Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 19 trang )

MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................2
1. Lí do chọn biện pháp.....................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................3
1. Cơ sở lí luận..................................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................4
2.1. Ưu điểm...............................................................................................4
2.3. Nguyên nhân........................................................................................5
3. Các biện pháp................................................................................................5
3.1. Biện pháp 1: Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua học tập
các môn học.......................................................................................................5
3.2. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh qua các tiết Sinh
hoạt tập thể và Hoạt động ngoài giờ lên lớp...................................................10
3.3. Biện pháp 3: Giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc
rèn năng lực giao tiếp......................................................................................14
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG....................................................................17
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................18


2

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn biện pháp
Giao tiếp là một trong những năng lực vô cùng quan trọng mà học sinh
cần phải có. Giao tiếp tốt là điều kiện giúp các em hình thành và phát triển
phẩm chất đạo đức. Đối với học sinh lớp 4, kĩ năng giao tiếp là một trong


những kĩ năng rất cần thiết để các em hịa nhập với mơi trường học tập.
Thơng qua hoạt động giao tiếp, các em sẽ phát huy được vốn ngơn ngữ, nói
đúng cấu trúc ngữ pháp, làm cơ sở cho việc tiếp thu tri thức.
Kĩ năng giao tiếp cũng là một trong những yêu cầu mà các em cần phải
có và đạt được trong q trình đánh giá học sinh tiểu học. Thông tư 22/2016/
TT- BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 hướng dẫn đánh giá năng lực của học
sinh tiểu học, trong đó năng lực giao tiếp được trình bày rõ ràng, ngắn gọn,
nói đúng nội dung cần trao đổi, ngơn ngữ phù hợp với hồn cảnh và đối
tượng. Tuy nhiên, qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp, tơi nhận thấy
học sinh cịn có những mặt hạn chế về giao tiếp mỗi khi thực hiện các nhiệm
vụ học tập hoặc khi tham gia các hoạt động của lớp, của trường. Vì thế, để
nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh là vấn đề
trăn trở của bản thân tơi. Từ những ý nghĩ đó mà tơi đã tìm hiểu những thực
trạng, đi sâu vào nghiên cứu và thực hiện “Một số biện pháp rèn kĩ năng
giao tiếp cho học sinh lớp 4” nhằm giúp các em khắc phục những hạn chế
trong giao tiếp, để các em trở thành những học sinh phát triển một cách tồn
diện, thích ứng với mọi tình huống xảy ra trong xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
học sinh.
- Đưa ra một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4.


3

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Kỹ năng giao tiếp của học sinh lớp 4B. Thời gian nghiên cứu năm học

2022- 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện thành công biện pháp này tôi đã sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát, khảo sát.
- Phương pháp đọc sách.
- Phương pháp thu thập thông tin.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
Kỹ năng giao tiếp: là tập hợp những quy tắc, nghệ thuật về cách ứng xử,
đối đáp được đúc kết qua những kinh nghiệm thực tế, giúp việc giao tiếp được
hiệu quả và đạt được mục đích đặt ra trong những trường hợp cụ thể.
Kỹ năng giao tiếp bao gồm nhiều loại kỹ năng khác nhau như kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng giao tiếp bằng mắt, bằng cử chỉ, kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng diễn đạt, kỹ năng ra quyết định… Trong trường hợp cụ thể, chúng ta
không chỉ sử dụng một kỹ năng nhất định mà cần phối hợp các kỹ năng giao
tiếp phù hợp để đạt được mục đích của buổi giao tiếp.
Chính vì vậy, để thực hiện được các mục tiêu giáo dục cho học sinh tiểu
học thì điều cần thiết là phải hình thành và phát triển ở các em kỹ năng giao
tiếp. Dạy cho các em biết cách giao tiếp có hiệu quả chính là dạy cho các em
biết cách nhận thức đúng đắn về mình, nhận biết về đối tượng giao tiếp, biết
cách tiếp cận với đối tượng giao tiếp và biết bày tỏ thái độ, quan điểm của
mình bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt và bằng cả những việc làm khi cần
thiết.
Trong quá trình dạy và học, kỹ năng giao tiếp của các em được thể hiện
qua cách trình bày, xử lý tình huống bằng ngơn ngữ, tranh luận, thuyết trình
làm việc nhóm cùng thầy cơ và bạn bè trước các vấn đề. Bởi vậy, rèn kỹ năng
giao tiếp là đồng thời phát triển kỹ năng nói, nghe, luyện tập cả kỹ năng trao


