Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tìm hiểu cách ghi nội dung nhãn hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 33 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM
Đề tài:
TÌM HIỂU CÁCH GHI NỘI DUNG TRÊN NHÃN
HÀNG HÓA THỰC PHẨM
Giảng viên hướng dẫn: ĐỖ VĨNH LONG
Nhóm 6:
Tăng Xuân Thành Toại 2005100415
Ngô Thị Huyền Trang 2005100155
Phan Thùy Dương 2005100123
Nguyễn Thị Thủy Tiên 2005100204
Trần Trọng Tường 2005100309
Trần Thị Toàn 2005100294
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay, thực phẩm luôn được xem là nhu cầu quan trọng và thiết
yếu nhất đối với con người. Trước đây, nếu thực phẩm chỉ được lựa chọn dựa
trên tính chất “ngon” thì đến ngày nay, người tiêu dùng hiện đại nhắm đến
những loại sản phẩm thực phẩm không chỉ đáp ứng đầy đủ về mặt dinh dưỡng
mà còn cả về mặt hình thức. Chính vì thế, các nhà doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất thực phẩm không ngừng nghiên cứu và đổi mới sản phẩm cũng như
khẳng định thương hiệu của mình thông qua nhãn hàng hóa. Cùng sự phát triển
của công nghệ khoa học kỹ thuật, nhãn hàng hóa đã dần được cải tiến và hoàn
thiện với nhiệm vụ quảng bá, thu hút người tiêu dùng. Đồng thời qua nhãn,
người tiêu dùng có thể nắm bắt được thông tin một cách cụ thể và rõ ràng về sản
phẩm thực phẩm mình định mua.
Nhãn được coi là cầu nối giữa sản phẩm và người tiêu dùng, hay nói cách
khác là giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Chính vì thế, nhãn đóng vai trò


rất quan trọng đối với một sản phẩm thực phẩm nói riêng, và nhà sản xuất thực
phẩm nói chung. Nhóm chúng em đã tiến hành bài tiểu luận với đề tài: “Tìm
hiểu chung về nhãn hàng hóa thực phẩm” để chứng minh cho vai trò quan trọng
đó.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, nhóm không tránh khỏi những
sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn.
NHÓM THỰC HIỆN
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về nhãn hàng hóa
Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu được in chìm,
nổi trực tiếp hoặc được dán, cài chắc trên hàng hóa hoặc bao bì để thể hiện
thông tin cần thiết, chủ yếu về mặt hàng hóa đó.
1.2. Yếu tố cần có của nhãn hàng hóa thực phẩm
Những yếu tố cần có của nhãn hàng hóa thực phẩm là:
- Thông báo cho người tiêu dùng về sản phẩm định mua mà không cần dùng
thử.
- Trình bày đầy đủ thông tin cần thiết liên quan đến sản phẩm: sản phẩm bao
gồm những gì, thành phẩn chi tiết, trọng lượng…
- Chú trọng vào ngày sản xuất và hạn sử dụng.
- Trong một số trường hợp, trên nhãn phải trình bày điều kiện bảo quản cụ thể
đối với sản phẩm.
Có 2 loại nhãn thông dụng:
- Nhãn trực tiếp: được in trực tiếp lên bao bì.
- Nhãn gián tiếp: được sản xuất rời, sau đó mới dán lên bao bì.
Hiện nay, tất cả các loại sản phẩm hàng hóa thực phẩm cũng như các loại hàng
hóa khác đều phải ghi nhãn đúng qui cách. Những hàng hóa ghi nhãn đúng qui
cách và thông tin về đặc tính hay thành phần thực phẩm một cách chi tiết
thường tạo được thế cạnh tranh cho sản phẩm một cách vững chắc trên thị
trường.

Nhãn của bao bì thực phẩm là nơi trình bày các thông tin chi tiết về sản phẩm
chứa đựng bên trong cùng với sự trình bày thương hiệu nhà sản xuất, hình ảnh
và màu sắc minh họa. Tất cả các thông tin đó đều phải được trình bày đúng theo
qui cách.
Ngoài nhãn chính, một số sản phẩm còn có thêm nhãn phụ. Nhãn phụ của bao
bì thực phẩm là nơi ghi các thông tin chính theo qui định một cách ngắn gọn,
thường không ghi thương hiệu, không có hình ảnh là phần phụ trợ giải thích
cho nhãn hàng hóa của bao bì sản phẩm. Nhãn phụ thường được ghi tiếng Việt
Nam để giải thích cho các sản phẩm ngoại nhập. Nhãn phụ có thể được gắn trên
bao bì thực phẩm với kích thước nhỏ hoặc được để rời với sản phẩm.
3
1.3. Vai trò của nhãn hàng hóa
1.3.1. Vai trò trong sản xuất
- Đáp ứng quy định bắt buộc đối với nhà sản xuất.
- Thể hiện sự cam kết chịu trách nhiệm trước khách hàng.
- Là một hình thức quảng cáo tiếp thị thu hút khách hàng, nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hóa.
- Kí hiệu, hình ảnh, màu sắc đẹp mắt, sinh động. Từ đó giúp thu hút khách
hàng, khuyến khích sự tái tạo sản xuất và thu lợi nhuận cao.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp thông qua thương hiệu
độc quyền.
- Tạo niềm tin cho khách hàng.
1.3.2. Vai trò trong phân phối
- Trong quá trình phân phối hàng hóa đến nơi tiêu thụ 1 số kí hiệu đặc biệt
được ghi trên bao bì sẽ cho ta biết cách vận chuyển và bảo quản phù hợp.
- Giúp các cơ quan chức năng thực hiện tốt việc kiểm tra và kiểm soát hàng
hóa.
1.3.3. Vai trò trong lưu thông
- Là cầu nối giữa sản phẩm với người tiêu dùng.
- Thông qua nhãn hàng hóa, người tiêu dùng biết được thành phần, khối

