Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 120 trang )


1


Ministry of Agriculture & Rural Development

Project Proposal
Number:
025/06 VIE







BÁO CÁO TIẾN ĐỘ 6 THÁNG LẦN THỨ 7


Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây
giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam


Chữ ký của giám đốc dự án phía Úc



Robert Spooner-Hart

Chữ ký của giám đốc dự án phía Việt Nam



Tran Khac Thi

2
SẢN XUẤT CÀ CHUA VÀ DƯA CHUỘT TẠI VIỆT NAM




SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT DƯA TRÊN
NGUYÊN TẮC CỦA VIETGAP

Kết quả của dự án AusAID CARD Project 025/06











3
Sổ tay Hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt cho sản xuất cà chua và dưa chuột

Nội dung
Trang
Lời giới thiệu

1 Mục đích của sổ tay 5
2 Việt GAP là gì 5
3 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 5
4 Một số mẫu ghi chép 5
PHẦN 1. SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC MỐI NGUY

1
Sơ đồ quá trình sản xuất
7
2
Sơ đồ quá trình thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
8
PHẦN 2. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT (VietGAP) CHO SẢN XUẤT
CÀ CHUA VÀ DƯA CHUỘT

1 Đánh giá, lựa chọn và lịch sử đất
9
1.1 Đánh giá vùng sản xuất 9
1.2. Quản lý đất trồng 9
2 Vật liệu nhân giống
10
2.1 Cà chua 10
2.2 Dưa chuột 10
3 Quản lý đất và giá thể
10
3.1 Xông hơi 11
3.2 Giá thể cho sản xuất cây giống 11
3.3 Thực hành sản xuất 11
3.4 Trồng trọt 11
4 Sử dụng phân bón

11
4.1. Sổ ghi chép sử dụng phân bón 12
4.2. Tồn trữ phân bón 12
4.3. Phân Bón Hữu Cơ 12
4.4 Phân Bón Vô Cơ 12
4.5. Cà chua 12
4.6. Dưa chuột 12
5 Nước, nước tưới và tưới phân
13
5.1 Chất lượng nước tưới

13
5.2. Cung Cấp Nước Tưới/Bón Phân Qua Hệ Thống Tưới Nước 13

4
6 Bảo vệ thực vật
13
6.1. Quản lý dịch hại tổng hợp 13
6.2. Những Yếu Tố Cơ Bản Về BVTV 14
6.3. Sự Lựa Chọn Loại Thuốc BVTV 14
6.4. Nhật ký sử dụng thuốc BVTV 14
6.5 Thiết Bị Phun Thuốc BVTV 15
6.6 Tiêu Hủy Thuốc BVTV Dư Thừa 15
6.7 Phân Tích Dư Lượng Thuốc BVTV 16
6.8 Tồn Trữ và Bảo Quản Thuốc BVTV 16
6.9 Vỏ Thuốc BVTV Đã Sử Dụng 16
6.10 Thuốc BVTV Hết Hạn Sử Dụng 17
7 Thu hoạch và sau thu hoạch
18
7.1. Khái niệm chung 18

7.2. Thiết bị, vật tư và đồ chứa 18
7.3. Thiết kế và nhà xưởng 19
7.4. Vệ sinh nhà xưởng 19
7.5. Phòng chống dịch hại 19
7.6. Vệ sinh cá nhân 19
7.7. Xử lý sản phẩm 20
7.8. Bảo quản và vận chuyển 20
7.9 Sản xuất hạt giống cà chua 20
7.10 Sản xuất cây giống cà chua 20
7.11 Sản xuất hạt giống dưa chuột 20
8 Quản lý và xử lý chất thải
20
8.1 Vật nuôi trong nhà và trang trại 21
9 Sức khỏe công nhân, an toàn và phúc lợi xã hội
21
9.1. An toàn lao động 21
9.2. Điều kiện làm việc 21
9.3. Phúc lợi xã hội của người lao động 21
9.4. Đào tạo 21
10 Tài liệu, truy nguyên nguồn gốc và khiếu nại
22
11 Thanh tra, giám sát
22
12 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
22

5
PHẦN 3. CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Quyết định của Bộ NN&PTNT về VietGAP

Phụ lục 2 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 321-2003 về tiêu chuẩn hạt giống cà chua thuần
Phụ lục 3 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 639-2005 về tiêu chuẩn hạt giống cà chua lai
Phụ lục 4 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 557-2005 về quy trình kiểm tra DUS giống cà chua
Phụ lục 5 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 638-2005 kỹ thuật sản xuất cây giống cà chua
Phụ lục 6 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 319-2003 về tiêu chuẩn hạt giống dưa chuột thụ
phấn tự do

Phụ lục 7 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 693-2006 quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống dưa
chuột lai

Phụ lục 8 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 683-2006 quy trình khảo nghiệm DUS giống dưa
chuột

Phụ lục 9 Tiêu chuẩn ngành số 10 TCN 444-2001 về sản xuất cà chua an toàn
Phụ lục 10 Tiêu chuẩn ngành số 10 TCN 448-2001 về sản xuất dưa chuột an toàn
Phụ lục 12 Mẫu ghi chép
Phụ lục 13 Bảng mẫu tự đánh giá VietGAP
Phụ lục 14 Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng cho cà chua
Phụ lục 15 Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng cho dưa chuột



6
Lời giới thiệu
Introduction

1. Mục đích của sổ tay
Cuốn sổ tay này nhằm hướng dẫn cụ thể kỹ thuật thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, bao
gồm việc chi tiết hoá các nội dung quy trình/hướng dẫn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho sản
xuất rau ở Việt Nam.

Nội dung xuyên suốt cuốn sổ tay này là việc phân tích xác định các mối nguy trong quá
trình sản xuất, thu hoạch, xử lý sau thu hoạch và biện pháp ngăn ngừa các mối nguy để sản phẩm
rau đạt tiêu chuẩn an toàn - chất lượng cũng như đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng sản phẩm
cho người tiêu dùng
2. VietGAP là gì?
VietGAP (Vietnam Good Agricultural Practices) là Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở
Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn
tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, xử lý sau thu hoạch nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi
trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm
Thự hành nông nghiệp tốt nó có tác dụng như một giải pháp ngăn ngừa có tính hệ thống đối với
việc mất an toàn thực phẩm trong suốt quá trình từ sản xuất đến thu hoạch và bảo quản sau thu
hoạch. Gi
ảm thiểu các mối nguy trong thực hành nông nghiệp tốt VietGAP bao gồm an toàn thực
phẩm, giữ gìn môi trường, sức khỏe an toàn và phúc lợi xã hội cho người lao động.
3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
3.1. Phạm vi điều chỉnh
Sổ tay này áp dụng để sản xuất rau ăn quả nhằm ngăn ngừa các rủi ro từ các mối nguy cơ
có ảnh hưởng đến an toàn - chất lượng c
ủa sản phẩm rau cũng như sức khoẻ, lợi ích của người sản
xuất, người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
3. 2. Đối tượng áp dụng

7
Sổ tay được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, tập huấn kỹ thuật, sản
xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản xuất cà chua và dưa chuột an toàn ở Việt Nam.
4. Mẫu ghi chép
Cuốn sổ tay này bao gồm các mẫu ghi chép được trình bày ở phần 3 các phụ lục.