4


lời, đáp lời trong đời sống học tập và sinh hoạt hàng ngày. Từ những kỹ năng
đó sẽ giúp cho các em chững chạc, tự tin, lịch sự, lễ phép và nhanh nhẹn trước
các tình huống trong cuộc sống.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Ưu điểm
- Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
với quy mô cấp lớp, cấp khối và cấp trường.
- Hằng năm, giáo viên đều được tham gia tập huấn chuyên môn, cập nhật
thường xuyên các thông tin, đổi mới phương pháp dạy học. Bản thân giáo
viên chủ nhiệm ln tìm tịi học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp,
từng bước nâng cao năng lực chuyên môn trong việc rèn kỹ năng giao tiếp
cho học sinh thông qua dạy học các môn học và hoạt động giáo dục.
- Các em học sinh trong lớp đều rất hịa đồng, đồn kết. Một số học sinh
có năng lực giao tiếp tốt làm hạt nhân trong tập thể lớp.
2.2. Tồn tại, hạn chế
Từ những quan sát, theo dõi hằng ngày của học sinh lớp tôi đầu năm học
tơi thấy các em cịn một số hạn chế sau:
- Học sinh rụt rè, thiếu tự tin, ít phát biểu trong các giờ học. Khi giao tiếp
với bạn, thầy cơ, người lớn tuổi,... các em cịn nói nhỏ, lúng túng, khơng dám
tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp khó khăn.
- Khi giao tiếp hoặc khi phát biểu ý kiến học sinh nói chưa đủ ý hoặc có
những em biết nói đủ ý nhưng diễn đạt chưa mạch lạc.
Sau 2 tuần chủ nhiệm lớp và qua quá trình quan sát tơi đã thống kê số
học sinh có biểu hiện về năng lực giao tiếp ở lớp 4B cụ thể như sau:
Số học sinh nói Số học sinh nói đủ Số học sinh rụt
Tổng số mạch lạc, diễn ý nhưng vẫn nhút rè, nhút nhát, nói
đạt tốt
nhát
chưa đủ ý

học sinh
SL
TL (%)
SL
TL (%)
SL
TL (%)
34
10
29,4
15
44,1
9
26,5


5

Xuất phát từ các thực trạng trên, tôi bắt đầu đi tìm hiểu những ngun
nhân chính dẫn đến việc các em có những biểu hiện như vậy.
2.3. Nguyên nhân
- Về phía học sinh: Một số học sinh của lớp tơi cịn thụ động, các em
chưa có tính tự giác, chưa có khả năng sáng tạo trong lời nói, tâm lí dựa dẫm,
ỷ lại vào cha mẹ và cô giáo. Trong thực tế hiện nay, công nghệ thông tin ngày
càng phát triển, hầu hết các gia đình đều có tivi, điện thoại thơng minh, máy
tính,…những lúc rảnh rỗi các em thường chăm chú xem tivi, sử dụng điện
thoại, máy tính,…dẫn đến các em ngại tiếp xúc, giao tiếp với mọi người xung
quanh.
- Mơi trường sống từ gia đình: Một số phụ huynh mải làm kinh tế nên
chưa hiểu tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng giao tiếp cho con, ít dành thời

gian giáo dục con kĩ năng giao tiếp với người lớn, với bạn, với các mối quan
hệ xã hội xung quanh mình.
3. Các biện pháp
3.1. Biện pháp 1: Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua học tập
các mơn học
3.1.1. Nội dung biện pháp
Trong chương trình lớp 4, nội dung các mơn học có chứa giáo dục kĩ
năng sống nhiều. Việc rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh có thể thực hiện
trong các tiết học, ở tất cả các mơn học thơng qua các hình thức tổ chức dạy
học lấy học sinh làm trung tâm như: thảo luận nhóm, trị chơi học tập, phương
pháp hỏi đáp, đóng vai xử lí tình huống…..Từ đó giúp các em rèn kĩ năng
giao tiếp, biết biểu hiện thái độ, cử chỉ khi trình bày để tăng thêm sức biểu
cảm, tăng sức thuyết phục vấn đề mà mình trình bày, cũng nhờ đó giúp các
em tự tin hơn trong giao tiếp, mạnh dạn hơn khi nói trước đơng người.
Qua giao tiếp hàng ngày của các em, tôi đã chia các em thành 3 nhóm:
+ Nhóm có kĩ năng giao tiếp tương đối tốt (nhóm 1)
+ Nhóm có kĩ năng giao tiếp bình thường (nhóm 2)


