Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC PHƯƠNG PHÁP THU HOẠCH TỐI ƯU NHẰM GIẢM TỔN THẤT HẠT (MÙA MƯA 2006 VÀ MÙA KHÔ 2007) " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 66 trang )









PHẤN 1




CÁC PHƯƠNG PHÁP THU HOẠCH TỐI ƯU NHẰM GIẢM
TỔN THẤT HẠT
(MÙA MƯA 2006 VÀ MÙA KHÔ 2007)

5

Các phương pháp thu hoạch tối ưu nhằm giảm tổn thất hạt

Tổng hợp các kết quả từ 2 mùa liên tiếp (2006-2007)


Để xác định các tổn thất sau thu hoạch thực tế mà chủ yếu là do nứt hạt, các số liệu được
thu thập một cách có hệ thống dựa trên canh tác của nông dân và cũng dựa trên các thí
nghiệm trong 2 mùa (mùa mưa 2006 và mùa khô 2007). Các thí nghiệm thuộc mùa mưa
2007 hiện đang được tiến hành. Các yếu tố chính được xem xét ở nghiên cứu này trong
quá trinh thu thập số liệu là:
• Thờ
i gian thu hoạch – trước và sau thời điểm chín sinh lý của hạt.


• Các phương pháp thu hoạch – gặt thủ công, gặt máy, gặt bằng máy gặt đập liên
hợp.
• Các phương pháp sấy và chi phí sấy – phơi nắng và sấy bằng máy.

Mức độ nứt của hạt tùy thuộc vào giống và mùa canh tác. Sau khi cân nhắc các yếu tố kể
trên, 6 giống lúa khác nhau thuộc 4 địa phương ở Đồng Bàng Sông Cửu Long được chọn
để thu nghiên c
ứu và thu thập kết quả. Chúng tôi không thể chủ động trong việc chọn loại
giống lúa cho các mùa lặp lại bởi vì nông dân thay đổi giống lúa theo mùa.

1. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến độ nứt hạt và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên.

Thời gian thu hoạch không đúng là một trong các yếu tố chính gây tổn thất do nứt hạt.
Nứt hạt có thể hình thành trên đồng ruộng do sự thay đổi độ ẩm của hạt hoặc chu kỳ ẩm
sau chín do sự thay đổi nhiệt độ đột ngột từ các ngày nắng nóng sang ban đêm có độ ẩm
cao. Khả năng nứt của hạt được dự đoán là phụ thuộc vào mùa do dao động về nhiệt độ
giữa ngày và đêm khác nhau, mức độ nóng và độ gắt của ánh sáng mặt trời và mức độ
thường xuyên của mưa. Trong mùa mưa, nứt bên trong hạt có thể
được phát triển ở giai
đoạn cuối chín sinh lý do quá trình hồi ẩm. Cùng lúc đó, trong mùa khô, hạt có khuynh
hướng bị quá khô nếu không được thu hoạch đúng thời điểm chín sinh lý. Mục đích của
thí nghiệm này là xác định ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch lên độ nứt hạt của vài
giống lúa khác nhau trong 2 mùa liên tiếp ở ĐBSCL.

Các thí nghiệm về thời điểm thu hoạch được tiến hành ở 3
địa phương trên 4 giống lúa
được canh tác nhiều nhất (Bảng 1)







6
Bảng 1. Thu thập số liệu để xác định tổn thất do các phương pháp thu hoạch hiện nay
(thời điểm thu hoạch và phương pháp thu hoạch)

Mùa
Địa điểm Giống lúa Thời gian thí
nghiệm
Mùa mưa HTX Tân Thới 1,
Tỉnh Cần Thơ
OM 2718,
OM1490
30/5-13/6/2006
Mùa mưa HTX Tân Phát A,
Tỉnh Kiên Giang
An Giang 24
(AG24)
22-30/7/2006
Mùa mưa Trung tâm giống tỉnh
An Giang
Jasmine 6-7/2006
Mùa khô HTX Tân Thới 1,
Tỉnh Cần Thơ
OM 2718,
OM1490
6-19/2/2007
Mùa khô HTX Tân Phát A,
Tỉnh Kiên Giang

OM2517,
OM4498
6-19/2/2007

Theo các kết quả điều tra tại địa phương, các giống lúa được canh tác nhiều nhất
OM2718 và OM1490, OM2517, OM4498, An Giang 24 and Jasmine tương ứng được
chọn để thí nghiệm tại tỉnh Cần Thơ, Kiên Giang và An Giang. Ở HTX Tân Thới, chúng
tôi tiến hành thí nghiệm trên cùng một giống lúa ở cả 2 mùa: mùa khô và mùa mưa. Tuy
nhiên, do sự thay đổi về cơ cấu mùa vụ, các diều kiện tương tự không thể được tiến hành
ở HTX Tân Phát A. Chính vì lẽ đó, tại HTX này, các giố
ng lúa được thí nghiệm ở 2 mùa
là khác nhau.

Sử dụng phương pháp bố trí khối ngẫu nhiên, lúa được thu hoạch 6 ngày trước và 6 ngày
sau thời điểm chín sinh lý của giống với 2 ngày cách quãng (ngoại trừ 1 ngày đối với
giống AG24 và Jasmine). Phần trăm hạt nứt và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên đối với hệ thống
xay xát phòng thí nghiệm được kiểm tra trên cả gạo lức và gạo trắng.

Toàn bộ chi tiết của thí nghiệm đượ
c tiến hành ở 2 HTX (đối với mùa nắng), bao gồm cả
bố trí thí nghiệm được đính kèm với báo cáo này (Phụ lục 1 và 2).

1.1 Thời điểm thu hoạch và nứt hạt
Vài số liệu chọn lọc về độ nứt hạt do ảnh hưởng bởi thu hoạch sớm và muộn so với ngày
chín sinh lý được trình bày ở Hình 1 và 2. Thời điểm chín sinh lý được ước đoán theo
kinh nghiệm canh tác của nông dân và theo số liệu c
ủa văn phòng khuyến nông. Đó là 90-
91 ngày đối với các giống OM 1490, OM 2718, OM 4498 và An Giang 24, và 98 ngày

7

đối với giống lúa Jasmine. Hệ số thu hồi gạo nguyên được phân tích đối với cả gạo lức
(sau khi xát vỏ) và gạo trắng (sau giai đoạn lảm trắng).

1.1.1 Nứt của gạo lứt và hệ số thu hồi gạo nguyên.
Các thí nghiệm được tiến hành trên 6 giống lúa ở 3 địa phương khác nhau đã chỉ ra rằng,
độ nứt của gạo chịu ảnh hưởng rõ của cả giố
ng lúa và thời điểm thu hoạch. Khuynh
hướng tương tự cũng được quan sát trong cả 2 mùa. Thu hoạch sớm vài ngày không có
ảnh hưởng quá nhiều lên độ nứt hạt, nhưng thu hoạch muộn sẽ dẫn đến nứt hạt rất đáng kể
(có thể lên đến 60% tổng gạo lứt tùy theo giống). Điều thú vị ở chỗ, với giống OM 2517
hạt bị nứt rất nhiều (trong mùa khô) do thu hoạch muộ
n. Thu hoạch sớm cho tỉ lệ gạo nứt
thấp hơn và hiệu suất thu hồi gạo nguyên cao hơn. Điều này cho thấy thu hoạch lúa đúng
thời gian quan trọng như thế nào. Việc để cho lúa quá khô trên đồng (hoặc trên bông lúa)
có thể dẫn đến tăng số lượng hạt nứt và giảm hệ số thu hồi gạo nguyên.

