Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Thiết lập vườn ươm và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cây giống mắcca và xây dựng những mô hình trồng Mắcca tại 03 tỉnh miền bắc việt nam - MS2 " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.1 KB, 11 trang )

Báo cáo 06 tháng đầu năm 2006 Dự án 037 VIE05

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn




Báo cáo tiến độ

037 VIE05: ThiÕt lËp v−ên −¬m vµ ®µo t¹o
nh»m n©ng cao chÊt l−îng c©y gièng
m¾cca
vµ x©y dùng nh÷ng m« h×nh trång
M¾cca t¹i 03 tØnh miÒn b¾c viÖt nam



MS2: Báo cáo 06 tháng lần thứ nhất












Tháng 08/2006




1
Bỏo cỏo 06 thỏng u nm 2006 D ỏn 037 VIE05
1. Thụng tin v n v thc hin d ỏn
Tờn d ỏn
Thiết lập vờn ơm và đào tạo nhằm nâng cao
chất lợng cây giống Mắcca và xây dựng
những mô hình trồng Mắcca tại 03 tỉnh miền
Bắc Việt Nam.

T chc Vit Nam
Trung tâm Môi trờng, Du lịch và Phát triển,
Hội KHKT Lâm nghiệp Việt Nam

Ngi ng u nhúm d ỏn phớa Vit Nam
GS. Hoàng Hoè
T chc cng tỏc Australia
Hội Lâm nghiệp trang trại á nhiệt đới
australia (SFFA)

Tờn ngi u mi liờn h chớnh c c ca
T chc i tỏc Australia

Martin Novak, Kim Wilson
Ngy bt u thc hin
10/01/2006
Ngy kt thỳc d ỏn theo xut
10/01/2009
Ngy kt thỳc c m rng


Thi gian bỏo cỏo
06 thỏng u

Ngi liờn h
Ti Australia: Ngi ng u
Tờn:
Martin Novak
Telephone:
61 2 66895027
Chc v:
Ch tch
Fax:
61 2 66895227
T chc
Hội Lâm nghiệp trang trại á nhiệt đới
australia (SFFA)

Email:


Ti Australia: Liờn h hnh chớnh
Tờn:
Valda Mitchell
Telephone:
61 2 66284372
Chc v:
Nhõn viờn hnh chớnh
Fax:
61 2 66284386

Tờn t chc
Hội Lâm nghiệp trang trại á nhiệt đới
australia (SFFA)

Email:


Ti Vit Nam
Tờn:
Hong Hoố
Telephone:
04 8642670, 04
7560233
Chc v:
Giỏm c
Fax:
04 7560233
Tờn t chc
CETD
Email:



2
Bỏo cỏo 06 thỏng u nm 2006 D ỏn 037 VIE05
2. Túm tt d ỏn



















Dự án này sẽ thiết lập một vờn ơm mới và nâng cấp 3 vờn ơm hiện có và trồng khảo nghiệm
10 ha Vờn cây Mắcca ít nhất có 10 giống thích hợp nhất, đợc trồng trong 3 địa điểm thuộc 3
tỉnh Miền Bắc Việt Nam. Thu thập những số liệu khảo nghiệm và đánh giá, làm cơ sở cho sự phát
triển công nghiệp Mắcca ở Việt Nam. Công tác đào tạo sẽ đợc xuyên suốt trong quá trình thực
hiện dự án với các nội dung về tạo giống, ghép cây, thiết kế hiện trờng, chuẩn bị đất , trồng cây , chăm
sóc và quản lý vờn cây Măcca. Tất cả những công việc này nhằm hớng tới sản xuất với chất lợng cao, tăng
giá trị, chiến lợc tiếp thị với nghành công nghiệp úc nh là một đối tác chính.
Một nhóm các chủ trang trại nhỏ đợc lựa chọn ở các tỉnh: Lạng Sơn, Ba Vì, Hoà Bình. Thêm vào đó, tối thiểu
100- 500 ha ở các tỉnh nói trên cũng sẽ đợc xác định nh thích hợp cho ngành sản xuất Mắcca thơng mại.
Đây là những hoạt động tiên phong trong ngành công nghiệp Mắcca ở Việt Nam.
Tổ chức chính của australia- Hội Lâm nghiệp Trang trại á nhiệt đới sẽ quản lý và đảm bảo việc thực hiện một
cách có hiệu quả các hoạt động dự án cùng với đối tác Việt Nam là Trung tâm Môi trờng, Du lịch và Phát
triển. 12 tổ chức cộng tác khác sẽ cung cấp cho dự án những kiến thức bao gồm: MARD, , RCFTI, AMS,
CSIRO, UQ, SCU và RIFAV. Cán bộ của Trung tâm khuyến nông Quốc gia và của các tỉnh sẽ tham gia các
lớp tập huấn của dự án, Bộ NN&PTNN sẽ nghiên cứu chính sách để hỗ trợ những ngời nông dân mong muốn
trồng cây Mắcca.

