Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.22 MB, 22 trang )

0
PHẦN MỞ ĐẦU
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, việc giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo phụ huynh và xã hội
quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học
sinh và phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay, nhằm đào tạo con người có đầy
đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ” để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Ở bậc tiểu học là bậc tạo nền tảng cho học sinh phát triển, vì vậy ngoài
việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn phải
giáo dục học sinh có kỹ năng sống, kỹ năng làm người để học sinh có thêm kinh
nghiệm thích ứng với mơi trường, xã hội mới. Việc rèn kĩ năng sống cho học
sinh địi hỏi thường xun của cơng tác giáo dục đồng thời cũng là địi hỏi cấp
thiết của việc hình thành nhân cách trong công tác giáo dục hiện nay. Giáo dục
trong nhà trường luôn là vấn đề cần được quan tâm thì việc rèn kĩ năng sống cho
học sinh cũng khơng kém quan trọng. Bằng nhiều hình thức, nhiều con đường,
trong đó việc rèn kĩ năng sống chiếm một vị trí quan trọng. Qua việc rèn kĩ năng
sống sẽ trang bị tri thức, hành vi cho HS. Đồng thời định hướng cho học sinh
tiểu học rèn luyện hành vi và thói quen ứng xử tốt. Trong sự phát triển nhân
cách của học sinh, việc rèn luyện kĩ năng sống là đảm bảo cho học sinh có được
bản lĩnh rõ ràng về nhân cách toàn diện.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng cho học sinh, tôi đã
chọn sáng kiến về “Một số giải pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học”.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trường Tiểu học Ngọc Sơn thuộc địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Là một trường ở vùng nơng thơn cịn nhiều khó khăn, gia đình của các em chủ
yếu làm nghề nông, một bộ phận lớn phụ huynh đi làm công ty cả ngày… nên kĩ
năng sống của các em rất cần được chú trọng và quan tâm. Rèn luyện kĩ năng
sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết, các em không chỉ biết học
giỏi về kiến thức mà cịn phải được tơi luyện những kĩ năng sống. Qua đó, tạo cho
các em một mơi trường lành mạnh, an tồn, tích cực, vui vẻ để trang bị cho các


em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để bước vào đời tự tin hơn.


1
Những năm gần đây, nhiều trẻ em rất thiếu kĩ năng làm việc nhà, kĩ năng tự
phục vụ, kĩ năng giao tiếp với ông bà, cha mẹ... Nhiều em không tự dọn dẹp
phịng ở của chính mình, khơng giúp đỡ bố mẹ bất kì việc gì ngồi việc học... Phụ
huynh vì bận nhiều cơng việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động
cần thiết, làm cho các em rất rụt rè thiếu tự tin khi giao tiếp họăc tham gia các
hoạt động bởi các em bị cuốn hút theo các trò chơi điện tử trên Internet... Đây là
những trò chơi làm cho các em xa lánh với môi trường sống thực tế và thiếu sự
tương tác giữa con người với con người, kĩ năng xã hội của học sinh ngày càng
kém. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh trở nên ích kỉ, khơng quan tâm đến
cộng đồng... Vì thế, đây cũng là những suy nghĩ, trăn trở, nỗi lo lắng đặt ra cho
những người làm cơng tác giáo dục.
Từ những thực trạng trên đây, thì việc rèn kĩ năng sống là một việc làm vô
cùng cần thiết giúp cho các em say mê, hứng thú trong học tập, các em thấy
mình mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong việc thể hiện những năng lực
của bản thân, phẩm chất và giúp các em phát triển tồn diện.
Ngay từ đầu năm học, tơi tiến hành khảo sát các kĩ năng với 100% các em
học sinh của nhà trường như: kĩ năng giao tiếp, hợp tác, xử lý tình huống...Tơi
thu được kết quả như sau:
Kỹ năng của học sinh
Tổng
số học
sinh
1224

