Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu, đào tạo và khuyến lâm trong lĩnh vựng công nghiệp rừng Việt Nam " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.97 KB, 57 trang )





Ministry of Agriculture & Rural Development

B ÁO C ÁO D Ự ÁN CARD

027/06/VIE



TÀI LIỆU CHÍNH SÁCH:


Nghiên cứu, đào tạo và khuyến lâm
trong lĩnh vựng công nghiệp rừng Việt Nam.

by


Peter Vinden, Philip Blackwell and Pham Duc Chien




Tháng 6, 2010

2

MỤC LỤC







1.0 Tổng quan về nhu cầu đào tạo


2.0 Tổng quan về đòi hỏi nghiên cứu


3.0 Khuyến nghị



Phục lục


Phụ lục 1 Chứng chỉ Diploma cao cấp quốc gia trong quản lý công nghiệp rừng



3

Tài liệu chính sách:

Nghiên cứu, đào tạo và khuyến lâm
trong công nghiệp rừng ở Việt Nam.

by


Peter Vinden, Phillip Blackwell và Pham Duc Chien



1.0 Tổng quan về nhu cầu đào tạo

Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát về tỷ lệ và trình độ được đào tạo của những người vận hành các xưởng
cưa nhỏ vùng nông thôn cho thấy có một số vấn đề nổi cộm. Thứ nhất là trình độ văn hoá
của ngành công nghiệp này khá hạn chế, thứ hai là vì một số xưởng xẻ chỉ ra rằng chất
lượng đào tạo không đảm bảo, và ba là vì m
ột số xưởng xẻ, doanh nghiệp cho rằng đào
tạo hiện tại không phù hợp với nhu cầu của họ. Ở mặt tích cực có tới 73% các cơ sở được
phỏng vấn cho biết họ rất quan tâm tới lĩnh vực đào tạo.

Yêu cầu về đào tạo
Khảo sát về quan điểm đối với đào tạo
Bảng 1 tóm tắt quan điể
m về đào tạo hiện tại trong lĩnh vực chế biến gỗ. Số liệu được
tổng hợp cho các vùng của cả nước (ví dụ ở Miền Bắc, Trung, Nam).

Bảng 1. Khảo sát về mức độ được đào tạo ở các cơ sở cưa xẻ
%.
Đội ngũ đã được đào tạo 13
Các cơ sở xẻ mong muốn được đào tạo 73
Các cơ sở xẻ chỉ ra rằng chất lượng đào tạo hiện tại đang có vấn đề 53
Các cơ sở xẻ chỉ ra rằng đào tạo không phù hợp với nhu cầu của họ 63

Bảng 1 chỉ ra một điều rõ ràng là rất ít các thành viên của các xưởng xẻ được đào tạo, tập

huấn. Các lớp đào tạo hiện tại ít phù hợp với nhu cầu của họ, và chất lượng đào tạo khá
nghèo nàn. Tuy nhiên, một điều nên nhớ là với một số rất ít được đào tạo, khái niệm
“chất lượng nghèo nàn” có thể dựa vào cảm nhận hơn là vào kinh nghiệm.

Chất lượng đào tạo thấp và ít phù hợp với nhu cầu của các cơ sở là các vấn đề chính của
ngành công nghiệp chế biến với các xưởng xẻ quy mô nhỏ ở vùng nông thôn. Điều này

4
có thể lý giải cho việc đào tạo hiện tại không thu hút được nhiều học viên theo học. Việc
mất lao động khi để cho công nhân tham gia các khoá học cũng là một nguyên nhân quan
trọng, và điều này chỉ ra rằng các khoá đào tạo nên được tổ chức cơ động và ở gần các
cụm cưa xẻ.

Table 2. Khảo sát các vấn đề trong đào tạo

VẤN ĐỀ TRONG ĐÀO TẠO ĐỒNG Ý

Chất lượng đào tạo thấp 73
Không có lao động làm việc nếu đi đào tạo 40
Đào tạo không liên quan tới hoạt động của xưởng 63
Đào tạo không phù hợp với thiết bị 20
Khoảng cách tới cơ sở đào tạo quá xa 13
Thiết bị tại cơ sở đào tạo quá cũ, lạc hậu 3

Bảng câu hỏi cũng đã hỏi về sự ưu tiên của các chủ đề mà các xưởng xẻ thấy là quan
trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân của họ. Các chủ đề được xếp hạng dựa vào
mức độ ưu tiên cho đào tạo của các xưởng xẻ (Bảng 3).

Bảng 3. Thứ tự ưu tiên của các chủ đề đào tạo


Chủ
đề %

Sản xuất đồ mộc 13.4
Mài cưa 12.2
Thực hành xẻ 11.8
Thị trường 11.5
Quản lý doanh nghiệp 9.1
Sấy bằng không khí (hong phơi) 9.1
Bảo quản 8.7
Thiết bị 8.7
Sấy cưỡng bức 7.5
Cơ lý gỗ 4.7
An toàn lao động 4.0
Sơ đồ xẻ 3.2

Chủ các xưởng cưa xác định sản xuất đồ mộc là các ưu tiên hàng đầu, sau đó tới kỹ thuật
mài cưa, thực hành xẻ và thị trường. Chúng tôi tin rằng điều này nó lên sự quan tâm của
một số các chủ xưởng xẻ, những người đang cố gắng có thêm thu nhập cho các xưởng xẻ
của họ, thông qua việc cải thiện kỹ năng; cách thưc tiếp cận thị tr
ường để có thể bán hàng
tốt hơn, và cách thức mài cưa tốt hơn cũng như các kỹ năng vận hành cưa xẻ để hoạt
động được hiệu quả hơn.

Các xưởng xẻ cũng rất chú ý tới các kỹ năng về quản lý doanh nghiệp, sấy (hong phơi và
sau đó là sấy cưỡng bức), bảo quản lâm sản và bảo dưỡng thiết bị.


5
Kiến thức cơ bản về gỗ, một nguyên liệu thô và sức khoẻ và an toàn lao động được xếp

vào hàng ưu tiên thấp. Các khảo sát tương tự được tiến hành ở Australia, Mỹ hay Châu
Âu có thể xếp nhóm chủ đề này là ưu tiên hàng đầu cho đào tạo. Có thế là người vận
hành các xưởng cưa chưa đánh giá đúng giá trị của các chủ đề này, hoặc cần thêm thông
tin để hiểu các hoạt động c
ủa công nghiệp rừng, giá trị của các vấn đề được giải quyết từ
các nguyên tắc ban đầu. Các thông tin thu được từ đợt khảo sát đã nêu rõ nhu cầu đào tạo
cần được đẩy mạnh.

Mục tiêu của đào tạo tập huấn sản xuất đồ mộc
Đợt khảo sát công nghiệp cưa xẻ Miền Bắc, Trung và Nam hoàn thành năm 2008 chỉ ra
một nhu cầu phát triển sản xu
ất đồ mộc ở vùng nông thôn. Từ viễn cảnh quốc gia, mục
tiêu của việc thiết lập các khóa học này nhằm một số mục tiêu:
• Cậpnhậtcáckỹ năng cho vùng nông thôn, miền núi, chất lượng hóa sản phẩm, cải
thiện môi trường làm việc và an toàn lao động(vàsứckhỏecủacôngnhân)và
cải thiện môi trường là việc của ngành công nghiệp.
• Tạoracôngviệckinhdoanhvàviệclàm

Sử dụng tốt hơn gổ rừng trồng keo và bạch đàn
• Pháttriển thương mại. 
Tạo ra công việc kinh doanh và việc làm
Sản xuất đồ mộc là một ý tưởng tốt để phát triển ngành công nghiệp vùng nông thôn. Nó
cung cấp một giá trị tổng hợp rất lớn cho công nghiệp cưa xẻ. Đòi hỏi đầu tư về thiết bị
khá rẻ và có thể mở r
ộng thị trường tiêu thụ. Nó cũng giúp tạo ra việc làm cho vùng nông
thôn và phát triển các kỹ năng cho khu vực. Ngành dịch vụ cho sản xuất đồ mộc cũng
phát triển và bao gồm việc cung cấp các phần cứng, nhựa keo, sản xuất thiết bị, thiết kế
vv. Cuối cùng, giá trị tổng hợp cũng góp phần giải quyết vấn đề liên quan tới sự bền vững
của nhu cầu gỗ xẻ
. Điều này được xác định dựa vào kết quả của đợt khảo sát.


