Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hỗ trợ SCAMP " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.93 KB, 8 trang )




Dự án CARD mã số VIE 009/06
Báo cáo Tiến độ Dự án (MS 3)




BÁO CÁO TIẾN ĐỘ 6 THÁNG

ĐỢT 2










Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp miền Nam
(Tháng 04/2008)

2




Mục lục



1. Thông tin về đơn vị
2. Trích lược Dự án
3. Báo cáo tóm tắt
4. Giới thiệu và bối cảnh
5. Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo
5.1 Những điểm đáng chú ý
5.2 Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ
5.3 Xây dựng năng lực
5.4 Quảng bá
5.5 Quản lý dự án
6. Báo cáo về các vấn đề đ
an chéo
6.1 Về môi trường
6.2 Các vấn đề xã hội và giới tính
7. Các vấn đề về thực hiện và tính bền vững
7.1 Những khó khăn và trở ngại
7.2 Giải pháp
7.3 Tính bền vững
8. Các bước quan trọng tiếp theo
9. Kết luận
10. Cam đoan






3
Báo cáo Tiến độ 2. Sáu tháng đợt hai (đến tháng 4 năm 2008)

1. Thông tin về đơn vị
Tên dự án Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc
đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững
qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hỗ trợ SCAMP
Đơn vị VN
Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp miền Nam
Giám đốc Dự án phía VN
Phan Thị Công
Đơn vị Úc
Sở Tài Nguyên, Khoáng sản và Nước Bang Queensland, Úc
Nhân sự Úc
Philip Moody
Ngày bắt đầu
20 tháng 6 năm 2007
Ngày kết thúc (theo dự
kiến ban đầu)

Tháng 2009
Ngày kết thúc (đã thay đổi)

Chu kỳ báo cáo
Tháng 11 năm 2007-Tháng 4 năm 2008


Cán bộ liên lạc
Tên: Dr. Philip Moody Tel: 07 3896 9494

Tổ chức: Queensland Department of
Natural Resources and Water
Email:

Ở Úc:đầu mối liên hệ hành chính
Tên: Ms Michele Field
Chức vụ: Cán bộ chuyên trách dự án Tel: 07 3896 9833
Tổ chức: Queensland Department of
Natural Resources and Water
Email:


Ở VN
Tên: Phan Thị Công Tel:08 9104307
Chức vụ: Phó Trưởng Phòng NC Thổ
nhưỡng Nông hóa
Fax: 08 8297650
Tổ chức: Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông
Nghiệp miền Nam
Email:


4

2.Trích lược dự án

Việc xóa đói giảm nghèo cho vùng nông thôn Việt Nam sẽ không gặt hái được thành công tr


p
hi khả năng tiếp thu những kỹ thuật tiên tiến và các sản phẩm trí tuệ của người nông dân được
nâng cao.
Trong dự án LWR1/2002/085 “Sử dụng những dữ liệu cơ bản về đất để quản lý bền vững đấ
t


vùng cao Việt Nam và Úc”được tổ chức ACIAR tài trợ, “Hệ thống các quyết định hổ trợ trọ
n

gói’gọi tắt là SCAMP đã được phát triển để xác định những mặt hạn chế từ những quan sát ban
đầu những đặc điểm nổi bật của đất, hổ trợ bằng những phân tích hóa học đơn giản trong phòng
và ngoài đồng ruộng. SCAMP sử dụng những thông số về lý học (vd: tính thấm, thóat nước) và
hóa học đất (vd pH, EC) để phát triển những biện pháp quản lý dinh dưỡng thích hợp, cày bừ
a,
luân canh, và chống xói mòn. Tài liệu SCAMP đã được dịch sang tiếng Việt và đang được s


dụng trong dự án này để huấn luyện các cán bộ khuyến nông và những nông dân giỏi về cơ s


của phát triển bền vững. Trong sáu tháng đầu của dự án, một khóa tập huấn về SCAMP đã được
tổ chức ở tỉnh Gia Lai cho cán bộ khuyến nông huyện của các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên.
Khóa tập huấn bao gồm thực tập thao tác trên đồng ruộng, sử dụng thí nghiệm đồng ruộng đang
được thực hiện để minh họa các biện pháp kỹ thuật canh tác trong thực tế nhằm giải quyế
t những
mặt hạn chế sau khi đã được xác định. Các loại cây trồng cạn được các nông hộ cá thể sử dụng
đã được xác định. Những yêu cầu về đất của những cây này đã được ghi nhận và xuất bản để
dùng trong các khóa tập huấn. Tương tự, các mặt hạn chế của các hệ thống canh tác chính củ
a

tỉnh cũng đã được nghiên cứu.