Kết quả của chúng tôi cũng chỉ ra rằng có sự khác nhau về độ n
ứt hạt liên quan đến giống.
Một điểm cần được chú ý là thời điểm chín hạt hoặc thời điểm thu hoạch tối ưu được chọn
cho các giống khác nhau gần như giống nhau trong nghiên cứu này. Nếu các giống được
thu hoạch cùng một lúc, thì ta có thể kết luận 1. Sự nứt hạt là rất khác nhau giữa các
giống, chính vì vậy có thể khuyến cáo để nông dân canh tác các giống lúa có độ nứ
t thấp
như An Giang 24 và để các nhà tạo giống phát triển các giống lúa này. 2. Thời điểm thu
hoạch tối ưu có tỉ lệ nứt hạt khá nhỏ, nhưng thu hoạch muộn 6 ngày so với ngày chín sinh
lý có thể gây nứt hạt rất đáng kể. 3. Mức độ ảnh hưởng của thời gian lên độ nứt hạt khác
nhau theo giống. Vài giống chịu ảnh hưởng của thời gian thu hoạch nhiều h
ơn các giống
khác (ví dụ OM 2517 chịu ảnh hưởng lớn nhất). Vì vậy đề xuất chung là phải đảm bảo thu
hoạch nhanh cho một vài giống cụ thể.


1.1.2 Nứt hạt của gạo trắng
Việc xác định độ nứt trên gạo trắng và trên gạo lứt được tiến hành trên cùng một mẫu của
giống lúa. Việc xác định độ nứt trên gạo trắng rất quan trọng vì các thông số đ
ó được
dùng để kiểm tra sự vỡ hạt mà xảy ra trong các điều kiện sau xay xát. Có khả năng hạt bị
vỡ là do các vết nứt quá lớn hình thành trong quá trình lưu trữ, đặc biệt là nếu có sự dao
động về nhiệt độ và độ ẩm, hoặc dưới các lực nén. Đây là lĩnh vực cần phải được nghiên
cứu thêm (mặc dù không nằm trong phạm vi của dự án này).

Các hạt bị nứt trong m
ẫu gạo trắng thì nhiều hơn trong mẫu gạo lứt. Điều này có thể được
giải thích bởi vì tỉ lệ hạt bị nứt được tính dựa trên tổng các hạt gạo trắng nguyên, mà
không tính đến gạo gãy. Các hạt gạo lứt yếu hoặc bị nứt rất dễ bị vỡ trong quá trình xát
trắng. Vết nứt bên trong hạt gạo trắng có thể được hình thành do dưới áp lực va đập c
ủa
máy xay xát và một vài loại nứt có lẽ đã được hình thành ngay từ trong gạo lứt. Một số
hạt gạo lứt với các vết nứt nhỏ không bị vỡ trong quá trình xát trắng. Sự khác nhau về
giống lên độ nứt và phần trăm gạo nguyên được trình bày rõ ở hình 2.

8


Giống: OM 2718 (Mùa mưa)


Giống: An Giang 24 (Mùa mưa) Giống: Jasmine (Mùa mưa )

Giống: OM2517 (Mùa khô) Giống: OM4498 (Mùa khô)


Hình 1: Tỉ lệ hạt nứt của gạo lứt do bị ảnh hưởng của thời gian thu hoạch, 4-6 ngày sớm
hơn (-6 ngày) và 4-6 ngày trễ hơn (+ 6 ngày) so với ngày chín theo dự đoán.
23.60
24
20
Độ nứt hạt (%)
15.20
16
10.80

9.60
Giống: OM 1490 (Mùa mưa)
Giống: OM 1490 (Mùa khô) Giống: OM 2718 (Mùa khô)
3.73
1.07
1.47 1.47
1.07
2.93
9.33
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
-6 -4 -2
0
+2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín sinh lý)
Độ nứt hạt (%


1.47
2.00
3.60
5.73
16.00
33.60
60.53
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
-6 -4 -2
0
+2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín sinh lý)
Độ nứt hạt (%

2.40
0.67
6.27
2.00
3.20
7.20
8.53
0.00

1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
-6 -4 -2
0

+2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín sinh lý)
Độ nứt hạt (%
1.87
0
2.
2.8
5.60
14.
22.40
0.00
5.
10.
0
0
-6 +6
Độ nứt hạt (%


Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín sinh lý)
.53
27
0
40
00
00
15.
20.
25
0
0
.00
-4 -2
0
+2 +4
0.80
3.20
4.80
0

4
8
12
0
-6 -4 -2 +2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín sinh lý)
0.40 0.40
1.20
2.80

10.80

4.00
5.20
0
2
4
6
8
10
12
-6 -4 -2
0

+2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín sinh lý)

Độ nứt hạt (%
0.13
0.
1.6
1.34 1.33
1.73
5.47
6
8
+3
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín sinh lý)
Độ


67

0.4
0.53
0
2
)
4
10
-4 -3 -2 -1
0
+1 +2 +4
nứt hạt (%
4
3.92
5.18
8.66

5.14
7.6
0
-3 -2 -1
0
+1 +2 +3
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín sinh lý)
Độ nứt h
10
8
6
6

4
2



ạt (%

9
Khuynh hướng chung là mẫu gạo trắng nếu
thì có nhiều hạt bị gãy hơn là mẫu gạo trắng
(B
được thu hoạch muộn hơn ngày chin sinh lý
được thu hoạch sớm hơn ngày chín sinh lý
g ). Điều này rõ ràng xuất phát từ t phần lớn các hạt đã bị gãy trong hạt lúa được
thu ho ộn (Bảng 2). Không có sự khác nhau rõ ràng nào giữa lượng gạo trắng bị nứt
trong cùng một g ng giữa m mùa khô trong các
điều kiện thí nghiệm trong
nghiên c n . Mứ ộ t hạt nằm trong các khoảng tương tự nhau.


Giống: OM 14 Giống: OM 2718 (Mùa mưa)

Giống: An Giang 24 (AG 24) (Mùa mưa) Mùa: Jasmine (Mùa mưa)

ản 3 mộ
ạch mu
iố
nứ
ùa mưa và
ứu ày c đ

90 (Mùa mưa)


Giống: OM 1490 (Mùa khô) Giống: OM 2718 (Mùa khô)

0.33
3.87
2.
6.67
10.13
13.47


1.33
07
0.00

2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
-6 -4 -2
0
+2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín)




Độ nứt hạt (%

0.33
1.83
0.13
0.67
0.53

1.80
6.60
0.00
1.00
2.
3.
4.
5.00
6.00
7.00
-4 -2
0
+2 +4 +6
Thờ an th oạc ể từ y c
Độ nứt hạt (%

00
00
00
-6

i gi u h h (k ngà hín)

1.
4.40 4.40 4.40
5.2
4.80
0
10
12
-6 -4 -2
0
+2 +4 +6
Th ian th oạch (kể từ ng chín)
ứt hạt (%
11.6
8
0
6
4
Độ n

60
2
0
ời g u h ày
0.40
1.60
2.80
2.40
3.20

4.40
6.00
0
2
4
6
8
10
12
-6 -4 -2
0

+2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín)

Độ nứt hạt (%

0.27
0.67

1.47
0.4
0.53
1.07
1.27
1.73
4.13
0

2

4
6
-4 -3 -2 -1
0

+1 +2 +3 +4
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín)

Độ nứt hạt (%
8
10
7.4
8
7.8
8.4
9.4
0
2
4
6
8
10
12
-3 -2 -1
0


Thời gian thu hoạch
Độ nứt hạt (%


11.8

14
12.2
+1 +2 +3
(kể từ ngày chín)


10

g: OM2517 (Mùa khô) Giống: OM4498 (Mùa khô)

Hình 2. Tỉ lệ hạt nứt của gạo trắng do bị ảnh hưởng của thời gian thu hoạch, 4-6 ngày
s ơn (-6 ngày) và 4-6 ngày tr n (+ 6 ngày) so với ngày chín sinh lý.