6

+ Nhóm có kĩ năng giao tiếp cịn hạn chế (nhóm 3)
Chính vì vậy khi giảng dạy tại lớp, đặc biệt là khi tổ chức hoạt động
ngoài giờ lên lớp và dạy học rèn kĩ năng sống, tôi luôn lựa chọn các tình
huống, câu hỏi phù hợp với 3 nhóm đối tượng. Từ đó nhóm 1 có cơ hội tiếp
tục phát triển kĩ năng giao tiếp tốt hơn, nhóm 2 được rèn luyện thêm để phát
triển kĩ năng của bản thân, cịn nhóm 3 rèn kĩ năng giao tiếp, sửa câu, sửa
cách nói cho HS trong mọi lúc, mọi nơi.
3.1.2. Cách thức áp dụng biện pháp
Để hình thành những kiến thức và rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh qua

các môn học tôi vận dụng nhiều phương pháp dạy học phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh như : hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,
kể chuyện theo tranh, đóng vai xử lí tình huống, trị chơi học tập… Thơng qua
các hoạt động học tập như vậy học sinh được rèn luyện, thực hành kĩ năng
giao tiếp một cách triệt để.
Trong tiết Kể chuyện bộc lộ rõ nhất kĩ năng giao tiếp của học sinh. Tôi
tổ chức cho học sinh kể lại câu chuyện trong nhóm sau đó kể trước lớp, giúp
học sinh mạnh dạn, tự tin trước đám đông. Sau khi học sinh kể xong, tôi mời
các em chia sẻ, trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện, nhận xét về tính
cách của từng nhân vật trong câu chuyện thông qua cử chỉ, điệu bộ, lời kể của
bạn để giúp các em tạo cảm giác tự tin khi trao đổi, cách giải quyết một vấn
đề có hiệu quả nhất, đặc biệt giúp các em rèn luyện kĩ năng thể hiện cảm xúc
thông qua ngơn ngữ nói và ngơn ngữ hình thể. Từ đó lời nói của các em ngày
càng lưu lốt.


7

Học sinh thảo luận trong tiết Kể chuyển.
Trong phân môn Tập làm văn. Đối với những em giao tiếp chưa tốt thì
câu văn thường lủng củng, khơng lưu lốt. Đối với những bài này, tơi ghi
những câu văn cịn sai lên bảng và sửa sai ngay. Trong quá trình rèn kĩ năng
giao tiếp cho học sinh, tất cả các bài văn của học sinh tôi đều đọc rất nhiều
lần. Giờ trả bài cho học sinh, tôi tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm yêu
cầu học sinh đổi chéo bài, đọc kĩ bài làm của bạn nhiều lần, tìm những câu
chưa hồn chỉnh. Tơi cùng với học sinh nhận xét, đưa ra phương án sửa lỗi để
học sinh biết được và lần sau không lặp lại thế nữa. Đồng thời tôi yêu cầu học
sinh viết lại bài văn, khen ngợi, biểu dương những học sinh tiến bộ, có câu
văn gãy gọn, đúng ngữ cảnh.
Trong các tiết Toán, Khoa học, Lịch sử, Địa lí…. Tơi thường xun tổ

chức cho học sinh làm việc nhóm đơi hoặc nhóm bốn với nhiệm vụ mỗi em
trong nhóm cùng thảo luận, bàn bạc và đi đến thống nhất nội dung mà giáo
viên yêu cầu thảo luận. Tôi rèn kĩ năng giao tiếp một cách đúng mực và kĩ
năng chia sẻ qua việc nhận xét bài làm hoặc câu trả lời của bạn và đưa ra ý
kiến hoặc cách làm của mình. Chẳng hạn: Tơi rèn cho các em kỹ năng nhận


8

xét khi bài làm sai như sau: “Theo mình, cách giải thế này chưa hợp lí (chưa
đúng)” chứ khơng nói là “Bạn làm sai rồi” hay nhận xét một cách không tế
nhị.