8

SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NÔGN NGHIỆP TỐT CHO SẢN XUẤT CÀ CHUA VÀ
DƯA CHUỘT
PHẦN 1. SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC MỐI NGUY
Theo sơ đồ về quá trình sản xuất từ lựa chọn vùng sản xuất cho đến sau thu hoạch. Mỗi
bước được gọi là “đầu vào” và chúng tiềm tàng các mối nguy. Các mối nguy đó cần phải được kiểm
soát. Những thông tin này được tham khảo trong Fresshcare.
1. Sơ đồ quá trình sản xuất
Các bước Đầu vào Loại mối nguy

Chọn lọc và chuẩn bị địa điểm sản
xuất rau

Đất, phân bón, chất bổ
sung, nguồn nước

Sinh học, hoá học,
vật lý

Trồng cây rau


Giống (hạt giống, cây
con), dụng cụ gieo trồng
Sinh học, hoá học

Tưới nước

Nước tưới, dụng cụ tưới Sinh học, hoá học

Sản xuất


Bón phân
Phân bón , nước ( bón lá
và theo đường dung dịch),
dụng cụ bón
Sinh học, hoá học


Quản lý dịch
hại

Thuốc BVTV, nước, công
cụ rải thuốc
Hoá học


Hoạt động
canh tác khác
Dụng cụ, vật liệu Sinh học, hoá học


Quản lý động
vật
Hoá chất, vật liệu Sinh học, hoá học

Thu hoạch
Dụng cụ thu hoạch, đồ
chứa, người thu hoạch

Sinh học, hoá học,

vật lý


9
2. Sơ đồ quá trình thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

Các bước Đầu vào Loại mối nguy

Thu hoạch
Dụng cụ thu hoạch, đồ chứa ,
con người

Sinh học, hoá học, vật


Làm sạch
Nước, dụng cụ làm sạch, con
người

Sinh học, hoá học, vật


Xử lý sơ bộ, phân loại, đóng
gói

Con người, dụng cụ đóng gói,
dụng cụ chứa đựng

Sinh học, hoá học, vật



Lót đệm sản phẩm Vật liệu lót đệm, con người
Sinh học, hoá học, vật


Lưu kho (Làm lạnh, xử lý bảo
quản)

Nước, điều kiện vệ sinh, con
người

Sinh học, hoá học, vật


Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển (xe
cộ, dụng cụ)

Sinh học, hoá học, vật



10

PHẦN 2. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT CHO SẢN XUẤT CÀ CHUA
VÀ DƯA CHUỘT
1. Lịch sử, lựa chon và đánh giá vùng sản xuất

1.1 Đánh giá vùng sản xuất
Việc đánh giá mối nguy hại phải được thực hiện theo những hướng dẫn trong bản đánh giá.

Các điểm kiểm soát và tuân thủ của các yêu cầu VietGAP; tài liệu, hồ sơ lưu trữ về an toàn thực
phẩm, sức khoẻ của người lao động và đánh giá nguy hại về môi trường phải được thực hiện trước
khi sử dụng đất, loại đất, xói mòn đất, chất lượng và mực nước ngầm, nguồn nước cung cấp thường
xuyên, và cần phải chú ý đến những khu vực lân cận của vườn trồng.
Kế hoạch thực hiện khắc phục/chỉnh sửa phải được soạn thảo để khắc phục tất cả những vấn
đề liệt kê trong phần Đánh Giá Mối Nguy Hại xem phụ lục 12.1 cho khu đất mới chuẩn bị vườn lập
vườn trồng cây cà chua hoặc dưa chuột
Trước mỗi vụ cây trồng, người sản xuất phải đánh giá các mối nguy tiềm ẩn như mối nguy
vật lý, hóa học và sinh học đối với sản xuất cà chua hoặc dưa chuột bằng việc sử dụng mẫu đánh giá
nguy cơ. Quá trình đánh giá nguy cơ nên theo nguyên tắc hệ thống HACCP (Hazard Analysis and
Critical Control Point). Việc đánh giá này nhằm giảm nguy cơ tiềm ẩn, những việc này phải được
ghi chép bằng việc sử dụng mẫu ghi chép kế hoạch hành động xem phụ lục 12.2

1.2. Sơ đồ trang trại

(Bản đồ nêu được đặc điểm của từng ô, thửa và đánh mã số các ô thửa đó, bản đồ bao gồm
nhà cửa, kho, đường, hệ thống kênh mương. Ví dụ cụ thể ở phần phụ lụcxem phụ lục 12.3

Sơ đồ khu vực sản xuất cần được chi tiết hóa đến từng ruộng/vườn va được đánh số. Nhà ở,
đường, hệ thống kênh mương tưới tiêu cần được chi ro trong bản đồ. Vườn trồng/trang trại có Mã
Số Đăng Ký, có bản đồ đất đai chi tiết kèm theo trong hồ sơ.
Bản đồ của các vườn/lô trồng cà chua hoặc dưa chuột được xác định bởi vị trí địa lý và tuổi cây,
bao gồm:

• Mã số/ký hiệu nhận diện của từng lô riêng biệt
• Khoảng cách cây và đường ranh giới (ví dụ: diện tích vành đai, đường/lối đi, kênh mương,
v.v…)
• Vị trí nhà ở và cơ sở xây dựng khác (Nhà, trại, kho chứa phân, thuốc, khu vực ủ phân
chuồng, giếng nước, nguồn/hệ thống tưới, chuồng trại gia súc v.v ).
• Tên chủ vườn và Mã số đăng ký vườn trồng

• Bản ‘Sơ đồ bố trí vườn trồng cà chua hoặc dưa chuột’ phải được bố trí ở một vị trí thuận
tiện, dễ nhìn trước mỗi khu v
ực/lô trồng. Phải cắm bản ‘Mã số nhận diện’ ngay trước lối vào
của từng lô trồng.
1.3. Lịch sử sản xuất cây trồng (Lịch sử trồng trọt)

Các thông tin về canh tác cây trồng cho từng ruộng cần được lưu giữ dưới dạng bản mẫu về tạp
quán canh tác và sản xuất nông nghiệp, xem Phụ lục 12.5. Kết quả phân tích đặc tính hóa, lý cần
được lưu giữ và cập nhật theo đúng yêu cầu.




11
2. Vật liệu gieo trồng

Ghi chép về vật liệu gieo trồng sử dụng cho cà chua/dưa chuột xem phụ lục 12.4.
Hạt giống và cây giống cần phải được sản xuất trong vườn ươm tuân theo tiêu chuẩn ngành sản xuất
hạt giống và cây giống của Bộ NN&PTNT.

2.1 Cà chua

Hạt giống dùng cho sản xuất cà chua cần được chứng nhận theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và
PTNT theo 10 TCN 321-2003 (Tiêu chuẩn về giống cà chua thuần) xem phụ lục 2 hoặc 10 TCN
639-2005 (Tiêu chuẩn về giống cà chua lai) xem phụ lục 3 và kiểm tra theo tiêu chuẩn 10 TCN
557-2002 (khảo nghiệm cà chua DUS) xem phụ lục 4.

Cây giống cà chua cần được sản xuất theo tiêu chuẩn của Bộ NN&PTNT 10 TCN 638-2005 (sản
xuất cây giống trực tiếp từ đất) xem phụ lục 5 hoặc theo Trần Khắc Thi và cộng sự 2008 (Rau ăn
quả - trồng rau an toàn năng suất, chất lượng cao) sử dụng giá thể và gieo hạt để sản xuất cây giống

trong khay bầu
Sử dụng cà chua ghép cho những vùng khó khăn về ngập lụt hoặc khó thoát nước và/hoặc thường bi
nhiễm bệnh vi khuẩn héo xanh gây hại bệnh héo xanh vi khuẩn. xem phụ lục 6
2.2 Dưa chuột

Hạt giống dùng cho sản xuất dưa chuột phải được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận theo 10
TCN 319-2003 (tiêu chuẩn hạt giống thụ phấn tự do) xem phụ lục 7 hoặc sản xuất theo tiêu chuẩn
ngành 10 TCN 693-2006 (Tiêu chuẩn quy trình sản xuất hạt giống dưa chuột lai) xem phụ lục 8 và
khảo nghiệm DUS theo 10 TCN 683-2006 (khảo nghiệm tính khác biệt, đồng nhất và bền vững)
xem phụ lục 9.
Cây giống dưa chuột nên sản xuất theo đề nghị của Trần Khắc Thi và cộng sự 2008 (Rau ăn quả -
trồng rau an toàn năng suất, chất lượng cao).

3 Quản lý đất và giá thể

(Luân canh với cây trồng khác họ để hạn chế sâu bệnh hại. Cà chua không gieo trồng sau những cây
họ cà (Solanaceae), dưa chuột không gieo trồng sau cây họ bầu bí (Cucurbitaceae)).

Luân canh với cây trồng khác họ nhằm hạn chế sự phát triển của sâu bệnh hại
được khuyến cáo
trong sản xuất cà chua và dưa chuột.

3.1 Xông hơi

(Để sản xuất cây giống cà chua trên đất, xông hơi cho đất để hạn chế nguồn bệnh từ đất. Ghi chép
toàn bộ những loại thuốc xông hơi, những loại thuốc đã mua, xem phụ lục 12.9

3.2 Giá thể cho sản xuất cây giống

Để sản xuất cây giống cà chua trên giá thể, các thành phần phối trộn giá thể ph

ải đảm bảo không
mang nguồn sâu bệnh hại (không được có nguồn sâu bệnh hại) và nên xử lý xông hơi hay xử lý diệt
khuẩn và bổ sung thuốc trừ sâu bệnh hại nếu cần có thể sử dụng thuốc trừ sâu nếu cần. Tất cả các
thông tin lưu giữ dựa theo bản mẫu mua và sử dụng thuốc trừ sâu bệnh, xem phụ lục 12.9.