1.2 Thời điểm thu hoạch và Hệ số thu hồi gạo nguyên
Các hệ số thu thời gian thu hoạch của 6 giống lúa khác nhau được
đã ch ra rằn
ướng
gược lại so với khuynh hướng của độ nứt hạt. Rõ ràng là sự hiện diện của các vết nứt
trong các hạt lúa ban đầu đã ảnh hưởng đế o
n. V thu hoạch muộn 4-6 ngày làm m hệ
số i gạo nguyên từ 7-50%.

K
ổng quát được trình bày ở Bảng 2. Cấ hú ý l số thu hồi gạo nguyên được
xác đị ệ số thu hồi của gạo sau khi được xay xát bằng hệ t g xát phòng thí
nghiệ C h vậy hệ ố thu hồi gạo nguyên cũng phụ thuộc vào hiệu suất xay xát.
Chính vì vậ , s liệ ề ệ s ồ ạo nguyên được trình bày ng tương
đối. Trong trườ

hồi của mẫu được thu hoạch tại thời gian chín sinh
ệm đ
i), cá giá tr ếu tố
iống cũng đã được tính đến trong khoảng này.

Bảng 2. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch trước và sau thời điểm chín sinh lý (4-6 ngày
trước và 4-6 ngày sau thời điể
m chín sinh lý) đến độ nứt của hạt (trước khi xay xát) và hệ
số thu hồi gạo nguyên. Hệ số thu hồi gạo nguyên là tương đối so với ngày chín sinh lý.

Độ nứt của hạt Hệ số thu hồi gạo
nguyên tương đối %
Mùa Giống
Trước
ngày chín
Sau ngày
chín
Trước
ngày chín
Sau
ngày chín
Mưa OM1490 0.8-9.6 10.8-23.6 106-109 72-88
Giốn
ớm h ễ hơ
hồi gạo nguyên theo
trình bày ở Hình 3. Các kết quả ỉ g hệ số
thu hối gạo nguyên có khuynh h
n
n hệ số thu hồi gạo nguyên. Hệ số thu hối gạ
nguyên thấp hơn ở giai đoạn thu hoạch muộ iệc giả

th
ế
t q
u hồ
uả t n c à hệ
nh là h hốn xay
m. hín vì s
y ố u v h ố thu h i g ở bảng 2 ở dạ
ng hợ
p này, hệ số thu
lý (ngày 0) đư ư 100%. Thêm vào đó, do giới hạn về số lượng thí nghi
ược tiến hành (do tính khả th c ị được trình bày theo khoảng giá trị. Y
ợc xem nh ã
đ
g
20.40
5.33
7.00
3.87
6.40
8.07
7.53
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
-6 -4 -2
0

+2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín)

Độ nứt hạt (%

1
0
0
.20
35.33
5.60
5.40
8.00
9.33
17.20
00
0
0
00
00
.00
.00
-6 -4
ín)
t (%
0.
5.
10.
15.00
20.

25.
30.00
35
40
0
-2 +2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày ch

Độ nứt hạ

11
mưa
OM2718 0.4-1.2 2.8-10.8 104-117 84-93
OM1490 1.9-2.3 5.6-22.4 98-100 92-98 Mùa
kh
OM2718 2.4-6.3 3.2-8.5 93-99 83-95
16-60.5 80-114 51-94 Mùa
khô
OM4498 1.5-3.7 1.1-9.3 75-93 90-98
(24)
-1.6 1.3-5.1 93-97 83-108 Mùa
mưa
Jasmine 4-4.5 6-7.7 75-99 87-99


B 3: Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch trước và sau thời điểm chín sinh lý (4-6
ngày trước và 4-6 ngày sau thời điểm chín sinh lý) đến độ nứt hạt của gạo trắng. Các hạt
bị nứ là c c hạ đoạn xát trắng. Các hạt nứt này rất dễ vỡ trong quá trình
bảo quản sau giai


Đ
Trước ngày
ín
Sau ngày
chín
OM1490 5.2-6.1 7.2-11.6 Mùa mưa
OM2718 0.4-2.8 3.2-6.0
OM1490 0.3-3.9 6.7-13.5 ùa k
71 0 0. 0 6.
OM2517 1.2-5.6 8-17.2 Mùa khô
OM4 8
An Giang 0.3-1.5 0.5-4.2 Mùa mưa
ô
OM2517 1.5-3.6
An Giang 0.5

ảng
t á t nguyên sau giai
đo trắ
ng.
ạn làm
ộ nứt của hạt % Mùa Giống
ch

M hô
OM2 8 .1- 3 .5- 6
49 5.3-20.4 6.4-7.5
(24)
Jasmine 0.4-2.8 3.2-6.0




12

iống: OM 2718 (Mùa mưa) Giống: OM1490 (Mùa mưa)

: OM 2 khô) M14 khô)

Giống: An Giang (24) (Mùa mưa iống: Jas

Giống: OM2517 (Mùa khô) (Mùa khô)
Hình 3. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến h gạo nguyên trong quá trình
xay xát.
G
Giống 718 (Mùa Giống: O 90 (Mùa
) G mine (Mùa mưa)
Giống: OM4498
ệ số thu hồi
43.80
54.35
54.02
58.33

56.95
53.78
52.55
0.00
50.00
60.00
70.00

-6 -4 -2
0

+2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín)
Hệ yên (%)

10.00
20.00
30.00
40.00
số thu hồi gạo ngu
64.58
56.68
53.18
60.00
70.00
+6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín)
(%)
41.09
45.19
43.74
28.63
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00

-6 -4
-2 0 +2 +4
Hệ số thu hồi gạo nguyên

67.63
67.01
66.40
67.48

66.22
66.00
67.00
68.00
69.00
(%)
63.81
59.00
60.00
61.00
64.00
65.00
-6 -4 -2 0 +2

Thời gian thu hoạch (kể từ
Hệ số thu hồi gạo nguyên

62.41
62.00
63.00
+4 +6

ngày chín)
63.13
66.21
66.93
67.90
64.57
60.25
56.35
70
80
(%)
0
-6 -4
10
20
50
60
-2
+4
Thời gia ày c
Hệ số thu h nguyên

30
40
ồi gạo
0 +2

n thu hoạch (kể từ ng
+6
hín)

45.41
51.47
43.54
43.91

38.76
36.83
40.72
0

5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
-6 -4 -2
0

+2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín)
Hệ số thu hồi gạo nguyên (%)
51.06
50.73
47.99


42.23
36.51
34.53
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
-6 -4 -2
0
+2 +4 +6
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chín)
Hệ số thu hồi gạo nguyên (%)