Kỹ năng
tốt


Có hình thành
kỹ năng

Kỹ năng
chưa tốt

SL

%

SL

%

SL

%

321

26,2

543

44,4

360

29,4


Nhìn vào bảng khảo sát trên, cho thấy số lượng học sinh có kĩ năn tốt cịn rất
thấp, chỉ đạt dưới 30%, số HS có kĩ năng chưa tốt chiếm tỷ lệ cao, tới gần 30%.
III/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số những giải pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh ở trường
Tiểu học Ngọc Sơn - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.
IV/ NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


2
1/ Điều tra thực trạng kỹ năng sống của HS ở nhà trường.
2/ Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng rèn kỹ năng sống
cho học sinh ở trường Tiểu học Ngọc Sơn - Huyện Hiệp Hòa - Tỉnh Bắc Giang.
3/ Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại trường Tiểu học Ngọc Sơn - Huyện Hiệp Hòa - Tỉnh Bắc
Giang, đối với các em học sinh từ lớp 1 đến lớp 5.
V/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1/ Phương pháp tổng hợp vấn đề lý thuyết: Các văn bản chỉ đạo về giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh ( Nghị quyết 29- NQ/TW về đổi mới căn bản
toàn diện GD&ĐT, Thông tư 22 và Thông tư 30/2016-BGDĐT, Thông tư
27/2020-BGD&ĐT về đánh giá học sinh tiểu học, các văn bản chỉ đạo của Sở
GD&ĐT Bắc Giang, Phòng GD& ĐT Hiệp Hòa, Kế hoạch của nhà trường).
2/ Phương pháp khảo sát, phỏng vấn: Khảo sát trực tiếp học sinh tại
trường Tiểu học Ngọc Sơn.
3/ Phương pháp thực nghiệm: Thông qua các hoạt động được tổ chức
tại trường.
PHẦN NỘI DUNG
I/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC “RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TH NGỌC SƠN”
Hiện nay, tại các trường học nói chung, trường tiểu học Ngọc Sơn nói

riêng, chúng ta trong thời đại Công nghệ - Thông tin và hội nhập quốc tế, học
sinh có những hiểu biết khá phong phú nhờ truy cập Internet, nhưng kĩ năng
sống của các em còn nhiều hạn chế. Đa phần các em học sinh ở trường tiểu học
hiện nay đều thiếu kĩ năng sống, thiếu khả năng phân tích và khả năng nhận thức
đúng, sai các vấn đề dẫn đến lúng túng, không biết cách xử lý các tình huống
thường gặp trong cuộc sống...
Những năm học gần đây, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, với yêu
cầu tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt


3
động giáo dục trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động
và ý thức sáng tạo.
Qua nhiều năm công tác và chỉ đạo ở trường Tiểu học Ngọc Sơn, tôi thấy
thực trạng của việc rèn kĩ năng sống ở trường như sau:
1/ Về phía nhà trường
Trường Tiểu học Ngọc Sơn có hai điểm trường, điều kiện kinh tế của
nhân dân địa phương vẫn cịn khó khăn. Năm học 2022- 2023, nhà trường có 33
lớp với tổng số 1224 học sinh. Trường đã được công nhận trường chuẩn Quốc
gia mức độ 2 vào năm 2018. Nhiều năm liền trường đat danh hiệu Tập thể Lao
động Xuất sắc và được UBND Tỉnh tặng Bằng khen và Cờ thi đua. Trong hoạt
động chuyên môn dạy và học, nhà trường thường xuyên nghiên cứu, cải tiến
nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh,
không ngừng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với nội dung chương trình.
Đặc biệt chú trọng đến việc R
" èn kĩ năng sống"cho học sinh. Nhà trường coi đây
là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục.
Chính vì thế ngay sau khi Bộ Giáo dục đào tạo đưa nội dung giáo dục kĩ

năng sống lồng ghép vào các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
nhà trường tiến hành triển khai đồng bộ đến toàn thể cán bộ giáo viên về việc
tăng cường rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Đẩy mạnh thực hiện phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. u cầu mỗi thầy,
cơ giáo cần tâm huyết, trách nhiệm hơn trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách
cho học sinh. Mỗi giáo viên trong nhà trường không chỉ nâng cao chất lượng
chun mơn nghiệp vụ, mà cịn thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư
tình cảm của học sinh. Yêu cầu là như vậy nhưng việc rèn kĩ năng sống cho HS
khiến tơi vẫn cịn nhiều băn khoăn, trăn trở và mong muốn có được kết quả tốt
hơn nữa.
2/ Về phía giáo viên
Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh mà chỉ chú trọng đến rèn kiến thức, chưa đầu tư thời gian tìm