3. Túm tt quỏ trỡnh thc hin d ỏn
D ỏn bt u trin khai thc hin t 01/2006 bng vic t chc cỏc bui hp v cỏc hi tho k
hoch c Vit Nam v Australia. iu ny nhm chun b cho chuyn tham quan kho sỏt Trung
Quc v chuyn tham quan Vit Nam ca nhúm cỏc chuyờn gia Australia (Martin Novak, ch tch
SFFA v Kim Wilson, phú ch tch AMS) chuyn giao thit b vn m v cỏc chi mm, v
t chc cỏc bui hp o t
o gii thiu vi cỏc ch vn m Vit Nam v cỏc im kho
nghim.
t lm vic ca cỏc chuyờn gia Australia c kt thỳc bng bui hi tho chuyờn H Ni tp
trung vo vai trũ ca nhng i tỏc tham gia, tham quan kho sỏt Trung Quc, bỏo cỏo v vic tip
nhn cỏc chi mm Australia v cỏc mu thit b vn m, v a ra cỏc d tho cho cỏc khoỏ tp
hun v thit k
cho cỏc im kho nghim. Kim Wilson cng ó trỡnh by vai trũ ca Hip Hi
Macca Australia v xut cho vic thit lp hip hi Macca Vit Nam. Cỏc a CD v DVD v
quỏ trỡnh thc hin, cỏc hot ng u tiờn, cỏc xut cng ó c trỡnh by v a cho tt c cỏc
i biu tham gia.
Trong sut quỏ trỡnh nhúm chuyờn gia Australia lm vic ti Vit Nam gn 1000 mu chi mm
Macca ging Australia ó c giao cho phớa Vit Nam vo thỏng 03 v c phõn cho 3 v
n
m hin thi. iu ny ó gii thiu mt s ging Macca Australia trin vng mi bao gm 816,
842, A4, A32 cng nh cỏc ging ó thc s cú mt s vn m bao gm 246, 741 v 344. Bờn
cnh ú, cỏc chuyờn gia cũn bn giao mt s thit b vn m hin i v khỏ mi i vi cỏc
vn m Vit Nam. Cỏc thit b gm cú hand-planes ghộp, dõy ghộp. Mt s l
ng cỏc n phm
v Macca cha tng cú hoc bit n Vit Nam cng ó c cỏc chuyờn gia mang sang v cung
cp cho phớa Vit Nam. Mt a DVD v ton b cỏc bc nh v chit ghộp, cỏc k thut nhõn
ging v thit lp vn m cng ó c gii thiu cho cỏc k thut viờn v nhng ngi tham
gia. iu ny ó m rng vic tip nhn cỏc ht, ch
i mm v cỏc thụng tin m Martin Novak ó
trỡnh by ti cỏc bui to m m tng t ti Vit Nam vo nm 2004 v 2005.

4. Gii thiu v Thụng tin nn
Di õy l cỏc mc tiờu ca d ỏn:

3
Báo cáo 06 tháng đầu năm 2006 Dự án 037 VIE05

Mục tiêu 1 – Gắn kết tất cả các bên tham gia cùng nhau làm việc để hướng đến nền công nghiệp
Macca giá trị cao bền vững cho Việt Nam.

Một số buổi họp sơ bộ đã được tổ chức cả ở Việt Nam và Australia cùng với các đối tác, chuyến
tham quan học tập bao gồm 11 đại diện của các công ty tư nhân, cơ quan nhà nước và các tổ chức
NGO. Một buổi thảo luận chuyên đề
giới thiệu dự án ở Hà Nội gồm có 28 đại diện của các bên
tham gia của chính phủ, các công ty tư nhân và các NGO, tại đây các mục tiêu dự án đã được đưa
ra và vai trò của các bên tham gia chính đã được đề xuất và thảo luận. Nhóm chuyên gia Australia
đã tới tham tất cả 03 vườn ươm hiện thời và các điểm khảo nghiệm, tại đó lần đầu tiên các buổi họp
bàn đào tạo đã được tổ
chức. Điểm vườn ươm mới và điểm khảo nghiệm cũng đã được tham quan
và đánh giá để xác định tiềm năng và vai trò trong dự án.

Mục tiêu 2 – Nâng cao năng lực của 03 vườn ươm hiện thời.

