Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Thiết lập vườn ươm và đào tạo để nâng cao hiệu quả chất lượng cây giống và thử nghiệm các mô hình trồng Macadamia tại 3 tỉnh phía Bắc Việt Nam - MS7 " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.15 KB, 46 trang )

260
Ministry of Agriculture & Rural Development

Báo cáo tiến độ dự án


037/VIE05
Thiết lập vườn ươm và đào tạo để nâng cao hiệu quả
chất lượng cây giống và thử nghiệm các mô hình
trồng Macadamia tại 3 tỉnh phía Bắc Việt Nam



MS7
: BÁO CÁO 6 THÁNG LẦN THỨ 3










Tháng 7, 2007







1
1. Thông tin về tổ chức
Tên Dự án
Thiết lập vườn ươm và đào tạo để nâng cao hiệu
quả chất lượng cây giống và thử nghiệm các mô
hình trồng Macadamia tại 3 tỉnh phía Bắc Việt
Nam
Cơ quan đại diện phía Việt Nam
Trung tâm Môi trường, Du lịch và Phát triển
(CETD)
Lãnh đạo nhóm Dự án Việt Nam
GS Hoàng Hoè
Đơn vị Australia
Hiệp hội Trang trại Lâm nghiệp Á Nhiệt đới
Nhân viên phía Australia
Martin Novak, Kim Wilson
Ngày bắt đầu
10 Tháng 1 2006
Ngày kết thúc (dự kiến)
10 Tháng 1 2009
Ngày kết thúc (duyệt lại)

Thời gian báo cáo
Tháng 1 – Tháng 6 2007

Văn phòng liên lạc
Tại Australia: Trưởng nhóm
Tên:
Martin Novak

Telephone:
61 2 66895027
Vị trí:
Chủ tịch
Fax:
61 2 66895227
Đơn vị
Hiệp hội Trang trại Lâm
nghiệp Á nhiệt đới
Email:


Tại Australia: Địa chỉ liên lạc
Tên:
Valda Mitchell
Telephone:
61 2 66284372
Vị trí
Nhân viên hành chính
Fax:
61 2 66284386
Đơn vị
Hiệp hội Trang trại Lâm
nghiệp Á nhiệt đới
Email:


Tại Việt Nam
Tên:
Hoàng Hoè

Telephone:
04 8642670,
04 7560233
Vị trí:
Giám đốc
Fax:
04 7560233
Đơn vị
CETD
Email:



2
2. Sơ lược dự án




















Dự án này đang được tiếp tục trong nửa đầu năm 2007 nhằm hỗ trợ việc nhân giống tại các vườn ươm
Macadamia mới và tại 3 vườn ươm cũ. Đã có 3 mô hình thử nghiệm giống Macadamia chính được thành lập
tại 3 tỉnh phía Bắc Việt Nam với diện tích khoảng 1 ha cho mỗi mô hình trong đó trồng 14 giống
Macadamia phù hợp. Thêm vào đó, dự án cũng đã thu hút được 3 tổ chức tham gia với 16 mô hình khác
nhau. Tiếp t
ục các hoạt động đào tạo để thực hiện các dạng nhân giống, ghép cành, thiết kế và chuẩn bị mô
hình, trồng, chăm sóc và quản lý cây trồng tại vườn ươm và các khu khảo nghiệm. Hoạt động này bao gồm
cả việc phân phát đĩa CD, VCD và trình bày bằng powerpoint cũng như đào tạo thông qua thực hành tại 2
hội thảo tập huấn chính thức và đào tạo ngoài thực địa. 540 kg hạt giống từ Australia và Trung Quốc
đã
được cung cấp cho các vườn ươm kèm theo 3000 cành ghép của các giống được lựa chọn và các mẫu dụng
cụ cấy ghép trong năm 2006 và 2007.
Chuyến thăm quan học tập tại Trung Quốc đã xem xét toàn bộ các vườn ươm chủ yếu và một vài trang trại
chính tại miền Nam Trung Quốc. Báo cáo về chuyến đi này cùng ảnh và đĩa DVD đã được gửi tới các bên
liên quan chính ở Việt Nam và Australia.
Một nhóm các chủ trang trại nhỏ đã
được lựa chọn để tham gia vào các hoạt động của dự án tại các tỉnh
Lạng Sơn, Hà Tây (Ba Vì) và Hoà Bình. Thêm vào đó, dự án vẫn đang tiếp tục lôi kéo sự tham gia của các
cơ quan nhà nước quan tâm đến cây Macadamia ở Việt Nam bao gồm Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Viện Khoa Học Lâm nghiệp, RCFTI, VIFA và RIFV. Câu lạc bộ Maca Việt Nam cũng đã thu hút
được được sự tham gia của một số công ty tư nhân.
Tiến trình quan trọng đã được thự
c hiện liên quan đến việc xây dựng năng lực cho đội ngũ nhân viên kỹ
thuật và nhân viên mở rộng kể từ khi bắt đầu dự án vào Tháng 1 năm 2006.

3. Tóm tắt

Dự án đã trải qua 6 tháng đầu năm 2007 và đã diễn ra những cuộc họp tại Australia và
Việt nam giữa các thành viên tham gia nhằm chuyển tải nội dung dự án và các thông
tin quan trọng liên quan đến các tổ chức tham gia.
Chuyến thăm của nhóm chuyên gia Australian đã diễn ra vào tháng 3. Trong thời gian
đó 1000 cành ghép từ Úc đã được chuyển tới 3 vườn ươm. Các cành ghép này bao
gồm 10 giống của Úc là 246, 344, 741, 814, 816, 842, 849, A4, A16 và A38 được lựa
chọn cho trồng khảo nghiệm. Kim Wilson đã thăm vườ
n ươm của Viện Khoa học
Lâm nghiệp, vườn ươm tại Ba Vì và các khu khảo nghiệm. Martin Novak đã thăm
vườn ươm tại Lạng Sơn và Yên Thuỷ và không thể thăm vườn ươm và khu khảo
nghiệm mới do đường xấu vì trời mưa to. Cả 2 chuyên gia Úc đã thực hành đào tạo và
cung cấp thông tin liên quan tới những khía cạnh quan trọng của việc nhân giống
Maca.
Những vấn đề chính phát sinh trong khi nhóm chuyên gia Úc thăm các vườn
ươm một
lần nữa lại xuất hiện, đó là việc sử dụng túi bầu quá nhỏ, hỗn hợp bầu nghèo dinh
dưỡng và phương pháp làm bầu không phù hợp. Cũng cần phải nhận biết ra sự tiêu
phân là khá chậm. Liên quan đến các khu khảo nghiệm, cũng cần phải bổ sung NPK
vào đất. (Phụ lục 1 và 2, Báo cáo thực địa của nhóm chuyên gia Úc). Có một vài lo
ngại khi thấy đất khảo nghiệm ở Ba Vì không được s
ử dụng để trồng cây theo thiết kế
ban đầu. Tình trạng cũng diễn ra tương tự như tại khu đất trồng khảo nghiệm ở Yên
Thuỷ vì sự trì hoãn trong việc thoả thuận thuê đất cuối cùng.
Trong giai đoạn này biên bản về Hội thảo tập huấn tại Lạng Sơn đã hoàn tất và
chuyển tới các thành viên tham gia bằng đĩa CD (Phụ lục 3). Công việc cũng đã đượ
c
bắt đầu trong cuốn Sổ tay vườn ươm và số đầu tiên của ấn phẩm Bản tin. Kế hoạch
cho hội thảo vào tháng 10 năm 2007 diễn ra tại Ba Vì cũng đã được hoàn thành.

3

Trong đó bao gồm việc phân phát thư mời tới 5 Đại biểu quan trọng của Trung Quốc
và cố gắng lôi cuốn nhiều chủ trang trại hơn trong thời gian này.
Thêm vào đó, công việc về theo dõi bảng tính chuyển và bán cây trong vườn ươm
Model XL và theo dõi các đề án tài chính và phát triển vốn cho Maca cũng đã được
tiến hành. Đây là một phần quan trọng trong báo cáo giai đoạn 3 nhằm đáp ứng việc
thu thập cập nhật số
liệu cơ sở.
Câu lạc bộ Maca đã tiếp tục vai trò điều phối trong việc phối hợp các hoạt động của
dự án. Những buổi thảo luận chuyên môn đã được tiến hành và các báo cáo cũng đã
được trao đổi trong chuyến thăm vào tháng 3 của nhóm chuyên gia Úc (phụ lục 1, ghi
chép cuộc họp của những người lãnh đạo nhóm phía Úc).
Nâng cao việc truyền thụ và trao đổi thông tin trong thời gian này với một số t
ổ chức
và cá nhân bao gồm Viện Khoa học Kỹ thuật Nông – Lâm nghiệp Trung và Tây Cao
nguyên, Thái Bình Foods và một số chủ trang trại quan tâm.
Các tổ chức và cá nhân trên cùng một số thành viên tham gia cũng đã được mời tham
dự hội thảo Ba Vì (phụ lục 4).
Lãnh đạo nhóm chuyên gia phía Úc đã dừng chân tại BangKok để gặp gỡ GS Choob,
GS Bunvong và GS Monton của Trường Đại học Kasetsart, những người đã giúp đỡ
sắp xếp chuyến thăm các trang trại Maca vào tháng 10 năm 2007. Chuyến
đi sẽ thăm
một số vườn ươm và trang trại nghiên cứu cũng như một số vườn ươm va trang trại
kinh doanh tư nhân vào tháng 10 năm 2007.

