình
Thuyết trình


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Mục lục
Danh sách chữ viết tắt/ thuật ngữ: .............................................................................................. 4
Lời mở đầu ................................................................................................................................. 5
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................ 5
2. Mục tiêu của đề tài: ......................................................................................................... 5
3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................ 5
4. Bố cục: ............................................................................................................................. 5
Chương 1: Khái quát CTTG II: .................................................................................................. 6
Chương 2: Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh: ........................................................................ 6
2.1. Về xã hội: ........................................................................................................................ 6
2.2. Về kinh tế: ....................................................................................................................... 8

Chương 3: Bộ tổng tư lệnh các lực lượng Đồng minh (SCAP):................................................. 8
Chương 4: Tính cấp thiết của các cuộc cải cách sau chiến tranh: ............................................ 11
Chương 5: Cải cách kinh tế của Nhật Bản giai đoạn sau chiến tranh: ..................................... 12
5.1. Thủ tiêu tình trạng tập trung quá mức về kinh tế: ......................................................... 13
5.1.1. Zaibatsu: ................................................................................................................. 13
5.1.2. Mục đích của việc giải thể: ..................................................................................... 14
5.1.3. Giải thể Zaibatsu: ................................................................................................... 14
5.1.4. Ba đạo luật khác: .................................................................................................... 14
5.1.5. Kế hoạch J.Dodge: .................................................................................................. 15
5.1.6. Ý nghĩa: .................................................................................................................. 15
5.2. Cải cách ruộng đất ở Nhật Bản: ..................................................................................... 16
5.2.1. Mục đích: ................................................................................................................ 16
5.2.2. Đạo luật về cải cách ruộng đất: .............................................................................. 17
5.2.3. Kết quả: .................................................................................................................. 17
5.2.4. Ý nghĩa: .................................................................................................................. 18
5.2.5. Hạn chế: .................................................................................................................. 18
5.3. Cải cách lao động: ......................................................................................................... 18
Chương 6: Những cải cách xã hội và q trình dân chủ hóa xã hội Nhật Bản:........................ 20
6.1. Đối ngoại: ...................................................................................................................... 20
6.2. Đối nội: .......................................................................................................................... 20
6.2.1. Hiến pháp mới được ban hành:............................................................................... 20
6.2.2. Dân chủ hóa nền giáo dục: ..................................................................................... 22
6.2.3. Sự tái sinh và thành lập của các chính đảng: .......................................................... 23
6.2.4. Cơng đồn và Luật Lao động: ................................................................................ 23
6.3. Đánh giá: ....................................................................................................................... 26
6.3.1. Tích cực : ................................................................................................................ 26
6.3.2. Hạn chế: .................................................................................................................. 27
2

Tieu luan



Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Chương 7: Sự phục hồi nền kinh tế Nhật Bản: ......................................................................... 27
7.1. Về kinh tế: ..................................................................................................................... 28
7.2. Về xã hội: ...................................................................................................................... 28
7.3. Trong nước: ................................................................................................................... 29
7.4. Quan hệ quốc tế: ............................................................................................................ 29
Chương 8: Nguyên nhân, kết quả, hạn chế và bài học kinh nghiệm: ....................................... 31
8.1. Nguyên nhân thành công của cuộc cải cách: ................................................................. 31
8.1.1. Nguyên nhân khách quan: ...................................................................................... 31
8.1.2. Nguyên nhân chủ quan: .......................................................................................... 31
8.2. Kết quả cuộc cải cách: ................................................................................................... 31
8.3. Hạn chế cuộc cải cách: .................................................................................................. 32
8.4. Bài học kinh nghiệm:..................................................................................................... 32
KẾT LUẬN: ............................................................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 33

3

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN


Danh sách chữ viết tắt/ thuật ngữ:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

CTTG II: Chiến tranh thế giới thứ II
SCAP (Supreme Commander for the Allied Powers): Bộ tổng tư lệnh các lực lượng
Đồng minh
GHQ: Bộ tổng tư lệnh, quân chiếm đóng
The Twelve Men Who Made Japan: Mười hai người tạo dựng nước Nhật
NB: Nhật Bản
Zaibatsu: Các tập đoàn tài phiệt
平和憲法 – Heiwa kenpo: Hiến pháp hịa bình

8.

修身 - Shushin: Tu thân

9.

国史 - Kokushi: Quốc sử

10. 社会科 – Shakaika: Khoa học xã hội
11.
12.

13.
14.
15.

神道 – Shinto: Thần Đạo
Nihon Jiyuto: Đảng Tự do Nhật Bản
Nihon Shinpoto: Đảng Tiến bộ Nhật Bản
Nihon Minshuto: Đảng Dân chủ Nhật Bản
LDP: (自由民主党 - Jiya Minshuto): Đảng Dân chủ Tự do

16. JDP (民主党): Đảng Dân chủ
17. NKP (公明党): Đảng Komei
18. JSP (社会民主党): Đảng Xã hội Dân chủ
JCP (日本共産党): Đảng Cộng sản
Rodo sanpo: Lao động tam pháp
Rodosho: Bộ Lao động
Sodomei: Tổng đồng minh - tên gọi tắt của Nhật Bản lao động tổ hợp tổng đồng minh
Sanbetsu Kaigi: Sản biệt hội nghị - tên gọi tắt của Toàn Nhật Bản sản nghiệp biệt lao
động tổ hợp hội nghị
24. 終身雇用 - Shuushin Koyou: Chế độ sử dụng nhân công suốt đời
19.
20.
21.
22.
23.

25.
26.
27.
28.

29.
30.

年功序列 – Nenkoujoretsu: Hệ thống lương dựa vào thâm niên
LHQ: Liên Hợp Quốc
Keisatsu yobitai: Cảnh sát dự bị đội
Ho'antai: Lực lượng bảo an
Ji'eitai: Cục phòng vệ
KHKT: Khoa học kĩ thuật

4

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nghiên cứu lịch sử Nhật Bản trên thế giới, các giai đoạn liên quan đến hai cuộc Chiến
tranh thế giới là một đề tài rất được quan tâm. Tuy vậy, tình hình Nhật Bản sau hai cuộc chiến
tranh này, đặc biệt là sau cuộc Chiến tranh thế giới thứ II lại ít được biết đến. Các nghiên cứu
ở Việt Nam hầu như chỉ tập trung phân tích về thời kỳ phát triển thần kì của Nhật Bản trong
giai đoạn này. Trong khi đó, những cải cách tiến bộ cả về kinh tế lẫn chính trị xã hội lại chính
là nền móng vững chắc cho Nhật Bản để có thể đi tới tiến trình đó.
Để góp phần lý giải lý do tại sao Nhật Bản lại có thể vực dậy từ một đống hoang tàn đổ nát

sau Chiến tranh thế giới II và vươn lên trở thành một cường quốc kinh tế thời bấy giờ, việc
nghiên cứu các cuộc cải cách sau chiến tranh của Nhật Bản là một công việc cần thiết. Đề tài
này sẽ lý giải trên một mức độ toàn diện và sâu sắc những cuộc cải cách đã đặt nền móng cho
mơt tiến trình lịch sử đầy đặc biệt của Nhật Bản mà khơng một quốc gia nào khác trên thế giới
có thể có được.

2. Mục tiêu của đề tài:
Từ góc độ lịch sử, nghiên cứu về những cuộc cải cách sau Chiến tranh thế giới thứ II (CTTG
II), phân tích nguyên nhân và kết quả, từ đó rút ra được kết luận và bài học kinh nghiệm để Việt
Nam có thể từng bước phát triển đất nước. Ngồi ra đề tài cịn bổ sung thêm kiến thức chuyên
sâu về Nhật Bản nhằm nắm vững kiến thức môn học.

3. Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp lịch sử;
Phương pháp logic;

4. Bố cục:
Chương 1: Khái quát CTTG II
Chương 2: Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
Chương 3: Bộ tổng tư lệnh các lực lượng Đồng minh (SCAP)
Chương 4: Tính cấp thiết của các cuộc cải cách sau chiến tranh
Chương 5: Cải cách kinh tế của Nhật Bản giai đoạn sau chiến tranh
Chương 6: Những cải cách xã hội và q trình dân chủ hóa xã hội Nhật Bản
Chương 7: Sự phục hồi nền kinh tế Nhật Bản
Chương 8: Nguyên nhân, kết quả, hạn chế và bài học kinh nghiệm

5


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Chương 1: Khái quát CTTG II:
Chiến tranh thế giới là cuộc chiến có quy mô rộng lớn với nhiều quốc gia tham gia và ảnh
hưởng lớn tới hầu như toàn bộ thế giới. Đây là kiểu chiến tranh tốn kém nhất và thiệt hại nhiều
nhất về người. Thế giới đã trải qua hai cuộc chiến tranh thế giới là Chiến tranh thế giới thứ nhất
và Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh thế giới thảm
khốc bắt đầu từ năm 1937 hoặc 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh
(Liên Xô, Anh Quốc, Trung Hoa, Hoa Kỳ) và Trục (phát-xít) gồm (Đức Quốc Xã, Vương quốc
Ý và Đế quốc Nhật Bản). Hầu hết mọi lục địa trên thế giới đều bị ảnh hưởng của cuộc chiến
này. Trong thế chiến thứ 2, Nhật Bản là một trong những bên tham chiến, “châm ngịi nổ” tại
mặt trận Châu Á – Thái Bình Dương. Tuy nhiên, quốc gia này đã phải chịu rất nhiều hậu quả
nặng nề sau thất bại trước Phe Đồng Minh trong cuộc chiến và phải đầu hàng vô điều kiện. Hội
nghị thượng đỉnh ở Potsdam, đã đưa ra bản “Tuyên cáo Potsdam”, qua đó u cầu Nhật Bản
đầu hàng vơ điều kiện, Nhật Bản bị đặt ra vào tình thế buộc phải lựa chọn. Tiếp đó, ngày
6/8/1945, Mỹ thả bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima, sau đó là ngày 09/08/1945, 1
quả bom nguyên tử nữa rơi xuống Nagazaki đã khiến Nhật Bản sụp đổ. Người dân Nhật khóc
than trong đống hoang tàn đổ nát mà trước giờ chưa từng có. Sức chịu đựng đã đi đến giới hạn
cuối cùng. Người chết chồng lấp lên nhau, người sống còn chưa thể tin vào cơn ác mộng vừa
trải qua.
Cuối cùng, ngày 2 tháng 9 năm 1945 trên chiến hạm Missouri đậu tại vịnh Tokyo, nước Nhật
đã ký văn kiện đầu hàng không điều kiện, chấm dứt một giai đoạn lịch sử bại trận đau đớn của
nước này. [1]


Chương 2: Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh:
Là một nước bại trận, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản bị tàn phá nặng nề về mọi
mặt, cụ thể:

2.1. Về xã hội:
Về con người, số người Nhật thiệt mạng trong thời kỳ chiến tranh kể từ khi cuộc chiến Trung
– Nhật nổ ra (1937) lên đến trên 3 triệu người. Trong đó, số tử trận hoặc do bệnh tật chết ở mặt
trận lục quân lên tới khoảng 1.140.000 còn đối với Hải qn là 410.000 người. Có 404,6 nghìn
lính Nhật chết trên đất Trung Quốc, chiếm 21% tổng số binh sĩ Nhật chết trong Thế chiến II,
chưa kể 1,5 triệu bị thương. Nếu xét tỷ lệ thương binh Nhật được phục hồi sức khoẻ là 76%, thì
số binh sĩ Nhật thương vong trong 8 năm xâm lược Trung Quốc không quá 700 nghìn người.
Con số trên chưa xét tới 26,5 nghìn lính Nhật chết tại chiến trường Đông Bắc Trung Quốc do
bị Hồng quân Liên Xô tiêu diệt. Các cuộc oanh tạc của quân đội Đồng Minh cũng đã làm cho
hơn 300.000 người thiệt mạng.
Tình trạng thất nghiêp của 4 triệu người do sự triệt thoái của các ngành sản xuất phục vụ mục
tiêu qn sự. Thêm vào đó, Nhật Bản cịn có 7.6 triệu binh lính giải ngũ và 1.5 triệu người từ
6

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
thuộc địa của Nhật Bản hồi hương. Con số đó nâng tỉ lệ người thất nghiệp lên đến 13.1 triệu.
Nếu trừ đi khoảng 3 triệu người có khả năng về q làm nơng nghiệp thì Nhật Bản vẫn cần phải
giải quyết vấn đề việc làm cho khoảng 10 triệu người. [2]

Có thể thấy, “về tinh thần, người dân bị lạc hướng, trong thời gian chiến tranh họ đã làm hết
sức mình để phục vụ guồng máy chiến tranh “ Đại Đông Á”; nay “Sứ mệnh quốc gia” đó đã bị
tan vỡ, họ khơng biết ngày mai sẽ đi về đâu. Dân chúng mệt mỏi về thể xác lẫn tinh thần.”. Sau
khi Thiên Hoàng Hirohito đọc diễn văn đầu hàng vô điều kiện vào ngày 15/8/1945, nước Nhật
trở thành một dân tộc bại trận. Đế quốc hùng mạnh này dường như sụp đổ hoàn toàn, khơng chỉ
rơi vào tình trạng kiệt quệ về kinh tế mà nghiêm trọng hơn là sự suy sụp về mặt tinh thần.
Những con người đã hết sức mình phục vụ chiến tranh trong thời đại một đế quốc Nhật Bản
quân phiệt, máu chiến, nay khơng cịn lại gì ngồi đống đổ nát tro tàn sau chiến tranh, khắp nơi
là xác chết, thương binh, dịch bệnh, đói rét, thiếu ăn thiếu mặc. Đất nước nơi mà họ hết mực
tin tưởng và tự hào nay lại tan hoang đổ nát như vậy, cịn bộ máy cầm quyền thì trở thành những
kẻ thua cuộc, lúc này, tình cảnh người dân khơng khác nào một đồn tàu khơng có đầu tàu dẫn
hướng, sống trong một cuộc sống hoang mang, vô định.

Ảnh 1: Quang cảnh Hiroshima bị tàn phá sau ngày 6/8/1945

Ảnh 2, 3: Khung cảnh hoang tàn của NB sau CTTG II

7

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

2.2. Về kinh tế:
-


Cơ sở vật chất, hạ tầng: 80% tàu thuyền, 34% máy móc cơng nghiệp bị phá hủy, 21% nhà cửa
và tài sản riêng của các gia đình bị thiệt hại. Riêng hai thành phố là Tokyo và Osaka có tới 60%
nhà cửa bị thiêu cháy. Tài sản của nhà nước bị tổn thất khoảng 25% so với thời kỳ trước chiến
tranh. Tổng số thiệt hại về vật chất của Nhật Bản tăng lên tới 64,3 tỉ yên tức là bằng 2 lần tổng
thu nhập quốc dân của Nhật Bản trong năm 1948-1949. Tồn bộ của cải được tích lũy trong 10
năm (1935-1945) đã bị tiêu hủy hoàn toàn.

-

Nguồn năng lượng chủ yếu lúc bấy giờ của Nhật Bản là than và thủy điện đều bị giảm sút
nghiêm trọng. Các mỏ than bị tê liệt hoàn toàn. Do thiếu than ngành đường sắt bị khủng hoảng.

-

Công nghiệp: Sản lượng công nghiệp năm 1946 giảm đến mức chưa bằng 1/3 tổng sản lượng
năm 1930 và chỉ bằng 1/7 mức sản lượng năm 1941.

-

Nông nghiệp: Nền kinh tế nông nghiệp của Nhật Bản cũng bị ảnh hưởng do thiếu lực lượng
lao động, thiết bị sản xuất và phân bón, sản xuất vụ mùa năm 1945 cũng bị thất bát nặng, sản
lượng thu được chỉ bằng 2/3 so với thu nhập trung bình trước đó.

-

Nạn lạm phát nghiêm trọng bùng nổ từ giữa năm 1945 kéo dài đến đầu năm 1949 đã khiến
cho giá cả tăng vọt. Nếu như lấy năm 1945 làm cơ sở thì chỉ số giá tiêu dùng đã tăng 515% vào
năm 1946, 1655% vào năm 1947, 4.857% vào năm 1948 và 7.889% vào năm 1949. Tổng cộng
mức độ lạm phát tăng xấp xỉ 8.0000%.