52.3
42.35
41.75
5
46.33

46.99
0


25
55
-4 -3
i g
40.76

42.51
43.
42.72
35.9
5
10
15
20
Hệ số thu hồ

30
35
40
45
50
ạo nguyên (%)
-2 -1
0
+1 +2
Thời gian thu hoạch (kể từ ngày chí
+3 +4
n)
41.59

54.65
51.82
48.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
-2 -1 +1 +2
Thời gian th ừ ngày chín)
Hệ số thu hồi gạo nguyên (%)

55.36
54.59
15
49.46
-3
0
u hoạch (kể t
+3

13


Kết luận và phương pháp tác động của dự án
Các kết luận sau đây được rút ra t
1. Thời oạch là hững y an trọng đ át nứt hạt và
hệ số thu hồi gạo nguy ưởng đ tự nhau ở ùa
mưa.
2. Các gi ở ủa hạt, và các giống có độ
ấp như AG24
được đề nghị sử dụng (sau khi các kết q ợc xác n trong mùa kế
tiếp). Khi cân nhắc đến n ì giống O ốt hơn.
3. Với 2 giống lúa đượ iên cứu trong 2 mùa (khô và mưa) thì có thể nhận thấy
ảnh hưởng theo mùa là không ể.
4. Có một xu hướng rõ là sớm hơ hín sinh l ày thì tốt hơn
so với thu hoạch muộn vài ngày. Như
vậy, cơ hội để thu hoạch sớm nhằm giảm
o nguyên nên được trao đổi với nông dân và các cơ
ng của thời gian thu hoạch còn tùy thuộc vào
ng.
Các thông tin thu thập được sẽ rất hữu ít đối với nông dân và sẽ được truyền tải
đến nông dân thông qua các buổi huấn luyện. Điều này nhấn m
ạnh đến tầm quan
trọng của việc thu hoạch nhanh. Nông dân được khuyến khích tổ chức và quản lý
mùa vụ của họ sao cho thu hoạch sớm hơn (có nghĩa là tổ chức lao động để thu
ạch…).
6. Điều tác động đến quyết định của nông dân trong xác định
thu hoạch. Trong vài giống, điều này được dự đoán là sẽ giả
m đáng kể
ất b ron các giống được nghiên cứu có tỉ lệ gạo nứt cao đến 24%.
ừ các thông tin trên:
điểm thu h một trong n ếu tố qu ể kiểm so

ên. Ảnh h ó tương cả mùa khô và m

ống khác nhau độ nứt c n
ứt th
uả này đư hận lại
hệ số thu hồi gạo
c ngh
guyên th M1490 t
đáng k
thu hoạch n ngày c ý vài ng
nứt hạt và tăng hệ số thu hồi gạ
quan khuyến nông. Mức độ ảnh hưở
giố
5.
ho
này được dự đoán là sẽ
điểmthời
tổn th ởi vì một t g

14

2. Ảnh h a các ương pháp thu hoạch đến nứt hạt, tỉ lệ gao nguyên và tổn


Các s ệu về phương pháp thu hoạch c tiến hành thu thập trong 2 mùa (mùa mưa và
mùa khô). Tuy nhiên, có vài sự chậm trễ trong việc phân tích số liệu cho mùa khô, vì vậy
kế ày hỉ là kết quả cho mùa mưa. Kết quả của mùa khô sẽ được trình bày trong báo
cáo tới ngay khi có k ạch t
ừ các đơn vị hợp tác. Cần chú ý là
a báo cáo MS4 (số liệu cơ bản).

h ng pháp thu hoạch đến độ nứt hạt và tỉ lệ gạo nguyên.
P g pháp thu hoạch được sử dụng có thể ảnh hưởng đến mức độ nứt hạt trên đồng
ru Việc thu hoạch có thể được tiến hành b
ằng tay hoặc bằng máy. Hiện tại thì phương
pháp thu hoạch bằng tay được sử dụng rộng rãi. Liên quan đến phương pháp thu hoạch thì
độ của hạt có mối liên hệ với khoảng thời gian cần thiết để thu hoạch hơn là bản thân
phương pháp thu ho ạch nhanh trong mùa mưa và thu hoạch đúng thời
điểm trong mùa khô rất cần thiết để tránh hi n tượng hồi ẩm và quá khô của hạ
t. Nhưng
ong m a thu ạch, m thu
hoạch đúng thời điểm, do đó làm gia tăng tổn thất.

Nghiên cứu này ã thu thập các số liệu n thiết để xác định ảnh hưởng của phương pháp
thu hoạch đến nứt hạt trên vài giống lúa của vụ Xuân-Hè (mùa mưa, tháng 6/7) ở tỉnh Cần
T à Long An. Sau đây là các phương pháp thu hoạch được sử
dụng:

Gặt tay (+ tuốt máy)
2. ặt máy (+ t áy
3. Máy g

C được thu thập dựa tr thí nghiệm của chúng tôi, cũng như từ cánh
đồ a các nông dân được chọn sau khi họ thu hoạch bằng phương pháp thu hoạch
tr hống.

Đ hời, các so sánh các phương pháp thu hoạch dựa vào các thí nghiệm trên hệ số thu
hồi gạo nguyên cũng đư tiế
à ở các HTX ở Cần Thơ và Long An (Bảng 4). Thêm
vào đó, thông máy tuố ũng được tiến hành ở 2 HTX trên. Ở mỗi


ưởng củ ph
th
t qu
cầ
ất.
ố li đượ
ả n c
ết quả về phương pháp thu ho
nội dung dưới đây trùng lặp với nội dung củ

2.1 Ả
hươ
ộn
n
n
tuố

1.
ởng của các phươ
v
n
g.
ứt
ạch. Việc thu ho
ệu

thực tế là, do thiếu lao động tr ù ho nông dân không thể luôn bảo đả
đ



G m )
ặt đập liên hợp.
ác
ng
uyề
ồng
số li ên kết quả
củ
n t
t
n h nh
ợc
tin về ảnh hưởng của t c
HTX thì các thí nghiệm được tiến hành trên 2 cánh đồng thuộc giống lúa được canh tác
nhiều nhất. Sau đây là kết quả thu được từ mỗi phương pháp thu hoạch (Bảng 4).

15

B Ảnh hưởng c á hương pháp thu đến h thu hồi gạo nguyên.
Địa đ Phương pháp thu h Ký hiệu
Hệ số thu hồi
gạo nguyên
trung bình (%)
ảng
iểm
4: ủa c c p ho
oạ
ạch ệ số
ch
Gặt tay và ch đống ng 4 50ất ay HH 1,

Gặt tay và phơi dưới nắng (1
HD 37, 47
ngày)
Gặt tay và chất đống ngay RH 49*
HTX Tân Thới,
Cầ
(O
ngày)
RD 52*
n Thơ
M 2718, OM1459)
Gặt tay và phơi dưới nắng (1
Gặt tay và chất đống ngay HH 45, 60
Gặt tay và phơi dưới nắng (1
HD 43, 62
ngày)
H
L
(Bu T
TX Gò Gòn,
ong An
in, VN 95-20)
Máy gặt đập liên hợp CH 36**,60
*Chỉ lặ
**Giá t o mưa trong quá trình thu hoạch

Tổn th

hoạ
hưở

gia
nghiệm
nguyên
của việ
hoặ
bày
Chính
nhiều t

2.2
Các ph
đoạn k
lúa bị trộn lẫn với các thành phần dơ khác và bị máy tuốt đẩy ra ngoài. Các tổn thất này
được trình bày ở bảng 5.

