Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

(Luận án tiến sĩ) xây dựng chương trình môn học giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học việt bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.97 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

MA THỊ NGẦN

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH - 2022

luan an


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

MA THỊ NGẦN

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT BẮC

Ngành: Giáo dục học
Mã số:



9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS NGUYỄN CẨM NINH

2. GS.TS LÊ VĂN LẪM

BẮC NINH - 2022

luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận án

Ma Thị Ngần

luan an


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt

BGH


Ban Giám hiệu

BVHTTDL

Ban văn hóa thể thao và du lịch

CBGV

Cán bộ giảng viên

CLB

Câu lạc bộ

CP

Chính phủ

CSVC

Cơ sở vật chất

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CLGD

Chất lượng giảng dạy


CNTT

Công nghệ thông tin

CT

Chương trình

CTĐT

Chương trình đào tạo

CTMH

Chương trình mơn học

ĐGCLGD

Đánh giá chất lượng giáo dục

ĐHQGHN

Đại học quốc gia Hà Nội

ĐC

Đối chứng

ĐH


Đại học

ĐT

Đào tạo

ĐHVB

Đại học Việt Bắc

GDTC

Giáo dục thể chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDQP-AN

Giáo dục Quốc phịng - An ninh

GS, PGS

Giáo sư, Phó giáo sư

GTLN

Gía trị lớn nhất


GTNN

Gía trị nhỏ nhất

GV

Giảng viên

HK

Học kỳ

HN

Hà Nội

HP

Học phần

HS, SV

Học sinh, sinh viên

KĐCL

Kiểm định chất lượng

luan an



KH

Kế hoạch



Nghị định

NQ

Nghị quyết

NXB

Nhà xuất bản

TC

Tiêu chuẩn

TN

Thực nghiệm

QH

Quốc hội


QTKD

Quản trị kinh doanh



Quyết định

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences

TB

Trung bình

Tc

Tín chỉ

TD

Thể dục

TDTT

Thể dục thể thao

ThS, TS


Thạc sĩ, Tiến sĩ

TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch

TTg

Thủ tướng

TW

Trung ương

UBTDTT

Ủy ban thể dục thể thao

VN

Việt Nam

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


2. Đơn vị đo lường

cm

Centimét

g

Gam

kg

Kilôgam

m

Mét

s

Giây

luan an


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................. 6
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục - đào tạo và giáo dục thể
chất............................................................................................................... 6
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới Giáo dục và Đào
tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ...................................... 6
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao và giáo dục
thể chất trong nhà trường .................................................................... 10
1.2. Chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thể dục thể thao và giáo dục thể
chất trong nhà trường ................................................................................. 13
1.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thể dục thể
thao và giáo dục thể chất trong nhà trường ......................................... 13
1.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo về giáo dục, đào tạo trong đổi mới
chương trình đào tạo, chương trình mơn học Giáo dục thể chất trong các
trường đại học ..................................................................................... 14
1.3. Chương trình giáo dục (đào tạo) và chương trình mơn học .................. 17
1.3.1. Chương trình giáo dục............................................................... 17
1.3.2. Chương trình mơn học .............................................................. 31
1.4. Giáo dục thể chất và môn học Giáo dục thể chất trong trường Đại học và
trong chương trình giáo dục đại học ........................................................... 38
1.5. Giới thiệu Trường Đại học Việt Bắc .................................................... 41
1.6. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu............. 44
1.6.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước....................................... 44
1.6.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước....................................... 46
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................. 53

luan an


2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 53
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu............................... 53

2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm ................................................. 53
2.1.3. Phương pháp phỏng vấn ............................................................ 54
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ................................................. 55
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................... 57
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê ................................................ 58
2.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................. 59
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 59
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................. 59
2.2.3. Thời gian và kế hoạch nghiên cứu ............................................. 59
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .......................... 61
3.1. Đánh giá thực trạng chương trình và các điều kiện đảm bảo thực hiện
môn học Giáo dục thể chất của trường Đại học Việt Bắc............................ 61
3.1.1. Đánh giá thực trạng chương trình mơn học Giáo dục thể chất của
trường Đại học Việt Bắc ..................................................................... 61
3.1.2. Đánh giá các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình mơn học
Giáo dục thể chất ở trường Đại học Việt Bắc ...................................... 75
3.1.3. Bàn luận về thực trạng chương trình và các điều kiện đảm bảo
thực hiện chương trình mơn học Giáo dục thể chất ............................. 92
3.2. Xây dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình mơn học Giáo
dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Việt Bắc ................................... 97
3.2.1. Xây dựng chương trình mơn học Giáo dục thể chất...............….97
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình xây dựng ........... 112
3.2.3. Bàn luận về xây dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương
trình mơn học Giáo dục thể chất ........................................................ 124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 129