-

Nguồn thực phẩm cung cấp cho cư dân chỉ đạt khoảng 106 calo/ngày, đáp ứng khoảng 50%
số năng lượng cần thiết. Khoảng 30-40% nguồn cung cấp lương thực phải trơng chờ vào thị
trường tự do. Tình trạng đó gây nên sự mất lịng tin vào chính phủ và nảy sinh những tư tưởng,
hành động tiêu cực cho xã hội. [3]

Chương 3: Bộ tổng tư lệnh các lực lượng Đồng minh (SCAP):
Theo Tuyên ngôn Posdam tháng 7 năm 1945 của 4 nước Hoa Kỳ, Anh và Trung Quốc, Liên
Xô, từ cuối tháng 8/1945, lần đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản bị qn đội nước ngồi chiếm
đóng.
Bộ tổng tư lệnh các lực lượng Đồng minh (Supreme Commander for the Allied PowersSCAP) là cơ quan của quân đội Đồng minh thực thi chính sách chiếm đóng Nhật Bản nhằm
thực hiện tun ngơn Potsdam khi kết thúc chiến tranh Thái Bình Dương. Tuy nhiên cho dù nói
là “Quân Đồng minh” nhưng phần lớn được điều hành bởi quân nhân, nhân viên dân sự của Mĩ
và một số quân nhân Anh, Úc khác. Cơ quan này được đặt dưới sự chỉ đạo của Ủy ban Viễn
đơng và người có trách nhiệm tối cao là Chỉ huy tối cao. Ở Nhật thường dùng cụm từ viết tắt
GHQ để chỉ Bộ tổng tư lệnh hoặc gọi là quân chiếm đóng.
8

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Trong thời gian lực lượng Đồng minh chiếm đóng Nhật Bản, tuy chính phủ Nhật Bản vẫn
được quyền lãnh đạo hợp pháp nhưng trên thực tế những chính sách căn bản đều do SCAP khởi

thảo, chỉ đạo và điều hành. Hoạt động của tổ chức này có ảnh hưởng rất lớn đến chiều hướng
phát triển của toàn bộ nền kinh tế và xã hội Nhật Bản trong các giai đoạn tiếp theo.
Người giữ trách nhiệm “Chỉ huy tối cao Bộ tổng tư lệnh các lực lượng Đồng minh” là tướng
Doughlas MacArthur. Ông là một nhà quân sự đồng thời là một chính trị gia giàu kinh nghiệm,
khơng những thế ơng cịn là người giàu lịng khoan dung, những chính sách cải cách của ơng ở
Nhật Bản đã nhận được sự ủng hộ của chính giới Hoa Kỳ. Mặc dù không tránh khỏi những hạn
chế nhất định nhưng cuộc chiếm đóng trong vịng 7 năm của SCAP được coi là cuộc chiếm
đóng hịa hiếu và tích cực nhất giữa 2 dân tộc.

Ảnh 4, 5, 6: “Tướng Doughlas MacArthur”

Đóng góp của MacArthur đối với nước Nhật lớn tới mức ơng là người nước ngồi duy nhất
được xếp vào danh sách Mười hai người tạo dựng nước Nhật (The Twelve Men Who Made
Japan) trong cuốn sách cùng tên của Sakaiya Taichi xuất bản năm 2003 tại Tokyo. Chương 10
sách này có đầu đề “MacArthur – Thí nghiệm biến Nhật Bản thành một ‘nước Mỹ lý tưởng”.
Sở dĩ gọi là “nước Mỹ lý tưởng” vì MacArthur khơng hài lịng với nước Mỹ đương thời, ơng
tưởng tượng ra một nước Mỹ hồn hảo hơn, và ơng muốn tạo dựng nước Nhật theo hình mẫu
nước Mỹ lý tưởng ấy. Quả thực ông đã đem lại cho người Nhật những thứ họ chưa từng biết
đến: chế độ chính trị dân chủ, bình đẳng nam nữ, tự do ngơn luận, nền kinh tế khơng có các đại
tập đồn gia tộc, v.v…

9

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Ảnh 7, 8: “MacArthur – Thí nghiệm biến Nhật Bản thành một ‘nước Mỹ lý tưởng”

MacArthur tự mình đưa ra hai quyết định quan trọng: trừng trị các tội phạm chiến tranh Nhật
và giữ lại vị trí Thiên Hồng.
Quyết định thứ nhất, các quan tòa người Mỹ đã tổ chức xét xử tội ác chiến tranh, phát hiện
hơn 4.200 quan chức Nhật có tội, trong đó 700 tội phạm nặng nhất bị kết án tử hình. Ngồi ra
186 nghìn nhân vật cơng chúng bị thanh trừng. 28 quan chức chính phủ và sĩ quan cấp cao bị
đưa ra Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn đơng họp ở Tokyo, trong đó 25 người bị tuyên án có
tội, 7 người bị kết án tử hình.
Với quyết định thứ hai, ơng đã chống lại sức ép mạnh mẽ từ trong nước và từ các nước Đồng
minh đòi xử tử đầu sỏ tội phạm chiến tranh Hirohito và thủ tiêu chế độ Thiên Hoàng. Tuy rằng
bản thân Hirohito cũng tự nhận chịu toàn bộ trách nhiệm về cuộc chiến tranh Thái Bình Dương,
nhưng MacArthur cho rằng Thiên Hoàng là biểu tượng sống của nước Nhật, biểu tượng của sự
ổn định và hòa hợp của người Nhật, nếu khơng có Thiên Hồng thì dân tộc này sẽ hỗn loạn, các
phe phái sẽ tranh giành quyền lực, gây mất ổn định chính trị, tàn binh Nhật sẽ tổ chức đánh du
kích chống lại qn chiếm đóng. Quan điểm này về sau đã được chứng minh là đúng. Dân Nhật
có truyền thống tuyệt đối nghiêm chỉnh chấp hành lời Thiên Hồng, họ khơng hề có hành động
nào chống lại qn chiếm đóng.
MacArthur và Thiên Hồng Hirohito gặp nhau tất cả 11 lần, Hirohito đều tiếp thu các chủ
trương của MacArthur về quản trị nước Nhật. Ngày 1/1/1946, Hirohito đọc bản Tuyên ngôn
Nhân gian (Ningen-sengen) trên đài truyền thanh, lần đầu tiên trong lịch sử tuyên bố Thiên
Hoàng chỉ là người thường, không phải thần thánh, nghĩa là chấp nhận từ bỏ địa vị nắm quyền
tối cao của quốc gia. Như vậy MacArthur là người lãnh đạo cao nhất nước Nhật.

10

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban


Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Ảnh 9: Tướng MacArthur và Thiên hồng
Hirohito

Người Nhật thường có tâm lý lo sợ những điều từ bên ngồi và lịng tự tơn dân tộc rất cao,
dần hình thành nên văn hóa shoto-uchi. Nhưng nhờ những chính sách của SCAP đối với Nhật
Bản đã khiến cho người Nhật cảm thấy tin cậy và dần xóa đi tâm lý mặc cảm, thù địch, lo sợ
đối với qn Đồng minh. Người Nhật thích MacArthur vì ơng đã giải thốt họ khỏi chiến tranh,
đói nghèo, khỏi ách áp bức của chế độ chính trị chuyên chế Nhật, cũng như khỏi tâm trạng chán
chường thất vọng. Dưới sự chỉ huy của MacArthur, đội quân chiếm đóng Nhật trở thành đội
quân giải phóng nhân dân Nhật.
Nhiều sử gia cho rằng việc đưa nước Nhật đi từ chế độ quân phiệt phong kiến lên chế độ dân
chủ hiện đại là công trạng lớn nhất của MacArthur, lớn hơn bất cứ chiến công nào ông từng lập
được trên các chiến trường Thế chiến I, II và chiến tranh Triều Tiên. Bản thân MacArthur cũng
tự coi ông là người mở cửa nước Nhật lần thứ hai, hơn là một người chinh phục quốc gia này.
[4]

Chương 4: Tính cấp thiết của các cuộc cải cách sau chiến tranh:
1. Sự cần thiết phải thay đổi mục tiêu phát triển:
-

Cơ cấu công nghiệp đã được chuyển thành một khu vực sản xuất rộng lớn phục vụ các mục
đích quân sự.


-

Chỉ tồn tại một khu vực sản xuất tối thiểu phục vụ đời sống nhân dân và khu vực này cũng đã
bị siết lại tới mức cùng kiệt.

-

Người dân nước này đã buộc phải hy sinh, phải sống trong những điều kiện cực kỳ thiếu thốn
về vật chất và bị kìm kẹp về tinh thần.
11

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
2. Đất nước và nền kinh tế bị tàn phá nặng nề do chiến tranh:
-

Nhật Bản mất hết thuộc địa (diện tích tương đương 44% tồn bộ diện tích nước Nhật), nền
kinh tế cũng lâm vào tình trạng bị phá hủy hồn tồn.