Học sinh phát biểu trong các tiết học.
Trong các bài học Đạo đức, tôi thường xuyên tổ chức các hoạt động học
tập như: kể chuyện theo tranh, đóng vai xử lí tình huống, trị chơi...Chẳng
hạn, khi dạy bài: “Biết bày tỏ ý kiến”, tôi tổ chức cho học sinh đóng vai, chơi
trị chơi, học sinh ngồi thành vịng trịn nhóm 5 em, trình bày ý kiến về các
chủ đề như: Vì sao phải tiết kiệm điện, vì sao phải bảo vệ môi trường hoặc
quyền và nghĩa vụ của học sinh.... Các em được tham gia đóng góp ý kiến
một cách thoải mái. Thông qua hoạt động giáo dục đạo đức, học sinh của tôi
biết gần gũi, quan tâm, chia sẻ và thân thiện với bạn, biết giúp đỡ bạn khi cần;
từ đó đã tạo khơng khí một lớp học đoàn kết và thân thiện, các em giao tiếp
với nhau thoải mái và vui vẻ với nhau hơn. Việc đóng vai đã tạo cho các em
sự mạnh dạn, nói to, dõng dạc hơn khi đứng trước đông người và giúp các em
có kỹ năng giao tiếp hạn chế học tập cách sử dụng ngơn từ, cách xưng hơ phù
hợp, có những cử chỉ, hành vi lịch sự, văn minh.


9


Học sinh bày tỏ ý kiến trong tiết Đạo đức
Ví dụ: Trong giờ học môn Đạo đức lớp 4, bài 4 “Tiết kiệm tiền của”,
phần luyện tập có hoạt động đóng vai theo tình huống ở bài tập 5 /trang 13
học sinh sẽ thảo luận nhóm để chọn tình huống và cùng tham gia đóng vai,
giáo viên quan sát và hỗ trợ các nhóm cịn rụt rè, giúp các em thể hiện được
cử chỉ, điệu bộ, nét mặt trong giao tiếp.
Sau khi 1 số nhóm đưa ra cách xử lí tình huống xong, GV có thể đưa ra
một số gợi ý:
+ Qua cách xử lí tình huống của các nhóm, em thích hay khơng thích
cách nói nào của bạn? Vì sao?
+ Nếu em là bạn em sẽ nói thế nào?
Từ đó, học sinh rút ra được lời nói đúng nên nói, lời nói sai khơng nên
nói và học sinh được tự sửa cách nói của mình.
Khi tổ chức các hoạt động học tập tôi thường đặt câu hỏi phù hợp với
từng đối tượng để tất cả học sinh đều có câu trả lời, thông qua việc trả lời này,
rèn luyện cho học sinh cách giao tiếp tế nhị, nói đầy đủ câu, biết thưa gửi,
mạnh dạn trình bày ý kiến, tư thế khi phát biểu.


10

Ngoài ra, khi giảng bài cũng như khi nhắc nhở lỗi lầm của học sinh, tôi
luôn cho các em thấy tình cảm u thương của cơ giáo đối với học trò.
Khi tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh tơi ln đề cao vai trị
của mỗi cá nhân, động viên khuyến khích các em giúp cho học sinh chủ động
tự tin trong các hoạt động học tập. Đối với những em tự tin, mạnh dạn giơ tay
phát biểu ý kiến to, rõ ràng và nói trịn câu thì tôi sẽ tuyên dương em trước
lớp và đề nghị cả lớp học tập theo.
Bên cạnh đó, sách thiếu nhi là phương tiện phản ánh hiện thực khách

quan bằng hình ảnh, ngơn ngữ phù hợp với tâm lí lứa tuổi của các em. Đọc
sách, các em có thể tiếp thu và lĩnh hội các giá trị văn hóa, đồng thời hình
thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp. Song trong những năm gần đây,
thời buổi công nghệ Internet ngày càng phát triển đã ảnh hưởng khá lớn tới
nhu cầu đọc sách của giới trẻ, đặc biệt là các em lứa tuổi thiếu niên và nhi
đồng, các em khơng cịn thích đọc sách như trước. Vì thế tiết đọc thư viện
đóng một vai trị quan trọng trong việc góp phần tơn vinh văn hóa đọc và rèn
kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Thay vì học sinh thường xuyên học tập ở lớp
học thì vào tiết đọc tại thư viện, các em sẽ đến một khơng gian học tập mới đó
là phịng đọc thư viện với mơi trường học tập rộng rãi, thoải mái, căn phòng
được trưng bày sinh động, hấp dẫn với các em. Khơng chỉ vậy, tơi ln
khuyến khích các em đọc thêm sách, báo, truyện trong giờ ra chơi, hướng dẫn
các em tìm những sách, báo, tài liệu có nội dung phù hợp.
3.1.3. Kết quả áp dụng biện pháp
Từ việc tổ chức đa dạng các hoạt động học tập ở tất cả các môn học,
trong các tiết học trên lớp như vậy mà học sinh lớp tôi mạnh dạn, tự tin giơ
tay phát biểu ý kiến, lớp học trở nên sôi nổi hơn rất nhiều. Không những thế,
các em biết nói đầy đủ câu, biết tơn trọng ý kiến bạn bè, biết tìm kiếm sự trợ
giúp khi gặp khó khăn và biết u thương, đồn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ.
3.2. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh qua các tiết Sinh