4
tịi, nghiên cứu các hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động rèn kĩ năng
sống cho học sinh.
3/ Về phía học sinh
Một bộ phận học sinh học tập còn thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo
thầy cơ giáo, ít sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động, kỹ năng giao tiếp,
hợp tác, xử lý tình huống cịn hạn chế,...
4/ Về phía phụ huynh
Một bộ phận phụ huynh chỉ quan tâm đến việc học kiến thức, nóng vội
trong việc dạy con, chỉ chú trọng đến việc dạy con mình biết đọc, biết viết, hoặc
biết làm tốn mà khơng quan tâm đến việc con học được kĩ năng sống nào khi
đến trường, khi ở nhà, ở nơi cơng cộng...
Đồng thời cũng có phụ huynh cịn chiều chuộng con cái khiến HS khơng
có kĩ năng tự phục vụ, phụ huynh chỉ chú ý đến khâu chăm con ăn uống mà
khơng chú ý đến dạy con mình cần ăn, uống như thế nào, sử dụng những đồ

dùng, vật dụng trong ăn uống thế nào cho đúng? Vì sao chúng ta cần những đồ
dùng, vật dụng đó? Những đồ dùng đó để làm gì?...
Từ những thực trạng trên đây, thì việc tìm các giải pháp rèn kĩ năng
sống cho học sinh Tiểu học là một việc làm vô cùng cần thiết, để giúp cho các
em say mê, hứng thú trong học tập, các em thấy mình mạnh dạn hơn trong giao
tiếp, tự tin hơn trong việc thể hiện những năng lực của bản thân...
Từ thực tiễn q trình cơng tác, làm Tổng phụ trách Đội ở trường tiểu học
Ngọc Sơn, tơi đã tìm ra một số biện pháp giúp giáo viên rèn kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học có tính khả thi hơn.
II/ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Kĩ năng sống được giáo dục trong các mơn học chính khóa và ngoại khóa.
Giáo dục kĩ năng sống cần bắt đầu từ nhỏ, từ từng hành vi cá nhân đơn giản
nhất, theo đó hình thành tính cách và nhân cách. Cụ thể cần phải áp dụng một số
biện pháp sau:
1/ Nhận thức sâu sắc về việc dạy kĩ năng sống


5
Đầu năm học, tôi đã phối hợp với giáo viên chủ nhiệm triển khai chuyên
đề rèn kĩ năng sống cho học sinh, về thực trạng và giải pháp ở L iên đội trong
việc rèn kĩ năng sống cho học sinh tại nhà trường. Qua đó, giúp đội ngũ giáo
viên hiểu được rằng:
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống là hoạt động được tổ chức theo mục
tiêu, nội dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bản chất của hoạt
động này là thơng qua các loại hình hoạt động, các mối quan hệ nhiều mặt,
nhằm giúp người học chuyển hố một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm
tin, kiến thức thành hành động, biến yêu cầu của nhà trường thành chương trình
hành động của tập thể lớp học sinh và của cá nhân học sinh, tạo cơ hội cho học
sinh trải nghiệm tri thức, thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong
mơi trường an tồn, thân thiện có định hướng giáo dục.