-

Tình trạng thất nghiệp lan tràn và hậu quả là nguy cơ rối loạn xã hội ln rình rập xảy ra rộng
khắp trên cả nước.


-

Năng lượng và lương thực cũng thiếu trầm trọng.

-

Lạm phát là một vấn đề lớn tiếp theo nổi cộm trong thời điểm này.

-

Nhật Bản còn bị quân Đồng minh đòi bồi thường chiến tranh.
3. Nhu cầu tái lập lại trạng thái bình thường của xã hội và nền kinh tế:

-

Nền kinh tế – xã hội của Nhật Bản khi tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai là một nền kinh
tế và một xã hội khơng bình thường, hồn tồn khơng cịn phù hợp với bối cảnh hồ bình sau
chiến tranh.

-

Nền kinh tế bị tàn phá đến kiệt quệ, bị đẩy lùi lại nhiều năm trở về trước, trong khi vẫn bị bao
vây và thiếu thốn đủ bề.

-

Người dân Nhật đều thiếu đói và hết sức bi quan về tương lai của đất nước và bản thân họ.
4. Sự chiếm đóng và chỉ đạo của quân Đồng minh, trước hết là Mỹ:

-


Đây là một trong những điều kiện cực kỳ quan trọng gây sức ép, cổ vũ, thúc đẩy Nhật Bản
cải cách và chi phối tiến trình cải cách của Nhật Bản.

Chương 5: Cải cách kinh tế của Nhật Bản giai đoạn sau chiến tranh:
Trước Chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật đã là cường quốc kinh tế hàng đầu châu Á. Phần lớn
các tập đoàn nổi tiếng của Nhật đã được thành lập và phát triển mạnh mẽ từ trước Chiến tranh
thế giới thứ 2.
Sau khi thua trận, ngày 9/10/1945, lực lượng chiếm đóng tuyên bố thực hiện chính sách “phi
qn sự hố nền kinh tế”. Đồng thời, để khuyến khích các lực lượng dân chủ, thủ tiêu sự tập
trung trong sản xuất và chiếm hữu tài sản trong đó có cả việc thanh trừng những nhà tài phiệt
đầu sỏ, SCAP muốn triệt tiêu sức mạnh quân sự của Nhật Bản cả về tâm lý lẫn thể chế. Theo
đó, trách nhiệm khơi phục kinh tế là thuộc về chính phủ Nhật Bản. Về kinh tế, SCAP thực hiện
đồng thời 3 cuộc cải cách lớn:

12

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHĨM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

5.1. Thủ tiêu tình trạng tập trung quá mức về kinh tế:
Thứ nhất, để xây dựng và phát triển nền kinh tế mới theo nguyên tắc tự do cạnh tranh, SCAP
cho rằng việc đầu tiên là phải loại bỏ tình trạng tập trung kinh tế mà trọng tâm là giải thể các
zaibatsu.

5.1.1. Zaibatsu:
Các tập đoàn tài phiệt (zaibatsu) được sự bảo trợ của nhà nước Nhật Bản suốt từ thời Minh
Trị và là nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Do nắm
được sức mạnh về tài chính và sản xuất cơng nghiệp nên các zaibatsu có ảnh hưởng chính trị
đặc biệt và trong chiến tranh nó đã trở thành những tổ hợp cơng nghiệp tài chính hùng mạnh,
chi phối mọi hoạt động của nền kinh tế Nhật Bản. Để xây dựng và phát triển kinh tế kiểu mới
theo nguyên tắc tự do cạnh tranh, cần phải xóa bỏ tình trạng tập trung sức mạnh q mức vào
tay các tập đồn tài phiệt.
Chúng ta có thể phân chia thành ba khuynh hướng nhận thức cơ bản về Zaibatsu như sau:
1. Zaibatsu là các tập đoàn kinh tế mang tính chất nửa phong kiến. Trong đó, hoạt động kinh
tế được tổ chức trên cơ sở quan hệ huyết thống, hôn nhân và quan hệ kiểu tôn chủ – bồi
thần truyền thống.
2. Zaibatsu là những tập đoàn kinh tế được thiết lập thông qua sự liên kết chặt chẽ giữa các
công ty cùng nắm giữ quyền điều hành và chi phối nguồn tài chính.
3. Zaibatsu là những tập đồn tư bản tài chính lớn, nhờ việc nắm giữ những hoạt động tín
dụng và ngân hàng mà kiểm sốt được nhiều lĩnh vực công nghiệp và thương mại. [5]
Theo các tài liệu thống kê, trước Chiến tranh thế giới thứ hai, ở Nhật Bản có 10 zaibatsu lớn
nhất xếp theo thứ tự về sức mạnh tài chính là: Mitsui, Mitsubishi, Sumitomo, Yasuda, Nissan,
Furukawa, Okura, Nakajima, Nomura, và Asano. [6]
Cuộc khủng hoảng kinh tế giai đoạn 1929 – 1933 đã làm cho nhiều ngành kinh tế Nhật Bản
bị suy thoái ở một số lĩnh vực sản xuất như: nông nghiệp, công nghiệp dệt… Nhưng ngược lại,
những ngành công nghiệp khác như: luyện kim, hóa chất, cơng nghiệp chế tạo máy, sản xuất
vũ khí… lại đạt tốc độ phát triển nhanh chóng. Và các ngành công nghiệp nặng này đều nằm
trong sự chi phối của một số những zaibatsu lớn. Đây là những thời cơ thuận lợi để họ tích lũy
thêm tiền và tài sản. Do chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế, thêm vào đó là
sự yếu kém trong quản lý, nguy cơ phá sản không ngoại trừ đối với các ngân hàng nhỏ. Và, như
một lẽ tất nhiên, những ngân hàng nhỏ này phải sát nhập vào những công ty lớn như : Mitsui,
Mitsubishi, Sumitomo…

13


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHĨM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
5.1.2. Mục đích của việc giải thể:
Quay trở lại bài học, việc giải thể zaibatsu được coi là đúng đắn và công bằng. Tập trung công
nghiệp vào một số zaibatsu sẽ gây ra quan hệ nửa phong kiến giữa chủ và thợ, kìm hãm tiền
lương, gây khó dễ cho quan hệ giữa chủ và thợ, cản trở sự phát triển của cơng đồn… gây trở
ngại cho việc thành lập và phát triển của các hãng kinh doanh độc lập.
Việc giải thể này nhằm xóa bỏ sự tập trung quá mức về kinh tế và chiếm hữu tài sản quá lớn
của những tập đoàn tài phiệt zaibatsu, ngăn chặn sự phục hồi của giới tài phiệt và mở đường
cho q trình dân chủ hóa về kinh tế và chính trị.
5.1.3. Giải thể Zaibatsu:
Nhằm thực hiện giải thể Zaibatsu, lực lượng Đồng minh đã lập ra Ủy ban giải quyết vấn đề
công ty cổ phần. Do đó có 83 cơng ty cổ phần và 57 gia đình Zaibatsu phải giao nộp tài sản
tổng cộng lên đến 233 triệu cổ phần và bán cổ phần cho nhiều cơng ty, hiệp hội. Những tập
đồn tài phiệt lớn trước đây đã được độc lập và bị loại trừ sự chi phối cũng như sức mạnh của
các cá nhân và các gia tộc Zaibatsu. Vào tháng 7 năm 1947 ban hành lệnh giải tán hai công ty
thương mại lớn Mitsui và Mitsubishi.
Những thành viên lãnh đạo zaibatsu đều bị buộc phải về hưu và bị cấm hoạt động tài chính
trong 10 năm, những kẻ có quan hệ mật thiết với giới quân phiệt và gây ra nhiều tội ác trong
chiến tranh đều bị bắt hoặc phải đền tội.
5.1.4. Ba đạo luật khác:
Đồng thời, Nhật Bản dưới sự chỉ đạo của Lực lượng chiếm đóng cịn tiến hành ba đạo luật cải
cách tổ chức sản xuất công nghiệp quan trọng khác.