12
3.3 Thực hành sản xuất

Sản xuất cà chua cần được tiến hành theo tiêu chuẩn 10 TCN 444-2001 cho sản xuất cà chua an
toàn xem phụ lục 10. Sản xuất dưa chuột cần được tiến hành theo tiêu chuẩn 10 TCN 448-2001 cho
sản xuất dưa chuột an toàn xem phụ lục 11.

3.4 Trồng trọt

Quá trình canh tác phải đảm bảo hạn chế tối đa sói mòn và phá hủy đất. Lưu giữ các thông tin về
các biện pháp áp dụng trong qua trình canh tác dựa theo bản mẫu lưu giữ thông tin về canh tác, xem
phụ lục 12.5

Sử dụng vật liệu che phủ đất để giữ ẩm cho đất, giữ ấm và hạn chế cỏ dại. vật liệu che phủ có thể là
vật liệu hữu cơ như rơm rạ, trấu hoặc các vật liệu hữu cơ khác hoặc sử dụng màng phủ nylon. Vật
liệu phủ hữu cơ góp phần cải tạo đất và thân thiện với môi trường.

4. Sử dụng phân bón

Phân bón phải cân đối NPK. Sử dụng phân hữu cơ và phân vô cơ. Tỷ lệ các loại phân phụ thuộc vào
loại đất. Đất cát yêu cầu lượng phân nhiều. Có thể sử dụng phân bón qua hệ thống tưới cùng với
nước hoặc bón thúc.


4.1. Sổ ghi chép sử dụng phân bón

Toàn bộ việc sử dụng phân bón gốc và phân bón lá, phân hữu cơ và vô cơ cho mỗi lô riêng
biệt đều phải ghi chép vào đúng sổ nhật ký của từng lô đó. Phải ghi chép ngày tháng sử dụng phân
bón vào nhật ký của từng lô riêng biệt. Việc sử dụng phân bón gốc và phân bón lá, phân hữu cơ và
vô cơ phải ghi chép vào sổ nhật ký của từng lô theo từng chủng loại phân riêng biệt. Liều lượng của
từng loại phân bón gốc, bón lá, vô cơ và hữu cơ sử dụng cũng phải được ghi chép vào sổ nhật ký
theo từng lô phân riêng biệt. Phương pháp bón phân của từng loại phân bón gốc, bón lá, vô cơ và
hữu cơ sử dụng phải ghi chép vào sổ nhật ký theo từng lô phân riêng biệt. Công nhân chịu trách
nhiệm thực hiện việc bón phân bón gốc, bón lá, vô cơ và hữu cơ phải ghi chép vào sổ nhật ký theo
từng lô phân riêng biệt.
Sổ ghi chép về mua phân bón xem Phụ lục 12.6. Sổ ghi chép về sử dụng phân bón xem phụ lục
12.7.

4.2. Tồn trữ phân bón

Phân bón vô cơ cho vườn cây chỉ mua ‘khi cần bón’ và đủ cho mỗi lần bón, phân chỉ tồn trữ
trong thời gian ngắn. Lượng phân bón dự trữ thể hiện bằng chứng từ mua bán và phải ghi chép vào
sổ nhật ký về loại phân bón sử dụng, liều lượng và ngày bón phân cụ thể cho từng lô trồng. Kho
phân vô cơ chỉ để tồn trữ tạm thời: Việc tồn trữ tạm thời phân vô cơ trong nhà kho kiên cố và cách
ly với thuốc bảo vệ thực vật. Phân vô cơ được bón trực tiếp cho cà chua/dưa chuột ngay sau khi
mua hoặc chỉ tồn trữ tạm thời trong khu vực có che phủ. Phân vô cơ được bón trực tiếp cho cà
chua/dưa chuột ngay sau khi mua hoặc chỉ tồn trữ tạm thời trong khu vực sạch sẽ. Phân vô cơ được
bón trực tiếp cho cà chua/dưa chuột ngay sau khi mua hoặc chỉ tồn trữ t
ạm thời trên pallet cách ly
với mặt sàn, không có nguy cơ bị thấm nước. Phân vô cơ được bón trực tiếp cho cà chua/dưa chuột
ngay sau khi mua hoặc chỉ tồn trữ tạm thời trên pallet cách ly với mặt sàn trong khu vực sạch sẽ, có
che phủ và không bị thấm nước, và khu vực để phân bón cách ly hoàn toàn với bất kỳ sản phẩm nào

13

kể cả vật liệu nhân giống. Phân vô cơ được bón trực tiếp cho cà chua/dưa chuột ngay sau khi mua
hoặc chỉ tạm thời tồn ở khu vực hoàn toàn cách ly với bất kỳ sản phẩm nào và kể cả vật liệu nhân
giống. Phân hữu cơ chỉ mua khi cần bón và mua lọai phân đã được ủ hoai mục để bón tuân thủ theo
‘Quy Ttrình Chuẩn Phân Hữu Cơ’ và được áp dụng cho cà chua/dưa chuột.

Phân hữu cơ chưa ủ được mua và ủ hoai mục ngay trên vườn tuân thủ theo “Quy Trình Chuẩn Phân
Hữu Cơ”. Quy trình này đề cập đến sự ô nhiễm môi trường và các vấn đề cải thiện.
4.3. Phân Bón Hữu Cơ

Nước thải sinh hoạt của con người tuyệt đối không được sử dụng cho vườn cây. Đã thực hiện công
việc đánh giá rủi ro và chỉ mua và sử dụng loại phân hữu cơ nào tuân thủ theo ‘Quy Trình Chuẩn
Phân Hữu Cơ’. Có quy trình phân tích hiện trạng dinh dưỡng của bất kỳ loại phân hữu cơ nào và nó
sẽ bổ trợ cho việc tính toán lượng phân cần thiết của cà chua hoặc dưa chuột cho từng lô riêng biệt.
4.4 Phân Bón Vô Cơ

Tất cả các lọai phân bón vô cơ sử dụng trên vườn phải được mua từ nhà cung cấp có uy tín. Bao
đựng phân bón phải có những ký hiệu biểu thị cho tình trạng dinh dưỡng của từng loại dinh dưỡng
và khối lượng tịnh của bao phân. Một bản copy phân tích giá trị dinh dưỡng của nhà sản xuất được
lưu giữ trong hồ sơ của trang trại.

4.5. Cà chua

Phân bón lót phải bón trước khi trồng cây 1-2 ngày và bón thúc làm 3 lần: lần 1: sau trồng 7-10
ngày, lần 2 sau trồng 20-25 ngày vào giai đoạn trước khi ra hoa, 40-50 ngày sau khi trồng – sau khi
đậu quả đợt 1. Đối với các giống cà chua vô hạn bón phân bổ sung cho cây tùy theo yêu cầu của cây
trồng ở giai đoạn đang thu hoạch, có thể bón bổ sung 2-3 lần mỗi lần cách nhau 5-7 ngày.

4.6. Dưa chuột

Phân bón lót phải bón trước khi trồng cây 1-2 ngày. Bón thúc chia làm 3 giai đoạn: đợt 1: 15-20

ngày sau khi hạt nảy mầm, đợt 2. 30-35 ngày sau nảy mầm vào giai đoạn cây bắt đầu ra hoa; đợt 3.
45-50 ngày sau nảy mầm – giai đoạn thu quả
đợt đầu.