4. Giới thiệu và Bối cảnh
Dưới đây là những mục tiêu của dự án kèm theo những nhận xét cho tiến trình phát
triển nhằm đạt được những điều này trong giai đoạn 6 tháng qua:

Mục tiêu 1 – Liên kết các bên liên quan lại với nhau để cùng làm việc nhằm
hướng tới ngành công nghiệp Maca giá trị bền vững cao cho Việt Nam.


Các cuộc họp và những cuộc trao đổi đã được diễn ra trong giai đoạn này cả ở Việt
Nam và ở Úc vớ
i các tổ chức cộng tác, những thành viên đã và sẽ tham gia hội thảo
bao gồm những chủ trang trại mới của dự án.

Thắt chặt mối quan hệ với các đồng nghiệp Trung Quốc và Thái Lan bằng cách mỗi
bên sẽ tổ chức cho lãnh đạo nhóm thăm quan các nước tương ứng. Thêm vào đó, duy
trì các cuộc đối thoại bằng điện thoại và thư điện tử. Những đối tác này và các bên
liên quan khác trong ngành công nghiệ
m Maca của Trung Quốc cũng đã được mời tới
dự hội thảo tập huấn tại Ba Vì.


Mục tiêu 2 – Nâng cao năng lực của 3 vườn ươm hiện tại.

Cành ghép từ Úc một lần nữa lại được bổ sung hêm cho 3 vườn ươm bao gồm các
giống sau: 246, 344, 741, 814, 816, 842, 849, A4, A16 và A38 (phụ lục 1 và 2). Cũng
đã phân phát cho 4 vườn ươm các biên bản tập huấn kèm theo các mẫu dụng cụ vườn
ươm bổ sung và
đĩa DVD, CD về mô hình trình diễn (Phụ lục 3).

4

Mục tiêu 3- Thiết lập các mô hình vườn ươm mới để trình diễn theo mô hình
vườn ươm của Úc nhằm cung cấp cơ hội đầu tư và đảm bảo chắc chắn nguồn
cung cấp gốc ghép đầy đủ.

Kim Wilson đã thăm vườn ươm mới và xem xét khả năng cho việc mở rộng sản xuất.
Vườn ươm này đã sẵn sàng cho việc nhân giống trên 6000 cây con Maca. Những cây

này hiệ
n tại đang được trồng trong bầu và để trong các nhà râm mới.

Việc nhân giống hạt giống từ Trung Quốc trên nền đất có rải cát đáy rất thành công
tại Yên Thuỷ với tỷ lệ chết chỉ là 300 trong 6400 cây giống từ 100 kg hạt, sống sót là
6100 cây trong 100 kg hạt so với tại Lạng Sơn là 4200 cây từ 100 kg hạt và Ba Vì là
2400 cây trong 100 kg.

Tỷ lệ tăng trưởng trong bầu cũng tốt hơn so với những vườn ươm khác do v
ật liệu bầu
tốt hơn với ít đấy và bầu lớn hơn (Phụ lục 2).

Tuy nhiên việc đi lại đến vườn ươm vẫn còn là vấn đề do sự trì hoãn của chính quyền
địa phương trong việc thi công đường. Theo sự hứa hẹn của chính quyền, tuyến
đường sẽ được hoàn thành trong vòng 3 tháng nữa.

Mục tiêu 4 - Trồng khảo nghiệm ít nhất 10 giống Maca tại 3 tỉnh Hà Tây (Ba Vì),
Hoà Bình và Lạng Sơn.

Khu khảo nghiệm Vân Đình tại Lạng Sơn đã gần như hoàn tất việc trồng khảo
nghiệm. Khu 1 đã hoàn tất với 400 cây ghép với tất cả những giống lựa chọn được
trồng. Khu 2, khu nhỏ hơn, đã được chuẩn bị đầy đủ với 178 hố sẵn sàng cho việc
trồng cây ngay.

Phần lớn cây được trồng trông khá tốt với điểm nố
i nhỏ và không màu. Có thấy xuất
hiện hiện tượng thối cây ở một số cây lâu năm hơn tại Trạm vì thế cần thay thế một số
cây và những cây già hơn cần được chăm sóc chống thối cây (phụ lục 1).

Tại khu khảo nghiệm Ba Vì, cây đã được trồng tại khu 2 ha bao gồm các A4, 344,

900, 246, A16, 695, 814, OC, 800, 849, A38, 741, 816 và
842. Tuy nhiên, việc trồng
theo thiết kế ban đầu của khu khảo nghiệm đã không được thực hiện. Có một vài sự
nhầm lẫn vì liệu đây có phải là các khu khảo nghiệm khi Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đóng góp cho chi phí trồng với 3 ha. Kế hoạch của khu trồng đã được
hứa hẹn nhưng cho tới giờ vẫn chưa nhận được. Chất lượng cây có biểu hiện tốt mặc
dù Kim Wilson đã đề nghị nên thêm phân bón và làm cỏ (Phụ lục 2).

Khu khảo nghiệm Yên Thuỷ được thiết kế cho dự trữ nhưng vẫn chưa được sử dụng
cho việc trồng cây. Khu vực này cần phải được rào vì có gia súc nuôi trong khu vực.
Lý do chính cho sự trì hoãn này là do thủ tục thuê đất chưa đạt được với chính quyền
địa phương. Lãnh đạo nhóm chuyên gia Úc đã gặp chính quyền địa phương và một
phần trong sự giả
i thích về lý do đó là các nông dân địa phương chưa có chứng nhận
quyền sử dụng đất nhưng lại sử dụng đất trong một thời gian và cong ty sẽ cần phải
bồi thường một khoản tien. Vì vậy, thuê đất đã được họ sử dụng càng làm cho quá
trình thêm phức tạp. Hy vong toàn bộ sự việc này sẽ được bảo đảm kết thúc chậm
nhất là trong năm nay.

5

Mục tiêu 5 - Đảm trách công việc đã nhận ra trong chuyến nghiên cứu tại Nam
Trung Quốc. 10 đến 12 thành viên tham gia dự án chính bao gồm những nhà đào
tạo và các chuyên gia nghiên cứu.

Những báo cáo cuối cùng, một bản từ lãnh đạo nhóm phía Việt Nam và một bản tiếng
Anh từ lãnh đạo nhóm phía Úc, trong chuyến nghiên cứu Maca thành công tại Trung
Quốc, diễn ra vào tháng 3/ 4 năm 2006 đã được phát cho các thành viên tham gia tại
Hội thảo tập huấn tại Lạng Sơn. Những b
ản sao cũng đã được cung cấp với báo cáo

trước (Phụ lục 3). Bản DVD và đĩa CD ảnh của chuyến đi cũng đã được cung cấp và
các bản sao hiện có sẵn tại văn phòng CETD.

Mục tiêu 6 – Đánh giá những phát triển của cây Maca tại Thái Lan. Lãnh đạo
dự án đảm bảo về đánh giá này.

Do chính trị không ổn định vì bạo động cuối năm ngoái và cuộc Triển lãm làm vườn
mở
rộng tại Chiang mai nên chuyến thăm Thái Lan bị trì hoãn tới tận năm nay.

Vào tháng 3, trong chuyến thăm Việt Nam, lãnh đạo nhóm chuyên gia phía Úc đã có
điểm dừng chân tại Bangkok để gặp GS Choob, GS Bunvong và GS Monton của
trường Đại học Kasetsart, những người đã giúp đỡ để sắp xếp chuyến thăm trang trại
Maca vào tháng 10 năm 2007. Chuyến đi bao gồm thăm quan một số vườn ươm và
trang trại nghiên cứu cũng như một số v
ườn ươm và trang trại kinh doanh cá nhân.

Người Thái Lan tham gia trồng Maca được khoảng hơn 20 năm và năm ngoái đã cung
cấp hạt cho WASI. Họ đã thực hiện nghiên cứu nhân giống và trồng Maca trong các
khu vực nhiệt đới có địa hình cao, những nơi liên quan tới các khu vực cao nguyên
như miền Trung và Nam Việt Nam.

Mục tiêu 7 - Đảm nhiệm việc đào tạo cho các kỹ thuật viên, nhân viên mở rộng,
nhân viên và công nhân vườn ươm, công nhân và các chủ trang trại của các
thành viên tham gia.

Sắp xếp đào tạo trong chuyến thăm vào tháng 2, 3 của nhóm chuyên gia Úc trong giai
đoạn này ở tất cả các vườn ươm và các khu khảo nghiệm, tương tự như với những lần
thăm trước.


Tiếp tục đào tạo không chính khoá ở tất cả các vườn ươm tham gia đặc biệt là khi
nhân viên và kỹ thuật viên đang đạt được trình độ chuyên môn và sự tự tin theo những
tiến triển của dự án.

Mục tiêu 8 - Hỗ trợ thông tin hoá mạng lưới ngành công nghiệp Maca. Dựa trên
mô hình thành công của Úc (AMS) và những mô hình khác ở Việt Nam và một
số nước khác.

Cuộc họp CLB Macca của Việt Nam đã được diễn ra vào 10 tháng 3, trong khi lãnh
đạo nhóm chuyên gia Úc đang thăm Việt Nam.