lượng tịnh, hướng dẫn sử dụng, thời hạn sử dụng, nơi sản xuất, cách dùng,
cách bảo quản
- Biết được nơi xuất xứ của sản phẩm.
- Phân biệt hàng nhái, hàng kém chất lượng nhờ tem chống hàng giả.
- Nhãn hàng hóa giúp việc thanh toán, ghi hóa đơn nhanh, dễ dàng, truy tìm
được hàng thất lạc nhờ mã số mã vạch.
1.4. Vật liệu làm nhãn
Đối với nhãn trực tiếp: được in hoặc sơn trực tiếp lên bao bì.
Đối với nhãn gián tiếp: thường được làm từ giấy hoặc từ giấy có phủ lớp kim
loại, từ giấy tráng nhôm, từ vật liệu trung hợp. Tùy vào loại sản phẩm và giá trị
sản phẩm mà lựa chọn vật liệu làm nhãn phù hợp.
Nhãn gián tiếp Nhãn trực tiếp
4
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CỦA NHÃN HÀNG HÓA THỰC PHẨM
2.1. Nội dung ghi nhãn bắt buộc
2.1.1. Tên của thực phẩm
2.1.1.1. Tên thực phẩm
Tên gọi của thực phẩm phải thể hiện bản chất xác thực của thực phẩm đó. Tên gọi
phải cụ thể, không trừu tượng. Sử dụng tên gọi đã được xác định cho một thực phẩm
cụ thể trong Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) hoặc văn bản pháp qui trong Nhà nước.
Trong trường hợp chưa qui định, sử dụng tên gọi của thực phẩm đã được xác định
trong tiêu chuẩn Codex hoặc ISO.
5
Ví dụ: thịt bò khô, tôm khô, chà bông heo, muối lạc
Trường hợp tên thực phẩm đã quá quen thuộc hoặc đã được Việt hóa thì có thể
để nguyên tên nước ngoài bằng tiếng Anh, tiếng theo hệ chữ tiếng La-tinh hoặc thêm
tên mặt hàng kèm tên chữ bằng tiếng nước ngoài hoặc chữ phiên âm ra tiếng Việt.
Ví dụ: Rượu XO, Bánh Snack
Loại hàng hóa có bao bì thương phẩm chứa nhiều loại sản phẩm khác nhau có thể
ghi tên chủng loại các hàng hóa kèm theo tên hiệu của nhà sản xuất (ví dụ: Kẹo các

6
loại NESTLE, Bánh các loại LUBICO…) hoặc kèm theo tên thương mại của hàng hóa
( Ví dụ: Bánh mứt kẹo Đà Nẵng…).
Trường hợp nhãn hiệu hàng hóa đã được nhà nước bảo hộ hoặc có giấy phép
chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hàng hóa, tên hàng hóa không phải ghi bằng tiếng
Việt trên phần chính của nhãn.
Ví dụ: Mì gói của Hàn quốc
2.1.1.2. Vị trí ghi trên nhãn sản phẩm
Chữ viết tên hàng hóa phải được ghi trên mặt chính (PDP) của nhãn và có chiều
cao không nhỏ hơn một nửa (1/2) chữ cao nhất có mặt trên nhãn hàng hóa hoặc không
nhỏ hơn 2mm ở ngay phía trên, phía dưới bên cạnh tên thương mại hay tên hiệu của cơ
sở sản xuất.
7
Đồi với sản phẩm là một phụ gia thực phẩm thì cần thiết
ghi tên nhóm, tên gọi và hệ thống mã số quốc tế
(International Numbering System – INS) của các chất phụ gia.