Các buổi họp tập huấn đầu tiên đã được tổ chức tại mỗi vườn ươm cùng với các chồi mầm và các
mẫu thiết bị vườn ươm và các thuy
ết minh DVD và CD.

Mục tiêu 3 - Thiết lập một vườn ươm mẫu mới để chứng minh cho thực tế vườn ươm của Australia.
Để tạo ra cơ hội cho việc đầu tư và đảm bảo cung cấp đầy đủ các gốc ghép.

Điểm vườn ươm mới đã được tham quan và đánh giá. Việc lập kế hoạch thiết kế sơ bộ đã được đưa

ra
Mục tiêu 4 - Khả
o nghiệm ít nhất 10 giống Macca ở 3 tỉnh khác nhau là Ba Vi, Hoa Bình và Lang
Son.

Các chồi mầm Australia đã được giao cho 3 vườn ươm hiện thời bao gồm các giống sau: 246, 344,
741, 814, 816, 842, 849, A4, A16, A38. Thêm vào đó 4 giống Trung Quốc cũng đã được lựa chọn
để khảo nghiệm bao gồm: OC, 695, 788, Guy Yen 1. Đây là những giống đã có ở các vườn ươm
hiện thời.

Mục tiêu 5 - Thực hiện chuyến tham quan khảo sát thực tế ở Nam Trung Quốc. Trong chuyến tham
quan này đã có 10-12 ng
ười tham gia gồm: các đào tạo viên và các nhà nghiên cứu.

13 người đã được lựa chọn và 11 đã tham dự chuyến khảo tham quan cả 4 tỉnh trồng Macca, gồm
có: GS. Hoàng Hoè (CETD), Nguyễn Hữu Quang (VIFA), Nguyễn Công Tạng (VARISME), Ông
Đặng Văn Xuân (Chủ tịch huyện Yên Thuỷ), TS. Nguyễn Đức Sơn (Giám đốc quản lý Công ty Á
Châu JST), Ông Nguyễn Đức Nhân (Phó giám đốc- Công ty Á Châu JST), Ông Hoàng Phúc (Giám
đốc Công ty Long Phượng), Mr Martin Novak (Cố vấn trưởng SFFA), Kim Wilson (Giám đốc Gray
Plantations), Ông Nguyễn Hữu Lộc (tổ chức tour) Gs. Chen Xian Guo (Viện Nông nghiệ
p Á nhiệt
đới Quảng Tây, Trung Quốc)

Mục tiêu 6- Đánh giá sự phát triển Macca ở Thái Lan. Các trưởng dự án sẽ thực hiện quá trình đánh
giá này.

Chuyến công tác sẽ được sắp xếp vào tháng 10.

Mục tiêu 7 - Tổ chức khoá tập huấn có sự tham gia cho các kỹ thuật viên, các khuyến nong, các
nhân viên vườn ươm, các công nhân, các chủ trang trại và những người làm vườn.


Các buổi họp đầu tiên đã được tổ chức trong suốt thời gian nhóm cố vấn Australia làm việ
c tại Việt
Nam vào tháng 03 và tháng 04. Gồm có một buổi họp chung tại Hà Nội, các buổi họp chỉ đạo/tập

4
Báo cáo 06 tháng đầu năm 2006 Dự án 037 VIE05
huấn đặc biệt tại cả 03 vườn ươm và một buổi tóm tắt các nội dung tại điểm vườn ươm mới ở huyện
Xuân Thuỷ.

Mục tiêu 8 - Hỗ trợ việc chính thức hoá mạng lưới công nghiệp Macca. Dựa vào mô hình đã thành
công ở Australia (AMS) và các mô hình khác ở Việt Nam và các nơi khác.

Một bài trình bày trang trọng liên quan tới vai trò của AMS đã được Kim Wilson (Phó Chủ tịch
AMS) giới thiệu với các bên tham gia và các thành viên của Câu lạ
c bộ Macca. Tiếp theo đó, dự án
cũng đã tổ chức các buổi toạ đàm trao đổi quan trọng liên quan đến phát triển của mạng lưới dựa
trên Câu lạc bộ Macca và các đơn vị tham gia trong dự án này. Hầu hết các bên tham gia đã ủng hộ
ý tưởng phát triển Câu lạc bộ Macca (bao gồm hầu hết các đơn vị tham gia dự án) hơn là thành lập
Hiệp Hội Macca hoặc các hình thức tương tự khác.

Mụ
c tiêu 9 - Hỗ trợ và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và số liệu cho các nhà nghiên cứu Macca ở
Việt Nam, đặc biệt cùng với FSI and Tiến sỹ Khả.