11

hoạt tập thể và Hoạt động ngoài giờ lên lớp
3.2.1. Nội dung của biện pháp
Các tiết Sinh hoạt tập thể và Hoạt động ngoài giờ lên lớp là rất cần thiết.
Trong các tiết Sinh hoạt tập thể, các Hoạt động ngoài giờ lên lớp, học sinh là
người phát biểu ý kiến, lên kế hoạch hoạt động và thực hiện những kế hoạch

mình đề ra, các em được trải nghiệm, được thực hành, được giao tiếp. Qua đó
kĩ năng giao tiếp của các em sẽ tiến bộ hơn, các em sẽ mạnh dạn, tự tin phát
biểu trước đám đơng, nói năng hoạt bát, có sức thuyết phục tập thể.
3.2.2. Cách thức áp dụng biện pháp
Trong các tiết Sinh hoạt dưới cờ hàng tuần, tôi luôn luôn yêu cầu học
sinh lớp tôi thực hiện nghiêm túc, mỗi bạn đều phải chú ý lắng nghe những
chia sẻ, đánh giá của lớp trực ban sau đó về lớp thảo luận, phát biểu ý kiến để
rút kinh nghiệm cho lớp mình. Tơi cũng ln động viên học sinh giơ tay phát
biểu trả lời các câu hỏi giao lưu của lớp trực ban để rèn cho các em sự tự tin
khi nói trước đơng người. Đặc biệt, trong những tuần mà lớp tôi trực ban, ban
cán sự lớp cùng các bạn trao đổi xây dựng kịch bản cho phần Sân khấu hóa
của lớp. Sau khi xây dựng kịch bản các em sẽ tự luyện tập tiết mục văn nghệ,
xây dựng hệ thống câu hỏi giao lưu theo chủ điểm của nhà trường. Sau những
tiết Sinh hoạt dưới cờ như vậy, học sinh của tôi mạnh dạn, tự tin hơn rất nhiều
khi tham gia các hoạt động tập thể của nhà trường.
Trong giờ Sinh hoạt lớp hàng tuần, tôi luôn tổ chức tiết học thành hai
hoạt động chính: Hoạt động 1: chia sẻ những ưu điểm cùng nhau học tập lan
tỏa việc làm tốt, nhìn nhận lại một số tồn tại và tìm cách khắc phục sau một
tuần học đồng thời đưa ra phương hướng hoạt động cho tuần tiếp theo.
Hoạt động 2: Sinh hoạt theo chủ điểm của tháng. Khi tổ chức Hoạt động
1, tôi luôn tạo cho các em tâm thế thoải mái, không gây sức ép nặng nề đối
với học sinh bằng những lời trách phạt, phê bình mà rèn cho các em biết tự
chia sẻ những ưu điểm và tồn tại, tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ những suy
nghĩ của mình. Từ đó, tơi có thể nắm được tâm tư, nguyện vọng của từng học


12

sinh mà có kế hoạch phù hợp. Khi tổ chức Hoạt động 2: Sinh hoạt theo chủ
điểm của tháng, tôi luôn cố gắng thiết kế các nội dung như: Thi hái hóa dân

chủ, vẽ tranh theo chủ đề, kể chuyện, làm thiệp ghi lời chúc mừng, hát, đọc
thơ, viết thư....... tạo điều kiện cho mọi học sinh đều được tham gia.
Ví dụ: Khi tổ chức Sinh hoạt theo chủ điểm: Uống nước nhớ nguồn tôi
giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu về lịch sử ngày thành lập Quân
đội nhân dân Việt Nam, học sinh sẽ chia sẻ những kiến thức mình tìm hiểu
được trước lớp. Tơi tổ chức cho học sinh vẽ tranh về chủ đề “Uống nước nhớ
nguồn”, sau đó các em chia sẻ về những cảm nhận của mình khi vẽ bức tranh.
Sau tiết học, các em biết tự hào về truyền thống lịch sử của đất nước, thấy
được trách nhiệm của mình viết tiếp những trang lịch sử vẻ vang của dân tộc.