5. Nước tưới và phân bón

5.1 Chất lượng nước tưới

Không sử dụng nước cống thải để tưới/ hòa phân bón. Việc đánh giá hàng năm nguy cơ nguồn nước
tưới không được tiến hành. Trước khi tiến hành sản xuất theo GAP phải tiến hành phân tích chất
lượng nước tưới và bản sao kết quả được lưu trữ vào hồ sơ trang trại. Việc phân tích sẽ do phòng thì
nghiệm phân tích
đã có chứng nhận. Nếu có bất kỳ kết quả đánh giá bất lợi thì sẽ có biện pháp khắc
phục trên cơ sở khuyến cáo của các cấp chức năng về những lĩnh vực liên quan.
5.2. Cung Cấp Nước Tưới/Bón Phân Qua Hệ ThốngTưới Nước

Nước tưới của vườn được lấy từ giếng nước khoan dưới lòng đất hay từ ao, hồ. Mực nước sẽ được
theo dõi hàng tháng và ghi chép vào sổ nhật ký.Hoặc Nước tưới của vườn được lấy từ sông luôn có
nguồn nước dồi dào quanh năm.Hoặc nước tưới của vườn được lấy từ đập/kênh thủy lợi, là nguồn

14
nước được tích lũy trong suốt mùa mưa. Mực nước sẽ được theo thường xuyên và ghi chép vào sổ
nhật ký. Không có yêu cầu về việc tìm hiểu khuyến cáo trước khi khoan giếng nước.

Nước tưới phải đảm bảo đủ cho cây sinh trưởng phát triển. Tưới nước có thể tưới rãnh hay tưới nhỏ
giọt. Tưới nhỏ giọt có thể đem lai hiệu quả tốt hơn và có ích cho môi trường nhưng đầu tư ban đầu
cao. Có thể sử dụng để bón phân
Khi tưới phân phải ghi chép toàn bộ các loại phân sử dụng, xem phụ lục 12.7

6. Bảo vệ thực vật


Yêu cầu áp dụng các nguyên tắc chung của IPM cho sản xuất cà chua và dưa chuột. Điều này được
trình bày ở mục 6.3 (lựa chọn thuốc BVTV).
Lưu giữ những ghi chép về mua thuốc BVTV xem ở phụ lục 12.8

6.1. Quản lý dịch hại tổng hợp

Người chịu trách nhiệm kỹ thuật trên đồng phải được tập huấn hay tư vấn kỹ thuật về IPM và họ
nên có bằng cấp hay giấy chứng nhận đã qua tập huấn về IPM. Có giấy tờ chứng minh có người tư
vấn thực hiện IPM. Lưu giữ các bằng cấp, giấy chứng nhận vào hồ sơ lưu trữ để đến khi thanh tra
có ngay xem ở phụ lục 12.13
Người sản xuất có thể phải cung cấp ít nhất một bằng chứng nào đó trong việc ứng dụng
phương pháp canh tác làm giảm dịch hại và sẽ giảm việc sử dụng thuốc. Có ít nhất một qui trình
phòng trừ dịch hại tổng hợp cho cây có múi mà họ đang canh tác. Qui trình IPM kèm vào hồ sơ
Người sản xuất có thể phải cung cấp ít nhất một bằng chứng về việc xác định khi nào và mức độ,
chủng loại dịch hại và thiên địch và kế hoạch sử dụng kỹ thuật để quản lý dịch hại này.
Người sản xuất thể hiện bằng chứng rằng trong tình huống dịch hại tấn công ảnh hưởng xấu
đến giá trị kinh tế của cây trồng, sự can thiệp với phương pháp đặc biệt sẽ được thực hiện. Nếu có
thể phương pháp phi hóa học phải được xem xét
Tất cả sản phẩm thuốc BVTV đầu tư vào phải được lập thành hồ sơ và bao gồm cả bảng ghi
chép việc thực hiện xem ở phụ lục 12.9

Khi mức độ sâu bệnh và cỏ dại cần được xử lý lặp lại, bằng chứng các khuyến cáo chống lại
sự kháng thuốc được tuân thủ nêud được nêu ra trên nhãn của bao bì.
6.2. Những Yếu Tố Cơ Bản Về BVTV

Ruộng cà chua hoặc dưa chuột nên được làm cỏ bằng tay hay máy và bằng cách che tủ gốc
để hạn chế cỏ dại phát triển. Thuốc trừ cỏ Glyphosate được sử dụng khi thật sự cần thiết. Nông dân
còn thiếu kiến thức về IPM. Nên được tập huấn những nguyên tắc cơ bản về IPM, định nghĩa chính
xác về sâu và dịch hại liên quan đến cà chua hoặc dưa chuột và ngưỡng gây hại cần tới mức phải

can thiệp. Qua đó sẽ đưa ra những khuyến cáo hữu hiệu nhất với loại thuốc sử dụng có hiệu quả
kinh tế. Kế hoạch phun xịt thuốc cho cà chua hoặc dưa chuột nên được xây dựng trên cơ sở những
loại thuốc BVTV khuyến cáo và hiện đang có hiệu lực đối với cà chua hoặc dưa chuột. Khuyến cáo
nên chấm dứt hiện tượng chỉ sử dụng duy nhất một loại thuốc BVTV trong thời gian dài. Cơ quan
có thẩm quyền nên tiến hành tập huấn cho người nông dân về kỹ thuật IPM.

15
6.3. Sự Lựa Chọn Loại Thuốc BVTV

Tất cả các loại thuốc BVTV sử dụng phải phù hợp với mục đích và phải phun đúng theo
khuyến cáo nhà sản xuất có ghi trên nhãn chai thuốc. Người nông dân đang được tập huấn nhận
dạng một số loại côn trùng và bệnh gây hại cà chua hoặc dưa chuột và thiết lập biện pháp kiểm soát
băng cách sử dụng những loại thuốc BVTV chuyên dụng đã được đăng ký khi mà sâu bệnh đạt đến
ngưỡng gây hại. Nông dân trồng cà chua hoặc dưa chuột chỉ sử dụng những loại thuốc BVTV có
trong danh mục đăng ký và đã được chấp nhận sử dụng cho cà chua hoặc dưa chuột. Quy trình xác
nhận nhật ký tuân thủ sử dụng thuốc BVTV bảo đảm sản đạt phẩm tuân thủ. Xác nhận không tuân
thủ không xuất khẩu. Hội đồng thuốc BVTV Việt Nam đã soạn thảo danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng cho cà chua hoặc dưa chuột và người nông dân chỉ được sử dụng những loại thuốc
BVTV có trong danh mục đó để phòng trừ sâu bệnh hại. Bản danh mục có trên trang Web của Cục
BVTV. Tập huấn hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV do các cán bộ kỹ thuật có chuyên môn thực
hiện. Công việc này sẽ được thực hiện cho tới khi người nông dân đã thành thạo. Những thông tin
về các lớp tập huấn cũng như mức độ của người nông dân sau khi được tập huấn sẽ được ghi chép
thành hồ sơ xem phụ lục 12.13. Người nông dân nên mua những dụng cụ đo lường thốc BVTV để
sử dụng đúng theo khuyến cáo ghi trên nhãn bao bì. Những thông tin về các lớp tập huấn cũng như
mức độ của người nông dân sau khi được tập huấn sẽ được ghi chép thành hồ sơ xem phụ lục 12.8

Danh mục thuốc BVTV sử dụng cho cà chua được trình bày ở phụ lục 14 và danh mục thuốc
BVTV sử dụng cho dưa chuột được trình bày ở phụ lục 15
6.4. Nhật ký sử dụng thuốc BVTV


Phải ghi chép toàn bộ các loại thuốc BVTV sử dụng vào nhật ký phun thuốc BVTV xem
phụ lục 12.9. Chỉ sử dụng những loại thuốc BVTV được phép sử dụng cho cà chua hoặc dưa chuột.

Phải ghi chép vào sổ nhật ký sử dụng thuốc BVTV:
* Ngày và vị trí lô trồng đã xử lý thuốc BVTV. Hồ sơ bao gồm số đăng ký của vườn, vị trí
và địa điểm của từng lô trồng có trong bản đồ trang trại.
* Ngày tháng phun thuốc BVTV phải được ghi chép đầy đủ vào nhật ký sử dụng thuốc
BVTV.

* Tên Thương Mại và các ho
ạt chất chính của thuốc BVTV sử dụng được ghi chép vào sổ
nhật ký sử dụng thuốc BVTV đúng vào ngày phun thuốc. Đính kèm nhãn hiệu thuốc BVTV vào sổ
hồ sơ.
Ghi chép vào sổ nhật ký sử dụng thuốc BVTV tên công nhân phun thuốc và ngày phun
thuốc.
Tất cả các loại thuốc BVTV sử dụng và bản mục đích sử dụng được ghi chép vào nhật ký sử
dụng thuốc BVTV đúng vào ngày phun thuốc. Phê duyệt việc phun thuố
c được lưu thành hồ sơ
thông qua quy trình chuẩn trồng cà chua hoặc dưa chuột.