luan an


DANH MỤC CÁC BẢNG

NỘI DUNG

BẢNG

TRANG

1.1

Quy mô tuyển sinh và đào tạo đến năm 2020

43

3.1

Chương trình mơn học Giáo dục thể chất của trường Đại học
Việt Bắc

62

3.2

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí đánh giá chương trình
mơn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Việt Bắc

65

3.3

Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về mục tiêu của
chương trình mơn học Giáo dục thể chất


68

3.4

Ý kiến đánh giá của sinh viên về mục tiêu của chương trình
mơn học Giáo dục thể chất

69

3.5

Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về nội dung chương
trình mơn học Giáo dục thể chất

70

3.6
3.7
3.8

Ý kiến đánh giá của sinh viên về nội dung chương trình
mơn học Giáo dục thể chất
Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về cấu trúc chương
trình mơn học Giáo dục thể chất
Ý kiến đánh giá của sinh viên về cấu trúc chương trình
mơn học Giáo dục thể chất

70
72

72

3.9

Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về hình thức kiểm
tra - đánh giá chương trình mơn học Giáo dục thể chất

73

3.10

Ý kiến đánh giá của sinh viên về hình thức kiểm tra - đánh
giá chương trình mơn học Giáo dục thể chất

74

3.11

Kết quả lựa chọn các tiêu chí đánh giá các điều kiện đảm
bảo thực hiện chương trình Giáo dục thể chất cho sinh viên
Trường Đại học Việt Bắc

75

3.12

Đội ngũ giảng viên Bộ môn Giáo dục thể chất của Trường
Đại học Việt Bắc

79


3.13

Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về chất lượng đội
ngũ giảng dạy môn học Giáo dục thể chất

80

3.14
3.15

Thực trạng cơ sở vật chất của Bộ môn Giáo dục thể chất
Trường Đại học Việt Bắc
Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về cơ sở vật chất
và trang thiết bị

luan an

81
82


3.16

Ý kiến đánh giá của sinh viên về cơ sở vật chất và trang
thiết bị

82

3.17


Thực trạng hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên

83

3.18

Ý kiến của cán bộ, giảng viên về hoạt động Thể dục thể thao
ngoại khóa của sinh viên

85

3.19

Ý kiến của cán bộ, giảng viên về đánh giá tính tích cực
của sinh viên

86

3.20

Ý kiến của sinh viên về tính tích cực đối với mơn học Giáo
dục thể chất

87

3.21

Thực trạng kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của sinh
viên Trường Đại học Việt Bắc


88

3.22

Thực trạng thể lực của sinh viên Trường Đại học Việt Bắc

89

3.23

Tổng hợp kết quả phân loại thể lực theo từng tiêu chí của Sau trang
sinh viên trường Đại học Việt Bắc
89

3.24

Thể lực chung của sinh viên trường Đại học Việt Bắc

90

3.25

Ý kiến của cán bộ, giảng viên đánh giá về kết quả học tập và
thể lực của sinh viên

90

3.26


Ý kiến của sinh viên về kết quả học tập và đánh giá thể lực

91

3.27

Ý kiến của cán bộ, giảng viên về lựa chọn nội dung chương
trình mơn học Giáo dục thể chất

102

3.28

Ý kiến của sinh viên về nội dung chương trình mơn học
Giáo dục thể chất

103

3.29

Nội dung chương trình mơn học Giáo dục thể chất của cán
bộ, giảng viên và sinh viên lựa chọn