3. Báo cáo tóm tắt
Trong 6 tháng thứ 2 của dự án, các kết quả được thu thập cho thí nghiệm trình diễn đồng ruộng
được sử dụng trong khóa huấn luyện SCAMP tổ chức ở Pleiku, tỉnh GiaLai. Các nghiệm thức bao

gồm việc bón cây phân xanh Tithonia diversifolia (một loại cây phân xanh có sẵn tại địa phương)
nhằm cải thiện tính độc của nhôm trong đất và cung cấp lượng lân giải phóng chậm, đồng thời
đánh giá những ảnh hưởng tồn dư th
ực vật của sét chất lượng cao đã được bón 2 năm trước nhằm
nâng cao khả năng giữ chất dinh dưỡng trong đất. Các nghiệm thức được thiết kế nhằm giảm bớt
các mặt hạn chế của đất được xác định trong việc đánh giá đất theo SCAMP. Phân tích tỉ suất lợi
nhuận/vốn cho thấy rằng hiệu lực tồn dư và việc bón sét chất lượng cao 2 năm tr
ước đây với chi
phí chia cho 5 năm mang đến tỉ lệ B/C là 2.1. Tuy nhiên, ảnh hưởng của việc bón Tithonia 2 năm
trước lại đạt được tỉ suất lợi nhuận/vốn là 3.9. Nghiệm thức của nông dân tại địa phương cho tỉ lệ
B/C chỉ đạt 1.5 (bón phân phức hợp N-P-K thấp, chia làm 3 lần bón). Trọng lượng thân lá khô và
các số liệu phân tích thân lá thời kỳ 35 ngày sau khi gieo cho thấy điều này có khả năng là do cây
bị thi
ếu lân ở giai đoạn đầu mới trồng để có thể đáp ứng nhu cầu cây trồng và nêu bật tầm quan
trọng của các dạng phân bón và thời kỳ bón đối với hiệu suất của việc sử dụng dinh dưỡng. Ngoài
ra, việc khảo sát các học viên của khóa tập huấn (38 Trung tâm Khuyến nông Tỉnh, 41 khuyến
nông viên các huyện, 5 nhà kinh tế nông nghiệp và 1 chuyên gia Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn) cho thấy rằng 62% học viên có ý định áp dụ
ng những kiến thức và những khái niệm
được hướng dẫn trong khóa tập huấn vào thực tiễn tại địa phương của họ thông qua việc đề nghị

5
các chiến lược quản lý đất đặc thù. Do việc thiếu hụt lân và hiểm họa của xói mòn đất ở vùng cao
Tây Nguyên là rất phổ biến, 45% học viên dự định khuyến cáo sử dụng trồng cây phân xanh
và/hoặc cỏ vetiver theo đường đồng mức để quản lý xói mòn và, đối với trường hợp trồng cây
phân xanh là để cải thiện khả năng hữu dụng của lân. Khóa tập huấn đã nâng cao đáng kể
kiến
thức/nhận thức của các học viên về sự thiếu hụt lân và ứng dụng thực tiễn của thông số thành phần
cơ giới và hàm lượng carbon hữu cơ trên các tính chất chủ yếu của đất.
4. Giới thiệu và bối cảnh