Sử dụng tốt hơn gỗ rừng trồng keo và bạch đàn
Mặc dù chất lượng gỗ tròn keo hiện tại khá thấp, gỗ keo đã rất thành công trong thị
trường nội địa để đóng đồ mộc và ván sàn. Chất lượng nguyên liệu thô trong tương lai
được kỳ vọng là sẽ được cải thiện nhi
ều. Lượng gỗ khai thác được cũng được hy vọng là
tăng lên nhiều. Đồ mộc là sản phẩm có giá trị cao nhất trong các sản phẩm sử dụng gỗ xẻ.
Tuy nhiên, chất lượng đồ mộc phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng chế biến, ví dụ gỗ xẻ
được xử lý tốt (như được sấy), thiết kế, các hoạt động sản xuất các thành phần và lắ
p
ghép, và kỹ thuật tạo bề mặt ví dụ quét sơn.


Phát triển thương mại
Phân tích thương mại cho đồ mộc và xuất khẩu đồ mộc của Việt Nam cho thấy thương
mại đã phát triển vượt bậc trong vòng 5 năm qua, và kết quả là Việt Nam là một trong 4

6
nước xuất khẩu đồ mộc lớn nhất trên thế giới. Xuất khẩu đồ mộc dựa vào gỗ tròn nhập
khẩu từ rất nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Các chuyến viếng thăm các nhà
máy sản xuất đồ mộc hiện đại ở Miền Trung và Miền Nam Việt Nam chỉ ra rằng các nhà
máy này tập trung vào các thị trường ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Gỗ tròn nhập khẩu để
sản
xuất đồ mộc này có chất lượng rất cao và các loài (ví dụ Sồi Châu Âu, hồ đào Bắc Mỹ và
rất nhiều lòai cây gỗ ở Châu Phi, Đông Nam Á và Nam Mỹ). Tuy nhiên, đào tạo kỹ thuật
đòi hỏi bởi việc sản xuất sử dụng công nghệ cao cũng tương tự như các ngành công
nghiệp nông thôn với công nghệ thấp.

Thị trường mục tiêu cho đào tạo
Tính kinh tế của vi

ệc cung cấp dịch vụ đào tạo phải dựa vào nguồn nhân lực có nhu cầu
đào tạo phù hợp. Trong khi thị trường mục tiêu của dự án này là cưa xẻ vùng nông thôn
và các ngành công nghiệp liên quan, rất rõ ràng là phạm vi phải được mở rộng để bao
gồm tất cả các bên liên quan tiềm năng. Thị trường tiềm năng bao gồm:
• Các xưởng chế biến vùng nông thôn
• Quản lý tài nguyên rừng và chủ các dịch vụ
lâm nghiệp
• Học sinh tốt nghiệp (School leavers)
• Xuất khẩu của các nhà máy sản xuất độ mộc
• Công nhân có tay nghề cao
• Công nhân quốc tế
Một khảo sát chi tiết các xưởng chế biến vùng nông thôn đã xác định rõ ràng các ưu tiên
đào tạo. Thảo luận với các nhà quản xuất khẩu định hướng sản xuất đồ mộc đã xác định
các nhu cầu tương tự và hiện t
ại không có các lớp tập huấn phù hợp.

Các học sinh tót nhiẹp sẽ có 2 mức độ kỹ năng khác nhau:
• Các sinh viên được đào tạo trình độ cao tại trường và có khát vọng phát triển nghề
nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp rừng và sản xuất đồ mộc.
• Các sinh viên có mực độ đào tạo hạn chế tại trường .
Một số học sinh có thể nhận được mức độ
đào tạo hạn chế về lĩnh vực gỗ và chế biến gỗ.
Có một số công nhân có tay nghề cao do được đào tạo ở các trường trung cấp/cao đẳng
kỹ thuật. Tuy nhiên, các chuyến thăm và làm việc với một số trường cao đẳng nghệ chỉ ra
rằng cơ sở vật chất kỹ thuật cho đào tạo rất hạn chế nên khả năng thu hút nguồn sinh viên
tớ
i học tập là rất hạn chế. Đào tạo lĩnh vực công nghiệp rừng mức độ khu vực khá tốt như
các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nôi, tuy nhiên một lần nữa máy móc
thiết bị cho đào tạo còn khá yếu kém.



7

Đào tạo kỹ thuật và đào tạo quản lý doanh nghiệp
Sự ưu tiên cho quản lý doanh nghiệp bao gồm thị trường và quản lý kinh doanh. Không
mục nào ở đây được được dự án thực hiện vì trong quá trình xây dựng dự án một vấn đề
xuyên suất là việc tăng cường hiểu biết về các yêu cầu kỹ thuật cho chế biến gỗ. Tuy
nhiên, với giả thiết là đòi hỏi vớ
i các kỹ năng và kiến thức liên quan tới quản lý doanh
nghiệp, một chương trình sẽ được xây dựng các nguyên lý cơ bản về quản lý doanh
nghiệp. Các chủ đề có thể bao gồm:

• Công nghệ thông tin và truyền thông.
• Quản lý dự án.
• Lãnh đạo và làm việc theo nhóm.
• Chất lượng dịch vụ.
• Sức khoẻ nghề nghiệp và an toàn lao động.
• Quản lý nhân lực
• Qu
ản lý tài chính.
• Thị trường lâm sản

Yêu cầu về kỹ năng
Yêu cầu về kỹ năng trong lĩnh vực công nghiệp rừng Việt Nam sẽ thay đổi nhiểu trong
vòng 10 năm tới mà mức thay đổi này có thể hơn sự thay đổi diễn ra trong suốt 100 năm
qua. Một mức độ quan tâm lớn hơn là nhu cầu cho sự phát triển các kỹ năng, ví dụ các kỹ
năng về cách thức, t
ại sao, nơi nào; kỹ năng về tri thức, ví dụ lãnh đạo nhóm, kiểm soat
sự thay đổi, kỹ năng đối xử giữa các cá nhân, các cá nhân chủ chốt và cách mạng, và kỹ
năng kinh nghiệm sẽ cung cấp sự chuyển đổi từ quan sát tới các việc làm cụ thể.


Kỹ năng rất khó định nghĩa. Nó có xu hướng diễn tả khả năgn hoặc hành xử mà một cá
nhân có thể có và có thể bao gồm:
• Thựchiệncáckỹnăng
• Nhậnbiết(suynghĩvànhậnbiếtkỹnăng)
• Trithức(sửdụngkỹnăng).

Sự dành được kỹ năng thông qua một số giai đoạn:
• Banđầu(tậpsự)
• Bắtđầulàmquen
• Thànhthạo
• Giỏigiang
• Chuyêngia

Quá trình hình thành kỹ năng cũng phản ánh sự thay đổi:
• Chuyểnsự
hiểu biết, tin cậy các nguyên tắc thành việc sử dụng các kinh nghiệm
như là một hệ biến hóa.

8
• Mộtsự thay đổi nhận thức của người học về trạng thái yêu cầu, đòi hỏi trong đó
trạng thái được nhìn nhận một cách khá hạn chế trong quá trình nhận thức và nó sẽ
được phát triển nhiều lên khi mà cả quá trình được hoàn thành và chỉ một số phần
là có liên quan. 
• Quátrìnhtiếpdiễntừ các quan sát tới sự thực hiện. 