Thơng qua hoạt động giáo dục kĩ năng sống có thể giúp học sinh sống một
cách an tồn, khoẻ mạnh, có khả năng thích ứng với biến đổi của cuộc sống
hàng ngày. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi như:
kĩ năng giao tiếp ứng xử có văn hố, kĩ năng tổ chức quản lý và tham gia các
hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động, kĩ năng tự kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện, củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt
trong học tập, lao động và công tác xã hội...
Bồi dưỡng thái độ tự giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt
động xã hội, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống,
với quê hương đất nước, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và
xã hội. Như vậy, hoạt động giáo dục kĩ năng sống thực sự cần thiết. Do đó cần
phát huy tối đa vai trị, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh. Ngoài ra, tổ chức tuyên truyền về việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh qua các hoạt động sinh hoạt dưới cờ.


6

Tun truyền cho học sinh về An tồn giao thơng qua buổi sinh hoạt dưới cờ
2/ Xác định những kĩ năng sống cơ bản cần dạy HS ở lứa tuổi tiểu học
Đối với tâm sinh lý HS bậc tiểu học thì có nhiều kĩ năng quan trọng mà
HS cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá đặc biệt là trẻ em độ tuổi
lớp 1. Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kĩ năng quan trọng
nhất trẻ phải học vào thời gian đầu của năm học chính là những kĩ năng sống
như: sự hợp tác, tự kiểm sốt, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và
giao tiếp. Việc xác định được các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp
giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ.
3/ Cụ thể hóa nội dung của những kĩ năng cơ bản mà giáo viên cần
dạy thông qua các môn học và các hoạt động giáo dục
- Kĩ năng sống tự tin: Một trong những kĩ năng đầu tiên mà giáo viên cần

quan tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của HS. Nghĩa là giúp HS cảm
nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những
người khác. Kĩ năng sống này giúp HS luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình
huống ở mọi nơi.
- Kĩ năng sống hợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên
giúp HS học cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏ đối
với các em học sinh ở lứa tuổi này.
Khả năng hợp tác sẽ giúp các em biết cảm thông và cùng làm việc với
các bạn.


7

- Kĩ năng thích tị mị, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một trong
những kĩ năng quan trọng nhất cần có ở các em vào giai đoạn này là sự khát
khao được học. Người giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau
để khơi gợi tính tị mị tự nhiên của các em. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các
câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường khơi
gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thể đoán trước được.
- Kĩ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy HS biết thể hiện bản thân và diễn
đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, HS cần cảm nhận được vị trí, kiến
thức của mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là một kĩ năng cơ bản và khá
quan trọng đối với HS. Nó có vị trí chính yếu so với tất cả các kĩ năng khác như
đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu các em cảm thấy thoải mái khi
nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, các em sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ
sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp
học sinh sẵn sàng học mọi thứ.
Ngoài ra, ở nhà trường giáo viên cần dạy học sinh nghi thức văn hóa trong
ăn uống, qua đó dạy các em kĩ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như:
Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng

những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng,
không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn,
biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗ bát, chén,


8
thìa … hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn, không làm ảnh hưởng
đến người xung quanh.

Bữa ăn bán trú của HS tại trường.
4/ Xác định nhiệm vụ cơ bản và phân công trách nhiệm trong việc
dạy học sinh kĩ năng sống
Giáo viên có thể làm được gì để dạy kĩ năng sống cho HS?
- Cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực của học sinh, cần phải biết khai thác, phát huy năng khiếu,
tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh. Vì mỗi học sinh là một nhân vật đặc biệt,


9
phải giáo dục học sinh như thế nào để các em cảm thấy thoải mái trong mọi tình
huống của cuộc sống.
- Cần thường xuyên tổ chức các họat động giáo dục các em một cách
thích hợp, tuân theo một số quan điểm: Giúp các em phát triển đồng đều các
lĩnh vực: thể chất, ngơn ngữ, nhận thức, tình cảm- xã hội và thẫm mĩ. Phát huy
tính tích cực của các em, giúp các em hứng thú, chủ động khám phá tìm tịi, biết
vận dụng vốn kiến thức, kĩ năng vào việc giải quyết các tình huống khác nhau.
- Cần giúp các em có được những mối liên kết mật thiết với những bạn
khác trong lớp, các em biết chia sẻ, chăm sóc, HS cần phải học về cách ứng xử,
biết lắng nghe trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào trong các nhóm
học sinh khác nhau, giúp các em luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách

mới. Điều này liên quan tới việc các em có cảm thấy thoải mái, tự tin hay khơng
đối với mọi người xung quanh. Cần chuẩn bị cho học sinh sự tự tin, thoải mái
trong mọi trường hợp.
Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của các
em, trao đổi với phụ huynh những nội dung và biện pháp giáo dục các em tại
nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải.
5/ Giúp HS phát triển các kĩ năng sống qua việc tổ chức các hoạt
động tập thể trong nhà trừơng
Tôi đã phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động thiết thực, khuyến
khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. Qua đó, để các em được giao
lưu, phát triển các mối quan hệ, chia sẻ vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế
trong cuộc sống hàng ngày. Đồng thời, rèn luyện các kỹ năng: giao tiếp, hợp tác,
xử lý tình huống, khám phá, trải nghiệm,...ngay trên các lớp học, ngoài sân
trường, vườn trường để các em hiểu được giá trị của các sản phẩm lao động...


10

HS thường xuyên được trải nghiệm các hoạt động LĐSX tại vườn trường.


11

Học sinh trải nghiệm một số nghề truyền thống tại địa phương
- Đa dạng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo với nhiều hình thức khác
nhau để thu hút HS tham gia một cách tích cực nhất như: ngày hội tiếng Anh,
ngày hội đọc sách gia đình, lễ hội trăng rằm, chương trình thắp sáng ước mơ cho
em, món ăn gia đình-ấm tình yêu thương,... Đồng thời đa dạng, sân khấu hóa giờ
chào cờ hàng tuần, thay những việc trước đây thường đánh giá, nhắc nhở nề
nếp... việc làm đó đã làm thường xuyên hàng ngày. Giờ chào cờ được tổ chức

dưới nhiều hình thức như: kể chuyện về những việc làm tốt theo tấm gương của
Bác, giới thiệu sách, giao lưu, xử lý các tình huống thường xảy ra trong cuộc
sống hàng ngày... hoạt động này hoàn toàn là do các em tự tổ chức và điều hành.
Để thông qua đó, các em sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm hình thành và phát
triển kĩ năng trên các lĩnh vực.


12

Học sinh tham gia hoạt động rung chuông vàng tại ngày Hội tiếng Anh

Học sinh giao lưu trong tiết sinh hoạt dưới cờ


13

Buổi sinh hoạt ngoại khóa về phịng tránh đuối nước, bạo lực học đường
- Ngồi ra để các em có kĩ năng phịng chống tai nạn giao thơng, tai nạn đuối
nước, phòng tránh khi bị xâm hại và các thương tích khác. Tơi đã tham mưu và
cùng nhà trường tổ chức các chuyên đề và các hoạt động theo từng lĩnh vực.

6/ Phối hợp với giáo viên tuyên truyền đến các bậc cha mẹ HS thực
hiện dạy các em các kĩ năng sống cơ bản
- Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử
công bằng với các em và đảm bảo an toàn cho các em. Cơ giáo, cha mẹ ln
khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình, nói chuyện với các thành viên
trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn của mình, cố gắng
khơng chỉ trích các quyết định của các em. Việc này sẽ hình thành kĩ năng tự
kiểm sốt bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các hoạt động
và các buổi thảo luận tại trường sau này.