104

3.30

Chương trình mơn học Giáo dục thể chất nội khóa trường
Đại học Việt Bắc


108

3.31

Phân phối chương trình mơn học Giáo dục thể chất

109

3.32

Kết quả thẩm định chương trình môn học Giáo dục thể chất của
Hội đồng thẩm định

111

3.33

So sánh thể lực của sinh viên nhóm Đối chứng và nhóm Thực Sau trang
nghiệm trước thực nghiệm
113

3.34

So sánh thể lực theo tiêu chuẩn phân loại từng chỉ tiêu của sinh
Trước
viên nhóm Đối chứng và nhóm Thực nghiệm Trường Đại học
trang 114
Việt Bắc trước thực nghiệm

luan an



3.35

So sánh kết quả học tập môn học Giáo dục thể chất của sinh
viên nhóm Đối chứng và nhóm Thực nghiệm qua một năm
thực nghiệm

3.36

So sánh phát triển thể lực của nhóm Đối chứng và nhóm Sau trang
Thực nghiệm sau thực nghiệm
116

3.37

So sánh thể lực theo tiêu chuẩn phân loại từng tiêu chí của sinh
Trước
viên nhóm Đối chứng và nhóm Thực nghiệm Trường Đại học
trang 117
Việt Bắc sau thực nghiệm

3.38

So sánh thể lực chung trước và sau thực nghiệm của sinh viên
nhóm Đối chứng

3.39

So sánh thể lực chung trước và sau thực nghiệm của sinh viên

nhóm Thực nghiệm

115

120
121

3.40

Cảm nhận của giảng viên về hiệu quả chương trình mơn học
Giáo dục thể chất đổi mới tại trường Đại học Việt Bắc

122

3.41

Cảm nhận của sinh viên sau khi học chương trình mơn học
Giáo dục thể chất đổi mới tại trường Đại học Việt Bắc

123

luan an


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU
ĐỒ, SƠ
ĐỒ
1.1
1.2

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7

NỘI DUNG

TRANG

Xây dựng chương trình giáo dục bằng phương pháp tiếp
cận mục tiêu

20

Các bước xây dựng đề cương môn học

36

Tỉ lệ chọn nội dung chương trình mơn học Giáo dục thể
chất của cán bộ, giảng viên

102

Tỉ lệ chọn nội dung chương trình mơn học Giáo dục thể
chất của sinh viên

104


So sánh thể lực của Sinh viên nhóm Đối chứng và nhóm
Thực nghiệm trước thực nghiệm

114

Kết quả học tập của nhóm Đối chứng và nhóm Thực
nghiệm qua một năm thực nghiệm

115

So sánh thể lực của sinh viên nhóm Đối chứng và nhóm
Thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm

117

So sánh phân loại thể lực chung của 2 nhóm nam sinh
viên Thực nghiệm và Đối chứng sau thực nghiệm

119

So sánh phân loại thể lực chung của 2 nhóm nữ sinh viên
Thực nghiệm và Đối chứng sau thực nghiệm

luan an

120


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước thế hệ trẻ
là những chủ nhân tương lai của đất nước; sứ mệnh lịch sử của cả dân tộc đều
trơng mong vào chính họ. Khi đương thời Bác Hồ kính yêu thường căn dặn:
“Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và cần
thiết” [51]. Thấm nhuần lời căn dặn của Bác, các thế hệ trẻ Việt Nam trong đó
có học sinh, sinh viên đã và đang ra sức thi đua học tập và nghiên cứu không
ngừng nâng cao trình độ kiến thức chun mơn và hồn thiện bản thân xứng
đáng với sứ mệnh mà Bác hằng mong ước.
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển thế hệ trẻ được Đảng và Nhà nước luôn
luôn quan tâm, thể hiện qua các nghị quyết của Đại hội Đảng các khố, các chủ
trương, đường lối, chính sách của Chính phủ.
Trong đời sống xã hội, GD&ĐT là lĩnh vực có vai trò quan trọng trong xu
thế phát triển tri thức ngày nay và được xem là quốc sách hàng đầu để phát triển
đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX (2001) đã chỉ
rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững” [2].
Để đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về cả trí tuệ và thể lực, Hiến pháp
nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992) đã ghi: “Nhà trường và xã
hội có trách nhiệm chăm lo tới sự phát triển thể chất cho thế hệ trẻ Việt Nam
được phát triển tồn diện, nhằm góp phần đẩy mạnh q trình cải tạo nịi giống
và sự phát triển của đất nước” [34].
Thể dục thể thao nói chung và GDTC nói riêng có tác dụng nâng cao sức
khỏe, phát triển thể lực, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý chí và xây dựng lối sống
lành mạnh cho sinh viên và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trong nhà trường. Vì vậy,

GDTC cho học sinh, sinh viên là một bộ phận khơng thể thiếu được trong bất cứ
một chương trình đào tạo nào, cấp học nào.