Như vậy, sự hình thành kỹ năng đượ
c xác định như sau:
(1) Một khái niệm thuộc chính thể luận bao gồm các ý tưởng về giáo dục, đào tạo,
kinh nghiệm và con người phát triển cả về nghề nghiệp và các lĩnh vực bên ngoài nghề

nghiệp.
(2) Một khái niệm về động thái mà các kỹ năng liên quan tới sự thay đổi và các khái
niệm đa dạng về công nghệ và tổ chức.
(3) Một khái niệm định hướng quá trình xác định là các kỹ năng c
ần tiếp tục phát triển
theo thời gian và không bị hạn chế bởi ccs khung danh giới cứng nhắc.

Nhu cầu về đào tạo dựa vào sự thành thạo để phát triển kỹ năng không phải là một vấn
đề. Đòi hỏi về pháp chế đang được phát triển ở Việt Nam ví dụ như sự liên quan tới sức
khỏe nghề nghiệp và anh toàn lao động (OH&S) và đòi hỏi về môi trường làm vi
ệc an
toàn đòi hỏi đào tạo dựa vào sự thành thạo. Tuy nhiên, trong bối cảnh đào tạo hạn chế của
ngành công nghiệp rừng Việt Nam, phải để người công nhân, những người yêu cầu kỹ
năng mới nhận thức được và cho phép sự nhận thức và sự thay đổi của công nhân.

Trong khi các mức độ khác nhau của đào tạo kỹ năng trong lĩnh vực công nghiệp rừng có
th
ể được xác nhận, tính chất của thông tin do các nhà đào tạo, các cục vụ của Chính phủ,
chính quyền địa phương, công nghiệp, giáo dục, giáo viên cần cho công đồng nông thôn
là mức độ đào tạo mức độ 4-6 trong hệ thống các bậc từ 1-8, (mức độ 1 là mức cơ bản đủ
hoàng thành một công việc tới mức độ 8 là tiến sĩ).

Mức độ 1-3 (thực hiện kỹ năng) tốt nh
ất là được ngành công nghiệp giám sát ở nơi làm
việc hoặc là trong trường hợp đào tạo vùng nông thôn do các cán bộ khuyến lâm của Cục
lâm nghiệp thực hiện trong khi trình độ 7 và 8 và được giám sát tốt nhất người có trình độ
đại học hoặc sau đại học giám sát. Điểm mấu chốt để đào tạo trình độ 4-6 với các mức độ
kiến thức cơ sở khác nhau là có một bài giảng ở lớp đầ
u tiên để các học viên tự học, tài
liệu này có thể được đưa lên internet trước khi khóa học bắt đầu. Tài liệu kỹ thuật cung

cấp thông tin chung và cũng được cung cấp cho học viên trước khi khóa học bắt đầu và
cung cấp cho học viên các kiến thức tổng quan ở trình độ đào tạo 4-6, nhưng cũng bao
gồm tài liệu đọc có thể được sử dụng trong chương trình đào tạo ở khung trình độ bậc 1-
3. Tài liệu kỹ thuật và được xây dựng như là một phần của dự án CARD được xác định
dưới đây.

Như vậy, tóm tắt lại, dự án CARD đã tập trung vào đào tạo trình độ 4-6, các mức độ mà
có nhu cầu cần thiết để cập nhật kỹ năng kỹ thuật phục vụ việc đẩy mạnh kinh doanh và
nơi mà chưa có nhiều các mức độ đào tạo
ở cấp độ này. Lý do cho việc này là đào tạo

9
trình độ bậc 1-3 đã có sẵn ở các trường kỹ thuật, dạy nghề và mức độ 6-8 cũng được cung
cấp tốt ở các trường đại học. Trong khi đào tào về lâm nghiệp và công nghiệp rừng trình
độ bậc 4-6 do dịch vụ lâm nghiệp cung cấp, có một khoảng trống trong việc cấp kinh phí
có lẽ đã làm cản trở sự phát triển của các khóa đào tạo thích hợp cho các dịch vụ cộng
đồng vùng nông thôn. Do đào tạo trình độ 1-3 được thực hiện tốt nhất trên thực địa hoặc
ở nơi làm việc, có một sự cần thiết là những người đào tạo trình độ này phải có trình độ
đào tạo thích hợp và từ bậc 4-6. Như vậy, nhu cầu xác định bở dự án CARD cho đào tạo
những người hướng dẫn/đào tạo viên, những người làm việc khắp các vùng nông thôn
trên cả
nước và có thể xây dựng, thực hiện các khóa đào tạo cho các vùng nông thôn
miền núi. Để đạt được điều này, cần có sự điều chỉnh trong dịch vụ lâm nghiệp, chức
năng nhiệm vụ của dịch vụ lâm nghiệp để có thể đạt được các khóa học matter. Ở môt số
nơi đã thực hiện rất thành công mô hình này, ví dụ ở Ấn Độ có ICFRE được Dịch vụ lâm
nghi
ệp Ấn độ hỗ trợ cung cấp các loại hoạt động này. Dịch vụ lâm nghiệp New Zealand
Forest (tới trước khi thành lập tập đoàn) đạt được rất nhiều thành công trong đào tạo lâm
nghiệp thông qua các trung tâm đào tạo, và đầu vào của đào tạo là các nhà lâm nghiệp
thực địa, thanh tra gỗ và nghiên cứu viên từ các Viện nghiên cứu (một phòng của dịch vụ

lâm nghiệp). Như vậy, tất cả các đội ngũ
kỹ thuật của dịch vụ lâm nghiệp bao gồm các
nghiên cứu viên được cung cấp đào tạo trong lớp học (để đảm bảo cập nhật nhu cầu cho
các khóa học). Rất nhiều các khóa đào tạo được xây dựng và sẵn sàng đào tạo học viên
trong lĩnh vực lâm nghiệp và công nghiệp rừng.

Bằng Diploma quốc gia trong quản lý công nghiệp rừng
Dựa vào kết quả khảo sát các xưởng xẻ vùng nông thôn, các cu
ộc thăm và làm việc với
ngành công nghiệp, một số các cục vụ của Chính phủ và phân tích nhu cầu, đòi hỏi của
nghiên cứu và đào taọ về cưa xẻ, bảo quản gỗ, sấy gỗ và đóng đồ mộc, các chuyên gia
của dự án đã xác định và chi tiết hóa các chủ đề cần thiết để đào tạo quản lý công nghiệp
rừng (trình độ 4-6). Chi tiết của môn học đượ
c trình bày ở Phụ lục 1.

Có các nhóm chủ đề phục vụ việc đào tạo trình độ cho học viên: Chứng chỉ quốc gia (4
chủ đề), Diploma quốc gia (8 chủ đề) và bằng Diploma cấp 1 quốc gia (16 chủ đề), với
các tín chỉ và chủ đề phù hợp với các chứng chỉ của trình độ đại học.

Các khóa đào tạo đặc biệt (Specialised training courses)
Cơ hội cho việc nhóm các nhóm chủ đề giống nhau
để phù hợp với đào tạo nghệ nghiệp ở
các trình độ kỹ thuật. Các khóa học tương tự cũng cần cho đội ngũ cán bộ chuyên môn
(ví dụ các nhà lâm nghiệp trình độ đại học) những người đang làm việc cho dịch vụ lâm
nghiệp và cần các kỹ năng thực hành và kiến thức về ngành công nghiệp mà có thể không
có trong chươgn trình đào tạo bậc đại học. Các khóa đào tạo này cũ
ng sẽ cung cấp việc
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa cán cán bộ kỹ thuật và chuyên môn. Điều này sẽ tạo
thêm các lợi ích cho các cán bộ kỹ thuật muốn được được đào tạo để trở thành các cán bộ
chuyên môn. Các khóa học như vậy có thể bao gồm thanh tra gỗ, vận hành doanh nghiệp,

bảo vệ rừng (sử dụng rừng). Cấu trúc các khóa học này có thêm một số lợi ích như sau:

10
• Ba mức độ đào tạo sẽ được thực hiện phản ánh nhu cầu về các kỹ năng mới cho
các nhóm nghề nghiệp mục đích.
• Các khóa học chung cho các nghề nghiệp khác nhau (thanh tra gỗ, quản lý nhà
máy, bảo vệ rừng (sử dụng). Các cơ sở vật chất cho các khóa đào tọa này thay đổi
và có thể chuyển đổi giữa các dịch vụ lâm nghiệp (dịch vụ lâm nghiệp sang công
nghiệ
p hay ngược lại); đảm bảo trao đổi thông tinn (kiến thức chung, kinh nghiệm
và trao đổi thông thin giữa nhà nước và giới tư nhân); chia sẻ kiến thức chung về
nghề nghiệp (đào tạo đại học) và các đồng nghiệp chưa được đào tạo đại học; kinh
tế về kích thước của khóa học và chương tgrình chung mà có thể cung cấp đào tạo
kỹ thuật cho các cộng đồng vùng nông thôn.
• Kỹ nă
ng đào tạo bậc 4-6.