Ban điều hành dự án phía Việt Nam và các cố vấn Australia đã đến tham quan vườn ươm của Viện
Khoa học lâm nghiệp. Các buổi gặp gỡ và làm việc với TS. Khả và TS. Thịnh cũng đã được tổ
chức. Vai trò của FSI cũng đã được thảo luận và đồng ý v
ới phần lớn các ý kiến đưa ra, tuy nhiên
các hoạt động riêng biệt phải được xem xét trong các tiến trình của dự án.


Mục tiêu 10 – Thu thập số liệu cho các điểm khảo nghiệm và các điểm hiện thời, các vườn ươm,
tiến trình thực hiện và phân tích.

Một số thông tin ban đầu đã được trao đổi cùng với các vườn ươm hiện thời và đặc biệt là cùng với
FSI và TS. Khả về các số liệu, ngày tháng nhân gi
ống, cành ghép và mầm đã được nhóm chuyên gia
Australia cung cấp sau hơn 2 năm và trong tháng 03, tháng 04, các hạt và chồi mầm nhập từ Trung
Quốc.

Một số thông tin thu được từ các vườn ươm hiện thời, từ những người trồng Macca về tỉ lệ cây sống
sót, phát triển và sản lượng. Một trong số những thông tin này đã được thu thập từ Trung Quốc.
Phân tích ban đầu đã được thực hiện và 4 giống Trung Quốc cũng
đã được lựa chọn cho các điểm
khảo nghiệm như là một kết quả của thông tin này (OC, 695, 788, Guy Yen 1)

Mục tiêu 11 – Thông báo cho các bên tham gia và các bên liên quan khác để thúc đẩy các mục tiêu
của dự án, đặc biệt là các đối tượng hưởng lợi của nền công nghiệp Macca nói chung.

Bài giới thiệu dự án cũng đã được trình bày tại buổi toạ đàm trao đổi giới thiệu dự án mà có 22
người tham dự.

Một tờ tạp chí Macca s
ẽ được chuyển bị. Tờ tạp chí này sẽ được gửi cho các bên tham gia và các
bên hợp tác.

Hoạt động thông tin tuyên truyền giữa các nhà quản lý Việt Nam và các vườn ươm hiện thời và
những người tham gia khảo nghiệm sẽ được tiếp tục thực hiện cũng như việc việc liên lạc giữa
nhóm chuyên gia Australia và các nhà quản lý Việt Nam.


Mục tiêu 12 – Tăng cường năng lực bằng việc liên kết với các nghiên cứu và các nhà th
ực hành.

Kim Wilson là nhà lãnh đạo của Ủy ban AMS R&D và đến Việt Nam rất nhiều lần vì vậy ông biết
rất rõ các nghiên cứu có liên quan tới các hoạt động của dự án. Do vậy, ông có thể đưa ra những lời
khuyên và các ý kiến tóm lược cho các nhà thực tế trong tiến trình dự án. Craig Hardener, một trong

5
Báo cáo 06 tháng đầu năm 2006 Dự án 037 VIE05
những chuyên gia nghiên cứu Macca của CSIRO đã tham gia như một đối tác và đã giúp đỡ việc
thiết kế các điểm khảo nghiệm cũng như các khía cạnh liên quan khác của dự án.

5. Sự tiến bộ theo thời gian
5.1 Các đóng góp bổ sung
Bên cạnh những đóng góp đã được phân tích ở trên và ở trong khung phân tích logic, dưới đây là
một số đóng góp quan trọng khác của dự án:

Những người quản lý Việt Nam đã cung cấp một phạm vi lựa chọn về các thông tin nền, những
thông tin mà có liên quan đặc biệt tới thực tế vườn ươm Macca của Australia và các kết quả nghiên
cứu liên quan. Các thông tin tương tự liên quan tới việc lựa chọ
n hoặc trình diễn các giống Macca ở
Australia. Các thông tin này cũng sẽ được dịch và gửi cho các kỹ thuật viên và các nhà thực địa.

Ngoài ra, nhóm quản lý dự án đã thu thập một số lượng lớn các thông tin quan trọng từ chuyến đi
tham quan học tập tại Trung Quốc, những điều thu thập được cũng đã được chia sẻ và giới thiệu cho
những người tham gia tại buổi toạ đàm trao đổi và tại bu
ổi trình diễn sắp tới của người quản lý dự
án phía Việt Nam. Điều này cũng sẽ được tiếp tục bằng việc liên lạc với đối tác Trung Quốc.

Đĩa CD và các bức ảnh chụp sẽ là bằng chứng cho tất cả những thông tin và những điều đã được đề

cập ở trên.