2.1.2 Liệt kê thành phần cấu tạo
- Phải liệt kê các thành phần của thực phẩm trên nhãn khi
thực phẩm được cấu tạo từ hai thành phần trở lên. Không ghi khi thực phẩm chỉ
có một thành phần
Ví dụ: trường hợp chất gia vị thực phẩm là đường, muối, bột ngọt thì trên bao bì
không có mục thành phần.
Thuật ngữ “thành phần” có thể ghi là thành phần hay thành phần cấu tạo, phải
được ghi rõ với cỡ chữ lớn hơn và nét chữ đậm hơn phần liệt kê các thành phần có
trong thực phẩm.
8
Tất cả các thành phần phải được liệt kê theo thứ tự giảm dần tính theo tỷ lệ khối
lượng của từng thành phần cấu tạo nên thực phẩm so với tổng khối lượng thực phẩm
tại thời điểm sản xuất thực phẩm đó.

Đối với một thành phần “phức hợp” của thực
phẩm gồm hai hoặc nhiều thành phần phụ thì cần
ghi các “thành phần phụ” trong ngoặc đơn, theo
thứ tự giảm dần khối lượng và ghi sát ngay với
thành phần “phức hợp” đó. Nếu thành phần
“phức hợp” có tên đã xác định mà chỉ chiếm tỷ lệ
nhỏ hơn 25% thực phẩm đó thì những thành phần
phụ không nhất thiết phải ghi nhãn, trừ khi chúng
là phụ gia thực phẩm.
Lượng nước thêm vào thực phẫm phải được ghi vào thành phần cấu tạo, ngoại
trừ các dạng nước có mặt trong một thành phần phức hợp như nước muối, siro hoặc
canh thịt trong một thực phẩm hỗn hợp và đã ghi rõ trong bảng liệt kê các thành phần.
Không ghi lượng nước thêm vào thực phẩm nhưng đã bị bay hơi trong quá trình chế
biến. Đối với thực phẩm đã được cô đặc, cần thêm nước vào để tái tạo khi sử dụng thì
các thành phần có thể được liệt kê theo tỷ lệ khối lượng các sản phẩm được tái tạo
nhưng cần ghi thêm “thành phần khi tái tạo theo chỉ dẫn ghi trên nhãn”.
- Phải sử dụng một tên gọi cụ thể đối với từng thành phần, không trừu tượng có thể
gây nhầm lẫn.
9
Tên gọi các nhóm thực phẩm được hiểu theo quy định như sau:
Bảng: Các nhóm thực phẩm đã quy định
Tên nhóm (kèm theo tiếng Anh) Được hiểu là
“Dầu” cùng với thuật ngữ “thực vật” và
“động vật”, có thể xác định thêm bằng
thuật ngữ “hydro hóa” hoặc “hydro một
phần”
(Vegetable oil, animal oil, hydrogenated
or partially – hydrogenated vegetable oil)
Dầu tinh luyện, trừ dầu oliu
“Mở” kèm theo thuật ngữ “thực vật” hoặc

“động vật”
(vegetable fat, animal fat)
Mỡ tinh luyện trừ mỡ lợn, mỡ bò
“Tinh bột”
(Starch)
Các loại tinh bột trừ tinh bột biến tính
hoặc bằng phương pháp hóa học
“Cá”
(Fish)
Các loại cá khi chúng la một thành phần
của thực phẩm khác và việc ghi nhãn
không áp chỉ một loại cá cụ thể nào
“Thịt gia cầm”
(Poultry meat)
Các loại thịt gia cầm khi chúng là một
thành phần của thực phẩm khác mà việc
ghi nhãn không chỉ một loại thịt gia cầm
cụ thể nào
“Pho mai”
(Cheese)
Các loại pho mai hoặc hỗn hợp pho mai là
thành phần của thực phẩm khác và việc
ghi nhãn không ám chỉ một lại pho mai
đơn chất hay hỗn hợp cụ thể nào
“Gia vị” hoặc “hỗn hợp gia vị”
(Spice, Spices or mixed spices)
Các gia vị hoặc chất tiết ra từ gia vị, được
dùng riêng hoặc kết hợp không vượt quá
2% của khối lượng thực phẩm
“Gia vị thảo mộc” hoặc “hỗn hợp gia vị

thảo mộc”
(Herbs or mixed herbs)
Các gia vị thảo mộc khi dùng riêng hoặc
kết hợp không vượt quá 2% của khối
lượng thực phẩm
“Gôm”
(Gum base)
Các chế phẩm của gôm được dùng trong
sản xuất kẹo cao su
“Đường”
(Sugar)
Các loại đường saccarose
“Dextroza” hoặc “Glucoza”
(Destrose or Glucose)
Đường dextrose khan và đường dextrose
ngâm một phân tử nước
“Muối casein”
(Caseinates)
Các loại muối casein
“Bơ cacao”
(Cocoa butter)
Các loại bơ cacao nén, ép hoặc tinh chế
“Quả tẩm đường”
(Crystallized fruit)
Các loại quả tẩm đường khi chúng không
vượt quá 10% của khối lượng thực phẩm
10
đó
- Thành phần là các chất phụ gia được ghi trên nhãn theo một trong hai cách sau:
• Tên nhóm và tên chất phụ gia.