Trước khi tiến hành bất cứ một khóa đào tạo đặc biệt nào, các học viên cần đạt được sự
thành thạo tối thiểu về các phương pháp số. Một cách hiệu quả, điều này đảm bảo rằng
các học viên đã dành được hoặc là thành công trong việc đạt được các mức độ đầu vào
hoặc được công nhận là có đủ điều kiệ
n để được đào tạo mức độ 4-6. Việc hoàn thành 16
chủ đề/môn học (Chứng chỉ Diploma quốc gia cấp 1) nên cung cấp một sự phù hợp giữa
tiêu chuẩn của khóa đào tạo này với chương trình đại học.

Các sinh viên tốt nghiệp được nhận bởi các ngành công nghiệp, dịch vụ lâm nghiệp có
thể hưởng lợi từ các khóa đào tạo tương tự thông qua các lớp đào tạo đào t
ạo viên ở dịch
vụ lâm nghiệp. Trong khi một số có thể đặt câu hỏi về nhu cầu cho đào tạo trình độ 7 tới
trình độ 4-6, các lý do phản ánh các ý tưởng về việc xây dựng các kỹ năng được thảo luận

ở trên:

Đầu tiên, các khó đào tạo cung cấp sự phát triển của các kỹ năng mà thường không không
có trong chương trình đào tạo ở các trường đại học. Ví dụ, các trường đại học hi
ếm khi
cung cấp cho sinh viên các kỹ năng về lãnh đạo, làm việc theo nhóm, chất lượng dịch vụ
vv. Giáo dục đại học thường không cung cấp đào tạo dựa vào khả năng ví dụ như kỹ năng
về sức khỏe nghề nghiệp và anh toàn lao động cho ngành công nghiệp. Tương tự, thông
tin kỹ thuật cho xưởng xẻ, bảo quản gỗ, sấy, quản lý sâu bệnh hại vv sẽ rất khác với các
thông tin t
ương tự do các nhà thực hành cung cấp. Sinh viên, người lao động hưởng lợi từ
cả hai hướng sẽ đòi hỏi mức độ thành thạo nhanh hơn và sẽ đánh giá cao sự áp dụng các
kỹ năng này thông qua các hoạt động ở cơ sở của họ.

Một điều được bàn luận là mức độ đào tạo 4-6 trong quản lý công nghiệp rừng tốt nhất
khi được thực hiện
ở các trung tâm đào tạo trong các dịch vụ lâm nghiệp. Một số cho
rằng như vậy thì các dịch vụ lâm nghiệp sẽ không hưởng lợi trực tiếp; rất nhiều sinh viên
hoặc người bắt đầu làm việc với dịch vụ lâm nghiệp sẽ quay trở lại làm việc cho công
nghiệp khi được đào tạo xong. Điều này co thể không đúng nếu đứng về góc độ viễn cảnh
kinh tế
. Thư vây, cần có một nhiệm vụ rõ ràng hoặc một viễn cảnh cho vai trò của dịch

11
vụ lâm nghiệp, vai trò hoặc đạo tạo nghề của dịch vụ lâm nghiệp và đào tạo tiếp tục mà
cần phải được thực hiện. Điều này rõ ràng là cần thiết hơn nhu cầu bậc trung và nội bộ
của dịch vụ lâm nghiệp, nhưng phải đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và công nghiệp
rừng.

Các chủ đề yêu cầu cho 3 ngành nghề (thanh tra gỗ, vậ

n hành nhà máy và bảo vệ rừng
được tóm tát ở các bảng 4, 5 và 6. Rất nhiều các chủ đề khá chung giữa 3 ngành nghề.
Miêu tả chi tiết các ngành nghề được trình bày ở Phụ lục 1.

12

Bảng 4 Đào tạo trình độ 4-6 cho các thanh tra gỗ (Timber Inspectors)


1a. Thanh tra gỗ

(Tiên quyết phương pháp số lượng)

- Sử lý gỗ bị nhiễm bệnh.
- Quản lý côn trùng hại gỗ.
- Thoái hóa sinh học của gỗ
- Bảo quản gỗ

1b. Thanh tra gỗ cao cấp

-Khoa học gỗ
-Công nghệ thông tin và truyền thông.
-Lãnh đạo và làm việc theo nhóm.
-Chất lượng dịch vụ.
1c. Trưởng, thanh tra gỗ

-Sức khỏe nghề nghiệp và an tòan lao động

-Quản lý nhân sự
-Quản lý tài chính

-Quản lý dự án




13
Bảng 5. Mức độ đào tạo 4-6 cho người vận hành cơ sở (cưa xẻ, xử lý gỗ, sấy gỗ).

2a. Người vận hành

(Điều kiện tiên quyết Phương pháp đo đếm được)

- Cưa xẻ

-Sấy gỗ

-Bảo quản gỗ

-Sức khỏe nghề nghiệp và an toàn lao động.

2b. Người vận hành cao cấp

-Khoa học gỗ

-Công nghệ thông tin và truyền thông.
-Lãnh đạo và làm việc theo nhóm.
-Chất lượng dịch vụ.

2c. Trưởng vận hành


-Quản lý đội ngũ
-Quản lý tài chính.
-Quản lý dự án

-Nguồn gỗ






14
Bảng 6. Đào tạo trình độ 4-6 cho bảo vệ rừng (sử dụng)

3a. Bảo vệ rừng (sử dụng)

(Điều kiện tiên quyết –Phương pháp số lượng)

-Nguồn tài nguyên gỗ

-Khoa học gỗ

-Cưa xẻ

-Thóa hóa sinh học của gỗ

3b. Bảo vệ rừng cấp cao (sử dụng)

-Công nghệ thông tin và truyền thông.
-Lãnh đạo và làm việc theo nhóm

-Chất lượng dịch vụ.
-Sức khỏe nghề nghiệp và an toàn lao động

3c. Trưởng bảo vệ rừng

-Quản lý nhân viên
-Quản lý tài chính.
-Quản lý dự án

-Thị trường lâm sản













15
Đào tạo công nhân ở các cơ sở xẻ vùng nông thôn

Chiến lược đào tạo công nhân trình độ 1-3 cho các cộng đồng nông thôn miền núi là
cung cấp một hệ thống lao động quốc gia về lĩnh vực thanh tra gỗ, vận hành cơ sở và bảo
vệ rừng, và các nhà lâm nghiệp với kiến thức kỹ thuật cần thiết cho mỗi lĩnh vực, và họ
có kiến thức, nguồn lực và động lực c

ần thiết để triển khai đào tạo trong và ngoài các cớ
cở chế biến gỗ. Việc đào tạo công nhân các xưởng xẻ vùng nông thôn sẽ được tiến hành ở
hoặc các xưởng xẻ đơn lẻ hoặc các cụm cơ sở xẻ. Với một số lượng lớn công nhân hiện
đang làm việc trong ngành công nghiệp và theo vị trí địa lý, chỉ các phương tiện thực
hành được cung cấp bởi mạng l
ưới. Một điều được dự đoán là nguồn đầu vào (ví dụ tài
liệ kỹ thuật) sẽ được đưa lên mạng dưới dạng cơ sở dữ liệu và được Dịch vụ lâm nghiệp
Việt Nam duy trì.