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

2

Luật Thể dục, Thể thao (2006), Điều 20 đã ghi: “GDTC là mơn học chính
khố thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động
cơ bản cho người học thơng qua các bài tập và trị chơi vận động, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; Hoạt động thể thao trong nhà trường là
hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khố
phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho
người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” cho
HS, SV những chủ nhân tương lai của đất nước [49].
Pháp lệnh Thể dục thể thao (2000). Điều 14 đã khẳng định: “Giáo dục thể
chất trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức khỏe,
phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu
cầu giáo dục toàn diện cho người học”. Điều 16 cũng đã nêu rõ: “Nhà trường
có trách nhiệm thực hiện chương trình GDTC cho người học. Tổ chức hoạt động
Thể thao ngoại khoá, xây dựng cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy
và hoạt động Thể dục thể thể thao trong nhà trường” [57].
Quyết định số 42/2001/QĐ-BGD - ĐT V/v “Quy chế GDTC và y tế trường học”
đã chỉ rõ: "GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại học,
góp phần đào tạo những cơng dân phát triển tồn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ
của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ,

cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức" [6].
Đối với giáo dục Đại học, để đào tạo bất kỳ ngành nghề gì thì việc xây dựng
chương trình đào tạo (trong đó có xây dựng chương trình mơn học) đóng một vai trị
quyết định đối với chất lượng đào tạo. Chương trình đào tạo phải luôn luôn cập nhật
những kiến thức khoa học mới, năng động thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của xã
hội. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX (2001) đã chỉ rõ: “Mục
tiêu, nội dung chương trình phải được đổi mới theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố,
tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng GDTC và bồi dưỡng
nhân cách người học; mau chóng tiếp thu có chọn lọc chương trình đào tạo của các
nước phát triển phù hợp với yêu cầu của đất nước” [2].

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

3

Để đạt được các nhiệm vụ và mục tiêu “phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức" của Đảng và
Chính phủ, Chương trình Mơn học GDTC đã được Bộ Giáo dục và Đạo tạo yêu
cầu đưa vào tất cả các chương trình đào tạo của tất cả các ngành nghề đào tạo ở
tất cả các bậc học [7], [11], [23], [66], “nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng về rèn
luyện thể lực của sinh viên, giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho
sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp tập luyện
TDTT, góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của sinh viên”.
Tuy nhiên, theo từng thời kỳ mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về nội
dung chương trình mơn học GDTC khác nhau theo xu hướng tăng cường tự chủ
cho các cơ sở giáo dục, đào tạo trong việc xây dựng chương trình mơn học GDTC

phù hợp với chuẩn đầu ra của từng chương trình đào tạo và điều kiện về cơ sở vật
chất của cơ sở đào tạo. Chính vì vậy, hiện nay, hầu hết tất cả các trường đại học
đều xây dựng chương trình đào tạo mơn học GDTC của riêng mình [42].
Sau khi được thành lập, để thực hiện mở các ngành đào tạo, Trường Đại
học Việt Bắc đã tiến hành xây dựng các chương trình đào tạo và chương trình
các mơn học (trong đó có Chương trình mơn học Giáo dục thể chất) cho các
ngành đào tạo. Do Trường mới được thành lập, đội ngũ giảng viên còn chưa đầy
đủ, nên việc xây dựng các chương trình ngành đào tạo và chương trình các mơn
học chủ yếu là tham khảo các trường đại học khác. Có một số mơn học lấy
ngun xi chương trình mơn học của trường đại học khác, trong đó có Chương
trình mơn học GDTC.
Hiện nay, Chương trình mơn học Giáo dục thể chất này vẫn đang được giảng
dạy cho sinh viên của tất cả các ngành đào tạo trong Trường Đại học Việt Bắc.
Trường Đại học Việt Bắc có đặc thù là sinh viên hầu hết ở vùng sâu, vùng
xa của các tỉnh miền núi phía Bắc. Trước khi vào trường đại học, các em chủ
yếu chơi các môn thể thao truyền thống của dân tộc mình, như: kéo co, đẩy gậy,
vật; khơng có điều kiện tiếp xúc với một số môn thể thao hiện đại địi hỏi phải
có điều kiện sân bãi cũng như phong trào chơi các mơn thể thao như: Bóng đá,