6
Ông Tan, Lộc, Hoàng Hoè và Martin Novak đã có những bài phát biểu và tham luận
trình bày (Phụ lục 1).
Trong bài phát biểu của mình, ông Tan đã nhấn mạnh tới tầm quan trọng của tiếp cận
chiến lược trong nghiên cứu sự phát triển ngành công nghiệp Maca ở Việt Nam.

Ông Lộc cũng đã giới thiệu và tổng quan về hoạt động trồng Mac ca ở Việt Nam.

GS Hoè đã cung cấp những số liệu về sản xuất Maca trên thế
giới và tiềm năng thu
hồi vốn của ngành sản xuất này.

Martin Novak đã có bài trình bày bằng Powerpoint về sự phát triển của dự án bao
gồm cả những thách thức, đặc biệt là trong vấn đề chất lượng của vườn ươm sản xuất.
Điều quan trọng là hỗn hợp bầu phải tốt và cần phải chọn lọc loại bỏ những cây yếu.
Cần cải thi
ện kỹ thuật ghép. Các vườn ươm đang chịu áp lực của tư hữu hoá và do đó
họ thử nghiệm và bán mọi cây bao gồm cả những gốc yếu. Các vườn ươm muốn có

các vật liệu mới nhưng vẫn chưa hoàn thiện được các kỹ thuật của họ.

Cuộc họp đã kết thúc với sự nhất trí Câu lạc bộ nên cố gắng và lôi cuốn sự quan tâm
của nhiều nhóm, đơn vị hơn cùng làm việc với dự án tại Hội thảo Tập huấn Ba Vì vào
tháng 10 năm nay.

Mục tiêu 9 - Hỗ trợ và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và số liệu với các nhà
nghiên cứu Maca hiện nay ở Việt Nam đặc biệt là với Viện Khoa học Lâm
nghiệp (FSI).

Biên bản của Hội thảo tập huấn tại Lạng Sơn bao gồm thông tin cho tất cả các thành
viên tham gia dự án bao gồm ph
ần trình bày mang tính cung cấp thông tin của FSI và
phần này đã được cung cấp cho toàn bộ các thành viên tham dự Hội thảo Tập huấn và
những người khác (Phụ lục 3).

Lãnh đạo nhóm phía Việt Nam và Úc đã đi thăm vườn ươm của FSI (Phụ lục 1 &2).
Cũng đã diễn ra những cuộc gặp mở rộng với TS Khả, TS Thịnh và ThS Hải. Vai trò
của FSI trong việc chia sẻ thông tin, tiếp nhận gốc ghép, hạt giống và mẫu d
ụng cụ
cũng như tham gia vào đào tạo tập huấn vẫn đang được tiếp tục. FSI đã yêu cầu gốc
ghép của các giống họ không có và những giống khác ngoài những giống họ đã biết
để trồng khảo nghiệm.

Cả Kim Wilson và Martin Novak đều đưa ra lời khuyên với FSI: Trồng khảo nghiệm
tại khu vực vườn ươm cần nhiều nước và phân bón hơn. Họ cũng đ
ã chỉ ra cây Maca
trong vườn ươm sẽ cho lợi từ việc sử dụng các túi bầu tốt hơn và các túi lớn hơn. Đây
là điều đặc biệt quan trọng trong điều kiện FSI như là một điểm sáng trong nghiên
cứu chính toàn bộ cây Maca và cũng vì giờ đây họ đang bán các cây ghép có chất

lượng cao cho các chủ trang trại với mục đích kinh doanh.

Thêm vào đó WASI, CASI, RIFV, ThaiBinh Foods và những đơn vị khác bao gồm cả
nh
ững chủ trang trại nhỏ, đang tiếp tục trao đổi thông tin và kinh nghiệm với nhóm dự
án và với nhau.


7
Mục tiêu 10 – Thu thập số liệu từ các điểm khảo nghiệm và các vườn ươm mới
cũng như các điểm khảo nghiệm và vườn ươm hiện có nhằm thực hiện đánh giá
và phân tích.

Hiện tại, một lượng số liệu quan trọng đã được nhóm dự án và các thành viên tham
gia khác thu thập, công việc cũng đã có thể bắt đầu với bảng tính chuyển và bán cây
trong vườn ươ
m Model XL và theo dõi các đề án tài chính và phát triển vốn cho
Maca. Đây là một phần quan trọng trong báo cáo giai đoạn 3 nhằm tối ưu số liệu cơ
sở liên quan đã được lựa chọn để cập nhật.
Có một số trì hoãn liên quan tới việc cung cấp thông tin từ vườn ươm, một phần là vì
có sự không tương hợp trong các khuôn thức số liệu. Vấn đề này đã được cả nhóm dự
án và các vườn ươm đề
cập tới.
Các thành viên tham gia dự án đã yêu cầu được trình bày các số liệu liên quan trong
phần trình bày của họ tại Hội thảo Tập huấn tới ở Ba Vì vào tháng 10.

Mục tiêu 11 – Thông tin cho các bên liên quan và những đơn vị khác nhằm thúc
đẩy các mục tiêu của dự án nói riêng và các lợi ích của ngành công nghiệp Maca
nói chung.


Mạng lưới các bên liên quan và những đơn vị khác đã tăng nhanh chóng kể từ khi dự
án bắt đầu vào đầu năm 2006.

Tất cả các t
ổ chức của chính phủ có liên quan và các thành viên tham gia về những
sáng kiến cho Maca đều đã được thông tin về vai trò và các hoạt động của dự án và
cũng đã được mời tới dự Hội thảo Tập huấn.

Đã thực hiện các hoạt động quảng bá cho Hội thảo, đặc biệt là Hội thảo tập huấn tại
Lạng Sơn nhằm thúc đầy ngành công nghiệp Maca nói chung tại Việt Nam. Điề
u này
sẽ nâng cao sự quan tâm của các chủ trang trại và những nhà đầu tư trong việc lập kế
hoạch và triển khai một số các trang trại Maca mới.

Mục tiêu 12 – Nâng cao năng lực bằng việc liên kết ngành Maca với hoạt động
nghiên cứu và những người trong ngành.

Duy trì sự liên lạc với đội ngũ nhân viên kỹ thuật và nhân viên mở rộng từ tất cả các
tổ chức và công ty thành viên tham gia vào ngành công nghiệp Maca bao gồm tất c

các tổ chức, đơn vị và cá nhân đã tham gia Hội thảo Tập huấn tại Lạng Sơn như các
nhà nghiên cứu và những người trong ngành từ Trung Quốc, Việt Nam và Úc.

Dự án vẫn đang tiếp tục các công việc nhằm nâng cao năng lực của các kỹ thuật viên
và các thành viên của các vườn ươm chính và những thành viên tham gia với các khu
vực khảo nghiệm.

8
5. Những tiến bộ cho đến nay
5.1 Những điểm nổi bật trong thực hiện

Cần xem các số liệu thu thập được cho đến nay, qua đó sẽ thấy được những kết quả
tích cực khi thăm Mô hình Phát triển vốn và các dự án tài chính liên quan đến
Macadamia.

Ngành công nghiệp macadamia non trẻ của Việt Nam đến nay đã có một bộ thông tin
toàn diện, bao gồm các cuốn kỷ yếu hội thảo tại Lạng Sơn, tài liệu về ươm
Macadamia và số
bản tin đầu tiên về Macadamia để cung cấp cho những người quan
tâm.
5.2 Lợi ích của những chủ trang trại nhỏ
Những chủ trang trạng quy mô nhỏ quan tâm đáng kể tới Macadamia kể từ sau hội
thảo Lạng Sơn. Những yêu cầu và đặt hang mua cây cho các vườn ươm ở Lạng Sơn
và FSI Ba Vì đã tăng lên đáng kể. Điều này được thể hiện qua báo cáo của FSI là đã
không thể đáp
ứng nhu cầu cây ghép.

Tại hội thảo ở Ba Vì, người nông dân đã bày tỏ quan tâm được tham gia nhiều hơn
vào dự án.
5.3 Tăng cường năng lực
Việc tăng cường năng lực tiếp tục được thực hiện thong qua các khóa tập huấn và cơ
chế cung cấp thông tin của dự án, đặc biệt trong quá trình nhóm chuyên gia Úc đi
công tác vào tháng 3.

Hoạt động tại các vường ươm và khu trồng khảo nghiệm trình diễn các kỹ nă
ng của
các đại biểu và nâng cao trình độ kiến thức.

5.4 Việc quảng bá, tuyên truyền
Trong giai đoạn này không có hoạt động tuyên truyền nào được tiến hành. Tuy nhiên
các kế hoạch tuyên truyền về hội thảo Ba Vì vào tháng 10 đã được xây dựng, bao gồm

các tin tức truyền thông.

Các vườn ươm tự tiến hành các hoạt động tuyên truyền, quảng bá.
5.5 Quản lý dự án
Các hoạt động quản lý ở Việt Nam và Úc tiếp tục đượ
c thực hiện trong 12 tháng đầu.
Hoạt động này bao gồm việc giám sát tình hình thực hiện của các vườn ươm và các
khu trồng khảo nghiệm, hoạt động khuyến nông, dịch tài liệu, sắp xếp các cuộc họp,
mua thiết bị, biên tập các tài liệu thong tin và băng video. Đồng thời, việc tiếp tục
tuyên truyền về hoạt động của các khu trồng khảo nghiệm và vườn ươm giữa các đại
biểu và cộ
ng tác viên đã tiếp tục được thực hiện.