Một là “Luật chống độc quyền” đưa ra từ tháng 4 năm 1947. Đây là một đạo luật nhằm ngăn
chặn bọn tài phiệt phục hồi và cũng là một đạo luật thể hiện “nguyên tắc cơ bản của nền kinh
tế Nhật Bản sau chiến tranh” là tiến đến tái lập sự phát triển bình thường của nền kinh tế thị
trường.
Hai là “Luật thủ tiêu tình trạng tập trung quá mức sức mạnh kinh tế” tháng 12/1947. Theo
luật này, giải tán 325 công ty nắm quá nhiều sức mạnh kinh tế. Nhưng do yêu cầu phục hồi nền
kinh tế trở nên quá bức bách, do sự phản đối đối với luật này quá mạnh mẽ ở cả trong lẫn ngoài
Nhật Bản, và do sự tiến triển của cuộc chiến tranh lạnh, nên chỉ có 18 cơng ty đã thực sự bị
phân chia thành các tổ chức nhỏ hơn.
Ba là, các xí nghiệp nhỏ đã được thành lập vào tháng 3/1948 nhằm khuyến khích phát triển
những cơng ty nhỏ độc lập, có hiệu quả.
14

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHĨM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
5.1.5. Kế hoạch J.Dodge:
Ngồi ra, để sớm đưa các ngành kinh tế Nhật Bản thốt khỏi tình trạng khủng hoảng trầm
trọng và xây dựng một nền kinh tế mới hoạt động theo nguyên tắc tự do cạnh tranh, chính phủ
Hoa Kỳ đã cử Joseph Dodge, chủ tịch ngân hàng Detroit sang Nhật Bản làm cố vấn kinh tế cho
SCAP.
Kế hoạch kinh tế của J.Dodge gồm có những nội dung chủ yếu như sau:
Thứ nhất: Thực hiện việc cân bằng hố ngân sách của chính phủ. Nhật Bản không chỉ cần phải
thiết lập được sự cân bằng tuyệt đối về mặt tài chính trong các khoản thanh tốn đặc biệt mà
cịn phải có nguồn ngân sách dự trữ để có đủ khả năng mua lại các trái phiếu trước hạn định.

Thứ hai. Đình chỉ việc cho vay mới nguồn tài chính của Ngân quỹ phục hồi vốn để tập trung
cho một số ngành công nghệ mũi nhọn. Biện pháp này nhằm cắt đứt nguồn cung ứng tiền tệ mà
theo J.Dodge là nguyên nhân cơ bản khiến cho tình trạng lạm phát trở nên trầm trọng ở Nhật
Bản.
Thứ ba: Cắt giảm và huỷ bỏ chế độ trợ cấp của chính phủ cho một số ngành kỹ nghệ và đình
chỉ sự kiểm sốt của nhà nước đối với việc xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thứ tư. Quy định tỷ giá hối đoái từ tháng 4 năm 1949 là 360 yên/1 USD Mỹ để tăng sức cạnh
tranh cho kinh tế Nhật Bản. Trên thực tế, tỷ suất này đã ghìm đồng yên xuống thấp hơn 330
yên/1 USD và được coi là tỷ suất thích hợp thời bấy giờ.
5.1.6. Ý nghĩa:
5.1.6.1. Giải thể Zaibatsu:
Nhiều nhà kinh tế đánh giá việc giải thể Zaibatsu đã góp phần vào việc xóa bỏ tình trạng tập
trung kinh tế, thiết lập khn khổ cạnh tranh [7] và giúp nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh.
Việc thanh lọc kinh tế đã tạo cơ hội cho các nhà quản lý trẻ tuổi, năng động, táo bạo, phát huy
tốt chức năng “thuyền trưởng mới” của các ngành cơng nghiệp. Những nhà kinh doanh tích cực
của Nhật Bản được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ II, có thể chia làm 3 loại:
-

Những nhà kinh doanh trẻ được đề bạt thay thế các nhà lãnh đạo xí nghiệp hàng đầu đã bị loại
bỏ chức vụ thơng qua các cuộc giải thể Zaibatsu và thanh lọc kinh tế. Ví dụ như Chikara Karuta
(Hãng chế tạo Hitachi), Ishisaka (xí nghiệp đồ điện Toshiba),…

-

Những nhà doanh nghiệp trẻ, các tổng giám đốc, giám đốc các lãnh đạo cao cấp trong các
cơng ty, xí nghiệp trung, tiểu trước chiến tranh, đã chớp thời cơ, tận dụng cơ chế cạnh tranh
15

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban


Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
mạnh mẽ sau chiến tranh do việc giải thể Zaibatsu mang lại. Các công ty mới này đã vượt lên
kinh doanh, tạo ưu thế trở thành những công ty lớn với những nhà lãnh đạo tài ba như: Kosuke
Matsu (công ty điện Matsushita), Sazo Idemitsu (công ty Idemitsu Hun San),…
-

Các nhà doanh nghiệp mới nổi lên sau chiến tranh, do làm ăn kinh tế có hiệu quả, trở thành
một lực lượng mới trong sản xuất kinh tế của Nhật Bản. Ví dụ: Oh Ibuka (Sony), Tsuyoshi
Mitarai (Canon),…

Ảnh 10: Idemitsu Sazou
Doanh nhân, người sáng lập
công ty xăng dầu Idemitsu
Kosan (bên phải)
Ảnh 11: Ibuka Masaru
Nhà công nghiệp điện tử, đồng
sáng lập công ty Sony (bên trái)

5.1.6.2. Kế hoạch J.Dodge:
Kế hoạch J.Dodge đã đem lại nhiều thành công cho nền kinh tế Nhật Bản. Kế hoạch đã ngăn
chặn hiệu quả nạn lạm phát, giữ được sự bình ổn giá cả hàng hoá của thị trường trong nước
đồng thời bước đầu nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty Nhật Bản tại thị trường trong
nước cũng như trên thế giới. Đây có thể coi là một một chương trình giải lạm phát quy mơ lớn,
có thể được coi có ý nghĩa quan trọng như kế hoạch giải lạm phát của Matsukata vào đầu thập
kỷ 80 của thế kỷ XIX.

Do đó, nền kinh tế Nhật Bản có điều kiện lấy lại sức sống của mình.
Thực chất: Đây là quá trình chuyển từ cơ cấu độc quyền trước chiến tranh sang cơ cấu dân
chủ cạnh tranh, hướng về độc quyền.

5.2. Cải cách ruộng đất ở Nhật Bản:
5.2.1. Mục đích:
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, nơng nghiệp chiếm ưu thế trong nền kinh tế của Nhật Bản.
Vì ruộng đất là nguồn lực kinh tế vô cùng quan trọng nên những người kiểm sốt được ruộng
đất sẽ có khả năng chi phối được xã hội.
Cải cách ruộng đất có thể được coi là cải cách quan trọng nhất và có hiệu quả nhất trong các
cuộc cải cách kinh tế. với mục tiêu: “... xóa bỏ những trở ngại kinh tế nhằm khắc phục và củng
16
Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
cố các thiên hướng dân chủ để phá bỏ sự kìm hãm kinh tế vốn đọa đày người nông dân Nhật
Bản trong nhiều thế kỷ áp bức phong kiến”.
Thực chất của cuộc cải cách ruộng đất này ở Nhật Bản là sự phân chia lại quyền sở hữu ruộng
đất từ địa chủ sang dân cày, xây dựng nên hệ thống nông dân độc lập. Cuộc cải cách này góp
phần to lớn cho dân chủ hóa, ổn định chính trị, xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế
Nhật Bản, nhất là kinh tế nông nghiệp và nông thôn sau chiến tranh.
5.2.2. Đạo luật về cải cách ruộng đất:
Nhằm thực hiện một chương trình cải cách tồn diện nền kinh tế Nhật Bản, SCAP còn khẩn
trương thực hiện cải cách ruộng đất. Cuộc cải cách được chia làm 2 đợt, tháng 1/1946 và tháng
11/1946.