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

4

Bóng chuyền, Tenis, võ thuật .v.v…. Mặt khác, thể lực, tâm sinh lý của sinh
viên cũng có đặc thù khác so với sinh viên các trường khác.
Chính vì vậy, trong những năm qua, khi tiến hành giảng dạy Môn học

GDTC cho sinh viên, các giảng viên đều nhận thấy Chương tình mơn học
GDTC hiện nay chưa phù hợp với sinh viên của Trường Đại học Việt Bắc và
chưa đáp ứng được hết chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo của Trường.
Xuất phát từ những lý do trên, là giảng viên của của trường Đại học Việt
Bắc, với mong muốn góp phần hồn thiện chương trình mơn học Giáo dục thể
chất cho các ngành đào tạo của nhà trường, tơi chọn đề tài :"Xây dựng Chương
trình mơn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Việt Bắc ” làm
luận án tiến sĩ.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng và các điều kiện đảm bảo dạy học môn Giáo
dục thể chất của Trường Đại học Việt Bắc cũng như cơ sở lý luận và các vấn đề
có liên quan, luận án đã tiến hành xây dựng Chương trình mơn học Giáo dục thể
chất cho sinh viên Trường Đại học Việt Bắc nhằm góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả môn học giáo dục thể chất nói riêng và chất lượng đào tạo nói
chung của Nhà trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đã giải quyết hai nhiệm
vụ cơ bản sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng chương trình và các điều kiện đảm bảo
thực hiện mơn học Giáo dục thể chất ở trường Đại học Việt Bắc
Nhiệm vụ 2: Xây dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình
mơn học Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Việt Bắc
Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng chương trình mơn học GDTC cho sinh viên trường Đại học Việt Bắc
Khách thể nghiên cứu
Cán bộ quản lý, giảng viên bộ môn GDTC trường Đại học Việt Bắc.

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac



(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

5

Sinh viên trường Đại học Việt Bắc
Phạm vi nghiên cứu
Chương trình mơn học GDTC chính khóa trường Đại học Việt Bắc.
Đối tượng quan trắc:
Các giảng viên, chuyên gia và các nhà quản lý liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu và giảng dạy môn học GDTC.
Sinh viên trường Đại học Việt Bắc.
Quy mô nghiên cứu: Khảo sát thực trạng thể lực sinh viên: 406 SV.
Tham gia thực nghiệm: 271 SV.
Giả thuyết khoa học
Chương trình mơn học GDTC hiện hành đang giảng dạy trong trường Đại
học Việt Bắc có nhiều bất cập ở nhiều mặt, bởi vậy nếu một chương trình GDTC
được xây dựng phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, thể lực, sở thích, năng khiếu, tâm
sinh lý của sinh viên và phù hợp với đặc điểm ngành nghề, cũng như đặc điểm
vùng miền thì chắc rằng sẽ mang lại hiệu quả thiết thực hơn đối với kết quả học
tập cũng như thể chất của SV, từ đó nâng cao kết quả học tập mơn học nói riêng
và chất lượng đào tạo nói chung, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho vùng trung du miền núi phía Bắc.
Ý nghĩa khoa học của luận án
Đề tài (đã) xây dựng chương trình mơn học Giáo dục thể chất nhằm nâng
cao chất lượng (kết quả) học tập của sinh viên đáp ứng cho yêu cầu đào tạo của
các ngành học Trường Đại học Việt Bắc.
Ý nghĩa thực tiễn luận án
Đề tài xây dựng được một chương trình mơn học Giáo dục thể chất giảng
dạy cho sinh viên trường Trường Đại học Việt Bắc phù hợp với điều kiện cơ sở

vật chất, đặc điểm tâm, sinh lý vùng miền của sinh viên, đáp ứng yêu cầu của
các ngành đào tạo của Trường Đại học Việt Bắc.