9
6. Báo cáo về các vấn đề xuyên suốt
6.1 Môi trường
Cho tới nay vẫn chưa có bằng chứng nào cho thấy có sự tác động tiêu cực tới môi
trường. Các đại biểu đã và đang theo dõi và báo cáo về bất cứ tác động môi trường
nào.

FSI có lịch sử nghiên cứu về Macadamia lâu nhất ở Việt Nam. Cho tới nay, FSI vẫn
chưa tìm thấy bất kỳ vấn đề nào tác động đến môi trường.

Cần tiến hành một nghiên cứu toàn diện về vấn đề môi tr
ường và sẽ có báo cáo tại hội
thảo, được tổ chức vào tháng 10 tới.
6.2 Giới và các vấn đề xã hội
Như đã nêu trong báo cáo trước, khoảng một nửa số cán bộ kỹ thuật và công nhân ở
vườn ươm là phụ nữ. Họ có vai trò bình đẳng như nam giới trong công việc cũng như

tham gia tăng cường năng lực.

Cán bộ nữ của CETD sẽ là người tổ chức chính cho hội thả
o tập huấn, được tổ chức
tại Ba Vì. Chị ấy đã được các đại biểu và lãnh đạo dự án đánh giá cao về những công
việc đã làm cho hội thảo tập huấn được tổ chức ở Lạng Sơn.

Nữ phiên dịch Đặng Diệu Thúy vẫn tiếp tục dịch các tài liệu nghiên cứu và báo cáo
tiến độ, kể cả tài liệu của FSI.

Các nhà lãnh đạo dự án tiế
p tục khuyến khích các tổ chức tham gia tăng cường vai trò
của đội ngũ cán bộ nữ trong quá trình thực hiện dự án.

7. Việc thực hiện và các vấn đề bền vững
7.1 Các vấn đề và Thách thức
Theo dự án, các vấn đề và thách thức chính liên quan tới việc thiếu năng lực rõ ràng
của một số người tham gia chính trong việc truyền thông các thông tin và số liệu liên
quan tới các hoạt động của họ và việc thực hiện đầy đủ, đúng thời gian, địa điểm theo
đúng kế hoạch của dự án. Những lý do bơ bản xuất hiện những vấn đề này là do thiế
u
nguồn quỹ hỗ trợ họ thực hiện tốt vai trò của họ.

Thiếu vốn cùng đang là một trở ngại đối với nhóm dự án trong việc hỗ trợ thêm nông
dân và các cơ quan chính phủ, đặc biệt những đối tượng nằm ngoài 3 tỉnh mục tiêu
của dự án.

Đề xuất lên CARD qua EOI (phụ lục 5) để hỗ trợ việc mở rộng dự án đã được đệ
trình. Thứ trưởng Bổng cũng đã tiếp cận tới sự hỗ trợ của Bộ NN &PTNT để sử dụng
dự án trong việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác chặt chẽ hơn với mối quan tâm

thương mại và cung cấp các tài liệu và mở rộng tới WASI và những người quan tâm ở
vùng cao nguyên.

10

Theo bức tranh rộng hơn và ngành công nghiệp Macadamia non nớt ở Việt Nam, hiện
vẫn tồn tại vấn đề về chất lượng gốc ghép của các vườn ươm và thiếu các số liệu để
đưa ra một kế hoạch tài chính chính xác cho ngành công nghiệp này. Mặc dù dự án
định đưa ra mô hình tài chính do liên quan tới việc thiếu các thông tin số liệu của dự
án và việc trì hoãn sự mở rộng dự án. Thêm vào đó, đầu vào từ
các tổ chức hoặc các
quỹ tài trợ đều yêu cầu phạm vi giới hạn về dữ liệu. Một lần nữa EOI néu thành công
sẽ giúp đạt được những mong đợi này.
7.2 Những lựa chọn
Tiếp tục hỗ trợ sẽ được phân loại trong số các cơ quan tham gia và các công ty tư
nhân.

Câu lạc bộ Macadamia sẽ có vai trò quan trọng trong việc đảm nhận trách nhiệm giúp
giải quyết một số vấn
đề phát triển. Dự án tiếp tục khuyến khích Câu lạc bộ mở rộng
và hoàn thiện vai trò và giữ vai trò lãnh đạo trong việc phát triển ngành công nghiệp
này.
7.3 Sự bền vững
Các thông tin cơ bản cũng như các loại giống khác nhau có chất lượng cao và bền
vững hiện nay đã có sẵn, là cơ sở vững chắc cho một ngành công nghiệp bền vững.
Những tiến bộ đạt được trong suốt 18 tháng qua sẽ phụ
thuộc vào những người tham
gia ở Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề thách thức đối với việc phát triển ngành công
nghiệp này. Các bài học kinh nghiệm của Úc càn được phân phát rộng rãi, đặc biệt là
theo các tiếp cận tuyên truyền và mở rộng cho sự phát triển của ngành công nghiệp

này.

Đến nay, vẫn chưa có bất cứ trở ngại nghiêm trọng nào về môi trường và xã hội đối
với sự phát triển ngành công nghiệp Macadamia.
8. Các bước quan trọng tiếp theo
Hội thảo tập huấn ở Ba Vì đã được lên kế hoạch tổ chức vào tháng 10 như là một hoạt
động quan trọng kế tiếp của dự án.

Trước đó, tài liệu về ươm Macadamia và số bản tin đầu tiên cho Việt Nam sẽ được
xuất bản và phân phát rộng rãi tới những người tham gia và các đại biểu tham dự hội
thảo.

Nếu EOI thong qua, nhóm dự án sẽ tiến hành mở rộng t
ới các tỉnh bổ sung như đã đề
cập trước Đồng thời, các kế hoạch tập huấn ở Úc cũng sẽ được hòan thiện và thực
hiện trong vòng 6 tháng tới.

Các dự án tài chính đầu tiên cho việc trồng cây Macadamia ở Việt Nam cũng sẽ được
hòan thiện.

Các vườn ươm hiện nay có 14 loại giống Macadamia, theo đó có thể cung cấp cho
việc trồng khảo nghiệm.

11
9. Kết luận
18 tháng thực hiện dự án đã kết thúc thành công với việc hoàn tất hầu hết các hoạt
động theo kế hoạch.
10. Tuyên bố có tính quy định
Bản hợp đồng của CARD là một tổng thể được tóm tắt dựa trên các đầu ra của hợp
đồng. CARD đã không yêu cầu các đơn vị gửi các biên nhận (mặc dù chúng cần phải

được các đơn vị giữ lại cho việc thanh quyết tóa và mục đích tính thuế) CARD cần
được đảm bảo rằng chi tiết đầu vào của các kế hoạch trong hợp đồng đã được giao
nhận. Tuyên bố có tính quy đị
nh ở dưới phải được sử dụng để đảm bảo một cách chắc
chắn.


12
Tuyên bố có tính quy định
Chương trình Hợp tác Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tên dự án CARD: - Dự án Macadamia
Số dự án CARD: - 037/05/VIE
Chúng tôi đã cùng ký vào bằng cách tuyên bố rằng thời gian thực hiện dự án
10/07/2006 to -23/12/2006. Chúng tôi đã nhận được các đầu vào sau đây để hỗ trợ
việc thực hiện dự án ở trên.

1: Các hoạt động của chuyên gia
Các chuyên gia
Australian
Số ngày
làm việc ở
Việt Nam
Số ngày
làm việc tại
Australia
Số ngày
làm việc
tại Thái
Lan

Số lần
đến Việt
Nam
Số chuyến
công tác
tới Thái
Lan
Martin Novak 10 48 2 1 1
Kim Wilson 7 13 1
Valda Mitchell 8
Tổng số
17 69 2 2

Các chuyên gia Việt Nam Số ngày làm việc tại Việt Nam
Hoàng Hoè và các cán bộ CETD 150
Nguyễn Hữu Lộc 30
Hoàng Phúc và 01 kỹ thuật viên 100
Hoàng Lê Minh và 02 kỹ thuật viên 50
Nguyễn Hữu Cường và 02 kỹ thuật viên 50
Nguyễn Đình Hải và 01 kỹ thuật viên 50
TS. Phạm Đức Tuấn 2
Tổng số
432

2: TRANG THIẾT BỊ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC

Mô tả trang thiết bị và các dịch vụ khác Giới hạn tài chính
Các cành mầm 1500
Tập huấn 2500
Vườn ươm mới 3000

Hành chính – liên lạc 714
Hành chính – điều hành trực tiếp 2254
Chi phí đi lại 4463
Các chi phí khác – khuyến nông- khuyến lâm 500
Chi phí khác- Phiên dịch 500
Chi phí khác– Vận tải và dữ liệu 4950
Tổng số


20381

* Chú ý
Các bảng tài chính không bao gồm đóng góp của phía Việt Nam và phía Úc và
các đóng góp lặt vặt khác.


13

14



Chữ ký của người đại diện tổ chức
Australia

QuickTime™ and a
TIFF (LZW) decompressor
are needed to see this picture.







Chữ ký của người làm chứng

QuickTime™ and a
TIFF (Uncompressed) decompressor
are needed to see this picture.