Bảng 5. Ảnh hưởng của các phương pháp thu hoạch đến tổn thất trong quá trình tuốt.
Địa điểm Phương pháp thu hoạch Ký hiệu
Tổn thất
p lại một lần do mưa
rị thấp d
ất do nứt dao động trong một khoảng rộng. Đó có thể là do sự khác nhau về giống
các yếu tố khác không kiểm soát được. Trời đã mưa rất nhiều trong quá trình thu
ch. Để đạt được độ chính xác, nên tiến hành nhiều thí nghiệm để giảm sai số do ảnh
của các điều kiện trên đồng. Tuy nhiên, đng iều này không khả thi do hạn chế về thời
n và các điều ki
ện khác. Chính vì vậy, kết quả này chỉ mang tính định hướng. Các thí
sẽ được lặp lại trong mùa khô (tháng 2/3). Kết quả đã chỉ ra rằng tỉ lệ thu hồi gạo
khi gặt bằng máy cao hơn hoặc bằng hệ số khi thu hoạch bằng tay. Lợi ích chính
c thu hoạch bằng máy là rút ngắn thời gian thu hoạch để tránh ảnh hưởng của mưa
c sự khác nhau do sự thay đổi khí hậu lên hệ

số thu hồi gạo nguyên. Chúng tôi đã trình
ở phần trước rằng thu hoạch muộn hơn ngày chín sinh lý sẽ làm cho hạt dễ nứt hơn.
vì vậy, bất kì sự thu hoạch muộn hoặc kéo dài thời gian thu hoạch nào cũng gây ra
ổn thất hơn.
h hưởng củẢn a các phương pháp thu hoạch đến tổn thất trong quá trình tuốt
ương pháp thu hoạch nêu trên đồng thời cũng ảnh hưởng đến tổn th
ất trong giai
ế tiếp, đó là giai đoạn tuốt. Tổn thất trong quá trình tuốt là các tổn thất khi các hạt

16
(%)
Gặt tay và chất đống ngay HH 1.4
Gặt tay và phơi đồng (1 ngày) HD 1.2
Gặt xếp dãi và chất đống ngay RH 1.1
HTX ới,
Cầ Thơ
(O
Tân Th
n
M 2718, OM1459)
Gặt xếp dãi và phơi đồng (1 ngày) RD 0.8
Trung bình 1.1

Nói chung, việc phơi lúa một ngày dưới nắng sau khi cắt và trước khi cho vào máy tuốt
(nghiệm thức HD và RD) làm giảm tổn thất trong giai đoạn này khoảng 0.2%. Sự sụt
iảm này có thể được giải thích là do lúa sau khi được phơi nắng có độ ẩm thấp. Tổn thất
.
hiện thực hóa ý tưởng này bằng cách
cung cấp các máy gặt cho 2 HTX.
g. Có thể dự đoán

rằng thông tin trên sẽ được phổ biến đến nông dân một cách dễ dàng bởi vì các
ham gia của các HTX.
uyên dao động trong một khoảng rộng trong cùng một hệ
hi thu hoạch bằng tay và chất đống ngay ở HTX Gò Gòn) ,
và việc xác định các nguồn gây ra các dao động đó sẽ giúp cải thiện hệ số thu hồi
hác có thể đóng góp vào sự tổn thất.
3.1 Ảnh hưởng của phương pháp tuốt đến nứt hạt và hệ số thu hồi gạo nguyên.

Phương pháp tuốt đang được sử dụng có th
ể gây nên nứt hạt và từng bước làm giảm hệ số
thu hồi gạo nguyên. Các sồ liệu được thu thập cùng lúc từ các thí nghiệm được trình bày ở
g
trung bình khi gặt máy và gặt tay tương ứng là 1.0 và 1.3%. Tổn thất chung khoảng 1.1%

Kết luận và các phương pháp tác động của dự án
• Các thông tin trên đã chỉ ra rằ
ng thu hoạch nhanh bằng máy xếp dãy có thể cải
thiện hệ số thu hồi gạo nguyên. Tuy nhiên, thông tin này cần phải được xác nhận
lại.
• Tuy nhiên, phương pháp thu hoạch nhanh là không khả thi đối với những nông hộ
nhỏ do hạn chế về mặt tài chính. Vì vậy, hoạt động các máy gặt thông qua hợp tác
xã là giải pháp thay thế tốt nhất. Dự án này
• Các HTX mà được trang bị
các máy thu hoạch sẽ được sử dụng cho mục đích thao
diễn. Các kết quả sẽ được trình bày cho nông dân thông qua các khóa huấn luyện.
Nông dân sẽ được tập huấn thông qua các nhân viên khuyến nôn
hoạt động này có sự t
• Hệ số thu hồi gạo ng
thống (ví d
ụ 45-60% k

gạo nguyên.

3. Các yếu tố k

Còn có các yếu tố khác có thể đóng góp vào tổn thất sau thu hoạch. Các yếu tố đó có thể
là:
1. Phương pháp tuốt – thủ công hoặc máy.
2. Rơi vãi hạt do thu hoạch.


17
phần 1 ở 2 HTX. Các kết quả được trình bày ở bảng 6. Các kết quả đã chỉ ra rằng, độ nứt
hệ số
thấy trong các thí nghiệm trên.
Bảng 6. Ảnh hưởng của phương pháp tuốt
đến độ nứt hạt và hệ số th

ạo trắng
thu hồi gạo
guyên (%)
Tay Máy Máy
OM2718
4.1 1. 46.7
0.9 2.4 1.5 0. 44.0

3 ạch

theo báo cáo của dự án DANIDA năm 2003). Có một điểm khá rõ nữa là rơi vãi
àm
tăng khả năng rơi vãi hạt.

trình thí nghiệm, bao gồm các thông số về ảnh hưởng của
phương pháp thu hoạch như được trình bày ở phần tr
ước. Kết quả được trình bày ở
o
ằng tay (xấp x ấ t lúa gặt
hợp rơi vãi
hạt chịu ảnh hưởng không đáng kể bởi phương pháp thu hoạch. Tuy nhiên, một vài
thu hồi gạo nguyên của gạo bị giảm trong trường hợp tuốt bằng máy cũng đựơc quan sát

u hồi gạo nguyên
Độ nứt hạt (%)
Gạo lứt G
Hệ số
n
Giống
lúa
Máy Tay Tay
/ OM 1490
3.9 3.0 8 49.9
An Giang 24