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

6

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục - đào tạo và giáo dục
thể chất
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới Giáo dục và Đào tạo
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Giáo dục và Đào tạo có một vai trị cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của bất kỳ một quốc gia nào. Giáo dục - Đào tạo phải phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, Giáo dục - Đào tạo cũng phải luôn luôn
đổi mới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá GD&ĐT phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức. Đó là địi
hỏi tất yếu, khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay.
Trong kinh tế tri thức, tri thức là yếu tố chủ yếu của sản xuất, là lợi thế của cạnh
tranh, là chất lượng của nguồn nhân lực, là sức mạnh của nội lực và là sức hút
chủ yếu của ngoại lực. Chất lượng nguồn nhân lực, tri thức con người phải
thông qua giáo dục và đào tạo mới có được. Do vậy, nâng cao dân trí, đào tạo,
bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người Việt Nam trên cơ sở phát triển giáo
dục và đào tạo là động lực của sự phát triển kinh tế tri thức, là vấn đề có ý nghĩa

sống cịn trước xu thế tồn cầu hố.
Kinh tế tri thức là giai đoạn phát triển mới của lực lượng sản xuất. Phát
triển kinh tế tri thức là xu thế tất yếu trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Phát triển kinh tế tri thức tạo nên bước đột phá trong sự phát triển của lực lượng
sản xuất và đó cũng chính là cách thức để chúng ta “rút ngắn” q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa. Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, để
tạo động lực cho sự phát triển kinh tế tri thức, chúng ta nhất thiết phải quan tâm
đến phát triển giáo dục và đào tạo.

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

7

Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo ở nước ta đã có những chuyển
biến tích cực và góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại, bất cập. Sau nhiều năm đổi mới, “chất
lượng giáo dục và đào tạo còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm được
khắc phục” [28]. Tính độc lập, sáng tạo trong tư duy và kỹ năng thực hành của
học sinh, sinh viên còn yếu; giáo dục chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển
kinh tế, chưa theo kịp xu thế tồn cầu hố và xu thế cạnh tranh ngày càng quyết
liệt, chưa đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Xuất phát từ thực trạng
này, để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý và bền vững trong
điều kiện hiện nay và cả trong những năm tới, tại Hội nghị Trung ương 9, khoá
X, Đảng ta đã xác định: “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn
diện, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [27].
Cách đây 20 năm, Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII “Về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” đã khẳng định là cần phải: “Thực sự coi giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển” [4].
Từ đó đến nay, các đại hội IX, X, XI của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số
29-NQ/TW của Trung ương Đảng, khóa XI đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu
tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [3], [53], [60], [93] . Nhận thức được
tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất
nước nói chung và phát triển con người nói riêng, Đảng ta đã và đang quan tâm,
chăm lo cho phát triển một nền giáo dục Việt Nam tiên tiến, hiện đại, chất lượng
cao. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI đã khẳng định“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [3].

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

8

Để khắc phục những yếu kém, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới, giáo dục và đào tạo phải được đổi mới căn bản và toàn
diện. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khố XI đã phân tích những hạn chế,
yếu kém và nguyên nhân đồng thời nêu lên quan điểm chỉ đạo “ Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp

thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào
tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi
mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát
huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những
kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch
lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng
loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm,
trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp” [53].
Trên cơ sở chỉ đạo của Đảng thông qua các nghị quyết của các Đại hội
Đảng, các nghị quyết của các Hội nghị Trung ương Đảng, để cụ thể hóa các nghị
quyết trong việc điều hành, Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng các chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo, chương trình hành động của mình:
Ngày 13 tháng 6 năm 2012, Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số
711/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020".
Bản Chiến lược đã đánh giá những thành tựu mà Giáo dục Việt nam đã đạt được
trong giai đoạn 2001-2010, trong đó có giáo dục đại học: "Chất lượng giáo dục ở
các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận
tri thức mới của học sinh, sinh viên được nâng cao một bước. Số đông học sinh,
sinh viên tốt nghiệp có hồi bão lập thân, lập nghiệp và tinh thần tự lập; đại bộ
phận sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm. Phát triển giáo dục và đào tạo đã
chuyển theo hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, khoa học và công nghệ; đã mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới, bước
đầu đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động" [80].