Để cung cấp các khoá đào tạo cho các cộng đồng miền núi, các khảo sát phải được tiến
hành để đánh giá nhu cầu của cộng đồng và một số ưu tiên hạ
n chế cho một số lĩnh vực,
ví dụ kiến thức cơ bản về gỗ và sức khoẻ nghề nghiệp và anh toàn lao động được xếp là
các chủ đề có mức độ ưu tiên thấp. Trong khi có thể thiếu vắng sự đánh giá phù hợp các
giá trị và nhu cầu về sự vận hành của ngành công nghiệp rừng, gía trị giải quyết vấn đề từ
các nguyên tắc thứ nhất, các thông tin thu
được từ đợt khảo sát rất giá trị trong việc xác
định các nhu cầu đào tạo của các cơ sở xẻ, và việc ưu tiên hơn cho các chủ đề cần nhiều
thực hành hơn hơn là khoa học gỗ, sức khoẻ nghề nghiệp và an toàn lao động, sơ đồ xẻ.
Dựa trên cơ sở thông tin này, một chương trình đào tạo bậc 1-3 bao gồm một số chủ đề
được trình bày ở
Bảng 7.


Bảng 7. Đào tạo kỹ năng trình độ 1-3 cho các cơ sở xẻ vùng nông thôn


MODULE 1

Thực hành cưa xẻ


Sản xuấ đồ mộc

Kỹ thuật mài cưa



16
MODULE 2

Hong phơi (sấy không khí).

Sấy cưỡng bức

Bảo quản gỗ




MODULE 3


Bảo dưỡng thiết bị

Thị trường

Quản lý kinh doanh

Khoa học gỗ, sức khoẻ nghề nghiệp và an toàn lao động và sơ đồ xẻ được xây dựng như
là các thành phần tổng hợp của các khoá học.

Chi tiết của các khoá đào tạo và tài liệu kỹ thuật và tài liệu may chiếu sẽ được xây dựng
như là một phần của dự án CARD.

17
2.0 Tổng quan về nghiên cứu công nghiệp rừng

Duy trì sự phát triển của công nghiệp cưa xẻ vùng nông thôn và sử dụng gỗ keo và bạch
đàn rừng trồng và trang trại lâm nghiệp đỏi hỏi một mục tiêu quốc gia để phát triển một
công nghiệp sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ bền vững và có tính cạnh tranh quốc tế cao; chế
biến hiệu quả dựa vào các cơ hội s
ản xuất tăng thêm giá trị và sử dụng nguồn cung cấp gỗ
hiệu quả để đem lại lợi ích kinh tế cho vùng và quốc gia.

Điều này cũng đòi hỏi một chương trình nghiên cứu của ngành có sự đảm bảo về mặt tài
chính và ổn định để đảm bảo cho sự phát triển và cập nhật các công nghệ liên quan.

Trong khi các ý kiến có thể bày tỏ quan điểm, một xu hướng trong rấ
t nhiều các nền kinh
tế phát triển là tăng cường các nguyên tắc định hướng các nghiên cứu của ngành; từ bỏ
trách nhiệm của chính phủ về các nghiên cứu định hướng của ngành và những người sử
dụng kết quả nghiên cứu phải trả tiền cho nghiên cứu. Trong khi có rất nhiều các lợi ích
về cơ sở vật chất kỹ thuật ở các cơ quan nghiên cứu để thực hiện các nghiên c
ứu mang
tính thương mại, cần có một sự hài hoà để đảm bảo rằng các chương trình nghiên cứu
quốc gia không phải là sự thoả hiệp; tính liên tục và sự sống động của các cơ quan nghiên
cứu không bị tiêu tan và như vậy nghiên cứu viên sẽ không được đảm bảo hoặc là chủ đề
cho những bàn cãi. Các nguồn tài chính không rõ ràng không nên được sử dụng như là
một công cụ để thúc đẩy các nghiên cứu xuất sắc và không th
ể là vật thay thế cho nguồn
tài chính của cơ sở nghiên cứu.


Chương trình được xác định bên dưới được định hướng để cung cấp một tiêu chuẩn quốc
tế trong các viện nghiên cứu công nghiệp rừng trong khi cũng đáp ứng các mục tiêu dài
hạn của các sản phẩm công nghiệp rừng có tính cạnh tranh quốc tế và đáp ứng nhu cầu
của các cộng đồng vùng nông thôn. Chi tiết về nhu cầu nghiên cứu v
ề cưa xẻ, sấy và bảo
quản gỗ được trình bày trong các báo cáo khác. Mục tiêu là cung cấp một chương trình
nghiên cứu nơi mà các ngành có thể đảm đương. Chương trình được xác định phía dưới
là đối tượng cho công nghiệp rừng và không xác định nhu cầu nghiên cứu lâm nghiệp.


V
V
a
a
i
i


t
t
r
r
ò
ò


n
n
g

g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u
u


c
c


g

g
i
i
a
a


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n

n
g
g
h
h
i
i


p
p


r
r


n
n
g
g


Mục tiêu hoặc nhiệm vụ được thực hiện trong lĩnh vực công nghiệp rừng nên theo thứ tự
giữa các nguồn nhân lực để hỗ
trợ xây dựng một tương lai bền vững. Và áp dụng các
công nghệ tiên tiến về thiết kế sự dụng carbon hiệu quả trong tất cả các hoạt động, đứng
đầu cho sự phát triển của các hệ thống mới về sản xuất, sản xuất công nghiệp, chế tạo, sử
dụng, tái chế và làm giảm thiểu lượng carbon phát thải vào môi trường. Điều này đạt
đượng thông qua:


Giảm sử dụng năng lượng hoá thạch giá trị thông qua các quá trình thay thế
than/dầu mỏ bằng cách sử dụng bền vững nguyên liệu ligno-cellulosic khai thác từ
sinh khối/sợi gỗ thực vật và

18
• Tăng cường thời gian sử dụng sản phẩm thông qua các nghiên cứu cơ bản về cấu
trúc và chức năng của ligno-cellulose ở các sản phẩm và ứng dụng các kiên thức
này thông qua công nghệ sạch tiên tiến.
Cellulose là polymer tự nhiên sẵn có nhất trên trái đất. Lignin là polymer sẵn có thứ hai.
Cả hai loại polymer này có các đặc tính lý hóa học tuyệt vời và đặc tính công nghệ có thể
làm nguyên liệu chủ yếu cho thức ăn, ngăng lượng, nguyên liệ
u đốt lỏng, nguyên liệu và
hóa chất một cách bền vững.
Nhu cầu nghiên cứu bao gồm:
Chuyển các nghiên cứu cơ sở sang nghiên cứu về cơ sở phân tử của cellulose, lignin và
sản phẩm sợi gỗ, làm sáng tỏ sự hình thành hóa sinh tổng hợp của lignin, cellulose và
hemicellulose ở thực vật và tìm hiểu xem kiến thức nào có thể được áp dụng cho công
nghiệp sản xuất nguyên liệu gỗ, ví dụ như rưng trồng, cung c
ấp gỗ, sợi gỗ cho công
nghiệp chế biến.
Sử dụng kết quả phân tích chu kỳ sống để đánh giá các ứng dụng tiên tiến của sợi gỗ thực
vật hay sinh khối. Việc sự dụng kết quả phân tích vòng đời nên được thiết kế tập trung
nghiên cứu và các nhà khoa học để xem xét vấn đề cơ sở và các giải pháp tiến tiến làm
lợi trực tiếp tới các ch
ủ đất (nông nghiệp, lâm nghiệp và làm vườn), kiến trúc, xây dựng,
kế hoạch, nhà công nghiệp, nhà sản xuất và khách hang. Tiến trình và nội dung nghiên
cứu cũng thu hút sự quan tâm của công chúng và sinh viên, những người muốn mở rộng
sự hiểu biết của họ về sản xuất và sử dụng sản phẩm sử dụng ligno-cellulosic; thiết kế hệ
thống công nghiệp và kế hoạch dài hạn cho một tưong lai bền vữ

ng.
Bốn chương trình và sự tương quan bao gồm Cải tiến, khoa học cơ bản, công nghệ hiện
đại và giáo dục và chuyển giao kiến thức được trình bày ở Bảng 1.