Các kỹ thuật viên và các nhà thực tế sẽ được khuyến khích chia sẻ các nỗ l
ực đóng góp của họ cho
nhóm dự án trong buổi trình diễn có sự tham gia.Ví dụ, trong các buổi họp bàn trao đổi, tập huấn
cho cả nhóm chuyên gia Australia và cả ở nhóm kỹ thuật Việt Nam để phổ biến các kỹ thuật của họ
và tranh luận một công khai về các ý kiến khác nhau. Ý kiến đồng ý cũng đã được đưa ra khi đã
nhận ra được các lợi ích rõ ràng và những điều nên được thực hiện tại cơ
sở khảo nghiệm.

Nhóm chuyên gia Australia cũng đã cắt nghĩa và lý giải các vấn đề liên quan tới sự thay đổi trong
các số liệu của các cây khảo nghiệm từ 01 giai đoạn tới giai đoạn tiếp theo tại các vườn ươm hiện
thời. Tương tự, có có thay đổi trong các số liệu báo cáo về tỉ lệ thành công của hoạt động ghép
giống. Nhóm chuyên gia cũng đã giới thiệu một số v
ấn đề thường gặp phải khi thiết kế các điểm
khảo nghiệm và tập huấn. Điều này sẽ được hoàn thành trong đợt làm việc tới vào tháng 10 của
nhóm chuyên gia Australia.
5.2 Lợi ích của các bên tham gia
Rất nhiều các chủ trang trại và những người liên quan khác đã tới thăm 03 vườn ươm và các điểm
khảo nghiệm. Điều này sẽ đem lại những lợi ích trước mắt và những l
ợi ích lâu dài cho các đối
tượng hưởng lợi về thông tin và các hạt và các chồi mầm chất lượng. Các vườn ươm đã nhận được
các chồi mầm của 14 loại giống và từ đó việc ghép giống thành công đã được tăng lên. Tổng số các
cây trồng được ghép thành công là 3257 (Lạng Sơn 2646, Ba Vì 406 và FSI là 207), 03 ha các điểm
khảo nghiệm (mỗi điểm 01 ha) sẽ được chuyển bị và sẽ được trồng vào tháng 09. Công ty Long
Ph
ượng đã bắt đầu chuẩn bị vườn ươm mới và điểm khảo nghiệm ở huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà
Bình. Và các nhà lãnh đạo tỉnh Hoà Bình cũng đã đồng ý trồng 20ha Macca. Xí nghiệp giống vùng
Đông Bắc Lạng Sơn đã thu được 30 kg hạt Macca (đối với cây 3 năm tuổi) vào tháng 08 vừa rồi. Ở
vườn ươm Ba Vì đã có những cây cho 6- 10 quả (cây 03 năm tuổi). Ở vườn ươm FSI đã có 13 cây

(cây 13 tuổi), một số cây đã thu trung bình được 20 kg hạt/1 cây.

6
Báo cáo 06 tháng đầu năm 2006 Dự án 037 VIE05
5.3 Nâng cao năng lực
Cả 3 vườn ươm hiện có đã được tăng cường năng lực nhằm tạo điều kiện tốt hơn nhiều để tiếp cận
thông tin kỹ thuật, phương tiện mới, kiến thức và các kỹ năng thực tế nhờ các kết quả mong muốn
của khoá tập huấn và thông tin mà nhóm chuyên gia Úc và các đồng nghiệp khác ở Việt Nam cung
cấp.

Phần Hướng dẫn về Macadamia của Úc (20 trang) đã được dịch sang tiếng Việt và phân bổ.
Các đĩa DVD và CD về Chuyến khảo nghiệm tại Trung Quốc và các hoạt động của dự án cũng đã
được gửi đi đến các đơn vị.
Hiện tại, bản dự thảo của Bản tin Macadamia đang được thực hiện. 5 bài báo đã được chuẩn bị để
xuất bản.
K
ết quả của việc khảo nghiệm 8 loại Macadania khác nhau tại Quảng Tây (Trung Quốc) từ năm
1995 – 1998 đã được dịch (từ tiếng Trung sang tiếng Anh và tiếng Việt).
Một báo cáo về quá trình hoạt động của vườn ươm ở Lạng Sơn đã được dịch.
Một số hoạt động nghiên cứu của WASI về Macadamia tại vùng Tây Nguyên đã được dịch và gửi
tới các đơn vị tham gia.
5.4 S
ự quảng bá
Một bài báo về Macadamia đã được xuất bản trong Bản tin “Rừng và Cuộc sống”, Số 1 (Tháng 9),
của Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam, 1500 bản đã được phân phát đến các thành viên
của mạng lưới, các Viện nghiên cứu, các Trường đại học, các Công ty kinh doanh, các cơ quan nhà
nước và một số đối tượng khác.
Rất nhiều nông dân, nhân viên nhà nước, các nhóm kinh doanh và các đối tượng khác đã đến thăm
3 vườn ươ
m sẵn có để học về Macadamia. FSI đã tiến hành nghiên cứu về Macadamia trong 3 năm