Tất cả các loại thuốc BVTV sử dụng và xác nhận của người chịu trách nhiệm về kỹ thuật
được ghi chép vào nhật ký sử dụng thuốc BVTV đúng vào ngày phun thuốc. Sự chấp thuận về mặt
kỹ thuật để thực hiện phun thuốc BVTV được lưu thành hồ sơ thông qua quy trình chuẩn trồng cà
chua hoặc dưa chuột.

Tất cả các loại thuốc BVTV sử dụng và những thông tin cần thiết để xác định được chất
lượng của loại thuốc sử dụng được ghi chép vào nhật ký sử dụng thuốc BVTV đúng vào ngày phun
thuốc. Dựa theo các mục quy định của Nhật Ký Sử Dụng Thuốc BVTV.

16

Tất cả các loại thuốc BVTV sử dụng và thiết bị máy móc phun thuốc nếu có sử dụng được ghi chép
vào nhật ký sử dụng thuốc BVTV đúng vào ngày phun thuốc. Dựa theo các mục quy định của Nhật
Ký Sử Dụng Thuốc BVTV.

Tất cả các loại thuốc BVTV sử dụng và ngày cách ly trước thu hoạch được ghi chép vào
nhật ký sử dụng thuốc BVTV đúng vào ngày phun thuốc. Phải chú ý ngày cách ly của các loại
thuốc BVTV sử dụng và không được phun bất kỳ loại thuốc nào trong thời gian cách ly.
6.5 Thiết Bị Phun Thuốc BVTV
Thiết bị phun thuốc được bảo quản trong điều kiện làm việc tốt và được súc rửa cẩn thận
trước và sau khi sử dụng – súc rửa bình phun ít nhất 3 lần. Chỉ sử dụng bình phun bơm tay hay bình
phun máy để phun thuốc trừ cỏ, và thuốc sâu bệnh cho cà chua hoặc dưa chuột. Mức độ chính xác
của bình phun được định mức bằng cách rót nước vào bình phun bằng tay và bình phun để trên mặt
đất trống. Công nhân phun xịt thuốc đã được tập huấn về các nội dung sử dụng thuốc BVTV đúng
cách (Mã số giấy chứng nhận của công nhân đã được tập huấn sử dụng thuốc BVTV được ghi vào
nhật ký sử dụng thuốc BVTV). Cách đo lường thuốc và sử dụng thiết bị an toàn được cung cấp cho
người nông dân/công nhân phun thuốc để bảo đảm việc pha chế thuốc và sử dụng bình phun đúng
theo phương pháp hướng dẫn có ghi trên nhãn thuốc. Nhân viên phụ trách kỹ thuật của nhà đóng
gói sẽ là người hỗ trợ hướng dẫn thêm những kỹ thuật này.
6.6 Tiêu Hủy Thuốc BVTV Dư Thừa

Công nhân phun xịt thuốc được tập huấn theo quy trình sử dụng thuốc BVTV bao gồm nội dung
sau:
Chỉ pha trộn thuốc vừa đủ để sử dụng cho diện tích cần phun. Thông thường chỉ một lượng nhỏ hỗn
hợp thuốc pha trộn dư thừa sau khi phun và lượng hỗn hợp thừa này được sử dụng để phun cho cây.
Kỹ thuật phun cho cà chua hoặc dưa chuột là phun từng điểm cho nên khi thực hiện việc xử lý
lượng hỗn hợp thừa sau phun như vậy không gây ra nguy cơ vượt mức khuyến cáo tỉ lệ phun cho
một đơn vị hecta. Tất cả các vỏ thuốc đều được súc rữa 3 lần trong quá trình pha thuốc trước khi vứt
bỏ, nước súc rữa vỏ thuốc đổ vào bình phun để phun cho cà chua hoặc dưa chuột. Lượng thuốc pha
dư phun trở lại trên cà chua hoặc dưa chuột và lượng dư này không bao giờ vượt quá liều lượng
khuyến cáo. Ghi chép các lần phun thuốc vào sổ nhật ký sử dụng thuốc BVTV.

6.7 Phân Tích Dư Lượng Thuốc BVTV

Mỗi năm một lần trước giai đoạn thu hoạch chính trong năm, mẫu quả sẽ được phân tích dư
lương thuốc BVTV. Báo cáo kết quả phân tích sẽ được lưu vào hồ sơ của cả nông dân và ‘sổ theo
dõi nông dân cung cấp quả’ của nhà đóng gói. Nhà đóng gói có thể từ chối thu mua và đóng gói cho
trang trại nào nếu kết quả phân tích dư lượng tối đa thuốc trừ sâu (MRL) vượt quá mức cho phép
củ
a một thị trường cụ thể nào đó. Phân tích dư lượng thuốc BVTV được thực hiện bởi phòng phân
tích uy tín và có giấy chứng nhận.
Tồn dư tối đa cho phép được xem ở tiêu chuẩn ngành 10 TCN 444-2001 xem phụ lục 10 về sản
xuất cà chua an toàn, hay tiêu chuẩn ngành 10 TCN 448-2001 xem phụ lục 11.
Mức dư lượng tối đa (MRL) cho phép của mỗi thị trường được đính kèm theo cuốn sổ tay
này. Nhà đóng gói có trách nhiệm nắm các thông tin về cây trồng, quốc gia, khách hàng và chuyển
thông tin này tới người nông dân. Thuốc đặc trị được sử dụng khi“cần sử dụng thuốc” và lưu ý mức
dư lượng tối đa MRL đối với các thị trường đặc biệt. Kế hoạch khắc phục sự cố vượt mức dư lượng
thuốc tối đa bao gồm: Ngăn ngừa bằng cách chỉ phun loại thuốc khuyến cáo, theo liều lượng và thời
gian khuyến cáo. Nếu đã sử dụng một loại thuốc BVTV cho lô trồng cà chua hoặc dưa chuột xuất

17
khẩu và loại thuốc đó không có trong danh mục khuyến cáo của người tiêu dùng thì nên đàm phán
với khách hàng để kiểm tra nếu loại thuốc BVTV đó có vượt mức dư lượng tối đa hay không.

Nếu kết quả phân tích cho biết mức dư lượng tối đa vượt ngưỡng cho phép của một thị
trường nào đó thì theo quy định của hợp đồng đã ký nhà đóng gói có quyền từ chối đóng gói quả
cho thị trường đó. Khi đã xác định được lô cà chua hoặc dưa chuột không đạt yêu cầu thì sẽ thực thi
bồi thường do phá vỡ hợp đồng. Quy trình thu mẫu quả phân tích dựa theo quy trình khuyến cáo bởi
phòng thí nghiệm phân tích. Mẫu sản phẩm phải được gửi tới phòng phân tích phù hợp được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (ISO 17025 hoặc cao hơn).
6.8 Tồn Trữ và Bảo Quản Thuốc BVTV


Thuốc BVTV do người nông dân trồng cà chua hoặc dưa chuột mua và chỉ mua lúc cần
phun với một lượng nhỏ vừa đủ để sử dụng. Do đó mỗi lần phun thuốc người nông dân chỉ mang
theo một lượng nhỏ thuốc BVTV trong lúc di chuyển từ lô này sang lô khác.
Thuốc BVTV được tồn trữ tuân thủ Quy Trình Bảo Quản Thuốc BVTV An Toàn:
Thuốc BVTV được cất giữ trong kho thông thoáng và có khóa an toàn.
Thuốc dạng bột được cất giữ ở ngăn trên, thuốc dạng lỏng để ở ngăn dưới.
Nếu chỉ cất giữ một lượng nhỏ thì có thể bảo quản trong thùng nhựa có nắp đậy kín ở bên trên.
Thùng nhựa đựng thuốc BVTV có đủ thể tích để chứa các loại thuốc BVTV dạng lỏng trong trường
hợp bị thủng/bể.
Kho chứa thuốc có sơn ký hiệu Nguy Hiểm ngay trên cửa, có bình chửa cháy và Tủ thuốc Y tế, điện
thoại được bố trí gần nhất và có danh sách các số điện thoại Khẩn Cấp. Ví dụ:
Nơi để điện thoại gần nhất: …………
Số điện thoại của chủ vườn: …….………
Vị trí của Tủ thuốc Y tế: …………
Vị trí để dụng cụ chửa cháy; ……
Tên Bác sỹ/Số điện thoại: ……… …

THUỐC ĐỘC VÀ NGUY HIỂM: KHẨN KHÔNG - KHẨN
Dịch vụ khẩn cấp: ………………
Cứu Hỏa: ………………………
Cấp Cứu Y tế: ……………………….
Vệ Sinh Môi Trường: ………….