Tóm tắt về những mục tiêu và kết quả mong đợi, cách tiếp cận và phương pháp luận
Những mục tiêu chính của dự án là:
• Dựa trên những dữ liệu cơ bản, xác định những mặt hạn chế đến sức sản xuất của
Tây nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
• Cung cấp tài liệu hướng dẫn cho việc quản lý những vùng chuyên biệt để sản xuất
bền vững của những loại cây trồng chủ yếu trong vùng mục tiêu.
• Nâng cao khả năng ứng dụng khoa học và phát triển kỹ thuật bằng cách huấn luyện
một mạng lưới cán bộ khuyến nông (cấp tỉnh và cấp huyện) có khả năng xác định
những mặt hạn chế và đưa ra những khuyến cáo về các biện pháp quản lý tổng hợp
làm cơ sở cho việc phát triển nông nghiệp bền vững.
Những mục tiêu này sẽ gặt hái được qua việc hu
ấn luyện những cán bộ khuyến nông và
nông dân giỏi với mong đợi là những cán bộ chủ chốt này sẽ triển khai rộng đến những nông
dân cá thể trong mạng lưới của họ. Khóa tập huấn sẽ được thực hành và thí nghiệm trình
diễn được thực hiện trong dự án sẽ được sử dụng để cũng cố sức sản xuất của đất và những
điểm thuận l
ợi về mặt kinh tế của những mặt hạn chế đã được xác định qua việc dùng hệ
thống các quyết định hỗ trợ SCAMP. Tại diểm trình diễn, sức sản xuất của đất sẽ được đánh
giá qua năng suất cây trồng và hiệu quả kinh tế sẽ được nghiên cứu qua phân tích biên tế.
Những quá trình học tập có tham dự sẽ đảm bảo rằng sẽ có nh
ững sự phản hồi ngược lại cho
nhóm thực hiện dự án cho phép SCAMP được chỉnh sửa phù hợp với những đầu vào của
từng địa phương. Nhóm thực hiện dự án cho rằng bằng cách tổ chức huấn luyện tốt các cán
bộ chủ chốt, việc truyền bá kiến thức cải tạo đất sẽ đạt được hiệu quả tối đa. Do những đóng
góp từ phía địa phương có thể được bổ sung vào SCAMP, nó có thể được chỉnh sửa để phù
hợp cho từng vùng và từng lọai cây trồng, vì vậy khuyến khích sự sở hữu của kỹ thuật này
tại địa phương.

5. Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo
5.1 Những điểm đáng chú ý

Các câu hỏi trước và sau khóa tập huấn cho thấy một số thay đổi chính yếu trong nhận thức
của các khuyến nông viên. Đặc biệt là việc quản lý đất đặc thù và sự am hiểu tốt hơn về
những thiếu hụt của một số chất dinh dưỡng đặc biệt dẫn đến việc quản lý đất tốt hơn ở mức
độ
nông hộ. Rõ ràng là các cán bộ khuyến nông rất mong muốn chuyển tải những kiến thức

6
học hỏi được đến các nông dân tại địa bàn mà họ đảm trách.
5.2 Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ
Người được hưởng lợi cuối cùng của dự án là những hộ nông dân cá thể và việc đánh giá sự
tiếp nhận của người dân la việc thay đổi các biện pháp kỹ thuật canh tác ở cấp độ hộ gia
đình. Những thay đổi này sẽ là kết quả của sự trao đổ
i tương tác giửa nông dân cá thể và cán
bộ khuyến nông và những nông dân tiên tiến đã được tập huấn trong việc quản lý đất bền
vững trong dự án này. Cải thiện các biện pháp quản lý sẽ mang đến đảm bảo an toàn lương
thực, nâng cao điều kiện sống và một hệ thống canh tác không bóc lột đất nhưng duy trì sức
sản xuất của tài nguyên đất qua việc quản lý đất trong phạm vi những mặt h
ạn chế cố hữu
của nó.
5.3 Xây dựng năng lực
Việt Nam có một mạng lưới khuyến nông viên rất là hiệu lực và mạng lưới khuyến nông này
được nông dân ủng hộ rộng rãi như là nguồn cung cấp thông tin và cố vấn kỹ thuật quí giá.
Tuy nhiên cán bộ khuyến nông thường thiếu cơ sở cơ bản về khoa học đất làm cho việc tiếp
thu các thông tin về việc quản lý đấ
t gặp khó khăn. Đây là chỗ trống trong kiến thức của các
khuyến nông viên và được quan tâm lấp đầy từ dự án CARD này. Khóa tập huấn về
SCAMP thực hiện trong tháng 8/2007 đã hướng dẫn cả cán bộ khuyến nông cấp tỉnh và cấp
huyện cách xác định thành phần cơ giới ngoài đồng, pH và EC và cách quan sát và ghi nhận
những đặc tính khác như vị trí của lô đất trong địa hình, sự thoát nước, khả năng thấm, màu
đất, c