• Tên nhóm và mã số quốc tế của các chất phụ gia, mã số được đặt trong ngoặc
đơn.
Ví dụ: Trong chế biến pho mát, khi dùng các chất tạo nhũ natri poly photphat và
dikali diphotphat, có thể ghi nhãn các chất đó trong bảng thành phần của pho mát theo
hai cách như sau:
• Chất tạo nhũ: natri poly photphat và dikali diphotphat hoặc
• Chất tạo nhũ (452i) và (450iv)
Để ghi nhãn được ngắn gọn, ưu tiên sử dụng cách ghi thứ hai (sử dụng mã số
quốc tế của các chất phụ.
Có thể ghi chung là “Hương liệu”, “Chất tạo màu”, “Chất tạo ngọt” đối với
những chất phụ gia tạo hương, tạo màu, tạo ngọt tương ứng. Đối với các chất phụ gia
trong nhóm “Tinh bột biến tính” có thể ghi tên nhóm “Tinh bột biến tính” thay cho tên
cụ thể của các chất phụ gia nằm trong nhóm này.
Sau các từ “Hương liệu” hoặc “Chất tạo màu” cần ghi thêm: “tự nhiên” hay
“nhân tạo”.
Trường hợp một chất phụ gia được đưa vào thực phẩm thông qua một thành phần
nguyên liệu: thành phần mang chất phụ gia được dùng ở một lừu lượng khống chế
hoặc một lượng đủ để thực hiện một chức năng công nghệ thì phải ghi vào bảng liệt kê
thành phần.
Nếu liều lượng chất phụ gia này được đưa vào với liều lượng lơn gần bằng hoặc
vừa đúng so với lượng max quy định bởi tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thì phải ghi vào
nhãn.
Nếu lượng phụ gia đưa vào ở mức rất thấp so với quy định ML thì không cần ghi
vào bảng thành phần.
- Ghi nhãn định lượng các thành phần.
Nếu việc ghi nhãn thực phẩm nhằm nhấn mạnh vào sự hiện diện của một hay
nhiều thành phần đặc trưng có giá trị thì phải ghi tỷ lệ % thành phần đó theo khối
lượng tổng tại thời điểm sản xuất.
11
Nếu việc ghi nhãn thực phẩm nhẳm nhấn mạnh đặc biệt hàm lượng thấp của một

hay nhiều thành phần thì ghi tỷ lệ % thành phần đó theo khối lượng của nó chứa trong
thành phẩm.
- Ghi nhãn đối với thực phẩm dùng cho chế độ
ăn kiêng.
Dùng các thuật ngữ “Chế độ ăn uống đặc
biệt”, “Chế độ ăn kiêng đặc biệt”, hoặc “ăn kiêng”
để liên kết với tên gọi của thực phẩm đó.
Nếu một thực phẩm không bị biến đổi
nhưng có thể phù hợp với một chế độ ăn kiêng
nhất định thì không ghi “dùng cho chế độ ăn
kiêng đặc biệt” hoặc “Đặc biệt dùng cho người ăn
kiêng” hay bất kì một sự xác nhận tương đương nào. Tuy nhiên cũng có thể ghi “Thực
phẩm này chứa X” sao cho sự ghi nhãn không có sự hiểu lầm.
- Ghi nhãn giá trị dinh dưỡng của các thành phần thực phẩm.
Ghi nhãn giá trị dinh dưỡng dựa trên hướng dẫn của FAO/WHO (CAC/GL2-1985)
nhằm quy định việc công bố chất dinh dưỡng và các thành phần bổ sung về dinh
dưỡng trên nhãn thực phẩm bao gói sẵn.
Các nội dung bắt buộc công bố gồm: giá trị năng lương; lượng protein, cacbonhydrat
dễ tiêu và chất béo; lượng các chất dinh dưỡng khác; lượng các chất dinh dưỡng khác
có liên quan.
Nếu tiến hành xác nhận theo số lượng và các dạng acid béo thì công bố số lượng
các acid béo no và các acid béo bậc cao chưa bão hòa.
Ngoài việc bắt buộc phải công bố như trên cần liệt kê lượng vitamin và chất khoáng
có tầm dinh dưỡng quan trọng và có liều sử dụng quy chuẩn đã được kiến nghị (RDA,
quy chuẩn: Reference Recommended Daily Allowance).
2.1.3. Hàm lượng tịnh và khối lượng ráo nước
- Hàm lượng tịnh phải được công bố trên nhãn ở nơi dễ thấy theo qui định như sau:
• Đối với thực phẩm sản xuất trong nước: theo đơn vị đo lường hợp pháp của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, theo đơn vị đo lường quốc tế (SI).
12

Nếu dùng hệ đơn vị đo lượng khác thì phải ghi cả số đổi sang hệ đơn vị đo
lường SI. Kích thước và chữ số ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được thiết kế
theo diện tích phần chính của nhãn (PDP).
Vị trí định lượng sản phẩm phải đặt ở phần chính của nhãn. Chứ số ghi định
lượng theo dòng song song với đáy bao bì.