Thuốc BVTV được cất giữ trong tủ thiếc/thùng kẽm có khóa an toàn, để trên kệ hay gắn chặt vào
tường chắc chắn không bị rơi đổ hay hay hạn chế sự di chuyển. Tủ đựng thuốc BVTV được bố trí ở
nơi cách ly và an toàn. Tủ đựng thuốc BVTV được bố trí ở nơi thông thoáng gió để tránh sự tích lũy
nhiệt bên trong thùng. Tủ đựng thuốc BVTV được làm bằng thiếc/kẽm do đó có thể chống cháy
được. Tủ đựng thuốc BVTV có kích thước nhỏ, con người không thể đi vào bên trong được. Tủ
đựng thuốc BVTV có đầy đủ ánh sáng tự nhiên nên dễ dàng nhận dạng được các loại thuốc BVTV
để ở bên trong. Tủ đựng thuốc BVTV được bố trí cách ly với các dụng cụ khác và cách ly gia súc,

gia cầm. Ngăn kệ của tủ đựng thuốc BVTV làm bằng thiếc/kẽm và không thấm nước. Trong tủ
thuốc BVTV có đặt thùng nhựa có thể tích đủ lớn để có thể thu gom trong trường hợp thuốc BVTV
bị đổ hay rò rỉ. Dụng cụ đo lường thuốc BVTV (dạng lỏng, bột và hạt) luôn sẵn có trong mỗi vườn.
Ông đong có vạch định mức và cân đo lường thuốc đủ lớn để có thể đo lường thuốc chính xác.
Thuốc BVTV được phun bằng bình bơm tay đeo vai hay phun bằng máy và thuốc được hòa trước
trong thùng/xô nhỏ (thuốc dạng bột và hạt) hoặc hòa trực tiếp vào bình phun (thuốc dạng lỏng).


18
Thuốc BVTV được pha trộn ngay trên vườn nên bất cứ sự rò rỉ nào, nếu có, chỉ xảy ra trên
đất trống của chủ vườn hay trên đất công. Hầu hết thuốc khi bị rò rỉ thì có hàm lượng thấp do đã bị
hòa tan; tuy nhiên nếu để thuốc bị rò rỉ thì dùng lượng nước đủ lớn để hòa tan ngay đó để lượng
thuốc bị rò rỉ đó không gây hại cho môi trường, con người và gia súc, gia cầm. Gần kho thuốc
BVTV có bố trí dụng cụ thấm/hút nước để lau chùi trong trường hợp thuốc bị rò rỉ. Chìa khóa
tủ/kho thuốc BVTV được cất giữ nơi an toàn và do người công nhân phụ trách phun thuốc đã được
huấn luyện về bảo quản thuốc BVTV chịu trách nhiệm cất giữ. Danh sách các lọai thuốc BVTV có
trong kho thuốc được dán ngay bên ngoài tủ thuốc. Một bản sao danh sách các loại thuốc BVTV
bảo quản trong kho được lưu vào hồ sơ trang trại và hồ sơ của nhà đóng gói. Thuốc BVTV phải còn
nguyên bao bì, nhãn hiệu trên vỏ thuốc phỉa rõ ràng và đọc được. Thuốc cũ phải sử dụng trước và
nên sử dụng hết những loại thuốc không dùng một cách thường xuyên. Chỉ những lọai thuốc nào
được chấp nhận sử dụng cho cà chua hoặc dưa chuột mới được cất giữ và bảo quản trong tủ thuốc
dành cho cà chua hoặc d
ưa chuột. Thuốc BVTV có dạng lỏng được đặt trong khay và bảo quản ở
ngăn dưới của tủ thuốc. Thuốc dạng bột và hạt được cất giữ ở ngăn phía trên.

6.9 Vỏ Thuốc BVTV Đã Sử Dụng

Không tái sử dụng bất cứ vỏ chai, bao bì đựng thuốc BVTV. Vỏ chai, bao bì thuốc BVTV được thu
gom và tồn trữ vào nơi chứa rác an toàn và có gắn biển hiệu trước khi đ
em đi tiêu hủy ngay trên

trang trại. Việc phân hủy bao bì đựng thuốc BVTV sau khi sử dụng tránh gây hại đến con người:
Bao bì đựng thuốc không được tái sử dụng và được tiêu hủy đúng phương pháp. Tham khảo quy
trình Hỗ trợ tiêu hủy vỏ chai thuốc BVTV. Tất cả bao bì, vỏ chai thuốc sau sử dụng được tiêu hủy
đúng cách để giảm thiểu tối đa việc gây hại môi trường: Vỏ, bao bì thuốc bằng nylông và kim loại
được súc rữa 3 lần bằng nước sạch, nước súc rữa vỏ thuốc đổ trở lại bình phun và khi súc rữa công
nhân phun xịt thuốc phải mang đồ bảo hộ lao động. Đâm thủng hay đập vỡ tất cả các có nắp hay nút
đậy chai thuốc và tách rời khỏi chai thuốc để tránh tái sử dụng. Vỏ, bao bì thuốc sau sử dụng được
thu gom vào một nơi an toàn (chẳng hạn như thu gom vào thùng rác để trong kho thuốc) trước khi
đem đi tiêu hủy. Tiêu hủy vỏ chai thuốc đã bị đâm thủng bằng cách đốt bỏ hay vận chuyển tới nơi
chuyên thu gom rác của địa phương (lựa chọn ưu tiên). Để tiêu hủy bao bì, vỏ thuốc bằng cách đốt
bỏ để bảo đảm an toàn và hiệu quả thì nhiệt độ ngọn lửa phải đạt 1200 – 1400
0
C trong vòng 1 - 3
giây. Để đạt được nhiệt độ đó cần phải có lò đốt chuyên dụng (tham khảo thiết kế lò đốt rác).
Không có hệ thống thu gom và tiêu hủy rác công cộng tại địa phương. Việc tiêu hủy rác do công
nhân phun thuốc đã qua tập huấn thực hiện ngay trên vườn theo quy trình phân hủy rác. Không tái
sử dụng các loại bao bì, vỏ chai thuốc. Các bao bì này được thu gom vào thùng rác (có dấu ký hiệu)
và đặt vào nơi an toàn cho tới lúc đem đi tiêu hủy. Vỏ chai, bao bì đựng thuốc súc rữa 3 lần bằng
nước sạch và khi súc rữa công nhân phun xịt thuốc đã qua tập huấn phải mang đồ bảo hộ lao động.
Nước súc rữa vỏ chai thuốc BVTV đổ trở lại bình phun. Còn thiếu những quy định, luật lệ và
phương tiện cần thiết để tiêu hủy đúng phương pháp vỏ chai, bao bì đựng thuốc BVTV sau sử dụng.
Quy trình thiêu hủy rác bảo đảm vườn cà chua hoặc dưa chuột theo tiêu chuẩn GAP duy trì được
thái độ trách nhiệm đối với môi trường, sức khỏe và an toàn cho con người khi tiến hành thiêu hủy
rác.
6.10 Thuốc BVTV Hết Hạn Sử Dụng

Không có một quy định chính thức hay hướng dẫn nào về việc tiêu hủy thuốc BVTV đã hết hạn sử
dụng. Nông dân trồng cà chua hoặc dưa chuột theo chương trình GAP xử lý tình huống này với một
thái độ có trách nhiệm như sau:
Chỉ mua những loại thuốc BVTV được cho phép sử dụng cho cà chua hoặc dưa chuột

Chỉ mua vừa đủ lượng thuốc BVTV cho kế hoạch phun đã biết hay tính toán trước

19
Khi có một lượng nhỏ thuốc BVTV dư thừa sau một đợt phun và nếu lượng thuốc dư này không
được phép phun tiếp lên cà chua hoặc dưa chuột nữa thì lượng thuốc dư này được pha loãng hơn
nữa và xịt vào đường đi hay trên phần đất công không sử dụng
Thuốc BVTV cũ (mua trước) sẽ luôn luôn được sử dụng trước
Trong quá trình tồn trữ thuốc BVTV nếu có sự dư thừa không còn sử dụng nữa của bất kỳ loại
thuốc nào thì loại thuốc đó sẽ được tiêu hủy bằng một biện pháp thích hợp
Bất cứ loại thuốc BVTV nào không cần thiết sử dụng cho cà chua hoặc dưa chuột mà chỉ thích hợp
cho loại cây trồng khác thì được sử dụng cho loại cây trồng đó hoặc chuyển loại thuốc đó cho bất
cứ nông dân nào trồng loại cây đó.