19

















































1. Đổi mới
• Thiết kế sử dụng Carbon hiệu quả.
• Thiết kế cho tái chế, tái sử dụng.
• Thiếtkếchosửdụnglâubền.
3. Công nghệ mới

• Nhiệ độ thấp nhiệt phân sinh khối phế thải sản xuất furfural và năng
lượng dạng lỏng (ethanol).
• Chế biến vỏ và tannin để loại bỏ proteins, kim loại nặng, dầu cho tái
chế và tận dụng phế loại công nghiệp.
• Công nghệ Microwave cho chế biến sinh khối.
• Plastics lignocellulose .
• Hốn hợp sinh học tái tạo móiư cho ứng dụng công nghiệp

Cưa xẻ, sấy và bảo quản gỗ

4. Giáo dục và chyển giao kiến thức
• NCS tiến sĩ tập trung vào các chương trình
nghiên cứu.
• Các khoá đào tạo thạc ĩ về sử thiết kế sử
dụng Carbon hiệu quả với đầu vào tại các
trường đại học Australia, Europe, Mỹ, và châu
Á.
• Hỗ trợ thiết kế phần mềm.
• Phát triển chính sách về thiết kế sử dụng
Ca
r
bo
n hi

u
qu


Đ
ô

n
g

Na
m Á
(
t
h
ô
n
g

qua

BẢNG 1. Trung tâm nghiên cứu hợp tác về giải pháp Ligno-
Cellulosic
2. Khoa học cơ bản
• Hoá sinh thành tổng hợp sinh học của lignin, cellulose và
hemicellulose
• Hỗn hợp sợi Lignocellulose
• Tác động qua lại của Lignocellulose
• Thay đổi lý hoá tính của sợi gỗ.
• Thoái hoá sinh học

19
M
M
ô
ô



t
t




c
c
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h

h


c
c
h
h
o
o


t
t
r
r
u
u
n
n
g
g


t
t
â
â
m
m



h
h


p
p


t
t
á
á
c
c


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n



c
c


u
u


v
v




g
g
i
i


i
i


p
p
h
h
á

á
p
p


L
L
i
i
g
g
n
n
o
o
-
-
C
C
e
e
l
l
l
l
u
u
l
l
o

o
s
s
i
i
c
c





Chương trình 1. Đổi mới (cải tiến)
1.1 Thiết kế sử dụng carbon tích cực (CPD); thiết kế cho tái sử dụng tái chế và
dây chuyề
n và độ bền cao cung cấp chương trình tổng thể cho đổi mới. Một chương
trình có thể được phát triển và ứng dụng để kiểm tra các ý tưởng, kế hoạch, chính sách,
tiến trình, sản phẩm, nghiên cứu, phát triển công nghệ, xây dựng hoặc hệ thống nông
nghiệp: kiểm tra môi trường tiềm năng, tác động xã hội và kinh tế trong một vòng chu
kỳ của đổi mới. Tiến trình cho phép tác động qua lại để kiểm tra s
ự cải tiến cho tới khi
giải pháp tối thu được. Tiến trình cung cấp đầu vào (năng lượng và tài nguyên) và đầu
ra (sản phẩm cuối cùng, phế thải và ô nhiễm) với chú ý đặc biệt vào CO
2
và các chất
độc hại có thể làm tổn hại tới sức khỏe con người và môi trường so sánh với các họat
động của con người với các hoạt động lý tưởng hoặc hiện tại.

CPD bao gồm phân tích vòng đời thông qua mô hình tổng hợp đầu vào trực tiếp và gián
tiếp. Mục tiêu là nên chú trọng vào các giải pháp mà đã được xây dựng và mở rộng ứng

dụng với số lượng các chất hóa học và các chấ
t ô nhiễm và xây dựng một trợ giúp thiết
kế mà có thể được sử dụng ở giai đoạn đầu tiên của quá trình cải tiến.

1.2 Thiết kế để tái chế, tái sử dụng và dây chuyền: Phần lớn các sản phẩm đã
được thiết kế cho người sử dụng trong đó các phế phẩm, sự lãng phí nguyên liệu đã làm
gia tăng sự hoang phí nguồn tài nguyên không tự tái tạo. Rất tiểm n
ăng, rất nhiều các
sản phẩm có thể được thiết kế để có thể tái chế. Cả tòa nhà được xây dựng, ví dụ nơi mà
sợi gỗ được tập hợp với lignocellulosic để xây dựng, vào cuối chu kỳ sử dụng thì có thể
được tái chế thành sản phẩm mới hoặc có thể xây dựng các tòa nhà khác từ sợi gỗ tương
tự. Điều này đòi hỏi là tất cả các công ngh
ệ liên quan tới sản phẩm hoặc tòa nhà được
lựa chọn, và do vậy chúng có thể phù hợp với các công nghệ tái chế.

1.3 Tính lâu bền của thiết kế là thời gian sử dụng một sản phẩm nào đó. Điều này
đặc biệt quan trọng trong ứng dụng kết cấu có khả năng kháng sự phá hủy UV, sự phá
hủy sinh học mà có thể ảnh hưởng tới sự an toàn của con người. Các thu
ộc tính như
thẩm mỹ cũng rất quan trọng cả cho thiết kế và kỹ thuật và người sử dụng. Sự lâu bền
của thiết kế xác định môi trường vi mô trong đó một sản phẩm ví dụ một yếu tố xây
dựng sẽ được nghiên cứu và đánh giá về sự lâu bền của thành phần. Một điều rõ ràng là
giải pháp cung cấp các tiến trình kiểm tra lợi ích/chi phí củ
a việc đánh giá và thay thế
các sản phẩm và giá trị sử dụng của chúng. Quá trình cũng cung cấp phân tích khoảng
trống của thông tin mà có thể bị thiếu trong mối quan hệ với nguyên liệu hoặc sản phẩm
và các nghiên cứu có thể cần được tiếp tục.

Chương trình 2 Khoa học cơ bản


2.1 Biochemical pathways for lignin, cellulose and hemicellulose biosynthesis
Mục tiêu là làm sáng tỏ hơn chức năng gen liên quan tới cellulose, hemicellulose và
lignin và cách thức sinh hóa hình thành và phát tireen sợi gỗ, mô tia và các đặc tính của
gỗ.

20
2.2 Thành phần sợi gỗ Lignocellulose rất khác nhau giữa và trong các loài thực
vật, giữa các loại sợi và mô gỗ của thực vật. Cấu trúc, thành phần hóa học và đặc tính
chất lượng của sợi gỗ sẽ xác định các cách sử dụng gỗ khác nhau. Mục tiêu là xác định
rõ hơn các đặc tính cơ bản của các thành phần sowji gỗ trong mối liên hệ ảnh hưởng
của môi trường và sự điều khiển củ
a gen liên quan tới đặc tính chất lượng của gỗ.

2.3 Tác động tương hỗ của Lignocellulose
Nhiệt độ thấp nhiệt phân nhanh chuyển hóa phản ứng của cellulose, hemicellulose và
lignin cung cấp một hệ thống va hầu hết sự chuyển hóa từ sợi gỗ sang các thành phần
chất hóa học cơ bản và sang các chất hóa học có hữu dụng. Kiểm soát công nghệ của
môi trường chuyển hóa với các yếu tố về nhi
ệt độ, thời gian, có oxy hay không có oxy
và việc tái chế hiện tại đã được sử dụng ở mức độ cao đã có thể thay thế cho việc sử
dụng các chất hóa học tương tự chiết xuất từ dầu mỏ. Thôngo gồm việc sử dụng các
sinh khối khác nhau. Hai sản phẩm thu được từ quá trình nhiệt phân nhanh nhiệt độ
thấp bao gồm chất furfural và cellulose thay đổi. Furfurals là chất sinh học chố
ng lại
nấm nematodes và với một phạm vi hẹp hơn là chống lại côn trùng, nhưng cũng tạo
nên các chất có thể làm mất tác dụng của nhiều chất chiết xuất từ nhựa tới dầu mỏ.
Cellulose thay đổi có thể chuyển hóa thành ethanol. Sự thay đổi (tách chiết lignin và
hemicellulose) có thể tiềm năng cung cấp nguyên liệu thô cho các chất tạo ra từ
cellulose (ethanol, bột giấy, plastics sinh học, sợi gỗ tái tạo (ví dụ rayon) sơ
n, thuốc nổ

vv. Không có sản phẩm nào từ các sản phẩm tiềm năng này đã được nghiên cứu trong
bối cảnh các chất nguyên liêu thô khá tinh khiết (95% là cellulose) có thể phản ứng rất
nhanh nếu lignin và hemicellulose được tách xuất từ trước. Trong bối cảnh này, phân
tích vòng đời có thể được sử dụng để đánh giá các lựa chọn, xác định các vấn đề môi
trường có ý nghĩa và các chiến lược ưu tiên cho sự phát triển.