Học sinh chia sẻ về những cảm nhận của mình khi vẽ bức tranh.
Cuối mỗi tuần, tháng, học kì, tơi tổng kết và thông báo cho học sinh biết
kết quả học tập và rèn luyện để các em phấn đấu thi đua. Khen thưởng, động
viên kịp thời những cá nhân có thành tích tốt, có sự tiến bộ vượt bậc về các
mặt học tập, rèn luyện để tạo hứng thú, tinh thần tích cực thi đua cho các em.
Tơi thường xun phối hợp với nhà trường, Tổng phụ trách tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các hoạt động vui chơi giải trí hoặc các cuộc


13

thi một cách thiết thực để rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Mỗi tháng tôi tổ
chức một hoạt động trải nghiệm sáng tạo quy mô cấp lớp và một năm học có
hai hoạt động trải nghiệm quy mơ cấp trường, cùng với nhiều các cuộc thi
khác do nhà trường phát động. Tôi luôn xem việc rèn kỹ năng giao tiếp là một
việc làm quan trọng trong các tiết học. Tôi nghiên cứu, đầu tư các phương
pháp để thu hút các em tham gia vào các hoạt động. Tôi hướng dẫn học sinh
thảo luận lập kế hoạch cho các hoạt động trải nghiệm, sau đó các em tự chuẩn
bị nội dung theo các thảo luận.
Ví dụ: Khi tham gia hoạt động bày mâm ngũ quả nhân dịp Trung thu, tôi

cho các em cùng nhau thảo luận lên ý tưởng, thực hiện và hoàn thành các sản
phẩm. Như vậy, các em trở nên hoạt bát, vui vẻ, gần gũi nhau và thích thú
hơn khi thấy mình đã góp một phần công sức vào thành công chung của lớp.

Học sinh bày mâm cỗ ngày Tết trung thu.
Khơng chỉ vậy, tơi cịn lồng ghép các hoạt động Kỹ năng sống như: tập
văn nghệ, đóng kịch, tìm hiểu các tấm gương, tun truyền về trật tự an tồn
giao thơng, các tệ nạn học đường; cho học sinh tìm hiểu về lịch sử địa
phương, tìm hiểu ý nghĩa của các ngày lễ lớn, đố vui, chơi trị chơi thi đua tạo
khơng khí vui vẻ, đoàn kết, thoải mái trong lớp.


14

Học sinh tham gia trò chơi đua thuyền trong ngày hội Tiếng Anh.
3.2.3. Kết quả sau khi áp dụng biện pháp
Sau những tiết Sinh hoạt lớp và các Hoạt động ngồi giờ lên lớp như
vậy, tơi nhận thấy học sinh của tơi rất hào hứng, thích thú, khi trình bày ý
kiến. Các em nói to, rõ ràng, đầy đủ ý, các em mạnh dạn tự tin trình bày
những suy nghĩ của mình trước lớp như diễn tiểu phẩm, múa hát, đóng kịch,
đố vui…đồng thời các em cịn biết lắng nghe, biết chia sẻ với bạn, với thầy
cô, với những người xung quanh. Khơng những thế, học sinh của tơi cịn biết
nhường nhịn, yêu thương, quan tâm lẫn nhau, biết nói chuyện với nhau một
cách lịch sự, biết gọi bạn xưng tôi.
3.3. Biện pháp 3: Giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc
rèn năng lực giao tiếp
3.3.1. Nội dung của biện pháp
Phụ huynh phải hiểu được tầm quan trọng của năng lực giao tiếp đối với
con.
Gia đình là môi trường ảnh hưởng rất lớn đến năng lực giao tiếp của các

em, đây là ngôi trường đầu tiên mà bố mẹ là người thầy của các em.