Martin Novak

Chủ tịch Hội Lâm nghiệp trang trại Á
nhiệt đới Australia

Valda Mitchell

Nhân viên hành chính
Hội Lâm nghiệp trang trại Á nhiệt
đới Australia


3; TRANG THIẾT BỊ VÀ BÀN GIAO CÁC DỊCH VỤ

Chữ ký ở dưới là bằng chứng công nhận rằng các các hoạt động của các chuyên
gia ở trên đã được thực hiện và các trang thiết bị và các dịch vụ đã được chấp
nhận và được giao tận tay cho phía tổ chức đại diện Việt Nam.



Chữ ký của người đại diện tổ chức Việt
Nam






Chữ ký của người làm chứng




(Đã ký)

GS. Hoàng Hòe
Giám đốc
Trung tâm Môi trường, Du lịch và Phát
triển

Sầm Thị Thanh Phương
Nhân viên văn phòng
Trung tâm Môi trường, Du lịch và
Phát triển




Tiến độ của Dự án dựa vào những đề xuất mục tiêu, đầu ra, hoạt động, đầu vào
6 tháng đầu năm 2007

Tên Dự án: Thiết lập các vườn ươm và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cây giống và khảo nghiệm trồng măc ca tai 3 tỉnh miền bắc Việt nam .
Thực hiện Dự án phía Việt nam:
Trung tâm Môi trường Du lịch và phát triển (CETD), Hội KHKT Lâm nghiệp VN (VIFA)

ĐỀ XUẤT Những tiến bộ
Narrative Thông tin yêu cầu Các biện pháp thực hiện Giả định Thông tin yêu cầu
Mục tiêu 1
Tập hợp tất cả những người cùng tham gia
cùng hoạt động vì một ngành công nghiệp
Macadamia có giá trị cao và bền vững ở Việt
Nam.
Những người hưởng lợi gồm có người nông
dân, công nhân vườn ươm và công nhân trang
trại, kỹ thuật viên, cán bộ khuyến nong, các
công ty nhà nước và tư nhân, các cơ quan
chính phủ, các doanh nghiệp khác và các hộ
gia đình.
Hầu hết những người tham gia
hiện nay đã tham gia vào dự án.
Tất c
ả những người thâm
gia sẽ tham gia tích cực
vào dự án và tham gia vào
quá trình tăng cường năng
lực.
Tất cả các đố tác đã được mời dự tập
huấn tại Ba vì, bao gồm cả những người
dự Tập huấn tại Lạng sơn, tất cả có 44
người. Ngoài ra càn tập huấn cho công
nhân tại vườn ươm Yên thủy. Còn đến

thăm vườn ươm tại Ba vì và FSI để trao
đổ
i các kinh nghiệm
Kết quả 1.1
Báo cáo 6 tháng về các hoạt động và kết quả
của dự án.

Hoạt động
1.1.1
Lên chương trình cho quá trình thiết kế. Đầu vào từ những người tham gia.
Xác định rõ trách nhiệm hợp tác.
Còn quá sớm để nói rằng
có sự cân bằng giữa các
lợi ích cạnh tranh.
Những đối tác chính tiếp tục trao đổi số
liệu, thong tin, về những bước tiến thực
hiện dự án, thiết bị và kỹ năng học được
trong các lớp tập huấn.
Hoạt động
1.1.2
Tổ chức hội thảo ở Việt Nam 2 năm sẽ tổ chức hai hội thảo nhằm
tập hợp những người cùng tham
gia.
Những người tham gia sẽ
thực hiện các kỹ năng và
chia sẻ thong tin.
Tập huấn đã được tổ chức tại Lang son,
và Yen Thuy. Ý kiến phản hồi chỉ ra rằng
tiếp tục có những áp dụng thành công ở
mức độ cao trong điề

u kiện thực tế Kế

15
hoạch cho lớp Tập huấn ở Ba vì đã được
đảm bảo với tất cả các thành viên chủ
yếu.
Hoạt động
1.1.3
Tổ chức một số hội thảo ở Úc với các cộng tác
viên.
2 năm tổ chức hai hội thả để thiết
kế, xây dựng các chiến lược
khoảng cách năng lực và đánh giá
khoa học.
Kết quả của các hội thảo
này sẽ rất hữu ích cho
Việt Nam.
Hai cuộc họp lập kế hoạch đã được tổ
ch
ức trong suốt quá trình này để đánh giá
những tiến bộ của dự án. Những vấn đề
được ghi chép lại đã được đánh giá và các
khuyến nghị đã được thông qua.
Hoạt động
1.1.4
Thường xuyên trao đổi thông tin với những
người tham gia.
Điện thoại, bản tin và bản tin qua
email thông tin về các hoạt động
và tiến độ của dự án.

Việc thông tin góp phần
cải thiện các hoạt động.
Việc thường xuyên trao đổi thông tin tiếp
tục được duy trì giữa những người tham
gia ở Việt Nam. Việc trao đổi thông tin
qua email sẽ thường xuyên được thực
hiện với nhóm
ở Úc. Dự thảo cuối cùng
của bản tin Macadamia được hòan thiện.
Bản tin đó được xuất bản vào tháng
7/2007.
Mục tiêu 2

Tăng cường năng lực cho 3 vườn ươm hiện
có.
Sản xuất gốc ghép tốt của những
giống Macadamia phù hợp.
Các vườn ươm có khả
năng hoạt động trên cơ sở
kinh nghiệm của Úc.
Hơn 1.000 cành ghép thuộc 10 loại giống
khác nhau như 246, 344, 741, 814, 816,
842, 849, A4, A16, A38 đã được phân
phát cho 3 vườn ươm.
Kết quả 2.1

Báo cáo 6 tháng

Nẩy mầm giống, chất lượng gốc
ghép và sự lựa chọn tự nhiên



Các vườn ươm cung cấp
số liệu tốt.
Các vườn ươm đã cung cấp số liệu tích
cực về tỷ lệ nảy mầm và ghép thành công.
Hoạt động
2.1.1
Phối hợp chuẩn bị thông tin và tài liệu cho
khóa tập huấn.
Thông tin về việc thiết kế vườn
ươm đối với những vườn ươm hiện
có, về nguyên liệu ruột bầu, vật
liệu ghép, việc tuyên truyền và các
công nghệ quản lý.
Có sự tương thích phù
hợp giữa các hệ thống
hiện có ở Úc và Việt Nam
và nhu cầu của các vườn
ươm.
Khóa t
ập huấn của cung cấp thông tin đã
được thực hiện với sự tham gia của các
giảng viên đến từ Úc và kỹ thuật viên ở
Việt Nam tại tất cả các vườn ươm quan
trọng. Thông tin này đã được truyền tải
bằng miệng và thông qua thao tác thực tế,
qua powerpoint, ảnh và băng DVD, tương
tự như các khóa tập huấn trước đây.


16
Hoạt động
2.1.2
Cung cấp thông tin và tổ chức tập huấn. 2 năm sẽ tổ chức 2 khóa tập huấn
với sự tham gia của 1 giảng viên
Úc và 2 giảng viên Việt Nam và sẽ
tiếp tục tổ chức tập huấn cho kỹ
thuật viên và cán bộ với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin và 3
chuyến công tác trao đổi kinh
nghiệm mỗi năm.
Hoật động này đã được
thiế
t kế cho những sự
khác biệt về kỹ năng và
kiến thức giữa công nhân
và kỹ thuật viên của Úc
và Việt Nam.

Ngoài các khóa tập huấn, trong suốt thời
gian đó công tác chuẩn bị cho hội thảo tập
huấn tại Ba Vì được tổ chức vào tháng 10
đã được thực hiện.
Hoạt động
2.1.3
Giao hạt giống và gốc ghép của ít nhất là 10
loại tốt nhất.
Hàng năm, mỗi vườn ươm nhận
100 kg hạt giống, 1.000 cành ghéo
và cành mầm của 10 loại và gốc

ghép thay thế
Các loại giống của Úc sẽ
được trồng phát triển tốt ở
Việt Nam.
Các vườn ưom ở Ba Vì, Lạng Sơn, FSI và
Yên Thủy đã nhận hơn 300 cành ghép của
10 loại. Đang th
ực hiện kế hoạch nhận hạt
giống từ Long Châu, Trung Quốc.
Hoạt động
2.1.4
Cung cấp mẫu về thiết bị vườn ươm, bao gồm
grafting planes, băng dính, xử lý vết cắt, tuyên
truyền và thành phần ruột bầu, túi bầu.
Mỗi một vườn ươm sẽ được bố trí
một khu vực trồng để tạo ra 2 điểm
khảo nghiệm và nếu thành công sẽ
nguồn giống cho Việt Nam hoặc
Trung Quốc.

Thiết bị và vậ
t liệu của Úc
sẽ mang lại kết quả tốt
hơn.
Mỗi vườn ươm đã nhận các mẫu băng
dính ghép bổ sung. Công thức cho thành
phần ruột bầu được trình bày trước kia,
nay đã được khảo nghiệm tại tất cả các
vườn ươm. Các vườn ươm, một lần nữa
được khuyến khích không cho đất vào

thành phần ruột bầu.
Mục tiêu 3
Thiết lập 1 mô hình vườn ươm mới theo mô
hình của Úc. Tạo cơ hội đầu tư và đảm bảo
cung cấp đầy đủ gốc ghép.
Sản xuất gốc ghép tốt cho các
giống Macadamia phù hợp. Sản
xuất ít nhất 3.000 cây ghép thuộc
tối thiểu 10 loại giống.
Vườn ươm trên cơ sở thiết
kế của Úc có khả năng
nâng cao chất lượng hoạt
động.
Trong số 6.000 cây giống được đưa ra
khỏi bầu, 5.600 cây sống được và trông
có chất lượng cao. Các khảo nghiệm về
thành phần ruột bầu cho thấy mức độ đất
thấp và thành phần hữu cơ cao cho kết
quả cao nhất.
Kết quả 3.1

Báo cáo 6 tháng.