(2003-2006). WASI đã có những hoạt động nghiên cứu và thử nghiệm tại vùng Tây Nguyên. Tỉnh
Nghệ An đã trồng 10.000 cây Macadamia từ năm 2004, tuy nhiên họ đã gặp một số sự khó khăn về
khí hậu.
5.5 Quản lý dự án
Có rất nhiều hoạt động quản lý ở Việt Nam, bao gồm giám sát quá trình hoạt động của các vườn
ươm và các đ
iểm khảo nghiệm, các hoạt động khuyến nông, dịch tài liệu, sắp xếp các buổi làm việc,
đảm nhiệm các vấn đề thiết kế, cung cấp trang thiết bị, hạt giống, biên tập các thông tin tài liệu.
Tiếp tục thông tin liên lạc để chuẩn bị các điểm khảo nghiệm và phát triển vườn ươm.
6. Báo cáo các vấn đề phát sinh
6.1 Môi trường
Rất ít thông tin liên quan sẵn có về các khía cạnh của môi trường về việc đưa Macadamia đến trồng
ở Việt Nam. Một trong những mục tiêu của dự án là giúp giải quyết thiếu sót này. Tuy nhiên đến
bây giờ không có ảnh hưởng bất lợi được tìm thấy qua các tổ chức và cá nhân đã và đang làm việc
về Macadamia cho đến ngày nay. FSI đã triển khai một nghiên cứu về Macadamia trong 3 năm
(2003-2006). WASI có các hoạt động nghiên cứu và khảo nghiệm t
ại khu vực Tây Nguyên tỉnh
Nghệ An nơi mà 10.000 cây Macadamia đã được trồng từ năm 2004, có một số khó khăn về khí hậu
nhưng không có những vấn đề về môi trường rõ ràng. Công ty Thái Bình Food đã xây dựng một cơ
sở chế biến tại huyện Quỳnh Phụ của tỉnh Thái Bình, nhân giống 20.000 hạt Macadamia, để ghép
vào cuối năm 2006. Chúng không phải đối mặt với bất kỳ vấn đề môi trường quan trọ
ng nào.
Trong chuyến thăm quan học tập tại Trung quốc cũng không tìm ra bất kỳ vấn đề môi trường đáng
kể nào trong kết quả của việc đưa Macadamia về trồng tại Trung quốc 20 năm qua. Trái với các loại
cây trồng khác, giúp giải quyết một số vấn đề đất bạc màu khỏi xói mòn đất và chất lượng nước và
một số điều kiện tương tự.

7
Báo cáo 06 tháng đầu năm 2006 Dự án 037 VIE05


6.2 Giới và các vấn đề xã hội
Khoảng một nửa công nhân và kỹ thuật trong các các vườn ươm là phụ nữ. Họ có quyền lợi ngang
bằng với nam giới trong công việc và xây dựng năng lực.
Nhóm dự án nhắm vào việc cung cấp các ví dụ rõ ràng trong sự quan tâm này trong suốt quá trình
phát triển dự án.
7. Việc thực hiện và tính bền vững
7.1 Các vấn đề và giải pháp
Sự nảy mầm của 240kg hạt giống của Úc không thành công. Có lẽ chúng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ
cao trong quá trình vận chuyển và phân phát. 60kg được phân bổ cho 4 vườn ươm để nhân giống.
Mỗi vườn ươm chỉ nảy mầm khoảng giữa 140 đến 200 cây như phần cuối của báo cáo đã nêu.
7.2 Các lựa chọn
Dự án đã quyết định mua 300kg hạt giống từ
Trung Quốc trong tháng 9 từ Giám đốc Chen của Viện
nghiên cứu cây trồng cận nhiệt đới Quảng Tây để giải quyết số lượng cây đổ gãy của việc nảy mầm
thành công của các gốc ghép Australia.
7.3 Tính bền vững
8. Các bước tiếp theo
Hơn 6 tháng tiếp theo, nhóm dự án xác định phải thiết lập được các điểm khảo nghiệm và thu thập
được một số dữ liệu quan trọng. Vườn ươm mới cũng sẽ được hình thành và tạo giống, bao gồm
việc ghép 14 loại giống. Cũng nên thực hiện các hoạt động thực tế tại các vườn ươm hiện thời dựa
trên kết quả của các hạt và các chồi m
ầm đã nhận được cũng như những thông tin và các khoá tập
huấn đã được cung cấp.
1-2 bản tin nên được xuất bản cùng với các thong tin tập huấn về mô hình mẫu. Điều này sẽ được
bổ sung bằng các bản dịch các ấn phẩm có lien quan bao gồm các thong tin ở Australia, Việt Nam,
Trung Quốc và Thái Lan.