Người sản xuất phải lưu giữ các ghi chép về việc mua và sử dụng thuốc BVTV. Xem phụ lục 12.8
và 12.9

7. Thu hoạch và sau thu hoạch

7.1. Khái niệm chung

Vì cà chua và dưa chuột là loại rau dùng để ăn tươi, giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình thu hoạch
và sau thu hoạch là rất quan trọng. Quả sau khi thu hoạch không để tiếp xúc với đất, vật liệu đựng
và nước rửa phải sạch tránh ô nhiễm

Vì quả cà chua rất dễ bị giập nát do vậy kích thước và vật liệu sọt/rỗ đựng quả rất quan trọng. Vật
liệu đựng phải sạch sẽ, không gây độc hại, giập nát quả.
Các vật liệu, máy móc sử dụng cho thu hoạch phải được kiểm tra độ sạch, và tiếng ồn trước khi sử
dụng. Vật liệu dựng sản phẩm và kho đựng sản phẩm không để cạnh kho đựng hóa chất, chất thải
hoặc các vật dụng gây nguy hiểm cho người sản xuất. kho đựng sản phẩm phải riêng biệt với kho
đựng hóa chất, phân bón và chất phụ gia khác.


Người sản xuất cần lưu giữ các ghi chép về thu hoạch, sau thu hoạch xem phụ lục 12.10 và các
hoạt động thương mại. xem phụ lục 12.11

7.2. Thiết bị, vật tư và đồ chứa
Sản phẩm sau khi thu hoạch không
được để tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế để qua đêm.
Thiết bị, thùng chứa hay vật tư tiếp xúc trực tiếp với rau, quả phải được làm từ các nguyên liệu
không gây ô nhiễm lên sản phẩm. Thiết bị, thùng chứa hay vật tư phải đảm bảo chắc chắn và vệ
sinh sạch sẽ trước khi sử dụng. Thùng đựng phế thải, hoá chất bảo v
ệ thực vật và các chất nguy
hiểm khác phải được đánh dấu rõ ràng và không dùng chung để đựng sản phẩm. Thường xuyên
kiểm tra và bảo trì thiết bị, dụng cụ nhằm hạn chế nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm. Thiết bị, thùng
chứa rau, quả thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất giữ riêng biệt, cách ly với kho chứa hóa chất,
phân bón và chất phụ gia và có các biện pháp hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm.

7.3. Thiết kế và nhà xưởng

Cần hạn chế đến mức tối đa nguy cơ ô nhiễm ngay từ khi thiết kế, xây dựng nhà xưởng và công
trình phục vụ cho việc gieo trồng, xử lý, đóng gói, bảo quản. Khu vực xử lý, đóng gói và bảo quản
sản phẩm rau quả phải tách biệt khu chứa xăng, dầu, mỡ và và máy móc nông nghiệp để phòng
ngừa nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm. Phả
i có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước nhằm
giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm đến vùng sản xuất và nguồn nước. Các bóng đèn chiếu sáng trong khu
vực sơ chế, đóng gói phải có lớp chống vỡ. Trong trường hợp bóng đèn bị vỡ và rơi xuống sản

20
phẩm phải loại bỏ sản phẩm và làm sạch khu vực đó. Các thiết bị và dụng cụ đóng gói, xử lý sản phẩm
phải có rào ngăn cách đảm bảo an toàn.


7.4. Vệ sinh nhà xưởng
Nhà xưởng phải được vệ sinh bằng các loại hoá chất thích hợp theo qui định không gây ô nhiễm lên
sản phẩm và môi trường. Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ.

7.5. Phòng chống dịch hại
Phải cách ly gia súc và gia cầm khỏi khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản rau, quả.
Phải có các biện pháp ngăn chặn các sinh vật lây nhiễm vào các khu vực sơ chế, đóng gói và bảo
quản. Phải đặt đúng chỗ bả và bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm rau, quả,
thùng chứa và vật liệu đóng gói. Phải ghi chú rõ ràng vị trí đặt bả và bẫy.

7.6. Vệ sinh cá nhân

Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp tài liệu cần thiết về thực hành vệ sinh cá
nhân và phải được ghi trong hồ sơ. Nội qui vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy.
Cần có nhà vệ sinh và trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh và duy trì đảm bảo điều kiện vệ sinh cho
người lao động. Chất thải của nhà vệ sinh phải được xử lý.

7.7. Xử lý sản phẩm

Chỉ sử dụng các loại hoá chất, chế phẩm, màng sáp cho phép trong quá trình xử lý sau thu hoạch.
Nước sử dụng cho xử lý rau, quả sau thu hoạch phải đảm bảo chất lượng theo qui định.

7.8. Bảo quản và vận chuyển

Phương tiện vận chuyển phải được làm sạch trước khi xếp thùng chứa sản phẩm. Không bảo quản
và vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm. Phải
thường xuyên khử trùng kho bảo quản và phương tiện vận chuyển.


7.9 Sản xuất hạt giống cà chua


Hạt giống cà chua phải được sản xuất theo quy trình sản xuất, xử lý trước và sau thu hoạch theo tiêu
chuẩn ngành của Bộ Nông nghiệp và PTNT 10 TCN 639-2005 vể sản xuất hạt giống cà chua lai F1
xem phụ lục 3.

7.10 Sản xuất cây giống cà chua

Khay sản xuất cây giống cà chua phải lành lặn và sạch sẽ. Trước đưa ra trồng phải xử lý sạch sâu
bệnh hại. phải nhẹ tay và tránh gió to khi vân chuyển để không ảnh hưởng đến cây giống.

Sau khi nhổ cây giống đem trồng, khay đựng cây giống phải được làm sạch, khử trùng trước khi
dùng lại để tránh lây lan sâu bệnh hại.


21

7.11 Sản xuất hạt giống dưa chuột

Sản xuất hạt giống dưa chuột phải thực hiện theo quy trình sản xuất, thu hoạch, xử lý sau thu hoạch
theo tiêu chuẩn ngành của Bộ Nông nghiệp và PTNT 10 TCN 693-2006 về quy trình kỹ thuật sản
xuất hạt giống dưa chuột lai. Xem phụ lục 8

8. Quản lý và xử lý chất thải

Các biện pháp nhằm quản lý và xử lý chất thải từ sản xuất, vận chuyển và cất giữ cần phải được đưa
ra. Người sản xuất cần lưu giữ ghi chép về các hoạt động quản lý chất thải bằng các mẫu ghi chép
về quản lý và xử lý chất thải, xem phụ lục 12.12

8.1 Vật nuôi trong nhà và trang trại


Súc vật nuôi trong nhà hay ở trang trại có thể gây ô nhiễm cho khu vực sản xuất và nguồn nước. Do
vậy vật nuôi trong nhà hay trang trại phải được trang bị phù hợp và có kế hoạch quản lý nhằm giảm
tối đa những rủi ro gây ô nhiễm môi trường bởi những chất thải của chúng.

9 Người lao động
9.1. An toàn lao động
Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hoá chất phải có kiến thức và kỹ năng về hóa chất và
kỹ năng ghi chép. Tổ chức và cá nhân sản xuất phải cung cấp trang thiết bị và áp dụng các biện
pháp sơ cứu cần thiết và đưa đến bệnh viện gần nhất khi người lao động bị nhiễm hóa chất. Phải có tài
liệu hướng dẫn các bước sơ cứu và có bảng hướng dẫn tại kho chứa hoá chất. Người được giao nhiệm vụ
xử lý và sử dụng hoá chất hoặc tiếp cận các vùng mới phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ
và thiết bị phun thuốc. Quần áo bảo hộ lao động phải được giặt sạch và không được để chung với
thuốc bảo vệ thực vật. Phải có biển cảnh báo vùng sản xuất rau, quả vừa mới được phun thuốc.