• Đối với thực phẩm sản xuất trong nước nhằm để xuất khẩu thì được ghi đơn vị
đo lường quốc tế hoặc đơn vị đo lường Anh, Mỹ.
- Hàm lượng tịnh phải được ghi như sau:
• Theo đơn vị thể tích đối với thực phẩm dạng lỏng.
• Theo đơn vị khối lượng đối với thực phẩm dạng rắn.
• Theo đơn vị khối lượng hoặc thể tích đối với thực phẩm dạng sệt.
• Trường hợp thực phẩm trong một bao bì có nhiều đơn vị cùng chủng loại, thì số
định lượng được ghi rõ: tích của số đơn vị và số khối lượng một đơn vị. Ví dụ:
20 cái x 10g/cái hoặc ghi bằng số đơn vị có trong bao bì và tổng khối lượng
hàng có trong bao: 20 cái – 200g.
- Đối với thực phẩm được bao gói ở dạng một môi trường chất lỏng chứa các phần
rắn phải ghi khối lượng tịnh và khối lượng ráo nước. Môi trường chất lỏng có thể
là nước, dung dịch đường hoặc muối, dấm hoặc nước ép rau, quả. Các chất trên có
thể được dùng riêng hoặc kết hợp.
2.1.4. Địa chỉ nhà sản xuất
Phải ghi cả tên, địa chỉ và số điện thoại của cơ sở sản
xuất và cơ sở đóng gói nếu hai cơ sở đó khác nhau. Địa chỉ
gồm: số nhà, đường phố, phường (xã), quận (huyện), thị xã,
thành phố (tỉnh)
13
2.1.5. Nước xuất xứ
- Nước xuất xứ của thực phẩm phải được ghi trên nhãn theo qui định sau:
a) Thực phẩm sản xuất trong nước phải ghi rõ “Sản xuất tại Việt Nam”
b) Thực phẩm nhập khẩu phải ghi rõ tên nước sản xuất, tên và địa chỉ công ty

nhập khẩu (ghi trên nhãn phụ bằng tiếng Việt được gắn trên bao bì thực phẩm nhập
khẩu).
- Thực phẩm tái chế tại một nước thứ hai làm thay đổi bản chất của thực phẩm
đó, nước thứ hai được coi là nước xuất xứ để ghi nhãn.
2.1.6. Ký mã hiệu lô hàng
Trên kiện hàng hóa phải ghi rõ ký
mã của công ty, nhà sản xuất lô hàng để
nhận biết về thời điểm sản xuất lô hàng
thực phẩm đó.
2.1.7. Số đăng ký chất lượng
Đối với thực phẩm sản xuất để tiêu dùng trong nước nằm trong danh mục sản
phẩm phải đăng ký chất lượng tại Sở Y tế, trên nhãn phải ghi rõ số đăng kí chất lượng
của sản phẩm. Cách ghi số đăng ký quy định tại điểm 2.5 Quyết định số 55/TĐC-QĐ
ngày 02 tháng 03 năm 1994 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, qui định
về việc đăng ký chất lượng hàng hóa.
14
Hình: Ký mã hiệu lô hàng
2.1.8. Thời gian sử dụng và hướng dẫn bảo quản
- Thời gian sử dụng là số chỉ ngày, tháng, năm mà quá mốc thời gian đó, hàng hóa
không được phép lưu thông và không được sử dụng. Thời gian sử dụng chính là
thời hạn sử dụng sản phẩm tốt nhất. Thời hạn phải được ghi rõ bằng cụm từ:
“Sử dụng tốt nhất trước:… (Best before end…) hoặc ghi HSD
Ghi thời hạn sử dụng như sau:
• Ngày, tháng và năm đối với các sản phẩm có thời hạn sử dụng tốt nhất
dưới ba tháng.
• Tháng năm đối với các sản phẩm có hạn sử dụng tốt nhất trên ba tháng.
• Ngày tháng và năm phải được ghi theo dãy số không mã hóa, với ba
nhóm, mỗi nhóm gồm 2 chữ số có hoặc không ngăn cách nhau bằng dấu
chấm để thể hiện ngày, tháng và năm.
Ví dụ:

• Với thực phẩm có thời hạn sử dụng dưới 3 tháng, ghi như sau:
15
“Sử dụng tốt nhất trước 30.09.14”
• Với thực phẩm có thời hạn sử dụng trên 3 tháng, ghi như sau:
“ Sử dụng tốt nhất trước 09.14”
Đối với sản phẩm nhập khẩu ghi nhãn bằng tiếng Anh thường ghi tháng bằng
chữ, ví dụ: Apr 06.
Phải ghi thời hạn ở nơi dễ thấy hoặc chỉ rõ nơi ghi thời hạn trên bao bì.
- Danh mục thực phẩm bao gói sẵn phải ghi thời hạn sử dụng qui định. Danh
mục này được thay đổi theo yêu cầu quản lý chất lượng thực phẩm do Tổng
cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng công bố.
- Phải ghi nhãn các điều kiện bảo quản đặc biệt để duy trì chất lượng thực phẩm
nếu hiệu lực về thời gian sử dụng phụ thuộc vào việc bảo quản.
2.1.9. Hướng dẫn sử dụng
Phải ghi hướng dẫn sử dụng đối với các sản phẩm cần hướng dẫn khi sử dụng kể
cả cách “tái tạo” sản phẩm khi dùng, để bảo đảm không gây sai sót trong sử dụng.
Trường hợp nhãn hàng hóa không đủ diện tích để ghi các hướng dẫn thì phải ghi các
nội dung đó vào một tài liệu kèm theo hàng hóa để cung cấp thông tin cho người tiêu
dùng.
Hình: Hướng dẫn sử dụng trên bao bì
16
2.1.10. Thực phẩm chiếu xạ
- Thực phẩm đã được xử lý bằng các bức xạ ion phải ghi rõ ràng bằng cụm từ “Thực
phẩm qua chiếu xạ” ngay cạnh tên của thực phẩm. Khuyến khích việc sử dụng
biểu tượng quốc tế về chiếu xạ thực phẩm và được đặt ngay cạnh tên thực nhỏ hơn
chiều cao cỡ chữ tên sản phẩm.
- Một sản phẩm chiếu xạ được sử dụng như một thành phần của thực phẩm khác thì
phải được ghi rõ trong bảng liệt kê các thành phần.
- Nếu sản phẩm chỉ có một thành phần và được chế biến từ một nguyên liệu chiếu
xạ, nhãn của sản phẩm đó phải ghi rõ việc xử lý này.

Hình: Biểu tượng quốc tế về chiếu xạ thực phẩm
2.2. Nội dung ghi nhãn khuyến khích
Tất cả các thông tin bổ sung có thể trình bày trên nhãn nhưng không được mâu
thuẫn với những yếu tố bắt buộc của qui chế ghi nhãn bao bì.
Được phép ghi dấu hiệu phân hạng chất lượng sản phẩm trên nhãn, như “Hàng
Việt Nam chất lượng cao”. Ngoài ra các dấu hiệu phải dễ hiểu và không gây nhầm lẫn
cho người sử dụng.
Hình: Một số nội dung khuyến khích
(Từ trái qua: Hàng Việt Nam chất lượng cao, Bao bì có thể tái chế.)
• Mã số, mã vạch
17
 Đặc điểm của mã số, mã vạch
Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quản lý kho
người ta thường in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã số mã vạch của
hàng hoá.
Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá và mã vạch là
phần thể hiện mã số bằng vạch để cho máy đọc.
Mã số của hàng hoá là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng trong
quá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối,
bán lẻ tới người tiêu dùng. Nếu thẻ căn cước giúp ta phân biệt người này với người
khác thì mã số hàng hoá là "thẻ căn cước" của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh
chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.
Mã số của hàng hóa có các tính chất sau:
- Là con số đặc trưng cho hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa được nhận diện bởi một
dãy số & mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hóa.
- Bản thân mã số chỉ là dãy số đại diện cho hàng hóa, không liên quan đến đặc
điểm hàng hóa, không phải là số phân loại hay chất lượng của hàng hóa & trên
mã số không ghi giá cả hàng hóa.
Hiện nay trên thị trường thương mại toàn thế giới chủ yếu áp dụng 2 hệ thống mã
số hàng hóa:

- Hệ thống UPC (Universal Product Code) là hệ thống thuộc quyền quản lý của
Hội đồng mã số thống nhất Mỹ UUC (Uniform Code Council, Inc), được sử
dụng từ năm 1970 & hiện vẫn đang sử dụng ở Mỹ & Canada.
- Hệ thống EAN (European Article Number) được thiết lập bởi các sáng lập viên
từ 12 nước Châu Âu với tên gọi ban đầu là European Article Numbering
Association, được sử dụng từ 1974 ở Châu Âu & nhanh chóng phát triển ở hầu
hết các nước trên thế giới. Năm 1977, EAN trở thành một tổ chức quốc tế với
tên gọi EAN (EAN International).
 Cấu tạo mã số, mã vạch (EAN – 13 và EAN – 8)
Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có 2 loại:
• Loại sử dụng 13 con số (EAN-13)
18
EAN-13 hay EAN.UCC-13 hoặc DUN-13 là một loại mã vạch trước đây thuộc
quyền quản lý của Hệ thống đánh số sản phẩm châu Âu (tiếng Anh: The European
Article Numbering system, viết tắt: EAN), ngày nay thuộc quyền quản lý của EAN-
UCC sử dụng 13 chữ số.
Trước đây ở Mỹ người ta sử dụng một hệ thống đánh số sản phẩm cùng nguyên lý
như EAN nhưng chỉ có 12 hoặc 8 số, gọi là Mã sản phẩm chung (tiếng Anh: Universal
Product Code, viết tắt: UPC). Nhưng kể từ tháng 1 năm 2005, người Mỹ đã chuyển
sang sử dụng EAN.
Hệ thống đánh số sản phẩm Nhật Bản (The Japanese Article Numbering) (viết tắt:
JAN) là một phiên bản của EAN-13, điểm khác duy nhất là nó bắt đầu với cụm số 49.
Gọi là EAN-13 vì trong chuỗi mã hóa của nó có đúng 13 số, trong đó số cuối cùng
là số kiểm tra. Cũng giống như UPC (EAN.UCC-8 hay EAN.UCC-12), nó là loại mã
vạch liên tục sử dụng 4 loại kích thước các vạch.
Hình minh họa của EAN-13
Cấu trúc mã vạch:
Quy ước: Các bit có giá trị 1 được in bằng mực đen thành một đường thẳng đứng, các
bit có giá trị 0 không được in (hoặc được in bằng mực trắng) thành một đường thẳng
đứng có cùng độ rộng với bit có giá trị 1.