7 45.6
.2 Tổn thất do rơi vãi hạt trong khi thu ho
Mặc dù loại tổn thất này không liên quan đến độ nứt hạt, nhưng nó có thể đáng kể nếu các
phương pháp cơ giói hóa được sử
dụng để giảm thiểu nứt hạt. Tổn thất do rơi vãi được
phân tích bằng 2 phương pháp:

a. Nhặt bằng tay các hạt rơi vãi trên các cánh đồng đã được thu hoạch của nông dân
được chọn ở 2 tỉnh (Tân Thới ỏ Cần Thơ và Tân Phát ở Kiên Giang). Tổng cộng

có 11 cánh đồng của nông dân được chọn cho thí nghiệm này.
Các thí nghiệm được tiến hành sau khi nông dân thu hoạch và tuốt. Các kết quả
được trình bày ở
Bảng 7. Tổn thất trung bình do rơi vãi trên đồng là 2.9%, nhưng
có trường hợp đạt đến 5%. Tốn thất ở Kiên Giang là 2.5 ± 1.9 %, trong khi ở Cần
Thơ là 3.3 ± 1.2%. Các kết quả này lớn hơn so với các kết quả đã thu được bởi
phương pháp PRA cho vụ Hè Thu (2.4% ở Kiên Giang và 2.3% ở Cần Thơ như
hạt sẽ tăng khi độ ẩm của hạ
t thấp. Điều đó chỉ ra rằng thu hoạch muộn cũng l

b. Nhặt các hạt rơi vãi trên các cánh đồng được thu hoạch bằng tay và bằng máy:
Các thí nghiệm này được tiến hành ở 2 tỉnh, Cần Thơ và Long An. Số liệu được
thu thập trong quá
Bảng 8. Kết quả thí nghiệm đã chỉ ra rằng cắt lúa bằng máy thì rơi vãi thấp hơn s
với cắt b
đập liên
ỉ 1/3). Kết quả cũng đã cho th
ít hơn so với cắt bằng tay.
y rằng cắ bằng máy

18

Bảng 7. Tổn thất do rơ thu hoạch bằ y (HTX T hới và
đầu (trư
thu hoạch) tuốt
rơi vãi
trên 25m
2
Năng
(kg/100

m
2
)
% tổ
thất
440 2.2
6
AG 24
7 22.5 24.8 285 350 3.6 OM
9
10 305 400 2.4
1
Ghi ch
Tổn thấ tại Cần Thơ là 3.3 ± 1.2 (độ tin cậy
95%).

Bảng 8.
vãi (%)
Tay 1.2-3.0


.3 Dự đoán tốn thất thu hoạch
h vì
vậy, tổng hợp kết quả của bảng 5 và 8 sẽ cho một thấy hình ảnh của tổn thất do thu hoạch
i vãi trên đồng khi nông dân ng ta ân T
Tân Phát)
STT Giống Độ Độ Khối
ẩm ban ẩm hạt lượng hạt
ớc trong khi
suất

0
n
1
OM
2517
23.4 28.9 445 550 2.6
2 20.4 26.5 320 450 2.2
3 24.5 29.3 182 380 1.6
4 23.8 27.9 290


5 22.9 28.4 220 480 1.5
18.9 19.4 538 400 5.2
8
1490

20.3 23.7 298 300 4.6
22.8 19.4 262 380 2.3
27.6 22.1
OM
2718
1

18.9 19.4 318 380 3.4
Trung bình 2.9±0.9
ú: AG 24 là giống lúa được canh tác tại Kiên Giang, các giống còn lại tại Cần Thơ.
t trung bình (%) tại Kiên Giang là 2.5 ± 1.9 và
Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến tổn thất hạt do rơi vãi

Phương pháp thu hoạch Tốn thất rơi

Máy xếp dãy 0.7
Gặt đập liên hợp 1.3-1.5
3
Tốn thất do thu hoạch bao gồm tổn thất do rơi vãi và tổn thất do giai đoạn tuốt. Chín
trung bình. Bảng 9 chỉ ra rằng tổ
n thất do thu hoạch có thể đạt đến 4.4%. Các nhà sản xuất

19
dự đoán rằng tổn thất do máy tuốt khoảng 1.0%. Tính trung bình, thu hoạch bằng các
biện pháp cơ khí làm giảm tổn thất thu hoạch.
Bảng 9: Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến tổn thất khi thu hoạch.
Phương pháp thu hoạch do rơi vãi
tuốt (%) hoạch (%
Tốn thất
(%)
Tổn thất do Tồn thất thu
)
Gặt tay và chất đống ngay 1.4 2.6-4.4
Gặt tay
ặt tay và phơi đồng
3.0
1.2 2.4-4.2 G 1 ngày
1.2-
Gặt máy và c ngay 1.1 hất đống 1.8 Gặt bằn
máy xếp
dãy
Gặt m phơi đ gày
0.7
0.8 1.5
g

áy và ồng 1 n
Máy g
đập
hợ
1.3-1.5 1.0 2.3-2.5
ặt
liên
p


Kết luận và các phương pháp tác động của dự án
Tổn thất rơi vãi do phương pháp thu hoạch và cũng do thời điểm thu hoạch là một yếu tố
do nó có thể làm tăng độ nứ
t hạt. Chính vì vậy, nông dân
và các chủ máy tuốt nên ý thức được ảnh hưởng này, nhằm làm cho hệ thống hoạt


quan trọng khi xem xét để làm giảm tổn thất của hạt trong quá trình thu hoạch.
• Tuốt bằng máy có lợi xét về mặt thu hoạch nhanh, nhưng nó có thể ảnh hưởng đến
hệ số thu hồi gạo nguyên
động tốt hơn.
Nhìn chung, kết quả đã chỉ ra rằng thu hoạch bằng máy làm giảm hơn một nữa tổn
thất xảy ra đối với phương pháp thu hoạch truyền thống.
Tất cả thông tin sẽ được phổ biến đến nông dân thông qua các khóa tập huấn.

20











PHỤ LỤC 1





21
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM TẠI HTX TÂN THỚI A
PHONG ĐIỀN - CẦN THƠ (THÁNG 2/2007)
Trương Vĩnh, Trần Nguyễn Hạ Tr n Th H
Kim Huỳ

c Đí
Xá ủa thời gian thu hoạch lên sự nứt hạ u
n th ng vụ Xuân - Hè ở Đồng
g Sông Cửu Long.
i gia
Thờ gian: vụ Xuân Hè từ 06/02/ 2007 đ /2007
¾ Địa điểm thu hoạch: HTX Tân Thới – Cần Thơ
. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm
¾
¾
¾
¾ Bao đựng lúa 10kg

¾ Bao đựng mẫu (1kg)
¾ Máy xay xát, làm trắng, phân loại quy mô phòng thí nghiệm

b. Phương pháp
Thiết kế thí nghiệm bao gồm các thí nghiệm về thu hoạch với thời gian thu hoạch trước và
sau thời gian chín sinh lí của giống lúa được chỉ định. Ngày chín sinh lý được xác định
dựa vào ngày thu hoạch dự kiến của nông dân. Thời gian này phù hợp với thời gian chín
sinh lý mà trung tâm khuyến nông đưa ra. Mẫu được xử lí sơ bộ trước khi được chuyển
về phòng thí nghiệm kiểm tra độ
nứt hạt. Dựa vào các bảng số liệu thống kê đánh giá mức
độ nứt hạt do thời điểm thu hoạch.
Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến độ nứt hạt
ang, Nguyễ
Đoàn
anh Phong, Lê
Sơn, Phạm
ồng Phượng,
nh Thái Sơn
1. Mụ ch
c định các ảnh hưởng cụ thể c t và tối ư
thời gia
2. Thờ

u hoạch của vài giống lúa tro B
ằn
n và địa điểm
¾ i ến 19/02
3

a. Vật liệu và thiết bị

¾ Giống lúa OM2718 (thời gian sinh trưởng: 90-92 ngày) và OM1490 (thời gian
sinh trưởng: 90 - 92 ngày)
¾ Máy sấy khay cỡ nhỏ ( NS 5kg/mẽ)
Máy Kett xác định ẩm độ lúa tươi, lúa khô
Cân đĩa 1kg
¾ Nhiệt kế khô ướt
Thước kéo 50m
¾ Dây, cọc