9.2. Điều kiện làm việc
Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý. Điều kiện làm việc phải đảm bảo và phù
hợp với sức khỏe người lao động. Người lao động phải được cung cấp quần áo bảo hộ. Các phương
tiện, trang thiết bị, công cụ (các thiết bị điện và cơ khí) phải thường xuyên được kiểm tra, bảo
dưỡng nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho người sử dụng. Phải có quy trình thao tác an toàn nhằm
hạn chế tối đa rủi ro do di chuyển hoặc nâng vác các vật nặng.

9.3. Phúc l
ợi xã hội của người lao động
Tuổi lao động phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam. Khu nhà ở cho người lao
động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt và có những thiết bị, dịch vụ cơ bản. Lương, thù lao cho
người lao động phải hợp lý, phù hợp với Luật Lao động của Việt Nam.

9.4. Đào tạo
Trước khi làm việc, người lao động ph
ải được thông báo về những nguy cơ liên quan đến sức khoẻ

và điều kiện an toàn.
Người lao động phải được tập huấn công việc trong các lĩnh vực dưới đây:
- Phương pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ.
- Các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động.
- Sử dụng an toàn các hoá chất, vệ sinh cá nhân.

22
Người sản xuất phải lưu giữ toàn bộ những ghi chép về đào tạo công nhân, các hoạt động khác
trong trang trại, xem phụ lục 12.13.

10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả theo VietGAP phải ghi chép và lưu giữ đầy đủ nhật ký sản
xuất, nhật ký về bảo vệ thực vật, phân bón, bán sản phẩm, v.v. Tổ chức và cá nhân sản xuất theo
VietGAP phải tự kiểm tra hoặc thuê kiểm tra viên kiểm tra nội bộ xem việc thực hiện sản xuất, ghi
chép và lưu trữ hồ sơ đã đạt yêu cầu chưa. Nếu chưa đạt yêu cầu thì phải có biện pháp khắc phục và
phải được lưu trong hồ sơ. Hồ sơ phải được thiết lập cho từng chi tiết trong các khâu thực hành
VietGAP và được lưu giữ tại cơ sở sản xuất. Hồ sơ phải được lưu trữ ít nhất hai năm hoặc lâu hơn
nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan quản lý. Sản phẩm sản xuất theo VietGAP phải được
ghi rõ vị trí và mã số của lô sản xuất. Vị trí và mã số của lô sản xuất phải được lập hồ sơ và lưu trữ.
Bao bì, thùng chứa sản phẩm cần có nhãn mác để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng.
Mỗi khi xuất hàng, phải ghi chép rõ thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ cho từng lô sản
phẩm. Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm, phải cách ly lô sản phẩm đó và
ngừng phân phối. Nếu đã phân phối, phải thông báo ngay tới người tiêu dùng. Điều tra nguyên nhân
ô nhiễm và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm, đồng thời có hồ sơ ghi lại nguy cơ và giải
pháp xử lý.

Người sản xuất phải lưu giữ toàn bộ những ghi chép về đào tạo công nhân, các hoạt động khác
trong trang trại, xem phụ lục 12.14


11 Kiểm tra nội bộ

Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả phải tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi năm một
lần.
Việc kiểm tra phải được thực hiện theo bảng kiểm tra đánh giá; sau khi kiểm tra xong, tổ
chức, cá nhân sản xuất hoặc kiểm tra viên có nhiệm vụ ký vào bảng kiểm tra đánh giá. Bảng tự
kiểm tra đánh giá, bảng kiểm tra (đột xuất và định kỳ) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
được lưu trong hồ sơ. Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải tổng kết và báo cáo kết quả
ki
ểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu.

Ít nhất 1 năm nông dân phải sử dụng bảng tự đánh giá VietGAP để tiến hành thanh tra nội
bộ. Xem phụ lục 13.

12 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng
có yêu cầu. Trong trường hợp có khiếu nại, tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải
có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời lưu đơn khiếu nại và kết
quả giải quyết vào hồ sơ.
Xem phụ lục 12.15 – mẫu đơn khiếu nại.





23
PHẦN 3.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Quyết định của Bộ NN&PTNT về VietGAP
Phụ lục 2 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 321-2003 về tiêu chuẩn hạt giống cà chua thuần

Phụ lục 3 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 639-2005 về tiêu chuẩn hạt giống cà chua lai
Phụ lục 4 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 557-2005 về quy trình kiểm tra DUS giống cà chua
Phụ lục 5 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 638-2005 kỹ thuật sản xuất cây giống cà chua
Phụ lục 6 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 319-2003 về tiêu chuẩn hạt giống dưa chuột thụ phấn tự do
Phụ lục 7 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 693-2006 quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống dưa chuột
lai
Phụ lục 8 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 683-2006 quy trình khảo nghiệm DUS giống dưa chuột
Phụ lục 9 Tiêu chuẩn ngành số 10 TCN 444-2001 về sản xuất cà chua an toàn
Phụ lục 10 Tiêu chuẩn ngành số 10 TCN 448-2001 về sản xuất dưa chuột an toàn
Phụ lục 12 Mẫu ghi chép
Phụ lục 13 Bảng mẫu tự đánh giá VietGAP
Phụ lục 14 Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng cho cà chua
Phụ lục 15 Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng cho dưa chuột


24
PHỤ LỤC 1

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


QUY TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT CHO RAU QUẢ TƯƠI
AN TOÀN TẠI VIỆT NAM (VietGAP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 379 /QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)



Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này áp dụng để sản xuất rau, quả tươi an toàn nhằm ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm
rau, quả, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người lao động trong sản
xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
1.2. Đối tượng áp dụng: VietGAP áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam,
nhằm:
1.2.1. Tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong sản xuất và quản lý an toàn thực
phẩm.
1.2.2. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất và được chứng nhận VietGAP.
1.2.3. Đảm bảo tính minh bạch, truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm.
1.2.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho sản xuất rau, quả tại Việt Nam.

2. Giải thích từ ngữ
2.1. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam (gọi tắt là VietGAP:
Vietnamese Good Agricultural Practices) là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức,
cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc
lợi xã hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn
gốc sản phẩm.
2.2. VietGAP cho rau, quả tươi an toàn dựa trên cơ sở ASEAN GAP,
EUREPGAP/GLOBALGAP và FRESHCARE, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau, quả Việt Nam
tham gia thị trường khu vực ASEAN và thế giới, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững.
2.3. Tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân
sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản

phẩm rau, quả an toàn theo VietGAP.

25

Chương II
NỘI DUNG QUY TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT
CHO RAU, QUẢ TƯƠI AN TOÀN

1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
1.1. Vùng sản xuất rau, quả áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát, đánh giá sự phù hợp giữa
điều kiện sản xuất thực tế với qui định hiện hành của nhà nước đối với các mối nguy gây ô
nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau, quả. Trong trường hợp không đáp ứng các điều
kiện thì phải có đủ cơ sở chứng minh có thể khắc phục được hoặc làm giảm các nguy cơ tiềm
ẩn.
1.2. Vùng sản xuất rau, quả có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học, vật lý cao và không thể khắc
phục thì không được sản xuất theo VietGAP.

2. Giống và gốc ghép
2.1. Giống và gốc ghép phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép sản xuất.
2.2. Giống và gốc ghép tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý hạt giống, xử lý
cây con, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và mục đích xử lý.
Trong trường hợp giống và gốc ghép không tự sản xuất phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của
tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý giống, gốc
ghép (nếu có).

3. Quản lý đất và giá thể
3.1. Hàng năm, phải tiến hành phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và giá thể theo tiêu
chuẩn hiện hành của nhà nước.
3.2. Cần có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa đất. Các biện pháp này phải được ghi chép và lưu

trong hồ sơ.
3.3. Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất và giá thể, tổ chức và cá nhân sản xuất phải
được sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép và lưu trong hồ sơ các biện pháp xử lý.
3.4. Không được chăn thả vật nuôi gây ô nghiễm nguồn đất, nước trong vùng sản xuất. Nếu bắt
buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không
gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau khi thu hoạch.

4. Phân bón và chất phụ gia
4.1. Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và
chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử
dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm
lên rau, quả.
4.2. Lựa chọn phân bón và các chất phụ gia nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả. Chỉ
sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
4.3. Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường hợp phân hữu cơ được
xử lý tại chỗ, phải ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường hợp không tự sản xuất phân
hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số
lượng, chủng loại, phương pháp xử lý.
4.4. Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và phải được bảo dưỡng thường
xuyên.

×