15

Khi rèn năng lực giao tiếp cho học sinh tại nhà, phụ huynh cần:
- Thường xuyên trò chuyện với con, lắng nghe những chia sẻ của con để
có thể hiểu, cũng như động viên kịp thời con.
- Tạo sự gần gũi qua những bữa cơm thân mật trong gia đình.
- Cho con cơ hội để được bày tỏ ý kiến, suy nghĩ của mình.
Từ đó giúp học sinh mạnh dạn, tự tin bày tỏ suy nghĩ của mình, các em
biết kính trọng, yêu quý bố mẹ, người thân trong gia đình.
3.3.2. Cách thức áp dụng biện pháp
Tơi liên lạc với phụ huynh trong lần họp phụ huynh cả lớp đầu năm, cuối
học kỳ, cuối năm và thường xuyên (qua điện thoại, facebook, zalo,...) hoặc
gặp trực tiếp để trao đổi kịp thời tình hình học tập, rèn luyện và tham gia các
hoạt động của học sinh ở trường, đặc biệt là những học sinh khả năng giao
tiếp cịn hạn chế. Tơi giúp phụ huynh hiểu: giao tiếp đóng vai trị rất quan
trọng trong đời sống hằng ngày và trong học tập của học sinh tiểu học.
Tôi hướng dẫn phụ huynh cách quản lí thời gian sử dụng điện thoại, tivi,
máy tính,…của các con vừa để đảm bảo con được tiếp cận công nghệ hiện đại
vừa bảo vệ con khỏi những rủi ro do khi tiếp xúc công nghệ thông tin quá
nhiều và không cho các con tự ý sử dụng khi chưa xin phép. Ngoài ra, phụ
huynh hãy dành nhiều thời gian để hướng dẫn các con học bài và chuẩn bị bài
vào buổi tối. Để giúp các con hoàn thành nhiệm vụ học tập và tăng thêm khả
năng giao tiếp của con với phụ huynh. Việc chuẩn bị bài sẽ làm cho các con
thêm tự tin, mạnh dạn hơn khi phát biểu bài trước lớp, khi giao tiếp với bạn
bè, thầy cô.



16

Phụ huynh hướng dẫn các con học bài buổi tối.
Tôi hướng dẫn phụ huynh dành thời gian tâm sự, trò chuyện với con để
hiểu con, hỏi con những điều diễn ra trên lớp, những khó khăn mà con gặp
phải.
Tơi gợi ý cho phụ huynh trò chuyện với con hàng ngày, ngay cả khi nấu
cơm phụ huynh nên nhờ con giúp đỡ những việc mà con có thể làm được, phụ
huynh sẽ cùng con trò chuyện và tâm sự với nhau về những chủ đề như: yêu
thương ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình; mối quan hệ hàng xóm,
láng giềng xung quanh. Khi giao tiếp với mọi người xung quanh, cha mẹ cần
hướng dẫn các con xưng hô đúng ngơi, thứ, câu nói phải đầy đủ chủ ngữ, vị
ngữ. Mặt khác, cha mẹ cũng cần giúp các em nâng cao kĩ năng giao tiếp
không chỉ dừng lại ở kĩ năng hỏi đáp, mà mức độ cao hơn là thể hiện sự lịch
sự, tế nhị trong đó.
Ví dụ: Học sinh thường hay nói: “Chào ơng” hoặc “Chào ơng ạ”, những
câu chào này chưa có đủ chủ ngữ, cách xưng hơ của các en vẫn cịn cốc lốc và
chưa chuẩn xác.
Để học sinh tự tin bày tỏ ý kiến của mình với cha mẹ, tơi hướng dẫn phụ


17

huynh dạy con làm các cơng việc nhà sau đó hỏi lại con cách làm những cơng
việc đó từ đó kĩ năng trình bày một vấn đề của các em cũng được nâng cao rõ
rệt.
Tôi luôn lưu ý với phụ huynh quá trình rèn kĩ năng giao tiếp cho các em
là q trình liên tục, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa phụ huynh và nhà
trường, nếu không các em sẽ vẫn trở lại những thói quen như ban đầu.
3.3.3. Kết quả sau khi áp dụng biện pháp