22

Thí nghiệm
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm có 7 nghiệm thức, lấy thời ểm thu hoạch làm yếu tố. Các nghiệm thức
là các thí nghiệm 6 ngày trước và 6 ngày sau ngày chín của lúa, với khoảng cách giữa các
nghiệm thức là 2 ngày. Thí nghiệm được bố rí theo kiểu khối đầy đủ, gồm có 5 khối, số
khối tương ứng với số lần lặp lại của một nghiệm thức. Chi tiết củ
a các nghiệm thức được
trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1: Tương quan giữa các nghiệm thức và ngày chín của lúa.
Ngiệm thức 1 2 3 4 5 6 7
Ngày thu hoạch so với
ngày chín của giống
-6 -4 -2 0 +2 +4 +6


3.3.2. Quy trình thí nghiệm

M


Cắt

Tuốt

Làm sạch

Đo ẩm độ ban đầu

Vô bao

Chuyển về phòng

Sấy ở nhiệt độ thấp

Vô túi đựng mẫu, mã hóa

Chuyể
n về PTN

Kiểm tra độ nứt

Hình 1: Các bước của quy trình thí nghiệm thu hoạch

đi
t
ua đất, chia lô

23



* Chọn cán
- Tổng diện tích
hức là 70m
2
,
còn lại là p
- Việc chia lô thí nghiệm tiến hành như sơ đồ ở p
eo chiều dốc của đất.
h bày mã số của các khối thí nghiệm tương ứng với các vị trí trên đống.
ghiệm thức
B C D E
h đồng thí nghiệm và bố trí khối
đất cần mua: 170 m
2
. Trong đó, diện tích cho các nghiệm t
hần đường đi và biên bảo vệ.
hụ lục A1. Khối thí nghiệm được bố trí
th
Bảng 2 trìn
Table 2: Mã số của các khối thí nghiệm trên đồng.
Khối
A
N
1 -6D -6E
2 -4D -4E
-2C -2D -2E
4 0A 0B 0C 0D 0E
+2B +2C +2D +2E
+6C +6D +6E


• Cắ
Ti (liềm) theo lô chỉ định.
Nên ti ổi sáng sớm, lúc nắng chưa gắt, nhằm tránh tình trạng rạn nứt tự
nhiên thay đổi đột ngột độ ẩm phân bố bên trong hạt giữa khí hậu ẩm
ban đ gắt ban ngày.
S bóng râm, tiến hành tuốt bằng tay, làm sạch và đo ẩm độ ban
đầu c
L ất bẩn, các hạt chưa
ưởng thành ra khỏi hạt.
ủa hạt
ủa máy sấy thí nghiệm, đảm bảo 1 lớp rất mỏng lúa
được trải trên mỗi khay. Chỉnh nhiệt độ đến 35
0
C.
- Ghi nhận nhiệt độ phòng (bầu khô và bầu ướt) khi máy bắt đầu hoạt động.
- Kiểm tra độ ẩm sau mỗi 2 giờ.
-6A -6B -6C
-4A -4B -4C
3 -2A -2B
5 +2A
6 +4A +4B +4C +4D +4E
7 +6A +6B
t, tuốt và làm sạch
ến hành cắt bằng tay
ến hành vào bu
của hạt lúa, do sự
êm và nắng
au khi cắt, đưa lúa vào
ủa lúa tươi.
úa được làm sạch bằng cách loại bỏ các thành phần tạp, ch

tr
• Xác định độ ẩm c
Mẫu sau khi được làm sạch được đo độ ẩm bằng máy KETT. Thu lúa tươi, cho vào
bao, hàn miệng và đưa về sấy.
• Sấy ở nhiệt độ thấp
- Mẫu lúa của mỗi khối được s
ấy nhẹ ở 35
0
C. Mẫu của mỗi khối được trải lên hai
khay phơi 50cm x 100cm c

24
- Sấy đến khi độ ẩm đạt đến khoảng 14%.
i sấy trong 24h, mẫu được làm sạch một lần nữa để loại bỏ các hạt lép, đo
ao đã có nhãn mã hóa, hàn kín miệng và chuyển về phòng thí
ủa mỗi khối. Mỗi mẫu
đượ đó m số t nứt t hạt (50 hạt) dư kính s phóng i,
tính t
t hạt sau khi xay xát
Lấy 3 mẫu nhỏ 150g từ mẫu của mỗi khối, đảm bảo độ lặp lại của mỗi khối. Mỗi mẫu
50g được xay bằng máy xay thí nghiệm. Sau khi xay, các sản phẩm phụ như lúa sót, trấu
của chúng được tính và ghi nhận dựa trên tổng khối lượng
a đưa vào.
Tổng hợp tất cả gạo lức, lấy 100g
ào máy xát trắng.
Gạo sau khi được xát trắng được phân i bằng máy phân loại để tách gạo nguyên,
cám và tấm ra khỏi nhau. Đối với gạ sau khi được làm trắng và phân loại, chọn
50 hạt để đếm số hạt nứt và bạc bụng. Tỉ ứt và bạc bụng được tính bằng cách chia
chúng cho tổng số hạt được đếm (50)
Dựa vào các thông số thí nghiệm và xay xát, tính phần trăm gạo thu được và g

ạo
nguyên của mỗi loại giống.

4. Xử lý số liệu
• Các tính toán dựa vào phân tích th
• Số liệu được xử lý bằng phần mềm Statgraphics 3.0

5. Kết quả và thảo luận
5.1. Tỉ lệ nứt hạt tự nhiên (NCF)
Tỉ lệ nứt hạt tự nhiên trung bình trước khi xay xát được trình bày ở bảng 2, hình 1 và 2.
Bảng 2. Tỉ lệ nứt hạt tự nhiên tr
Tỉ lệ nứt %
- Sau kh
độ ẩm, cho vào b
nghiệm, phân tích các chỉ tiêu tiếp theo.
• Xác định độ nứt của hạt
- Xác định độ nứt trước khi xay xát (độ nứt hạt tự nhiên)
Đây là chỉ tiêu phản ánh nhi
ều nhất khả năng ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến
độ nứt hạt
Lấy 3 mẫu nhỏ (150g) từ mẫu của khối, đảm bảo độ lặp lại c
c bóc vỏ bằng tay. Sau
ỉ lệ.
, đế vế rên ới oi đạ

- Xác định độ nứ
1
được tách khỏi gạo lức và tỉ lệ

trong s

ố đó cho v
loạ
o nguyên
lệ n

ống kê
ung bình trước khi xay xát
Giống
-6 -4 0 +2 +4 +6 -2
OM2718
2.4
a
0.67
a
6.27 2
a
3.2
a
7.2
b
8.53
bb
OM1490
1.87
c
0.53
c
.8
c
5.6

c
14.4
d
22.4
e
2.27
c
2
Ghi chú: các trung bình nghiệm thức đi kèm bở ữ số giống nhau thì khác biệt không có ý
nghĩa về mặt thống
i các ch
kê với độ tin cậy 95%.