2.4 S
ự thay đổi lý hóa tính của sợi gỗ
Sự thay đổi hóa tính của sợi gỗ tới sự thay đổi cấu trúc cellulose tới sự thoái hóa sinh
học đã là chủ đề cho các nghiên cứu quốc tế sâu rộng trong hơn 7 năm qua. Kết quả của
nghiên cứu này được biết là sự thiết lập các ngành công nghiệp mới và sản phẩm ở
Châu Âu và việc sử dụng các chất có thể thay thế các chất độc sử
dụng trong bảo quản
gỗ. Các công nghệ này tiềm năng có thể tái chế sợi gỗ thực vật. Tuy nhiên, theo tác giả,
chưa có hệ thông nào như vậy được nghiên cứu. Các cơ hội cho nghiên cứu, khám phá
các dạnh thay đổi hóa học, ví dụ mặt hoạt tính của sợi gỗ ảnh hưởng tới đặc tính của gỗ
như khả năng chống cháy, giảm nứt vỡ, liên kết, cải thiện tính bám, b
ền vững tuy nhiên
vẫn chưa được nghiên cứu. Rõ ràng là sự phát triển của hệ thống dựa vào chất không có
formaldehyde có sự ưu tiên cao và hệ thống có thể tăng thêm giá trị vào nguyên liệu thô
trong việc có thể tái chế nó.

Chương trình 3. Công nghệ mới
3.1 Nhiệt độ thấp nhiệt phân nhanh cung cấp sức nóng và chuyển hóa
hemicellulose và lignin thành furfural. Năng suất khá cao (khoảng 11% trọng lượng
sinh khối khô). Sản phẩm này có thể được sử dụng
để sản xuất rất nhiểu sản phẩm khác.
Công nghệ truyền thống sử dụng quá trình chuyển hóa rất chậm (axit hydrolysis theo
sau chất hydrogenation). Sản phẩm phế thải sau khi tách chiết furfural là 95% cellulose.
Điều này nên được ứng dụng trong sản xuất ethanol và nên được ưu tiên thực hiện nếu

lignin đã được tách xuất hết. Sự có mặt của lignin chủ yếu làm chậm quá trình axit hóa
21
hydrolysis của cellulose thành đường gỗ. Các loại sản phẩm gỗ như kể trên được đã
được sản xuất sử dụng công nghệ của đại học tổng hợp Melbourne. Rõ ràng là cellulose
phế thải (“than hoạt tính trắng) là một bước chế biến nhỏ từ “than hoạt tính sinh học” và
là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong việc lưu giữ carbon trong đất sản
xuất nông nghiệp.
3.2 Thay đổ
i cấu trúc vỏ cây và tannin để cung cấp chất lọc proteins, kim loại
nặng và dầu thải phục vụ mục tiêu tái chế.
Điều này được thực hiện thông qua các phản ứng hóa học đặc biệt do các công nghệ chế
biến hiện đại đem lại. Vỏ cây có sẵn với khối lượng lớn nhưng có rất ít nghiên cứu để
xác định bản chất của các phản ứng hóa học và các
ứng dụng tiềm năng của nó, ví dụ:

• Tách xuất abattoir và nước thải để tái sử dụng nước, phương pháp mới, sử
dụng ít năng lượng và tạo ra phân bón hữu cơ cải thiện độ phì đất.
• Tách xuất kim loại nặng (ví dụ chì ) từ đất sản xuất nông nghiệp.
• Tách xuất dầu từ dầu tràn ở nước biển.
• Tách lọc nướ
c tinh khiết với khối lượng lớn, chi phí thấp.
• Tái chế hốn hợp composites sinh học sử dụng cho ván sàn hoặc mặt đường
hoặc làm khuôn đúc

3.3 Biến đổi sinh khối bằng Microwave. Biến đổi gỗ bằng Microwave làm thay đổi
tính thấm của nguyên liệu thô để đạt được bột lỏng giấy tới lignin, nơi mà gỗ bị phân
hoá mà không gây ra tác dụng phụ là làm mất sợi dài và giảm tỷ lệ
cellulose thu được.
Việc chuẩn bị cho một trường hợp sản xuất kinh doanh chỉ ra rằng năng lượng có thể
tiết kiểm tới 40% và sử dụng chất hoá học khoảng 30%. Mô hình phân hoá gỗ cùng với

các nghiên cứu về chất lượng giấy đã xác định co hay không công nghệ giấy có thể
được chuyển đổi từ quá trình xử lý theo đợt dài tới quá trình liên tục mà không cần có
tới việc phải băm nhỏ g
ỗ hoặc quá trình phân hoá gỗ theo giai đoạn.

3.4 Hỗn hợp polymer sợi thực vật đã tạo ra một bước tiến rất có ý nghĩa ở thị
trường nguyên liệu xây dựng ở Bắc Mỹ. Ứng dụng bao gồm việc sản xuất sàn tầu, rào
chắn, của sổ, cửa ra vào, sàn nhà, mái nhà, của kéo, tà vẹt tàu…vv. Plastic được sử
dụng thông dụng nhất là chất gắn với polyethylene có khối lượ
ng thể tích lớn (cả với
chất sử dụng lần đầu và tái sử dụng). Các ứng dụng khác bao gồm polystyrene,
polyvinyl chloride, polypropylene, ABS Polymer, và PET. Lọc gỗ (sợi thực vật hoặc
dăm) có thể được sử dụng để tạo ra tới 60% các sản phẩm cuối cùng.

Một số hạn chế của hỗn hợp sợi thực vật bao gồm:

• Tính nhạy cảm với nướ
c. Bản chất của sợi gỗ là thấm nước. Điều này sẽ làm sợi
gỗ bị phồng lên.
• Nhạy cảm với tiến trình mục. Trong khi kết hợp giữa sợi gỗ và plastic sẽ tăng
các khoảng liên quan tới việc xâm hại của nấm, nguyên liệu vấn không bền và
nhạy cảm với sự xâm hại của nấm từ bên ngoài.
• Kết hợp kém giữ
a sợi gỗ và polymer.
• Sự chịu nhiệt kém của plastics gỗ. Việc tăng tỷ lệ sợi gỗ tới 60% sẽ tăng tính dẻo
và dính với hệ quả là dễ bị trào khuôn.
22
• Việc không sử dụng plastics sợi gỗ hiện tại cho các công việc làm xà, dầm là do
các nguyên liệu này vẫn hay bị nứt vỡ.


Chương trình nghiên cứu nên tập trung vào 3 lĩnh vực:

i). Thay đổi hoá học của sợi gỗ để tăng cường độ bền vững và tính chống chịu với nấm
mục. Công nghệ chuẩn, ví dụ như sử dụng acetylation và furfuralisation, và công nghệ
mới sẽ được sử d
ụng để cải thiện các tính chất của nguyên liệu này.
ii). Công nghệ hoạt hoá bề mặt sẽ được đánh giá đẻ tạo ra sự kết hợp tốt hơn giữa
polymer và gỗ. Thêm vào đó, khi và sợi gỗ được sử dụng hơn là ván dăm, việc phân
hoá gỗ sẽ được ưu tiên thực hiện để cải thiện cơ lý tính và khả năng chống nứt nẻ của
hỗ
n hợp plastic.
iii). Công nghệ nhiệt Microwave sẽ được sử dụng để thu được các đặc tính tốt hơn của
gỗ plastic trong quá trình đúc sản phẩm để tăng cường chế biến công nghiệp. Các công
việc hiện tại được đại học Melbourne tiến hành sử dụng công nghệ microwave cho chai
PET plastic.