Tất cả ruộng đất thuộc sở hữu của các địa chủ vắng mặt đều là đối tượng của việc thu mua
cưỡng bức. Địa chủ vắng mặt đã bị xóa bỏ ; 80%-90% đất đai của họ đã bị chuyển nhượng cho
tá điền; 70%-80% số ruộng đất cho thuê hoặc canh tác của địa chủ làng xã đã bị chuyển nhượng
cho nông dân. [8] Các địa chủ vẫn sinh sống, và cai quản ruộng đất của mình thì chỉ có thể giữ
lại nhưng không nhiều.
Ban cải cách ruộng đất mua đất của địa chủ. Tiền bán đất được thanh toán bằng công trái. Giá
đất mua không những rất thấp mà sau đó, do lạm phát giá trị thực tế càng thấp nên trên thực tế
chủ đất gần như bị tịch thu.
Số ruộng đất thu mua được chính phủ bán lại cho nơng dân với mức giá thấp. Họ có thể vay
nợ của nhà nước để mua đất và trả nợ dần với mức lãi suất là 3,2%.
5.2.3. Kết quả:
Năm 1949 khi cải cách ruộng đất gần như hoàn thành, khoảng 560.000 hecta bị chuyển nhượng
cho tá điền; hơn 1 triệu hecta số ruộng đất cho thuê hoặc tự canh tác của địa chủ làng xã cũng
bị chuyển nhượng.
Trong thời gian 4 năm, kể từ năm 1947 đến năm 1950, chính phủ đã chuyển 1.9 triệu ha đất
(trong đó 1,7 triệu ha mua từ chủ đất và 0,2 triệu ha đất của chính phủ) cho các tá điền. Số đất
này bằng 80% diện tích đất tá điền phải thuê mướn trước đây. Diện tích do tá điền lĩnh canh
nộp tơ trong tồn quốc đã giảm từ 45,9% tháng 11/1946 xuống 10% vào tháng 8/1950. Số lượng
người canh tác có ruộng riêng đã tăng từ 31% số hộ nông nghiệp năm 1941 lên 70% năm 1955.
Tỷ lệ phần trăm nơng dân khơng có ruộng riêng đã giảm xuống rất nhiều trong thời kỳ này, từ
28% xuống còn 4%. Địa chủ vắng mặt đã bị xóa bỏ do 80-90% đất của họ đã bị chuyển nhượng
cho tá điền. Khoảng 70-80% số ruộng đất cho thuê hoặc tự canh tác của địa chủ làng xã cũng
bị thu mua và chuyển nhượng cho nông dân.
17

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan



Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHĨM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
5.2.4. Ý nghĩa:
Có thể nói, cải cách ruộng đất là một cuộc cải cách triệt để về quan hệ sở hữu đất canh tác,
biến ước mơ thành sự thực cho người nông dân Nhật Bản được tự do sản xuất nông nghiệp trên
mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình. [9]
Đối với tá điền, cuộc cải cách thực sự đã mang đến một bước ngoặt lớn lao cho cuộc đời
những người dân quanh năm nghèo đói này. Quyền lợi của họ đã được tăng lên nhiều.
Ruộng đất ở nông thôn Nhật Bản đã thực sự chuyển vào tay người canh tác. Chế độ địa chủ ở
nơng thơn Nhật Bản đã bị xóa bỏ, xóa bỏ luôn tàn dư phong kiến của nền nông nghiệp Nhật
Bản và từ đó làm tan rã chế độ đẳng cấp nơng thơn vốn kìm hãm sự phát triển xã hội Nhật Bản
[10] , làm thay đổi hẳn trật tự xã hội nơng thơn.
Có thể nói, cải cách ruộng đất ở Nhật Bản đã phá vỡ tập quán và truyền thống cũ và tạo nhiều
ảnh hưởng có lợi đến sản xuất nông nghiệp, không chỉ thông qua tác động trực tiếp, mà cịn
thơng qua ảnh hưởng gián tiếp của nó trong việc thay đổi toàn bộ chiều hướng phát triển của
làng xã. [11]
Cuộc cải cách ruộng đất đã làm biến đổi một cách căn bản chế độ sở hữu nửa phong kiến
trong nền nông nghiệp Nhật Bản trước chiến tranh. Hình thành lên những tư tưởng mới về hịa
bình, dân chủ trong nhận thức của người dân ở nông thôn Nhật Bản. Những giá trị tinh thần đó
là những động lực thúc đẩy họ vững tâm tích cực tham gia sản xuất, nâng cao năng suất lao
động để làm nên sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước sau này.
5.2.5. Hạn chế:
Tuy nhiên chế độ sở hữu ruộng đất này gây khó khăn cho việc mở rộng đất đai kinh doanh.
Thậm chí để đảm bảo thành quả của cuộc cải cách ruộng đất và ngăn chặn địa chủ phục hồi lại,
luật đất đai nông nghiệp được ban hành vào năm 1952 đã hạn chế cả việc mở rộng quy mơ
ruộng đất của đơn vị canh tác.
→ Chính sách cải cách ruộng đất mà SCAP chủ trương được coi là một trong những cuộc cải
cách thành công nhất ở Nhật Bản sau CTTG II.


5.3. Cải cách lao động:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Nhật Bản mặc dù vẫn kế thừa một lực lượng lao động
cần cù, chịu khó, có tính kỷ luật cao và giàu tính sáng tạo, song cũng là một lực lượng lao động
chất chứa nhiều vấn đề cần giải quyết.

18

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Thứ nhất, người Nhật nói chung và lực lượng lao động Nhật Bản nói riêng mang nặng tâm lý
mệt mỏi, chán chường vì vừa bước ra khỏi cuộc chiến tàn khốc, hao người tốn của và hết sức
bi quan trước tương lai của đất nước và bản thân.
Thứ hai, cuộc sống của họ hết sức khó khăn do khơng có việc làm, thất nghiệp cao, giá cả tăng
phi mã, lương thực thực phẩm thiếu thốn nghiêm trọng, nguy cơ xảy ra nạn đói và bệnh tật lan
tràn trên diện rộng.
Thứ ba, mọi phong trào cơng đồn bị khủng bố hoặc bị phá vỡ, nhiều quyền lợi chính đáng
của người lao động bị hy sinh cho cuộc chiến và điều kiện lao động ở dưới mức tối thiểu cần
thiết.
Vậy làm thế nào để có thể tạo được việc làm, sử dụng hết được số lao động dư thừa, huy động
được mọi khả năng sáng tạo và năng động của lực lượng lao động này vào q trình phục hồi
và phát triển sản xuất, đó là điều nan giải và đau đầu của khơng chỉ chính phủ Nhật Bản mà là
cả các Lực lượng chiếm đóng Nhật Bản sau chiến tranh. Do đó, SCAP cịn chủ trương tiến hành
dân chủ hoá quyền lợi của người lao động thông qua các đạo luật về lao động.
Luật công đồn năm 1945 bảo đảm các quyền tổ chức cơng đồn, thương lượng tập thể và

bãi cơng.
Luật điều chỉnh quan hệ lao động năm 1946 được công bố. Luật này chỉ công nhận tranh chấp
lao động tập thể, và đến những năm 1960, tranh chấp lao động cá nhân mới được công nhận và
quy định cơ chế giải quyết.
Cùng với các đạo luật trên, phong trào cơng đồn đã phát triển khá nhanh chóng và đóng vai
trị quan trọng, trong việc cải thiện điều kiện lao động của công nhân. Tạo tiền đề cho sự phát
triển thần tốc của Nhật Bản sau này.
Những cải cách kinh tế sau chiến tranh là do SCAP khởi xướng rất quan trọng đối với việc
tạo ra thế cạnh tranh của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh. Thực chất của 3 cuộc cải cách
lớn: xóa bỏ tình trạng tập trung sức mạnh q mức vào tay các tập đoàn tài phiệt, cải cách ruộng
đất, cải cách lao động là quá trình thủ tiêu các yếu tố hạn chế thị trường, hình thành những lĩnh
vực cạnh tranh, những chủ thể cạnh tranh và những quan hệ hợp tác trong nội bộ từng doanh
nghiệp đã tạo nên động lực lành mạnh cho phát triển kinh tế. [12]

19

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Chương 6: Những cải cách xã hội và q trình dân chủ hóa xã hội Nhật
Bản:
6.1. Đối ngoại:
Kể từ khi Thế chiến II kết thúc, do những bất đồng và mâu thuẫn với Liên Xơ cùng với sự
thành lập của nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa khiến Mỹ nhận thức rõ vị thế của Nhật Bản

trong chiến lược tồn cầu. Vì lẽ đó Mỹ đã cung cấp an ninh cho Nhật Bản để đổi lại sự ủng hộ
của Nhật Bản đối với các mục tiêu địa chính trị của Mỹ ở châu Á và cuộc chiến chống lại Chủ
nghĩa cộng sản. Mỹ muốn biến Nhật Bản “thành một bức tường chống cộng sản ở châu Á”.
Năm 1946, Mỹ bắt đầu viện trợ lương thực cho Nhật Bản nhằm ngăn chặn nạn đói đang hoành
hành ở nước này. Cuối năm 1946, tư lệnh SCAP đã triển khai những chương trình y tế, chặn
đứng nhiều đợt dịch bệnh ở Nhật Bản. Tiếp sau những chương trình mang tính xã hội đó, Mỹ
bắt đầu viện trợ dầu mỏ quặng sắt và nhiều loại nguyên liệu thiết yếu khác cho các ngành công
nghiệp của Nhật Bản. Tháng 4 năm 1947, thủ trưởng bộ Quốc phòng Mỹ đến thăm Nhật Bản
và tuyên bố sẽ giảm số tiền bồi thường chiến tranh của Nhật xuống còn 1/4. Sự hỗ trợ mạnh mẽ
của Mỹ đã cho phép nền kinh tế Nhật Bản từng bước khôi phục lại được mức độ phát triển của
thời kỳ trước chiến tranh.