Cấu trúc của mã vạch EAN-13 như sau:
Các vạch bảo vệ trái - 6 số kể từ số thứ hai đến số thứ bảy - các vạch bảo vệ trung tâm
- 5 số tiếp theo (8-12)- số kiểm tra - các vạch bảo vệ phải
Phía trước các vạch bảo vệ trái và phía sau các vạch bảo vệ phải luôn luôn phải có các
khoảng lặng trắng để tránh cho máy quét không bị đọc sai.
Việc mã hóa của 6 số từ vị trí thứ 2 đến vị trí thứ 7 phụ thuộc vào giá trị của số đầu
tiên theo quy tắc chẵn -lẻ dưới đây.
19
Số đầu tiên 2 3 4 5 6 7
0 Lẻ Lẻ Lẻ Lẻ Lẻ Lẻ
1 Lẻ Lẻ Chẵn Lẻ Chẵn Chẵn
2 Lẻ Lẻ Chẵn Chẵn Lẻ Chẵn
3 Lẻ Lẻ Chẵn Chẵn Chẵn Lẻ
4 Lẻ Chẵn Lẻ Lẻ Chẵn Chẵn
5 Lẻ Chẵn Chẵn Lẻ Lẻ Chẵn
6 Lẻ Chẵn Chẵn Chẵn Lẻ Lẻ
7 Lẻ Chẵn Lẻ Chẵn Lẻ Chẵn
8 Lẻ Chẵn Lẻ Chẵn Chẵn Lẻ
9 Lẻ Chẵn Chẵn Lẻ Chẵn Lẻ
Các số từ vị trí 8 đến vị trí thứ 13 được mã hóa theo chuỗi đảo ngược của mã hóa lẻ
(xem bảng dưới đây) của số có giá trị tương ứng theo bảng dưới đây. Ví dụ số 0 có mã
hóa lẻ là "0001101" thì khi được mã hóa ở các vị trí từ 8 đến 13 sẽ là "1110010".
Các vạch bảo vệ trái và phải có giá trị bit là 101. Các vạch bảo vệ trung tâm có giá
trị bit là 01010.
Mã hóa chẵn lẻ
Chuỗi mã hóa chẵn hay lẻ của các giá trị số từ 0 đến 9 được liệt kê trong bảng sau:
Giá trị số Lẻ Chẵn
0 0001101 0100111
1 0011001 0110011
2 0010011 0011011

3 0111101 0100001
4 0100011 0011101
5 0110001 0111001
6 0101111 0000101
7 0111011 0010001
8 0110111 0001001
9 0001011 0010111
Nó được áp dụng để in các số từ vị trí thứ 2 đến vị trí thứ 7.
• Loại sử dụng 8 con số (EAN-8)
EAN-8 hay EAN.UCC-8 là phiên bản EAN tương đương của UPC-E trong ý nghĩa
cung cấp một mã vạch có chiều rộng "ngắn" để sử dụng trên các loại bao bì hàng hóa
nhỏ như bao thuốc lá chẳng hạn. Tuy nhiên giữa chúng có một số điểm khác biệt đáng
20
kể. Về hình thức, với cùng một mật độ in thì mã vạch do EAN-8 tạo ra dài hơn một
chút so với mã vạch do UPC-E tạo ra. Về nguyên lý, từ chuỗi số 8 số của UPC-E,
người ta có thể chuyển ngược về chuỗi số 12 số của UPC-A, nhưng từ chuỗi 8 số của
EAN-8, không có cách thức nào chuyển về chuỗi 13 số của EAN-13 hay 12 số của
UPC-A. Về mặt mã hóa, EAN-8 mã hóa rõ ràng cả 8 số còn UPC-E chỉ mã hóa rõ ràng
6 số. Do vậy, có thể kết luận EAN-13 và UPC-A có sự chuyển đổi tương thích, nhưng
UPC-E và EAN-8 thì tuyệt đối không có sự tương thích như vậy.
Quy ước: Các bit có giá trị 1 được in bằng mực đen thành một đường thẳng đứng,
các bit có giá trị 0 không được in (hoặc được in bằng mực trắng) thành một đường
thẳng đứng có cùng độ rộng với bit có giá trị 1.
Mã vạch EAN-8 có cấu trúc như sau:
• Các vạch bảo vệ trái, có giá trị nhị phân là 101.
• Bốn số đầu được mã hóa theo quy tắc lẻ của mã hóa trong EAN-13. Xem thêm
EAN-13#Mã hóa chẵn lẻ
• Các vạch bảo vệ trung tâm, có giá trị nhị phân 01010.
• Ba số cuối và số kiểm tra được mã hóa như là chuỗi ngược trong mã hóa chẵn
của EAN-13.