Tiến độ cải thiện lại Mầm giống,
chất lượng và tỷ lệ sống của cây
gốc.
Cán bộ vườn ươm cung
cấp các số liệu tích cực.
Khu vực nảy mầm đã được mở rộng với
độ bao phủ và độ thoát nước được cải

thiện.
Hoạt động
3.1.1
Phối hợp chuẩn bị thông tin liên quan đến kế
hoạch và các tài liệu tập huấn. Chuẩn bị các
kế hoạch kinh doanh cho vườn ươm, các báo
cáo và tài khoản.
Thông tin về việc thiết kế vườn
ươm cho vườn ươm mới. Về thành
phần ruột bầu, nguyên liệu ghép,
các công nghệ quản lý, các kế
hoạch kinh doanh.
Sẽ có sự tương thích phù
hợp giữa nguyên liệu và
các hệ th
ống hiện tại và
cần thiết cho dự án này và
rằng có thể được xử lý.
Số liệu thống kê về các chi phí cho vườn
ươm đã được cung cấp cho dự án. Nó đã
được đưa vào những dự thảo ban đầu của
các mô hình tài chính vườn ươm và sẽ
được báo cáo trong b/c mốc 6 và tại Hội
thảo tập huấn ở Ba Vì.

17

Hoạt động
3.1.2
Nâng cấp và khôi phục lại vườn ươm ở Hòa

Bình, Yên Thủy (Đã được quyết định để xây
dựng lại toàn bộ cơ sở vật chất mới)
Dọn sạch sẽ khu vực này. Sửa
chữa và xây dựng lại các cấu trúc
cơ sở. Chuẩn bị nền reo hạt giống,
các khu có bóng mát. Giới thiệu
thành phần ruột bầu và hạt giống.
Tiêu chu
ẩn và tốc độ làm
việc của công nhân địa
phương là đảm bảo.
Hiện nay khu đất gồm một tòa nhà, được
sử dụng như một trung tâm đào tạo và có
một số tiện nghi nhỏ. Vườn ươm đã được
hoàn tất.
Hoạt động
3.1.3
Cung cấp thông tin và tổ chức tập huấn. 2 năm sẽ có 2 khóa tập huấn với sự
tham gia của 2 giảng viên người
Úc và 2 giảng viên của Việt Nam.
tập huấn tiếp theo cho các cán bộ
và kỹ thuật viên với sự hỗ trợ bởi
các phương tiện công nghệ thông
tin và 3 chuyến tìm hiểu kinh
nghiệm vào mỗi năm.

Phần trình bày có thể
được cấu trúc để giới
thi
ệu các kỹ năng và kiến

thức khác nhau giữa công
nhân và kỹ thuật viên.
Tập huấn thực địa được tổ chức ở vườn
ươm mới, bao gồm một phần giảng dạy
của ông Kim Wilson trong suốt thời gian
này.
Hoạt động
3.1.4
Giao hạt giống và gốc ghép của ít nhất là 10
giống.
Vườn ươm nhận 400 kg hạt giống,
2.000 cành ghép và cành mầm của
10 giống khác nhau trong năm
2006 tiếp tục nhận vào năm 2007 +
gốc ghép thay thế.
Bản ghi chi tiết kỹ thuật
của Úc sẽ giúp cho Việt
Nam trồng hiệu quả các
giống cây.
Trong giai đoạn này, vườn ươm mới đã
nhận 100 kg hạt giống vào ngày 6/9 (t

Trung Quốc). Cành ghép sẽ được chuyển
vào ngày 7/10.
Hoạt động
3.1.5
Giao các mẫu thiết bị vườn ươm, bao gồm
bào, miếng ghép, băng dính, xử lý vết cắt và
thành phần ruột bầu, túi bầu
Vườn ươm nhận 4 mẫu của mỗi

giống để trồng khảo nghiệm và nếu
thành công, số còn lại sẽ nguồn
cho Việt Nam và Trung Quốc.
Thiết bị và nguyên liệu
của Úc sẽ mang lại kết
quả tốt hơ
n.
Vườn ươm đã nhận được 1 từ mỗi cái bào
sử dụng trong ghép cành, băng dính, 10
túi bầu cho trồng khảo nghiệm năm 2006.
Băng dính và túi bầu bổ sug sẽ được giao
vào tháng 3/2007.
Hoạt động
3.1.6
Vận hành vườn ươm để sản xuất, và phục vụ
mục đích trình diễn và tập huấn.
Tiếp theo các kế hoạch kinh doanh,
các kế hoạch tuyên truyền và tập
huấn.
3 năm có thể là đủ cho
việc kinh doanh và trở
nên bền vững.
Vườn ươm tiếp tục được sử dụng để trình
diễn và tập huấn với hiệu quả ngày mộ
t
nâng cao. Sẽ thu hút thêm sự tham gia
của nông dân ở địa phương và thôn xóm
cũng như những người quan tâm ở các
khu vực khác.


18
Mục tiêu 4
Trồng khảo nghiệm ít nhất là 10 giống
Macadamia ở 3 tỉnh khác nhau ở Việt Nam:
Ba Vì, Hòa Bình và Lạng Sơn.
Cung cấp số liệu về sự phát triển
của các giống ở các địa bàn khác
nhau.
10 + các loại giống được
lựa chọn phù hợp nhất với
điều kiệnc của Việt Nam.
14 giống đã được cung cấp cho 3 tỉnh bao
gồm 10 giống của Úc: 246, 344, 741, 814,
816, 842, 849, A4, A16, A38 và 4 giống
c
ủa Trung Quốc OC, 695, 788 và QN 1.
Về tình hình trồng các loại giống này,
xem thêm phần phụ lục 1 và 2.
Kết quả 4.1

Các báo cáo 6 tháng
Hoạt động
4.1.1
Thiết kế và trồng 12 điểm khảo nghiệm.
Quyết định hợp tác sẽ được đưa ra vì theo
thiết kế cuối cùng khi bắt đầu dự án, kết hợp
công việc của Dr. Kha và CSIRO sẽ mang lại
lợi ích co các cơ quan nghiên cứu và toàn
ngành công nghiệp nói chung.


So sánh cách phát triển và tỷ lệ
phát triển (theo dự án, sản lượng
của nhân hạt loại 1, chất lượng
nhân) của các gi
ống Macadamia ở
các mật độ khác nhau tại các vùng
của Việt Nam.

Giả định rằng tất cả các
biến số quan trọng là bất
biến trong quá trình khảo
nghiệm.
3 điểm với diện tích khoảng 1 ha đã được
lựa chọn và thiết kế là các điểm trông
khảo nghiệm chính, đó là Ba Vì, Lạng
Sơn, Văn Linh, Hòa Bình, Yên Thủy. 14
giống đều được trồng khảo nghiệ
m ở 3
địa điểm này. Hơn nữa, NESFE, FSI,
WASI có 16 mảnh đất nhỏ, sau đó là
ThaiBinh Foods (+Waring) và sẽ có nhiều
thêm nữa.
Hoạt động
4.1.2
Xây dựng các mẫu cho các bộ số liệu so sánh
như trên
Các số liệu phải có giá trị cho tất
cả những người tham gia, cho công
tác nghiên cứu và định hướng sản
xuất.

Giả định là các bộ số liệu
hiện có mang tính so sánh
Số liệu được thu thập từ các vườn ươm và
cung cấp cho 2 mô hình, mô hình Nursery
Tree Flow Model and a Nursery Financial
Model. (MS 3 and M6).
Hoạt động
4.1.3
Những người tham gia sẽ được cung cấp các
kết quả và các kết quả này sẽ được xuất bản
nếu cần thiết.
Một các ấn phẩm là kết quả của dự
án, mà đối tượng sử dụng là người
nông dân, kỹ thuật viên, các nhà
khoa học nong nghiệp và các nhà
đầu tư. Một số ấn phẩm cũng sẽ
dành cho mục đích khoa học.
Gi
ả định là các nhà xuất
bản và độc giả sẽ quan
tâm tới các ấn phẩm này.
Kỷ yếu hội thảo ở Lạng Sơn đang được
soạn thảo và đã được cung cấp cho những
người tham gia quan tâm tới. Những
thông tin bổ sung sẽ được phân phát đã
được biên tập trong tài liệu tập huấn vườn
ươm, hội thảo tập huấn ở Ba Vì và bản
tin.