6.2. Đối nội:
6.2.1. Hiến pháp mới được ban hành:
Hiến pháp Nhật Bản dưới triều Thiên hoàng Minh Trị là hiến pháp khâm định nên đã cho
Thiên hoàng quyền hành tối thượng. Tuy nhiên, đến khi chủ nghĩa quân phiệt bùng lên thì lý
luận ấy bị đánh bật lui. Hiến pháp chỉ cịn là cơng cụ để thi hành chính sách độc tài của quân
đội.
Tại Hội nghị Potsdam, Tư lệnh tối cao Douglas MacArthur đã nêu ý kiến: Để đạt mục đích
dân chủ hóa nước Nhật thì nhất thiết phải sửa đổi Hiến pháp Minh Trị ban hành từ năm 1889.
Tháng 2 năm 1946 phía Nhật Bản viết ra một dự thảo hiến pháp, nhưng Douglas MacArthur
khơng chấp nhận, coi đó chẳng qua chỉ là một thứ "bình cũ rượu pha" của Hiến pháp Minh Trị.
Cuối cùng Douglas MacArthur đã ra lệnh cho văn phòng của mình tự thảo ra Hiến pháp mới
cho Nhật Bản sao cho kịp xong trước phiên họp ngày 26 tháng 2 năm 1946 của quân Đồng
minh bởi ông không muốn các nước Đồng minh khác nhúng tay vào nội tình Nhật Bản.
Sau một tuần gần như thức thâu đêm, hội đồng dự thảo hiến pháp của tướng Douglas
MacArthur đã viết ra một văn kiện hoàn toàn mới và tiến bộ cho nước Nhật.

20


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Ngày 3 tháng 11 năm 1946, Thiên hồng chính thức cơng bố hiến pháp mới trước nghị viện.
Đúng 6 tháng sau, bản hiến pháp chính thức có hiệu lực. Từ đó tại Nhật Bản, ngày 3 tháng 5
hàng năm trở thành ngày nghỉ lễ có tên Ngày Hiến pháp.
Những điều khoản chính của Hiến pháp Nhật Bản hậu chiến:
Điều 1: Thiên hoàng là tượng trưng của nhà nước Nhật Bản, cũng là biểu tượng của sự thống
nhất nước Nhật. Địa vị này sở dĩ có được là do ý chí của tất cả quốc dân Nhật Bản, những kẻ
có chủ quyền đối với đất nước.
Điều 9: Quốc dân Nhật Bản thành thực mong mỏi kiến tạo một nền hồ bình quốc tế dựa trên
cơ sở trật tự và chính nghĩa. Tuyên bố sẽ từ bỏ vĩnh viễn việc gây chiến tranh để có lợi cho
nước mình cũng như việc uy hiếp bằng vũ lực hay hành sử vũ lực nhằm giải quyết những phân
tranh quốc tế. Với mục đích như trên,Nhật Bản sẽ khơng duy trì hải lục khơng qn và cả những
lực lượng chiến đấu khác. Nhà nước cũng sẽ phủ nhận quyền giao chiến.
Điều 11: Quốc dân sẽ không bị cản trở trong việc thừa hưởng những quyền con người căn
bản. Nhân quyền mà hiến pháp này bảo đảm cho người dân là những quyền bất khả xâm và
vĩnh viễn, được trao cho họ từ bây giờ và cả đến tương lai.
Điều 25: Mỗi một người dân đều được hưởng những điều kiện tối thiểu để có một cuộc sống
khang kiện, có văn hóa. Nhà nước cố gắng để thường xuyên nâng cao mức sống của người dân
trên mọi mặt: từ phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội cho đến vệ sinh cơng cộng.
Điều 28: Quyền kết hợp thành đồn thể xã hội, quyền thương lượng tập đoàn, cũng như quyền
hoạt động như một đoàn thể của người lao động đều được bảo đảm.
Hiến pháp mới này (gồm 11 chương và 103 điều khoản) có 3 điểm chính đáng nhớ là:
1. Chủ quyền tại dân

2. Tôn trọng các quyền làm người (nhân quyền) cơ bản
3. Chủ trương gìn giữ hịa bình
Trong bản hiến pháp này, Nhật hoàng được coi là biểu tượng của nhà nước và sự đoàn kết
toàn dân, song bị tước bỏ mọi thực quyền. Mọi phát ngôn, hành động của Nhật hoàng liên quan
tới nhà nước phải được sự chấp thuận của nội các chính phủ do Thủ tướng đứng đầu. Một cấu
trúc lập pháp quốc hội lưỡng viện được thành lập. Trừ hoàng gia Nhật, mọi quyền lợi của các
vương hầu khanh tướng bị bãi bỏ hoàn toàn.
Hiến pháp mới cũng quy định, Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao, nội các chịu trách
nhiệm trước nghị viện. Trong bản Hiến pháp mới, nguyên tắc quyền lực của nhân dân được
21

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
khẳng định. Hiến pháp công nhận và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của mọi cơng dân, quyền
nam nữ bình đẳng, quyền đình công. Trong cuộc bầu cử diễn ra lần đầu tiên sau chiến tranh tổ
chức và tháng 4 năm 1946, lần đầu tiên trong lịch sử phụ nữ Nhật Bản được quyền đi bỏ phiếu
và đã có tới 39 ứng cử viên là phụ nữ được bầu vào nghị viện. Trước áp lực của phong trào dân
chủ, đến tháng 1 năm 1945, 500 tù chính trị bị kết án và giam cầm trong thời kỳ chiến tranh
cũng đã được tuyên bố trả tự do.
Đặc biệt nhất là Chương II; chỉ vẻn vẹn có một điều khoản - Điều 9 - “Tuyên ngơn về hịa
bình” - chỉ rõ nhân dân Nhật Bản "vĩnh viễn từ bỏ chiến tranh khỏi chủ quyền của quốc gia,
vĩnh viễn không sử dụng vũ lực hay đe dọa bằng vũ lực khi giải quyết các tranh chấp quốc tế".
Chú dẫn tại đây còn ghi rõ: Để bảo đảm thực thi điều khoản này, không bao giờ được duy trì
lục qn, hải qn và khơng qn cũng như tiềm năng chiến tranh khác. Quyền tham chiến của

quốc gia sẽ không được thừa nhận. Ngày nay, Nhật Bản chỉ dành 1% GDP cho quốc phòng. Và
mặc dù một số người theo chủ nghĩa dân tộc cánh hữu phản đối chính sách này, nhưng đa số
người Nhật ủng hộ nó.
Do những nội dung cơ bản trên mà bản Hiến pháp mới có tên gọi là “Hiến pháp hịa bình” (
平和憲法 – Heiwa kenpo).
6.2.2. Dân chủ hóa nền giáo dục:
Theo tinh thần của Hiến pháp mới, nền giáo dục ở Nhật Bản sau chiến tranh cũng được cải
cách trên rất nhiều phương diện. SCAP chủ chương tách biệt những ảnh hưởng của Thần Đạo
(神道 – Shinto), các tôn giáo và các xu thế chính trị, dân tộc cực đoan khác ra khỏi nội dung
giáo dục. Các nhà giáo dục Nhật Bản theo chủ trương dân chủ cũng quyết tâm xây dựng một
chế độ giáo dục mới, khoa học và tiến bộ.
Nền giáo dục mới thể hiện tính đa dạng trong cơ cấu giáo dục với nhiều loại hình trường học
được thiết lập ở tất cả các cấp. Nội dung chương trình giáo dục mới được biên soạn dựa trên
thực tiễn lịch sử của dân tộc vì sự tiến bộ, lợi ích quốc gia và quyền lợi của nhân dân. Bộ luật
chống lại chủ nghĩa dân tộc cực đoan và chủ nghĩa quân phiệt; tôn trọng các quyền cơ bản của
con người và của các cá nhân. Mục tiêu căn bản của giáo dục thời kỳ này là khuyến khích phát
triển văn hố, xây dựng một thế hệ những người có tri thức và tư tưởng hồ bình. Các chỉ dụ
của Thiên hoàng trước đây, được coi là cơ sở để xây dựng đường lối giáo dục, đều bị bãi bỏ.
Theo đó, những môn học căn bản trong thời chiến như 修身 (Shushin - Tu thân) và 国史
(Kokushi - Quốc sử) đã bị loại bỏ để thay vào đó là các mơn 社会科 (Shakaika - Khoa học xã
hội).
Mặt khác, Luật giáo dục ban hành năm 1947 cũng quy định chế độ giáo dục theo nguyên tắc:
6-3-3-4. Theo đó, học sinh sẽ học ở năm tiểu học, 3 năm trung học cơ sở, 3 năm trung học phổ
thông và 4 năm đại học. Chế độ giáo dục bắt buộc là 9 năm tức là học sinh buộc phải đến trưởng
và tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
22