ấu trúc đất và sự dí dẻ chặt. Việc ứng dụng những đặc tính này để quản lý đất được giải
thích và các cán bộ đã được tập huấn này bây giờ đã trở về mạng lưới địa phương với những
kiến thức cần thiết để hướng dẫn cho những người khác.
5.4 Quảng bá
Đài truyền hình địa phương đã thu hình một đoạn c
ủa buổi tập huấn và đã được chiếu trên
kênh tin tức thời sự của đài truyền hình của tỉnh một ngày sau đó.
5.5 Quản lý dự án
Mặc dù sự khởi đầu của dự án bị trì hoãn do một vài vấn đề giữa người quản lý dự án và cơ
quan phía Úc, dự án đã được tiến hành như kế họach. Các cán bộ dự án phía Việt Nam đã thực
hiện các n
ội dung của dự án một cách nhiệt tình và chu đáo và không có vấn đề nào nổi lên.

6. Báo cáo về các vấn đề đan chéo
6.1 Môi trường
Dự án này mang lại nhiều lợi ích về môi trường dưới dạng duy trì/cải thiện các chức năng của
hệ sinh thái của tài nguyên đất và những lợi ích này đã được nói đến như là một tác động

7
chính trong việc quảng bá.
6.2 Các vấn đề về giới và xã hội
Rất là thuyết phục khi mà ghi nhận rằng trong tất cả các buổi hội thảo và tập huấn, nữ cán bộ
khuyến nông và nông dân nữ chiếm một tỉ lệ đáng kể so với số lượng người tham dự.

7. Các vấn đề về thực hiện và tính bền vững
7.1 Những khó khăn và trở ngại
Không có một khó khăn hay trở ngại nào trong suốt 6 tháng thứ hai của dự án.
7.2 Giải pháp
7.3 Tính bền vững
Dự án CARD này sẽ mang lại một mạng lưới cán bộ được đào tạo trong các vùng mục tiêu và

những liên hệ thường xuyên giữa các cán bộ này và cán bộ của Viện KHKTNNMN sau đến
kết luận của dự án sẽ hạn chế đến mức th
ấp nhất mối lo ngại SCAMP sẽ không được sử dụng.
Lịch đi lại tham viếng của cán bộ phía Việt Nam đến NRW để trợ giúp cho việc chỉnh sửa
SCAMP và cuộc viếng thăm của cán bộ từ NRW đến Viêt Nam tham gia giảng dạy trong
khóa tập huấn sẽ đảm bảo rằng khi kết thúc dự án, cán bộ của Viện có hoàn toàn khả năng sử
dụng và thay đổi công cụ SCAMP phù hợp yêu cầ
u của từng địa phương.

8. Các bước quan trọng tiếp theo
Trong vòng 6 tháng tới, mục tiêu của dự án là tổ chức khóa tập huấn SCAMP tại Phan Rang
thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ (tháng 6 năm 2008). Những dữ liệu hiện có về những
nhóm đất chính của vùng sẽ được kết gắn và sử dụng SCAMP để xác định việc quản lý các
mặt hạn chế của đất nhằm giảm bớt những mặt hạn chế này dựa trên những chiến lược thích
hợp t
ại địa phương. Các câu hỏi trước và sau khóa tập huấn sẽ được mở rộng dưới ánh sáng
của các câu hỏi từ hội thảo ở Gia Lai nhằm có được những cái nhìn thông suốt vào những
khó khăn cho đến việc chấp nhận các kỹ thuật đã được cải tiến trong vùng. Những thông tin
có được về đất và hệ thống cây trồng vùng Duyên hải Nam Trung bộ sẽ được tổng hợp và
đánh giá nhằm cung c
ấp tư liệu để cải thiện sức sản xuất của đất trong vùng. Một phòng phân
tích di động sẽ được trình bày trong hội thảo và sử dụng để phân tích các mẫu đất tại địa
phương. Những ứng dụng của các kết quả phân tích được phiên dịch thành các chiến lược
quản lý sẽ được thảo luận tại hội thảo. Dựa vào sự đánh giá đất của địa ph
ương theo
SCAMP, hội thảo cũng sẽ cho thấy làm thế nào mà kết quả đánh giá này có thể được sử dụng
để thiết kế những thí nghiệm đơn giản trên đồng ruộng.

8
9. Kết luận

Cho đến nay dự án theo đúng tiến độ và tất cả những nội dung thực hiện đề ra đã đạt được.



×