19
Mục tiêu 5
Tổ chức một chuyến thăm quan nghiên cứu
tìm hiểu thực tế ở phía Nam Trung Quốc.
Đoàn gồm 10 đến 12 người tham dự án chủ
chốt, kể cả các giảng viên và các nhà nghiên
cứu.
Đánh giá sự phát triển của các
giống, khả năng của các hạt giống
tốt và cành ghép, cây ghép.
Giả định là các nguyên
liệu được lựa chọn và xác
định các giống và cây
khỏi dịch bệnh.
Hoàn thành (xem báo cáo trong k
ỷ yếu
hội thảo tập huấn ở Lạng Sơn và báo cáo
MS 2).
Kết quả 5.1
Viết báo cáo về chuyến thăm quan nghiên cứu
và gửi cho những người tham gia trong báo
cáo 6 tháng đầu năm.
Báo cáo sẽ dựa trên đầu vào của
các đại biểu.
Giả định rằng các thông
tin được cung cấp phù
hợp với các tiêu chuẩn
quốc tế đã được chấp
nhận.
Báo cáo về chuyến thăm quan nghiên cứu

được hòan tất và gửi tới tất cả mọi người
(phụ lục 3)
1 đĩa video DVD và đĩa ảnh CD đã được
phân phát và có thể tiếp cận ở CETD hay
SFFA
Hoạt động
5.1.1
Cùng với các đối tác của Trung Quốc hoàn
thiện chương trình của chuyến thăm quan
nghiên cứu và phân xác định vai trò của các
đại biểu. Xây dựng các mẫu số liệu có liên
quan cho vườn ươm và thông tin trồng khảo
nghiệm.
Các đại biểu sẽ có trách nhiệm thu
thập thông tin liên quan đến lĩnh
vực mình phụ trách và kinh
nghiệm sử dụng các mẫu.
Giả định rằng mọi thông
tin đều liên quan và có giá
tr
ị cho dự án.
Đã hòan tất (Trong báo cáo MS2).
Hoạt động
5.1.2
Tổ chức chuyến đi trên cơ sở các kế hoạch và
sự chuẩn bị. Trao đổi thông tin một cách hợp
tác với mục tiêu tăng cường mối quan hệ
trong tương lai.
Thu thập và ghi chép các thông tin
dưới hình thức viết và bằng hình

ảnh. Bố trí để đi mua các nguyên
liệu cần thiết.
Giả định rằng đối tác
Trung Quốc sẽ đánh giá
cao mối quan hệ hợ
p tác
này.
Thông qua chuyến đi và mối quan hệ đã
được thiết lập, đoàn đại biểu Trung Quốc
gồm 3 người đã tham dự hội thảo ở Lạng
Sơn và 4 người đã được mời tới dự hội
thảo tập huấn ở Ba Vì.
Hoạt động
5.1.3
Đánh giá chuyến thăm quan nghiên cứu trên
cơ sở báo cáo và các hoạt động tiếp theo với
các đối tác Trung Quốc và duy trì các mối
quan hệ và các nguồn tài liệu.
Thực hiện các kết quả và các
khuyến nghị của nhóm đi nghiên
cứu. Thu thập và phân phát các
nguồn tài liệu.
Giả định là có mối quan
hệ bền vững
Có mối quan hệ tiếp tục với các đối tác
Trung Quốc. 300 kg hạt gi
ống được bán
đã cho thấy kết quả thành công. Số lượng
hạt giống được đặt hàng nhiều thêm cho
năm 2007 và 2008.

Mục tiêu 6
Đánh giá sự phát triển Macadamia ở Thái Lan.
Các nhà lãnh đạo dự án tiến hành đánh giá.
Xem xét các lỗi của sự phát triển
trước đây ở Ankang và so sánh với
các sáng kiến mới ở trung tâm Thái
Lan.
Giả định rằng học hỏi
được một số bài học kinh
nghiệm và cả Việt Nam
và Thái Lan đều có lợi.
Martin Novak đã gặp giáo sự Bunvong,
tiến sỹ Samart, giáo sư Choob và giáo sư
Monton. Họ đã lập kế
hoạch cho chuyến
nghiên cứu về trông Macadamia ở Thái
Lan vào tháng 10/2007.
Kết quả 6.1
Báo cáo đánh giá như là một phần của báo cáo
6 tháng đầu năm.


20
Hoạt động
6.1.1

Chuyến công tác ngắn tới Thái Lan để đánh
giá sự phát triển mới của ngành công nghiệp
Macadamia và tìm kiếm các cơ hội học hỏi
kinh nghiệm cho Viêth Nam.

Đánh giá vườn ươm và sự phát
triển khác nhau. Ghi nhận các công
nghệ sáng tạo và các khía cạnh
phát triển mang tính sáng tạo.
Sự khác biệt giữa các khu
vực có thể rất khác nhau
để có thể so sánh chính
xác.
Đến nay, chuyến công tác được lập kế
hoạch vào tháng 10/2007.
Hoạt động
6.1.2
Thiết lập các điểm liên lạc cho các nguồn hạt
giống và nguyên liệu ghép và bất cứ các hoạt
động tiềm năng mang lợi ích cho hai bên trong
tương lai.
Đánh giá sự sẵn có và chất lượng
của hạt giống và các nguyên liệu
ghép.
Chuẩn bị báo cáo về những vấn đề
nêu trên.
Giả định rằng các đối tác
Thái Lan sẽ sẵn sang hợp
tác vì lợi ích đôi bên.
Điều này
được lên kế hoạch trong quá
trình đi công tác.
Mục tiêu 7
Tổ chức tập huấn cùng tham gia cho các kỹ
thuật viên, cán bộ khuyến nông, cán bộ vườn

ươm và công nhân, nông dân và công nhân
trang trại.
Các kết quả bao gồm tài liệu tập
huấn, tăng cường năng lực cho các
học viên và các tổ chức.
Giả định rằng các kỹ thuật
tập huấn phù hợp với lịch
sử và văn hóa của học
viên.
Tập huấn được tổ chứ
c ở Ba Vi, Văn
Linh, Lạng Sơn và Yên Thủy với sự tham
gia của các cán bộ vườn ươm, nông dân
và công nhân. Đồng thời cũng sẽ có
chuyến thăm vườn ươm FSI để trao đổi
thông tin.
Kết quả 7.1
Báo cáo về khóa tập huấn như là một phần của
các báo cáo 6 tháng.

Hoạt động
7.1.1
Cung cấp thông tin và tập huấn về đánh giá
địa điểm, thiết kế, xây dựng, quản lý và duy
trì khu đất trồng cây cho các trang trại có quy
mô lớn và nhỏ. Bao gồm các khu trồng khảo
nghiệm và các cán bộ của khu trồng khảo
nghiệm. Đưa các thông tin về việc trồng khảo
nghiệm các giống.
2 năn sẽ tổ chức 2 hội thảo với sự

tham gia của 2 giảng viên Úc và 2
gi
ảng viên Việt Nam.
Và tập huấn tiếp theo cho kỹ thuật
viên, công nhân trang trại và
những người khác với sự hỗ trợ
của các phương tiện công nghệ
thông tin và 3 chuyến tìm hiểu
kinh nghiệm vào mỗi năm.

Phần trình bày có thể
được cấu trúc để giới
thiệu các kỹ năng và kiến
thức khác nhau giữa công
nhân và kỹ thuật viên.

Tập huấn có sự tham gia và bao gồm cả
phần thự
c hành trong phần đánh giá, các
yêu cầu khảo nghiệm, kỹ thuât và phương
tiện ghép cũng như hỗ trợ cho phần trình
bày gồm băng video, power point và thảo
luận có sự tham gia. Các bài trình bày tại
hội thảo ở Lạng Sơn sẽ được phân phát.

21
Mục tiêu 8
Hỗ trợ cho việc thiết lập mạng lưới ngành
công nghiệp Macadamia. Dựa vào những mô
hình thành công ở Úc (AMS) và các mô hình

khác của Việt Nam và trên nhiều quốc gia
khác.
Đánh giá một loạt các mô hình
điển hình. Báo cáo cho các bên
tham gia dự án.
Rủi ro là mô hình này
không phù hợp với tình
hình chính phủ hiện nay
của Việt Nam.

AMS tiếp tục quan tâm đến giai đoạn này
như là một mô hình phù hợp cho Việt
Nam.
Kết quả 8.1
Báo cáo tiến độ như là một phần của các báo
cáo 6 tháng.

Hoạt động
8.1.1
Bố trí họp với Câu lạc bộ Macadamia của Việt
Nam (Ông Tân, các hiệp hội và các bên tham
gia khác)
Trình bày các mô hình, các phương
án lựa chọn và khuyến nghị để các
bên tham gia thảo luận và lựa chon
ưu tiên.
Rủi ro là các bên tham gia
sẽ chỉ xem xét vì lợi ích
cá nhân chứ không phải vì
toàn ngành công nghiệp

Macadamia.
Tại hội thảo ở Lạng Sơn, mọi người đã
thống nhất là cơ quan đầu ngành của Việt
Nam trong tương lai sẽ có nhiều đại diện
hơn là Câu lạc bộ Macadamia và các bên
tham gia khác cần tham gia như trường
hợp của AMS. Cần có thêm các cuộc họp
để tiếp tục thảo luận về vấn đề này (phụ
lục 1).