Nhờ sự kiên trì phối hợp với gia đình trong việc rèn kĩ năng giao tiếp cho
học sinh nên các phụ huynh trong lớp đã dành nhiều thời gian hơn để dạy con
giao tiếp, tạo nhiều cơ hội cho con được trình bày ý kiến trong gia đình. Các
em mạnh dạn trình bày suy nghĩ của mình với cha mẹ. Khi giao tiếp với mọi
người xung quanh, các em nói năng lưu lốt, mạch lạc, biết thể hiện thái độ
lịch sự. Khơng những thế, các em biết yêu quý ông bà, cha mẹ, những người
thân trong gia đình, biết hịa đồng với mọi người xung quanh.
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự
đồng thuận hợp tác và ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ học sinh, sau khi
áp dụng các biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh, tơi nhận thấy học
sinh lớp tơi đã có sự tiến bộ rõ rệt trong giao tiếp, ứng xử.
- Trong các giờ học các em hăng hái phát biểu xây dựng bài, khi trả lời
câu hỏi các em nói to, rõ ràng, đủ ý, rất nhiều em nói mạch lạc, diễn đạt tốt.
- Khi tham gia các hoạt động tập thể các em mạnh dạn, tự tin; khả năng
giao tiếp với người xung quanh tốt.
- Không những vậy, học sinh trong lớp tơi cịn đồn kết, u thương, và
biết giúp đỡ nhau. Khơng khí lớp học ln ln vui vẻ, thân thiện.
Kết quả rèn luyện của các em được thể hiện qua bảng thống kê sau:


18

Số học sinh
Số học
Số học sinh
nói đủ ý
sinh rụt rè,
nói mạch lạc,
nhưng vẫn

nhút nhát,
Tổng số
diễn đạt tốt
Thời điểm
nhút nhát
nói chưa đủ ý
HS
TL
TL
TL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
Trước khi áp
34
10
29,4
15
44,1
9
26,5
dụng biện pháp
Sau khi áp dụng
34
29
85,3
5

14,7
0
0
biện pháp
- Năm học 2022-2023 lớp tơi có 3 học sinh tham gia giao lưu môn Tiếng
Việt đạt 3 giải giao lưu cấp huyện (trong đó 02 giải nhất và 01 giải khuyến
khích).
- Tập thể lớp đạt lớp tiến tiến xuất sắc.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Rèn kỹ năng giao tiếp tốt cho học sinh học tập, trong sinh hoạt và vui
chơi chính là việc làm góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Kỹ năng giao tiếp tốt phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh
trong học tập, vui chơi. Lớp học sẽ trở nên thân thiện hơn, học sinh thích đến
trường hơn, học sinh quý thầy, mến bạn coi thầy cô như mẹ hiền ở trường.
Thầy cô phải luôn luôn giữ mối quan hệ gần gũi, thân thiết và tốt đẹp với
học sinh, khuyến khích các em nói ra những gì mình nghĩ để tất cả các giờ
dậy đều thoải mái, vui tươi và sôi nổi hơn để mỗi ngày đến trường là một
ngày vui.
Qua thực tế giảng dạy, việc rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4 tôi
đã áp dụng một số biện pháp bước đầu đã thành công.
2. Bài học kinh nghiệm
Việc rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh là một q trình lâu dài, khơng
chỉ qua một việc làm, một hoạt động hay một môn học nào mà cần bao trùm


19

tồn bộ các hoạt động của học sinh. Tơi cũng rút ra được một số điều sau:

Giáo viên cần phải thường xuyên trau dồi năng lực chuyên môn. Phải kết hợp
với phụ huynh học sinh để giáo dục kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho các em.
Rèn luyện kĩ năng chuẩn ngơn ngữ, văn hóa trong lời nói, văn hóa lịch sự gắn
với hành động, diễn đạt đúng mục đích và biện pháp phối hợp giữa nhà
trường với gia đình để giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh với phương
châm: “Mưa dầm thấm lâu”.
3. Kiến nghị
Đối với nhà trường: Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa,
trải nghiệm để học sinh có điều kiện phát huy giao tiếp. Nhà trường cần coi
trọng giáo dục đạo đức cho học sinh theo truyền thống Việt Nam “Tiên học
lễ, hậu học văn” nhằm giúp các các em ứng xử giao tiếp hàng ngày có văn
hóa, lễ phép một cách thường xuyên và xem đây là một tiêu chí thi đua hàng
năm trong đơn vị.
Trên đây là nội dung và hiệu quả của biện pháp do tôi thực hiện. Tôi cam
kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền, không sử dụng biện pháp đã
được đề xuất để xét duyệt thành tích khen thưởng cá nhân trước đó, các biện
pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về kết quả, sự tiến bộ của học
sinh là trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
4. Tài liệu tham khảo
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh tiểu học của tác giả Mai
Hương, Tô Nga, Ngọc Tâm.
- Sách rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh của tác giả Minh Long,



×