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac



(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

9

Đồng thời Bản Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020 cũng
chỉ ra những bất cập của giáo dục và đào tạo trong thời giai đoạn 2001-2010:
"Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thơng giữa một số
cấp học và một số trình độ đào tạo, chưa có khung trình độ quốc gia về giáo dục.
Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề đào tạo, giữa các vùng miền
chậm được khắc phục, chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của xã hội. Số
lượng các cơ sở đào tạo, quy mô tăng nhưng các điều kiện đảm bảo chất lượng
chưa tương xứng. Một số chỉ tiêu chưa đạt được mức đề ra trong Chiến lược
phát triển giáo dục 2001 - 2010, như: tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đi
học tiểu học và trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào
học giáo dục nghề nghiệp" [80].
Chính phủ cũng chỉ đạo thực hiện phát triển giáo dục đào tạo trong giai
đoạn mới: "Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học
và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm
bảo an ninh quốc phịng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng" [80].
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW của Ban chấp hành Trung
ương Đảng, khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(2014), đã ra Quyết định số 2653 /QĐ-BGDĐT, ngày 25 tháng 7 năm 2014, về
"Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động

của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW" [65].

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

10

1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao và giáo dục
thể chất trong nhà trường
Ngay từ khi nước ta mới giành được độc lập, cùng với chủ trương diệt giặc
đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm, Bác Hồ đã kêu gọi toàn dân tập thể dục. Bác
viết: "Giữ gìn dân chủ xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần
có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt là làm cho cả nước yếu
ớt một phần, mỗi người dân mạnh khỏe tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe.
Vậy, rèn luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu
nước" [50].
Tư tưởng của Bác đã đặt nền móng cho sự nghiệp TDTT nước nhà. Đảng
và Nhà nước coi phát triển TDTT là một công tác cách mạng, vừa là nhu cầu,
vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của quần chúng, một sự nghiệp của tồn dân,
do dân và vì dân. Mục tiêu của TDTT là bảo vệ và tăng cường sức khỏe của
nhân dân, góp phần cải tạo nịi giống Việt Nam làm cho dân cường, nước thịnh.
Tư tưởng này không chỉ dừng ở những phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà
nước mà nó được luật hố bằng Hiến pháp, luật pháp, pháp lệnh, được đưa vào
các nghị quyết của các đại hội Đảng toàn quốc, các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Hiến pháp nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã ghi:
“Nhà trường và xã hội có trách nhiệm chăm lo tới sự phát triển thể chất cho thế

hệ trẻ Việt Nam được phát triển tồn diện, nhằm góp phần đẩy mạnh q trình
cải tạo nịi giống và sự phát triển của đất nước” [34].
Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi năm 2013
tại Điều 37 đã quy định: “Thanh niên được nhà nước, gia đình và xã hội tạo
điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo
đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động
sáng tạo và bảo vệ tổ quốc” [35].
Chủ trương của Đảng và Chính phủ về TDTT trong thời kỳ đổi mới là:
“xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

11

Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của
thanh niên. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết hợp thể thao phong trào và
thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để
bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước ta đạt vị trí cao ở khu vực,
từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có ưu
thế” [77].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2, khóa VIII về Giáo dục & Đào tạo và
khoa học công nghệ đã tiếp tục khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với Khoa
học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt hành
trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn
minh, phải có con người phát triển tồn diện. Khơng chỉ về trí tuệ, trong sáng về
đạo đức mà còn phải là con người cường tráng về thể chất” [4].

Báo cáo chính trị tại Đại hội XI khẳng định phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền
vững đất nước. Vì vậy, Đại hội xác định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc
dân" [3].
Pháp lệnh Thể dục thể thao (2000), ở Điều 14 đã khẳng định: “Giáo dục
thể chất trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức
khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng
yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học”. Điều 16 cũng đã nêu rõ: “Nhà
trường có trách nhiệm thực hiện chương trình GDTC cho người học. Tổ chức
hoạt động Thể thao ngoại khoá, xây dựng cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng việc
giảng dạy và hoạt động Thể dục thể thể thao trong nhà trường” [57].
Luật Thể dục thể thao ra đời đã thể chế hóa nhiều chủ trương của Đảng và
Nhà nước tạo môi trường pháp lý, tăng cường kỷ cương, xây dựng một xã hội văn
minh trong lĩnh vực thể dục thể thao [49].