22
Mục tiêu 9
Hỗ trợ và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và số
liệu với các nhà nghiên cứu về Macadamia ở
Việt Nam , đặc biệt là với FSI và tiến sỹ Khả.
Các thảo thuận hợp tác chi tiết với
các tổ chức, xác định rõ lợi ích chí
sẻ.
Giả định là bất cứ mối
quan tâm khác nhau nào
có thể có một cơ sở chung
Có thêm các cuộc họp và trao đổi thông
tin giữa các nhà lãnh đạo dự án, tiến sỹ

Thịnh và tiến sỹ Hải, cũng như những
người tham gia khác như WASI,
ThaiBinh Foods và Công Ty Long
Phượng.
Kết quả 9.1
Các báo cáo tiến độ 6 tháng

Hoạt động
9.1.1
Tổ chức các cuộc họp với FSI, CSIRO và các
đối tác khác để triển khai thực hiện thiết kế
các mô hình trồng khảo nghiệm và các mẫu
thu thập thông tin và cơ sở dữ liệu. Để từ đó
có thể đánh giá sự tương thích với những gì đã
được các tổ chức này sử dụng và cung cấp các
thông tin cần thiết.
Các thông tin sẽ bao gồm sự phát
triển phát triển, t
ỷ lệ phát triển
(theo dự án, sản lượng của nhân
hạt loại 1, chất lượng nhân) của
các giống Macadamia ở các mật độ
khác nhau tại các vùng của Việt
Nam.

Giả định rằng các mô
hình trồng khảo nghiệm
và các số liệu thu thập
được có thể thống nhất
với những số liệu hiện có.
Tất cả các đại biểu chủ chốt sẽ được cung
c
ấp các báo cáo và các thông tin có liên
quan được đưa vào các nẽ được đưa vào
các bản thuyết trình về các mô hình biểu
đồ cột. Các thông tin này ssẽ được các đại
biểu cho ý kiến và sử dụng. Giá trị cuối

cùng sẽ được đưa vào giai đoạn 6 tháng
cuối cùng của dự án.
Hoạt động
9.1.2
Cung cấp ít nhất 10 loại hạt giống và cành
ghép cho 3 vườn ươm nghiên cứu chủ chốt và
FSI. Cung cấo thiết bị vườn ươm the như chi
tiết trong các phụ lục.
Vườn ươm nhận được 100 kg hạt
giống, 1.000 cành ghép và chồi
ghép cành mầm của 10 loại vào
mỗi năm, thêm cả gốc ghép thay
thế. Thiết bị vườn ươm bao gồm
grafting planes, băng dính, xử lý
vết c
ắt, thành phần ruột bầu và túi
bầu.
Bản ghi chi tiết kỹ thuật
của Úc sẽ giúp cho Việt
Nam trồng hiệu quả các
giống cây.


Cành ghép thực sinh (Seed scion wood)
và thiết bị đã được chuyển như đã đề cập
phía trên.
Trong tương lai khi các nhu cầu trồng
khảo nghiệm cần mần của các loại bổ
sung thì sẽ được cung cấp đầy đủ.
Nếu đề xuất mở rộng dự án được thông

qua, nhu cầu này sẽ được mở rộng về mặt
số lượng và cho các thành viên mới.

Mục tiêu 10
Collect data for existing and new trial plots
and nurseries and undertake evaluation and
analysis.
Số liệu bao gồm cách phát triển, tỷ
lệ phát triển (theo dự án, sản lượng
của nhân hạt loại 1, chất lượng
nhân) của các giống Macadamia ở
các mật độ khác nhau tại các vùng
của Việt Nam.
Giả định là các mô hình
trồng khảo nghiệm và số
liệu thu thập được có thể
tương thích với những gì
hiện đang có.
Các số liệu thống kê về
nhân hạt giống và
ghép thành công sẽ được thu thập. Các số
liệu khác về trồng khảo nghiệm sẽ được
thu thập khi các khu trồng khảo nghiệm
được thiết lập. Phần lớn các số liệu cơ
bản được hoàn thiện và đã được phân tích
sơ bộ.

23
Kết quả 10.1 Báo cáo tiến độ 6 tháng
Hoạt động

10.1.1
Thu thập các cơ sở dữ liệu tương thích cho các
điểm trồng khảo nghiệm và các vườn ươm cũ
và mới.
Các cơ sở dữ liệu sẽ được phối hợp
hoàn thiện trong vòng 3 tháng đầu
của dự án và dựa trên những nội
dung trên.
Số liệu tiếp tục được thu thập và gần đây
đã được đưa vào các mô hình như đã
đề
cập trước đây.
Hoạt động
10.1.2
3 tháng một lần đánh giá và thu thập số liệu 6
tháng một lần.
Tất cả các hoạt động khác được ghi chép đầy
đủ.
Các số liệu được đưa vào đánh giá
và gửi tới nhóm khoa học.
Giả định rằng các kỹ thuật
viên sẽ cần mẫn thực hiện
vai trò của mình. Tuy
nhiên, sẽ có kiểm tra 3
tháng một lần.
Hầu hết các số li
ệu hiện có đã được phân
tích và báo cáo tại Hội thảo ở Lạng Sơn.
Các nghiên cứu gần đây sẽ được báo cáo
tại Hội thảo ở Ba Vì.

Mục tiêu 11
Thông tin cho các bên tham gia và những đối
tượng khác và thúc đẩy các mục tiêu của dự
án nói riêng và lợi ích của ngành công nghiệp
Macadamia nói chung.
Thúc đẩy các đối tượng mục tiêu
cụ thể có chung mối quan tâm.
Tất cả các bên tham gia đã được và sẽ
được cung cấp các báo cáo liên quan tới
các nội dung trên và trong các phụ lục
đính kèm.
Kết quả 11.1 Cứ 6 tháng, báo cáo tiến độ một lần.
Hoạt động
11.1.1
Soạn thảo bản tin và xây dựng website để
cung cấp thông tin và thúc đẩy dự án. Nội
dung của một loạt các bài báo được xem xét
kỹ cho phù hợp với mục tiêu của dự án.
Các bên tham gia sẽ là đối tượng chính được
nhận bản tin.
Bản tin được xuất bản 6 tháng 1
lần, bao gồm các hoạt động của dự
án và các thông tin liên quan đến
Macadamia. 1 website được xây
dựng để thúc đẩy dự án.
Bản tin đầu tiên đang trong giai đoạn
soạn thảo lần cuối và sẽ được xuất bản để
phân phát cho các đại biểu trước hoặc tại
Hội thảo tập huấn tại Ba Vì vào tháng 10.
Việc xây dựng Website đã bị hoãn lại cho

đến khi ngành công nghiệp Macadamia
thực sự được đứng vững.
Hoạt động
11.1.2
Xuất bản các tài liệu tập huấn.
Các modules đề cập đến các khía cạnh của dự
án như chúng xảy ra.
Các modules tập huấn đã được
xuất bản thống nhất với các hội
thảo và mục tiêu của học viên.


Các modules tập huấn giới thiệu đầu tiên
đã được dịch sang tiếng Việt và cung cấp
cho các kỹ thuật viên và những ngườ
i
tham gia khác trước các khóa tập huấn và
hội thảo. Hiện nay, dự thảo tài liệu cuối
cùng đã được hoàn tất.
Kỷ yếu hội thảo tại Lạng Soen đã được
hòan tất và sẽ được gửi tới các đại biểu.

24
25

Hoạt động
11.1.3
Viết các bài báo và thông cáo báo chí. Tập trung vào các phương tiện
truyền thông quan trọng và các ấn
phẩn cung cấp các sự kiện quan

trọng và các thông tin liên quan
đến dự án.
Dự án đã được thúc đẩy và quảng bá
thông qua hội thảo ở Lạng Sơn, bên cạnh
đó thông tin về dự án còn được phát trên
Đài truyền hình Lạng Sơn và quảng bá
trong tạp chí Rừng và Đời sống.

Mục tiêu 12
Tăng cường năng lực khuyến nong thông qua
việc liên kết giữa nghiên cứu và các hoạt động
thực tế.
Nhà lãnh đạo sẽ cần đảm bảo rằng
sẽ có sự trao đổi thông tin thường
xuyên giữa các nhà khoa học và
nông dân thông qua cán bộ khuyến
nông.
Các cán bộ khuyến nông
cần thấy thoải mái với vai
trò của mình.
Dự án tiếp tục dựa vào các mối liên kết
mạnh mẽ đ
ã được thiết lập như nghiên
cứu, khuyến nông và những ngườ hoạt
động thực tế chủ chốt. Điều này đã được
thể hiện rất tốt tại Hội thảo tại Lạng Sơn,
bao gồm các mối quan hệ tới đây với các
nhà nghiên cứu chính ở Trung Quốc.

Kết quả 12.1 Các báo cáo tiến độ 6 tháng

Hoạt động
12.1.1
Một bản thỏa thuận đang được xây dựng
nhằm đảm bảo việc chia sẻ trách nhiệm trong
việc tăng cường năng lực giữa các cán bộ
khuyến nong, ccs nhà nghiên cứu, giảng viên
và những người hoạt động trên thực tế. Hoạt
động này sẽ đòi hỏi sự hỗ trợ tối đa của công
nghệ thông tin, kết hợp chặt chẽ
với thực
hành.
Một bộ tài liệu được trình bày, đưa
ra các điều kiện và tần số trao đổi
thông tin, chuẩn bị cho các khoa
đào tạo và nhiệm vụ đào tạo tới
đây.
Những người tham gia
đều có chung một mối
quan tâm.
Trình bày các bài tham luận và báo cáo
tại các hội thảo và các báo cáo tới đây của
các đại biểu về tiến độ đạt được trên thực
tế, đảm b
ảo có sự duy trì hoạt động tăng
cường năng lực thông qua dự án.





×