25

Hình 1. Độ nứt hạt tự nhiên của giống OM2718 so v

ới thời gian thu hoạch
ình 2. Độ nứt tự nhiên củ ng OM1490 so với thời gian thu hoạch

Hình 1 cho thấy tỉ lệ nứt tự nhiên (NCF) của OM2718 tăng rất mạnh ở các mẫu sau 2,4,
v a giống (MD). NCF đạt cực đại với 8.53% sau 6 ngày so với
MD vậy, có thế thấy khuynh hướng tăng tỉ
lệ n
.40, và 22.40% v
ới các mẫu sau 2, 4, và 6 ngày sau MD.
Đặc
ín của giống, không có khuynh hướng nào rõ ràng cả. Tuy nhiên, có thể
thấ

là do trong ngày thu hoạch nghiệm thức đó, trời rất nhiều mây
v ì nóng trong ngày tiếp theo.
Bản
ghĩa ở độ tin cậy 95%, vị trí lô đất trên đồng không ảnh
hưởng đến kết quả này.
Nhìn chung, NCF c
MD. K

5.2 Hệ
Hệ h bày ở
bản

H hạt a giố

à 6 ngày sau ngày chín củ
, 4 lấn lớn hơn so với tỉ lệ tại MD với 2.0%. Vìi
ứt theo thời gian thu hoạch.
Đối với giống OM1490, khuynh hướng trên càng rõ hơn. Tại MD, NCF chỉ 2.8% trong
khi tỉ lệ đó tương tứng là 5.6, 14
biệt, tỉ lệ của mẫu 6 ngày sau MD cao gấp 8 lần so với MD. Trong khi đó, với các
mẫu trước ngày ch
y rõ từ hình là NCF của OM2718 thay đổi đột ngột 2 ngày trước MD với 6.27%. Điều
này có thể được giải thích
ào ban đêm trước đó và cực k
g ANOVA cho thấy tỉ l
ệ nứt hạt trên đồng giữa các thời điểm thu hoạch khác nhau
của cả 2 giống khác biệt có ý n
ủa các nghiệm thức trước MD thì thấp hơn so vơi các nghiệm thức sau
ết quả cũng chỉ ra rằng, tỉ lệ đó của giống OM1490 cao hơn so với giống OM2718.
số thu hồi gạo nguyên tương đối (RHRY)

số thu hồi gạo nguyên trung bình tương đối của mỗi nghiệm thức được trìn
g 3, hình 3 và hình 5.
2.40
2.00
3.20
1.00
2.00
3.00
4.00
0.67
6.27
7.20
8.53
8.00
9.00
5.00
6.00
7.00
t (%) Độ nứt hạ

0.00
-6 -4 -2
0
+2 +4 +6
Thời điểm thu hoạch
(
so với n
g
à
y

chín của
g
iốn
g)
1.87
2.27
2.80
14.40
22.40
0.00

5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
-6 -4 -2
0
+2 +4 +6
Độ nứt hạt (%)

0.53
5.60
Thời đ hoạch (so với ngày chín của giống)iểm thu

26
Tab

le 2. Hệ số thu hồi gạo nguyên trung bình
HRY %

Giống


-6 -4 -2 0 +2 +4 +6
OM27
1
a
0.981
a
0.946
b
0.923
b
18
1.002
a
0.993
a
0.984
a
OM1490
0.93
de
0.975
e
0.986
e
1
e
0.951

de
0.887
cd
0.83
c
Ghi chú: các trung bình nghiệm thức đi kèm bởi các chữ số giống nhau thì khác biệt không có ý
ng

ủa giống OM2718


hĩa về mặt thống kê với độ tin cậy 95%.


Hình 3. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên tương đối theo thời gian thu hoạch của giống OM2718
1.002
0.993
0.984
1.000
0.981
1.00
1.02
0.946
0.96
0.98
RHRY
0.925
0.88
0.90
0.92

0.94
-6 -4 -2
0
+2 +4 +6
Thời điểm thu hoạch (so với ngày chín của giống)

67.63
67.01
67.48
66.00
67.00
68.00
69.00
66.40
66.22
63.81

62.41

63.00
64.00
65.00
-6 -4 -2
0
+2 +4 +6
ời điểm thu hoạch (so với ngày chín của giống)
HRY (%)
60.00
61.00
62.00

59.00
Th

Hình 4. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên theo thời gian thu hoạch c


27

Hình 5. Tỉ lệ thu hồi g yên tương đối theo thời gian thu hoạch của giống OM1490

ngày sau MD.
c biệt hệ số thu hồi gạo nguyên giữa các nghiệm thức trên từng
Độ nứt hạt sau khi xay xát của mỗ
i nghiệm thức được trình bày ở bảng 4, hình 7 và 8.
ạo ngu

Hình 6. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên theo thời gian thu hoạch của giống OM1490

Hình 3 và 5 cho thấy hệ số thu hồi gạo nguyên tương đối luôn đạt cực đại tại MD và giảm
trong các nghiệm thức khác cho cả 2 giống OM2718 và OM1490. RHRY giảm đến cực
tiểu 0.83 và 0.925 tương ứng cho OM1490 và OM2718 tại 6
Rõ ràng là, HRY giảm khi thu hoạch mu
ộn. Kết quả này phù hợp với kết quả nứt hạt tự
nhiên như đã được trình bày ở phần trước.

Qua xử lý Anova, sự khá
giống lúa có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% (P<0.05) và yếu tố khối không ảnh hưởng đến hệ số
này.

5.3. Độ nứt hạt sau khi xay xát

0.930
0.975
0.9
1.000
0.951
0.887

0.830
0.00
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
-6 -4 -2
0
+2 +4 +6
Thời điểm thu hoạch (so với ngày chín của giống)
RHRY
86
0.20
63.13
6

40
50
70
80
-2 0+2+4 +6
HRY %

6.
66.93
64.57
60.25
67.90
21
56.35
60

0
10
20
30
-6
-4
Thời điểm thu hoạch (so với ngày chín của giống)


28
Bảng 4. Độ nứt hạt sau khi xay xát
Tỉ lệ nứt hạt của gạo lứt (%)
Giống
-6 -4 -2 0 +2 +4 +6
OM2718
1.83
a
0.13
a
0.67
a

0.53
a
1.8
a
6.60
b
0.33
a
OM1490
0
1 3 2. 6 10.13
f
1
g
.33
c
.33
c
.87
d
07
cd
.67
e
3.47
Ghi chú: các trun nghiệ đi kè ác chữ ống n hác ng c
n ốn i độ 5%.

Hình 7. Tỉ lệ nứt theo thời gian



ình 8. Tỉ lệ nứt theo thời gian thu hoạch của giống OM1490
Hình 7 và 8 nhấn mạnh một khuynh hướng chung về tỉ lệ nứt cho cả 2 giống. tỉ lệ nứt tăng
đột ngột sau giai đoạn xay xát. Tỉ lệ cao nhất là dành cho các mẫu được thu hoạch 6 ngày
sau MD, tương ứng là 13.47% cho OM1490 và 6.6% cho OM2718. Kết quả này phản ánh
g bình m thức m bởi c số gi hau thì k biệt khô ó ý
ghĩa về mặt th g kê vớ tin cậy 9
thu hoạch của giống OM2718
H

0.33
1.83
0.13
0.67
0.53
1.80
6.60
0.00
1.00
2.0
3.0
4.00
5.00
6.00
-4 -2
0
+2 +4 +6

ời điểm thu hoạch (so với ngày chín của giống)
Độ nứt (%)


7.00
0
0
-6
Th
0.33
1.33
3.87
2.07
6.67
10.13
13.47
0.00
2
4
6.00
12
14
16.00
-
Thời điểm thu hoạch (so với ngày chín của giống)
Độ nứt (%)

.00
.00
8
10.00
.00
.00

.00
6 -4 -2
0
+2 +4 +6


29

×