Nhiều thông tin và các gốc ghép Macca có chất lượng cũng nên cung cấp cho các chủ trang trại ở cả
3 tỉnh (Hoà Bình, Lạng Sơ
n, Hà Tây) và những nơi khác.


Tất cả những người tham gia nên có nhiều thông tin hơn nữa để có thể tham gia và theo dõi các hoạt
động ở trên và họ nên tăng cường mối quan hệ và sự ảnh hưởng với nhóm quản lý dự án và các kỹ
thuật viên.

Câu lạc bộ Macca nên gia tăng các hội viên và làm tốt hoạt động chính thức hoá giống như Ban hội
đồng công nghiệp Macca.
9. Kết luận
Những tiến bộ đáng kể đã được tạo ra vào các giai đoạn mà những lợi ích chạy đến tất cả các bên
tham gia. Tất cả những người tham gia dự án có mặt đều có mối liên hệ rất tốt với các hoạt động
của dự án.


8
Báo cáo 06 tháng đầu năm 2006 Dự án 037 VIE05
Không có một vấn đề chính nào nảy sinh trong nhóm quản lý dự án, các kỹ thuật viên và các nhân
viên vườn ươm.

Vì vậy, toàn bộ dự án đã có sự tiến triển rất tốt.




Phụ lục 1

Số liệu từ các Vườn ươm

Số liệu về ghép cây (*) 08/2006

Giống Lạng Sơn Ba Vì FSI

842 190 28 23
849 148 32 21
246 106 16 15
816 244 16 21
A16 8 26 18
A38 27 37 25
A4 4 6 5
741 279 23 15
814 62 57 35
344 6 13 19
QN 182 0 0
O.C. 890 42 0
788 500 27 0
695 0 27 0
800 0 45 0
900 0 11 0
Tổng số 2646 406 207


* Tổng số 3 vườn ươm = 3257 cây được ghép

9
Báo cáo 06 tháng đầu năm 2006 Dự án 037 VIE05

Phụ lục 2
Tham quan khảo sát Mắcca tại Trung Quốc

Vào tháng 03/2006, dự án Mắcca thuộc chương trình CARD đã thực hiện một đợt khảo sát Măcca
tại Trung Quốc để tìm hiểu sự phát triển công nghiệp Mắcca của Trung Quốc và tìm hiểu những bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đoàn khảo sát đã làm việc 11 ngày ở Trung Quốc và đã chụp ảnh,

quay Video và ghi chép các thông tin. Đoàn gồm có các vị có tên sau đây:

- Martin Novak, Cố vấn trưởng, Dự án 037VIE05.
- Kim Wilson, Cố vấ
n Australian, Dự án 037VIE05.
- Hoàng Hoè, Giám đốc dự án, Dự án 037VIE05.
- Nguyễn Hữu Lộc, Chủ tịch Câu lạc bộ Mắcca và phiên dịch.
- Nguyễn Công Tạn, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành nghề phát triển nông
thôn Việt Nam.
- Nguyễn Hữu Quang, Chủ tịch Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam.
- Hoàng Phúc, Giám đốc điều hành, Công ty TNHH Long Phượng
- Nguyễn Đứ
c Sơn, Giám đốc điều hành, Công ty Cổ phần Á Châu.
- Đặng Văn Xuân, Chủ tịch UBND huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình.
- Chen Xenguo, Chuyên gia Trung Quốc, Viện nghiên cứu cây trồng Á nhiệt đới Quảng Tây-
Trung Quốc, người hướng dẫn.

Các bài học mà đoàn đã rút ra được từ chuyến khảo sát này đã được ghi lại dưới đây, tuy nhiên vẫn
chưa đầy đủ do một số thời điểm việc phiên d
ịch từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt khó khăn.
Đồng thời cũng có một số khó khăn về một số mặt văn hoá, tuy nhiên đoàn đã cố gắng khắc phục
trong quá trình thu thập các thông tin tại các điểm khảo sát.