14
- Cô giáo, cha mẹ giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và
đảm bảo rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện
ý thích đó. Tất cả những yếu tố đó sẽ giúp các em có thói quen tốt để hình thành
kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.
III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng
thuận hợp tác của đội ngũ GV, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ HS, đã
giúp tôi áp dụng sáng kiến vào HS tại trường Tiểu học Ngọc Sơn và đạt được
kết quả trong việc dạy các kĩ năng sống như sau:
- HS tự giác, chủ động, mạnh dạn, tự tin hơn, ứng xử khá phù hợp trong
mọi tình huống.
- Giáo viên gần gũi chuyện trò với học sinh, giải quyết hợp lý, cơng bằng
với mọi tình huống xảy ra giữa các em học sinh trong lớp. Trong giảng dạy, GV
đã chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và quan tâm đến việc rèn kỹ
năng sống, phát triển năng lực HS nhiều hơn.
- Hiệu quả lớn nhất là tôi đã cùng nhà trường huy động được sự tham gia
của cha mẹ các em, của các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc giáo dục văn
hóa, truyền thống,... cho học sinh, đây là những cơ hội vàng để dạy kĩ năng sống.
Cuối năm tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau:
Tổng
số học
sinh
1224

Kỹ năng hoạt động trải nghiệm
Kỹ năng
Có hình thành

Kỹ năng
tốt
kỹ năng
chưa tốt
SL
%
SL
%
SL
%
843
68,9
279
22,8
102
8,3

Kết quả khảo sát cho thấy số học sinh có kĩ năng tốt đã tăng lên rõ rệt, số
lượng học sinh có kĩ năng tốt đã tăng 42,7%, số HS có kĩ năng chưa tốt giảm rất
nhiều, giảm 21,1%.
PHẦN KẾT LUẬN
Rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động, để học sinh tự
cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi, từ đó hình thành các kĩ năng.
Thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường, làm tốt cơng tác xã hội hố
trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh là rất cần thiết.


15
Giáo dục kĩ năng sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình thành
cho học sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp,

ứng phó với các tình huống trong cuộc sống.
Giáo dục kĩ năng sống còn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi mở giữa thầy,
trò, sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập, nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục. Học sinh được giáo dục kĩ năng sống xác định được bổn phận
và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung để phù
hợp với sự thay đổi của cuộc sống.
Rèn kĩ năng sống cho học sinh không phải là cơng việc “một sớm, một
chiều” mà địi hỏi phải có quá trình, kiên nhẫn và bằng cả tâm huyết, ở mọi lúc,
mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Kĩ năng sống rất đa dạng
và đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù
hợp với nhu cầu, trình độ của học sinh và đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trường,
địa phương. Rèn kĩ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà
trường mà của cả xã hội, cộng đồng, có như vậy mới đào tạo ra được những thế
hệ trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước và hội nhập quốc tế.
Bản thân tôi đã cố gắng áp dụng những kinh nghiệm, sáng tạo thêm
những phương pháp mới, nhằm nâng cao nhiều kĩ năng sống tốt cho học sinh từ
môi trường giáo dục ở nhà trường. Giáo dục và xây dựng cho các em có năng
lực tốt, lối sống lành mạnh để các em có thể tự lập, tự tin hơn trong cuộc sống,
đem lại niềm vui, hạnh phúc cho các em, gia đình và xã hội.
Rất mong được nhận sự giúp đỡ, góp ý bổ sung của các cấp quản lý giáo
dục và đồng nghiệp để sáng kiến của tơi hồn thiện hơn và có thể áp dụng cho
các năm học sau.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hiệp Hòa, ngày 25 tháng 6 năm 2023
Người viết


16


Hà Khánh Huyền


17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Công văn số 1292/BGDĐT ngày 29/3/2016
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về nhân rộng mơ hình tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông - Hoạt
động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, (Ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Chương
trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể, Hà Nội.
4. Sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2, 3.
5. công văn số 509/PGD ĐT ngày 11/9/2019 của Phòng giáo dục và đào tạo
Hiệp Hòa về việc hướng dẫn tổ chức tiết Giáo dục tập thể ở cấp tiểu học
năm học 2020-2021.
6. Đặng Quốc Bảo (1996), Phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà
trường hiện nay, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Điều lệ trường tiểu học, (Ban hành kèm theo
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2015 Điều lệ trường tiểu học),
Hà Nội.


18
KẾT QUẢ CHẤM SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC


1. CẤP
TRƯỜNG ..............................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

2. CẤP HUYỆN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...............................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
.................................................................................................................................


19



×