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan



Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
6.2.3. Sự tái sinh và thành lập của các chính đảng:
Trong khuynh hướng dân chủ tại xã hội, hoạt động của các đảng phái chính trị vốn bị kiểm
sốt nghiêm ngặt trong thời kỳ chiến tranh lại có điều kiện hồi sinh. Đảng Seiyukai được đổi
tên thành đảng Nihon Jiyuto (Đảng Tự do Nhật Bản). Đảng Minseito năm 1945 có tên mới là
Nihon Shinpoto (Đảng Tiến bộ Nhật Bản) và sau đó năm 1947 lại đổi thành Nihon Minshuto
(Đảng Dân chủ Nhật Bản). Đến năm 1955 hai đảng này sáp nhập thành một đảng thống nhất
với tên gọi là Jiya Minshuto (Đảng Dân chủ Tự do, viết tắt tiếng Anh là LDP), nằm giữ quyền
lực và chi phối các hoạt động kinh tế, xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong suốt
gần 40 năm từ năm 1948 cho đến tháng 8 năm 1993.
Cùng với những chuyển biến chung của đất nước, năm 1946 lần đầu tiên Đảng Cộng sản được
thành lập và cơng nhận là một chính đảng hợp pháp ở Nhật Bản. Đảng Cộng sản đã trở thành
một trong những chính đảng có ảnh hưởng với nhiều tầng lớp xã hội. Thơng qua các tổ chức
chính trị như nghị viện, chính phủ và nhiều phong trào xã hội khác, hoạt động của Đảng đã
giành được sự ủng hộ của nhân dân Nhật Bản đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển
mói quan hệ hồ bình, hữu nghị và tinh thần đoàn kết quốc tế giữa các đảng cộng sản trên thế
giới.
Hiện nay, các đảng phái chính trị lớn ở Nhật gồm có: Đảng Dân chủ Tự do (LDP 自由民主
党); Đảng Dân chủ (JDP 民主党); Đảng Komei (NKP 公明党); Đảng Xã hội Dân chủ (JSP
社会民主党); Đảng Cộng sản (JCP 日本共産党). [13]
6.2.4. Cơng đồn và Luật Lao động:
Những cải cách nhằm dân chủ hóa lao động được thực hiện bằng việc thông qua các đạo luật
về lao động.
Tháng 12 năm 1945, Đạo luật về tổ chức cơng đồn đã được ban bố. Nó bảo đảm cho người
lao động có được quyền lập hội, quyền thương lượng tập đoàn với giới chủ nhân và quyền đình
cơng.

Qua năm sau, chính phủ lại đưa ra Luật điều chỉnh lao động qui định các thủ tục điều đình và
trọng tài nhằm giải quyết những cuộc tranh chấp chủ thợ.
Bước qua năm 1947, Đạo luật về quyền cơ bản và điều kiện tối thiểu dành cho người lao động
cũng được qui định.
Cả ba đạo luật trên gọi là Rodo sanpo (Lao động tam pháp). Nhờ chúng mà quyền lợi của
người lao động từ đó được bảo đảm hơn. Trong năm 1947, Bộ Lao động (Rodosho) đã được
thiết lập và trở thành một cơ quan mới của nhà nước.

23

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

Tieu luan


Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban

NHĨM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Tất cả những cơng đồn bị giải tán trước chiến tranh nay lại có cơ hội cất cao tiếng nói. Năm
1946, có ít nhất hai tổ chức cơng đồn mà phạm vi bao trùm lên tồn quốc. Đó là Sodomei
(Tổng đồng minh), tên gọi tắt của Nhật Bản lao động tổ hợp tổng đồng minh và Sanbetsu Kaigi
(Sản biệt hội nghị), tên gọi tắt của Toàn Nhật Bản sản nghiệp biệt lao động tổ hợp hội nghị. Tổ
chức sau này qui tụ những hội đoàn ngành nghề khác nhau. Sodomei thuộc cánh hữu với chủ
trương "sống chung hịa bình" với giới chủ nhân, trong khi ấy, Sanbetsu Kaigi thuộc cánh tả,
chủ trương đấu tranh với họ để giành quyền lợi. Có thể nói rằng, giai đoạn những năm đầu sau
chiến tranh (1945 – 1948) là lúc phong trào tổ chức cơng đồn vươn lên mạnh mẽ nhất. Nếu
như năm 1936 mới có 973 tổ chức cơng đồn với 420.000 đồn viên, thì đến năm 1949 số tổ
chức cơng đồn đã lên tới 34.688 tổ chức và 6,66 triệu đoàn viên, tăng tương ứng là 36 lần và
16 lần.
Phong trào cơng đồn Nhật Bản thời hậu chiến đã thâm nhập và có nhiều ảnh hưởng mạnh

mẽ trong các tầng lớp lao động. Bất chấp những xung đột và tranh chấp ở bộ phận lãnh đạo
trung ương, phong trào đã đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện điều kiện làm việc của
công nhân. Công đồn địi giới chủ cải thiện điều kiện lao động, tăng lương bảo đảm chế độ lao
động và bảo hiểm suốt đời nếu họ muốn công nhân cụm kết trung thành, tận tụy với công ty.
Những chủ trương này của cơng đồn đã được ban quản trị một số cơng ty thoả thuận ngầm
trong quá trình diễn ra các cuộc bãi cơng chống sa thải và hợp lý hố năm 1949. Do sức mạnh
đấu tranh của phong trào công nhân, các nhà tư bản đã buộc phải thực hiện chế độ sử dụng nhân
công suốt đời và nhân dân Nhật Bản đã được hưởng cơ cấu lương mới theo kiểu Densan (cơng
đồn ngành điện Densan đã giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh với chủ để đạt được cơ cấu
lương này).
Chế độ sử dụng nhân công suốt đời (Shuushin Koyou - 終身雇用) là một thông lệ trong hệ
thống việc làm của Nhật Bản, trong đó nhân viên được làm việc cho đến tuổi nghỉ hưu trừ khi
cơng ty đó bị phá sản do hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và các công ty cam kết sẽ đảm
bảo nhu cầu vật chất cho người lao động đến cuối đời nếu họ cống hiến trọn đời cho sự thành
công chung của công ty. Cơ cấu lương Densan không chỉ tạo ra hệ thống lương dựa vào thâm
niên (年功序列 – Nenkoujoretsu) mà còn lập ra cơ sở đảm bảo ổn định việc làm, cải thiện điều
kiện làm việc, xóa bỏ sự phân biệt đối xử với công nhân. Cơ cấu lương này đã giảm bớt ảnh
hưởng của các chế độ lương, khuyến khích và trả theo sản phẩm vốn rất thịnh hành ở Nhật Bản
trước chiến tranh. Đồng thời, chú trọng đến thời gian phục vụ nên công nhân càng làm việc lâu
năm ở cơng ty thì càng có lợi thế. Hệ thống trả lương theo ngày, giờ vốn được thịnh hành và
chiếm ưu thế trước chiến tranh đến lúc này đã được thay thế bằng hệ thống trả lương theo tháng.
Mức lương theo kiểu này không phụ thuộc vào phân loại việc mà do thâm niên, chức vụ và việc
đánh giá công trạng đã tạo nên ở Nhật Bản một đội ngũ cơng nhân chăm chỉ, chun cần, có
trách nhiệm, có kỷ luật và rất trung thành với công ty của mình. Những điều kiện làm việc được
cải thiện, cũng như việc áp dụng những chính sách, chế độ mới đã góp phần làm tăng nhu cầu
tiêu dùng, góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước.

24

Nhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.banNhung.cai.cach.sau.chien.tranh.the.gioi.thu.hai.o.nhat.ban..phan.tich.nguyen.nhan.va.ket.qua..hoc.phan.lich.su.nhat.ban


Tieu luan


×