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

12

Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 có mục tiêu tổng quát
là: “Xây dựng và phát triển nền thể dục, thể thao nước nhà để nâng cao sức khỏe
nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh

thần vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển” [80].
Luật Thể dục, thể thao năm 2006 được Quốc hội ban hành số
77/2006/QH11 và các văn bản dưới luật đã xác định vị trí của GDTC và thể thao
trong nhà trường: “Giáo dục thể chất là mơn học chính khóa thuộc chương trình
giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học
thơng qua các bài tập và trị chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục tồn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của
người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới
tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui
chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” [49].
Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ
Quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường” cũng nhấn
mạnh:“Giáo dục thể chất trong nhà trường là nội dung giáo dục, mơn học bắt
buộc, thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm
trang bị cho trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản,
hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển
thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện” [83].
Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2030 yêu cầu là phải nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính
khóa; tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự
luyện tập thể dục thể thao để tăng cường thể lực, cải thiện chiều cao thân thể [79].

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

13


1.2. Chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thể dục thể thao và giáo dục
thể chất trong nhà trường
1.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thể dục thể thao
và giáo dục thể chất trong nhà trường
Từ những quan điểm và chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về “Đổi mới căn bản
và tồn diện Giáo dục và Đào tạo”, về cơng tác thể dục thể thao và giáo dục thể
chất trong hệ thống giáo dục quốc dân, Bộ GD&ĐT là cơ quan quản lý Nhà
nước về Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo trực tiếp xây dựng nhiều chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo, ban hành nhiều thông tư, quy chế, quy định về
công tác thể dục thể thao và giáo dục thể chất trong các trường học để thực
hiện đổi mới giáo dục.
Thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Kế hoạch hành động với
mục tiêu xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu của ngành giáo
dục để làm căn cứ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục các
cấp và các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch triển khai và chỉ đạo, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP của
Chính phủ [82].
Với mục đích đẩy mạnh việc thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức
khoẻ để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá
trình hội nhập quốc tế, nhằm thay đổi tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho phù hợp
thực tiễn và thời đại, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định về việc đánh
giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên, kèm theo quyết định số 53/2008/QĐBGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008. Điều 1 của Qui định nêu rõ: “Văn bản này áp
dụng đối với học sinh, sinh viên của các đại học, học viện, trường đại học, cao
đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học” [11].

luan an

(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac

14

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế về cơng tác GDTC trong nhà
trường, trong đó đã khẳng định: "GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà
trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những cơng dân phát triển
tồn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm
giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức" [6].
Để tăng cường công tác giáo dục toàn diện và quản lý HS, SV; chú trọng và
tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội; tổ chức tốt các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, cơng tác chăm sóc sức khỏe, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số 12/2005/CT-BGD&ĐT, ngày 07/4/2015
về việc tăng cường công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong
trường học [8]. Thể dục thể thao trong trường học là bộ phận đặc biệt quan trọng
trong việc nâng cao sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí,
giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể dục thể thao trong trường học là môi
trường thuận lợi và giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao
cho đất nước.
1.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo về giáo dục, đào tạo trong đổi mới
chương trình đào tạo, chương trình mơn học Giáo dục thể chất trong các
trường đại học
Một trong những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về

đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới chương trình đào tạo
đáp ứng với nhu cầu của nguồn nhân lực. Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã chỉ đạo trực tiếp các trường đại học, cao đẳng về đổi mới chương
trình đào tạo: "Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu
cầu học tập suốt đời của mọi người, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng nghề nghiệp và tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của người lao

luan an
(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac(Luan.an.tien.si).xay.dung.chuong.trinh.mon.hoc.giao.duc.the.chat.cho.sinh.vien.truong.dai.hoc.viet.bac


×