• Các vạch bảo vệ phải, có giá trị nhị phân 101.
Các vạch bảo vệ và số được in tương tự như EAN-13 (không có số nào ở ngoài phần
có vạch).
 Các điểm cần chú ý
Để đảm bảo tính thống nhất & tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia phải do tổ
chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia thành viên của tổ chức này. Mã số
quốc gia của Việt Nam là 893.
Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là
thành viên của họ. Ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh
nghiệp thành viên của mình.
Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuất phải
đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.
21
Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra
việc ghi đúng những con số nói trên.
Từ năm 1995 đến tháng 3/1998, EAN-VN cấp mã M gồm bốn con số và từ tháng
3/1998, theo yêu cầu của EAN quốc tế, EAN-VN bắt đầu cấp mã M gồm 5 con số.
2.3. Trình bày nội dung ghi nhãn
2.3.1. Yêu cầu chung
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 27 tháng 04 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 11. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hoá
1. Nhãn hàng hoá bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:
a) Tên hàng hoá;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm về hàng hoá;
c) Xuất xứ hàng hoá.

2. Ngoài nội dung quy định tại khoản 1
Điều này, tuỳ theo tính chất của mỗi loại
hàng hoá, phải thể hiện trên nhãn hàng hoá
các nội dung bắt buộc quy định tại Điều 12 của Nghị định này và quy định tại các văn
bản luật, pháp lệnh chuyên ngành có liên quan.
Điều 12. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hoá
(Một số quy định về hàng hóa thực phẩm)
1. Lương thực:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
22
2. Thực phẩm:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần hoặc thành phần định lượng;
đ) Thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn
e) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
3. Đồ uống (trừ rượu):
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần hoặc thành phần định lượng;
đ) Thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn;
e) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
4. Rượu:
a) Định lượng;
b) Hàm lượng etanol;
c) Hướng dẫn bảo quản (đối với rượu vang).

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ
quản lý chuyên ngành quy định cụ thể các loại hàng hoá
thuộc các nhóm hàng hoá trên và trình Chính phủ việc
sửa đổi, bổ sung nội dung bắt buộc phải thể hiện trên
nhãn hàng hoá.
2.3.2. Ngôn ngữ
Điều 9. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hoá
1. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hoá phải được ghi bằng tiếng
Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Hàng hoá được sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi bằng ngôn ngữ khác.
23
Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội dung tiếng Việt. Kích thước chữ
được ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ của nội dung ghi
bằng tiếng Việt.
3. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa
đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội
dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hoá. Nội dung ghi
bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.
4. Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:
a) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không
có tên tiếng Việt;
b) Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hoá học, công thức cấu tạo của hoá
chất;
c) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hoá
trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng
không có nghĩa;
d) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, nhượng quyền sản xuất hàng hoá.
Điều 20. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hoá
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá được phép ghi lên nhãn những nội

dung khác. Những nội dung ghi thêm không được trái với pháp luật và phải đảm bảo
trung thực, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hoá, không che khuất, không
làm sai lệch những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn.
2.4. Đăng kí nhãn hàng hóa tại Việt Nam
2.4.1. Khái niệm, giải thích
- Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu của một doanh nghiệp (hoặc tập thể các
doanh nghiệp) dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của các doanh nghiệp khác.
- "Nhãn hiệu" là thuật ngữ để chỉ chung nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ.
- Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với
hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
24
- Với chức năng của công cụ marketing - truyền đạt tới người tiêu dùng uy tín của
sản phẩm dịch vụ mang nhãn hiệu được hình thành bởi trí tuệ mà doanh nghiệp đầu tư
cho sản phẩm dịch vụ đó - nhãn hiệu được pháp luật coi là tài sản trí tuệ của doanh
nghiệp.
2.4.2. Các tài liệu cần có của đơn
Tài liệu tối thiểu
(a) 02 Tờ khai đăng ký theo mẫu số 04-NH, Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-
BKHCN;
(b) 05 Mẫu nhãn hiệu (Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước
của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm,
tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước
80mm x 80mm in trên Tờ khai).
(c) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ.
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
Ngoài các tài liệu quy định trên đây,đơn còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu sau
đây:
(a) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

(b) Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản
phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản
phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc
là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
(c) Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận
nguồn gốc địa lý của sản phẩm).
Yêu cầu đối với đơn
(a) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ;
25

×