3.5 Cưa xẻ, sấy, bảo quản và sản xuất đồ mộc.
Cưa xẻ, sấy, bảo qu
ản là các lĩnh vực thiết yếu của công nghiệp rừng truyền thống. Tài
liệu chi tiết về các lĩnh vực này đã được chuẩn bị để xác đinh nhu cầu giáo dục, đào tạo
và nghiên cứu dựa vào kế quả khảo sát công nghiệp cưa xẻ ở Việt Nam. Sự tập trung
vào phát triển của ngành sản xuất đồ mộc nội địa, công nghệ xử lý bảo quả s
ẽ tạo ra
nhiều cơ hội hơn cho các công nghệ bảo quản gỗ và sấy gỗ mà sự hiệu quả của các lò
sấy ở Việt Nam và các công nghệ mới dựa vào việc sử dụng năng lượng mặt trời.

Chương trình 4. Giáo dục và chuyển giao kiến thức

Vai trò của Chính phủ trong trong các hoạt động lâm nghiệp và công nghiệp rừng là rất
quan trọng. Một điều đã

được bày tỏ rõ ràng là lâm nghiệp và công nghiệp rừng đã bị
tụt hậu say nhiều ngành khác; các hoạt động diễn ra ở rất nhiều vùng trên thế giới đã
chứng tỏ là công nghiệp rừng bị suy giảm và thị trường rất không ổn định. Một quyết
định được đưa ra ở Việt Nam là có hay không lâm nghiệp và công nghiệp rừng là quan
trọng và có hay không chúng là thiết yếu trong kỷ nguyên trái đất nóng lên và sự suy
giảm nguồn nă
ng lượng dầu mỏ ở trên thế giới và Việt Nam. Nếu quyết định cho rằng
lâm nghiệp và công nghiệp rừng là quan trọng thì sự phát triển trong tương lai của
ngành công nghiệp này không thể bị lùi lại so với sự cạnh tranh trên thị trường. Chính
phủ sẽ phải can thiệp và điều phối phát triển một viễn cảnh cho ngành.

Việc thực hiện chiến lược cần một dịch vụ
lâm nghiệp được cung cấp nguồn tài nguyên
cho các hoạt động của nó, nếu nguồn tài nguyên được khám phá để phát triển dịch vụ
lâm nghiệp hiệu quả, và như vậy một phần của chiến lược nên là sự phát triển của một
chương trình đào tạo lâm nghiệp và công nghiệp rừng tổng hợp. Nếu không có viễn
cảnh nào được phát triển thì các sáng kiến sẽ không có ảnh hưởng gì tới hệ thống giáo
dục và đào tạo hiện tại, và các tác động thị trường sẽ tiếp tục đảm bảo rằng có một sự
đầu tư hoặc tác động vào các ngành trên.

23
Nếu dịch vụ lâm nghiệp được giao nhiệm vụ tạo một chương trình đào tạo khởi động
trong lĩnh vực lâm nghiệp và công nghiệp rừng, dịch vụ lâm nghiệp nên được giao trách
nhiệm để đảm bảo rằng các bên liên quan tới đào tạo và giáo dục được tham gia vào các
chương trình.


4.1 Các dự án nghiên cứu cho NCS tiến sĩ sẽ chú trọng vào các chủ đề học thuật
đặc biệt đượ
c xác định trong mỗi chương trình. Sinh viên và nghiên cứu viên của mỗi

chương trình nghiên cứu nên được quản lý ở các trường đại học then chốt ở Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh. Cùng hợp tác đào tạo nên được kết hợp giữa các ngành công nghiệp
và các tổ chức nghiên cứu. Các cơ hội cũng sẽ sẵn có cho việc triển khai các chương
trình nghiên cứu tiến sĩ cho các tổ chức nghiên cứu và đào tạo quốc tế. Các khóa đ
ào
tạo sẽ được xây dựng với các thiết kế thí nghiệm, thiết kế sử dụng carbon tích cực,
chiến lược bảo vệ IP, kỹ năng quản lý con người và quản lý nghiên cứu.

4.2 Chương trình các khóa đào tạo sau thạc sỹ về thiết kế sử dụng carbon tích cực
sẽ được thiết lập với sự hợp tác và tham gia của các trường đại học quốc tế.

4.3 Hỗ trợ phần mềm về thiết kế sử dụng carbon tích cực đưa ra một chiến lược
chính của Trung tâm. Phần mềm và cơ sở dữ liệu sẽ cung cấp chương trình để
đánh giá các sáng kiến và ý tưởng đổi mới.

4.4 Chương trình phát triển chính sách về thiết kế sử dụng carbon tích cực sẽ
được thiết lập với các đối tác thích hợp trong các nước thu nhập th
ấp và sẽ được
thiết lập thông qua các dự án hỗ trợ quốc tế ví dụ qua các dự án ACIAR.

4.5 Bảo vệ công nghệ mới sẽ được thiết lập để hỗ trợ bảo vệ chiến lược kinh doanh.


C
C
á
á
c
c



đ
đ


i
i


t
t
á
á
c
c


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n



c
c


u
u


t
t
i
i


m
m


n
n
ă
ă
n
n
g
g




Một trong các mục tiêu chính là giành được các mối quan hệ làm việc trực tiếp giữa
dịch vụ lâm nghiệp và các trường đại học ở Việt Nam. Có một tiềm năng cho sự hợp tác
giữa hai nhóm tổ chức này. Các nhóm nghiên cứu khác cần được lựa chọn dựa vào sự
tập trung về kiến trúc gỗ
, kỹ năng thiết kế, và sự liên kết với các phân tích chu kỳ và kỹ
năng kỹ thuật và hóa học. Sáu tổ chức nghiển cứu tối ưu được xác định.

C
C
á
á
c
c


t
t




c
c
h
h


c
c



s
s




d
d


n
n
g
g


c
c
u
u


i
i


t
t
i

i


m
m


n
n
ă
ă
n
n
g
g



• Nhà sản xuất đồ mộc
• Công ty giấy và bột giấy
• Các chủ đất
o Sản xuất mía đường
o Nông nghiệp
o Làm vườn
o Lâm nghiệp
• Công nghiệp sản xuất hỗn hợp Composite
24
• Các công ty cưa xẻ, sấy và bảo quản gỗ
• Kiến trúc
• Các công ty cơ khí/công trình

• Các tổ chức kiến trúc quốc gia
• Các tỉnh/các cục vụ của Chính phủ
• Các ban quản lý



M
M


i
i


q
q
u
u
a
a
n
n


h
h





g
g
i
i


a
a


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u

,
,


g
g
i
i
á
á
o
o


d
d


c
c


đ
đ
à
à
o
o



t
t


o
o


v
v
à
à


q
q
u
u


n
n


l
l
ý
ý



h
h
à
à
n
n
h
h


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h
.
.


Nghiên cứu, đào tạ
o và quản lý hành chính nên là những bộ phận tách rời có trách
nhiệm rõ ràng trong dịch vụ lâm nghiệp. Bộ phận đào tạo hay trung tâm đào tạo sẽ chú
trọng tới việc cung cấp tập huấn kỹ thuật và sẽ sử dụng nguồn tài nguyên có sẵn từ các
viện nghiên cứu để cung cấp các dịch vụ này. Dịch vụ khuyến lâm cũng sẽ sử dụng
nguồn tài nguyên của các viện nghiên cứu và các trung tâm đào t

ạo. Việc phát triển cán
bộ trong dịch vụ lâm nghiệp là chức năng quản lý hành chính nhìn chung được quản lý
bởi bộ phận quản lý nhân sự. Tuy nhiên, các nhu cầu nên được thiết kế hài hòa giữa các
bộ phận.

×