1. Đoàn đã đến thăm hầu hết các vườn ươm lơn bao gồm: vườn GXMac - 100000 cây con;
Viện nghiên cứu cây trồng Á nhiệt đới Quảng Tây – 50.000 cây đã ghép và cây gố
c ghép;
Trạm Giang - 100000 cây đã ghép, cây hom và những cây gốc ghép; Công Ty phát triển
Măcca Vân Nam - 200000 cây đã ghép (Lớn nhất Châu Á). Giá thành dao động trong
khoảng từ 12, 15, 18 NDT/ 1cây.
2. Vườn ươm tốt nhất và những công ty trồng Mấcca là 2 Công ty Liên daonh GXMac ở

Quảng Tây và Vân Nam, Công ty phát triển Măcca Vân Nam. Cả hai công ty này đều có đối
tác Australia, có đầu tư tư nhân và sự hỗ trợ của nhà nước.
3. Tỉnh Vân Nam là nơi thích hợp nhất đối với việc trồng Măcca cả về
khí hậu và thổ nhưỡng.
Tỉnh đã có một diện tích trồng khoảng 3300 ha
4. Các giống tốt nhất ở các điểm khảo sát đã được tham quan, bao gồm các giống: 695, 788,
OC, 741, 900, 800 + những giống Trung Quốc chọn lọc.
5. Các giống bao gồm một số giống đã được chọn lọc từ những cây nghiên cứu, tuy nhiên cũng
có một số giống không thực sự tốt.
6. Nông tr
ường Long Châu và vườn ươm có một số cây chọn lọc tốt, mà có thể sẽ được lấy để
trồng khảo nghiệm trong dự án ở Việt Nam.
7. Thành tựu ở thực địa căn cứ trên các cây cho sản lượng cao, nhưng những cây đó có rất ít,
chỉ có khoảng 11 cây tại một số điểm. Vì sự đa dạng của kiểu gen còn nhỏ nếu chúng trở
thành những cơ
sở cho nền công nghiệp Măcca. Những cây mẹ gốc khó xác định trong
nhiều trường hợp.
8. Trong các vườn ươm, đoàn đã nhìn thấy số lượng của những cây đã được ghép bao gồm cả
những cây tốt và những cây không tốt. Việc lý giải tỉ lệ thành công tới 95% là không đúng
khi quan sát tại các vườn ươm. Tỉ lệ thaàn công của các vườn ươm nói chung và tỉ lệ sản

10
Báo cáo 06 tháng đầu năm 2006 Dự án 037 VIE05
xuất cây con dựa vào những thành tích tốt nhất hơn là những con số trung bình, điều này đã
cho ta một bức tranh không chính xác.
9. Công thức hỗn hợp bầu cho cây bạch đàn hom ở Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp (bạch
đàn) (không cho phép chụp ảnh) có thể là một cơ hội tốt để làm hỗn hợp bầu cho cây Mắcca.
Hỗn hợp này bao gồm vỏ chấu, mùn cưa, cát và phân bón.
10. Đã có một số bằ
ng chứng cho một nền công nghiệp có cấu trúc tốt. Tuy nhiên, thiếu sự hợp

tác giữa các tổ chức để tạo nên một khung quản lý phát triển tốt đã được ghi nhận 20 năm
trong lịch sử phát triển Măcca của Trung Quốc.


Phụ lục 3
Dự án Măcca – Card 2006

Các tài liệu hỗ trợ tập huấn đã cung cấp cho những người tham gia dự án suốt từ tháng 03- tháng
08/ 2006, gồm có:

Đĩa - DVDs

1. Măcca tại Việt Nam 2004
2. Măcca tại Việt Nam 2005
3. Chuyến tham quan khảo sát Măcca tại Trung Quốc năm 2006
4. Măcca tại Việt Nam – tháng 03/tháng 04, 2006
5. Ghép cây Măcca ở Australia, 03/2006
6. Măcca ở Australia – Video của Hội Măcca Australia

CD các bức ảnh trong các bài trình bày CDs

1. Ghép cây Macadamia ở Australia – 2006
2. Chuyến tham quan khảo sát Măcca tại Trung Quốc – 03/04 2006
3. Các vườn ươm Măcca tại Australian - 2006
4. Măcca tại Việt Nam 2004 và 2006

Một số bản ghi chép về tập huấn và hỗ trợ

1. Chọn giống và cách bố trí cây trồng *
2. Bảng 6: Bố trí giữa hàng và cây trồng *

3. Các bước trồng cây *
4. Quản lý các cây non *
5. Nhân giống. *
6. Các bả
n ghi chép về chuyến tham quan khảo sát Trung Quốc của – Novak
7. Các bản ghi chép về chuyến tham quan khảo sát Trung Quốc của GS. Hoàng Hoè

* Bản ghi chép dựa trên cơ sở Giáo trình Măcca của Australian

11

×