Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Sinh trưởng của một số dòng cá chép trong điều kiện vùng cao " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.93 KB, 5 trang )


1
Sinh trưởng của một số dòng cá chép trong điều kiện vùng cao
P.A.Tuấn, L.Q. Hưng, T.V. Hùng, N.M.Hải
Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I

1. Đặt vấn đề
Cá chép là một trong những loài cá nước ngọt nuôi phổ biến ở Việt nam. Cá được
nuôi trong ao, lồng, ruộng lúa, cung cấp thực phẩm và tăng thu nhập cho nông dân. Điều
tra 133 hộ nuôi cá chép cho thấy nuôi cá trong ao, ruộng lúa là hình thức nuôi phổ biến.
Phần lớn các hộ dân nuôi cá chép ghép với các loài cá khác, bao gồm các loài cá bản địa
và nhập nội. Trong ao nuôi ghép, cá chép chiếm tới 30,1% sản lượng cá nuôi (Austin &
CTV., 2007).
Mức độ thâm canh nuôi cá chép thay đổi từ nuôi quảng canh quy mô nhỏ dựa
hoàn toàn vào nguồn thức ă
n tự nhiên, đến nuôi bán thâm canh có bón phân và cho ăn bổ
sung các loại cám gạo, phụ phẩm nông nghiệp, đến nuôi thâm canh với mật độ cao, cho
ăn thức ăn công nghiệp. Nuôi bán thâm canh trong ao hoặc kết hợp nuôi trong ao và
ruộng lúa là hình thức nuôi cá chép phổ biến nhất ở nước ta.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi cá chép, bao gồm chất lượng cá
giống, thức ăn, phân bón và biện pháp quản lý ao.Chất lượng cá giống chụi ảnh h
ưởng
trực tiếp từ chất lượng di truyền của đàn cá bố mẹ được dùng để sản xuất cá giống. Tuy
nhiên người nuôi cá thường không hiểu biết đầy đủ về ảnh hưởng của chất lượng cá
giống đến năng suất nuôi cá.
Ở Việt nam có một số dòng cá chép địa phương thường được người dân nuôi,
chúng thường có kích thước nhỏ và chậm lớn (Trần Mai Thiên, 1983). Viện nghiên cứ
u
nuôi trồng thuỷ sản I trong nhiều năm qua tiến hành chọn giống nâng cao tốc độ sinh
trưởng cá chép. Áp dụng chọn giống hàng loạt và gia đình qua nhiều thế hệ, mỗi thế hệ
tốc độ sinh trưởng được tăng thêm khoảng 5% (Trần Mai Thiên và Nguyễn Công Thắng


1992). Tuy nhiên phần lớn các thử nghiệm đánh giá sinh trưởng của cá chọn giống được
tíến hành trong điều kiện ao thí nghiệm ở các cơ
sở nghiên cứu, thiếu đối chứng với các
dòng cá địa phương.
Việc đánh giá so sánh sinh trưởng của các dòng cá chép khác nhau nuôi ở điều
kiện nông hộ, quy mô sản xuất nhỏ sẽ định hướng cho người dân sử dụng cá chép cải
thiện chất lượng di truyền là việc làm có ý nghĩa. Báo cáo này trình bày sinh trưởng và
sức sống của các dòng cá chép khác nhau nuôi trong điều kiện nông hộ vùng cao thuộc
hai tỉnh Thái Nguyên và Yên Bái.


2
2.Vật liệu và Phương pháp
2.1 Bố trí thí nghiệm
Thử nghiệm được tiến hành trong thời gian 12 tháng, từ tháng 3/2006 đến tháng
3/2007, bao gồm thời gian ương cá hương, cá giống (3-5/2006) và nuôi thương phẩm
(5/2006-3/2007). Thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện nuôi ao, ruộng lúa của 40
hộ nông dân ở 2 tỉnh Thái nguyên và Yên Bái.
Bốn dòng cá chép được so sánh thử nghiệm. Bao gồm dòng cá P3 mới nhập nội từ
Hungary (HP3), cá chép chọn giống V1 dòng Hungary (H-RIAI), cá chép trắng Việt nam
(VN-USC) và dòng cá chép có sẵn tại địa phương (LOC).
Các dòng cá chép được sinh sản tại Trung tâm Quốc gia giống thuỷ sản nước ngọt
Miền Bắc (Hải dương), sinh sản trong cùng ngày, mỗi dòng cá sinh sản 10-12 gia đình.
Cá bột được ương trong ao đất với mật độ 100 con/m
2
trong thời gian 2 tháng. Cá các
dòng được ương nuôi trong các ao riêng rẽ, điều kiện ương nuôi (mật độ, chế độ cho
ăn ) ở các ao là giống nhau. Khi cá đạt cỡ 3-5g/con dùng dấu CWT đánh dấu để phân
biệt các cá thể của các dòng cá khác nhau. Cá sau khi đánh dấu được thả nuôi chung
trong các ao/ruộng thử nghiệm.

Cá được thả mật độ 0,3 con/m
2
. Các ao/ruộng nuôi được quản lý bởi nông dân.
Chế độ cho ăn và quản lý tuỳ theo điều kiện nuôi của từng nông hộ. Mỗi hộ được cấp sổ
theo dõi ao/ruộng để ghi chép lại số lượng và chủng loại thức ăn sử dụng và các thông tin
cần thiết khác liên quan đến ao/ruộng thử nghiệm.
2.2 Thu thập và phân tích số liệu
Cá được thu hoạch sau khi tháo cạn hoặc dùng lưới. Cá các dòng được nhận biết
qua vị trí của dấu CWT khi dùng máy quét đọc dấu. Dùng cân có độ chính xác 0,1 g để
cân cá. So sánh sinh trưởng của các dòng cá tính tỷ lệ sinh trưởng/ngày (DWR). Sử dụng
phần mềm Excel và SPSS phân tích số liệu.
3. Kết quả
3.1 Sinh trưởng và tỷ lệ sống của HP3 và LOC và ảnh hưởng của chế độ cho ăn
Sinh trưởng của cá chép HP3 và cá chép địa phương được so sánh ở 18 hộ, bao
gồm các hộ có chế độ cho ăn ít và cho ăn nhiều. Tốc độ sinh trưởng của cá HP3 là
0,48g/ngày, 60% cao hơn cá chép địa phương (0,3 g/ngày).

3
Bảng 1. Tốc độ sinh trưởng của cá chép HP3 và LOC ở 2 chế độ cho ăn khác nhau
Dòng cá Cho ăn ít Cho ăn nhiều Trung bình DWR
(g)
HP3 0,22 ±
0,02
a

1,13 ± 0,03
c
0,48
LOC 0,16 ±
0,02

b

0,79 ± 0,04
d
0,30

Bảng 1 cho thấy tốc độ sinh trưởng của 2 dòng cá ở từng điều kiện nuôi. Trong
điều kiện cho ăn ít khác biệt sinh trưởng giữa 2 dòng chỉ là 0,06 g, khi đó ở điều kiện
nuôi cho ăn tích cực sự khác biệt giữa 2 dòng cá là 0,36 g.
Tỷ lệ sống của 2 dòng cá thể hiện ở Bảng 2. Có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ sống
của 2 dòng cá khi nuôi ở điều kiện cho ăn khác nhau. Tuy nhiên không thấy sự khác biệt
về tỷ lệ sống giữa 2 dòng cá nghiên cứu.
Bảng 2. Tỷ lệ sống (%) của cá HP3 và LOC trong hai điều kiện nuôi
Cho ăn N Mean Std Min Max
Ít 28 21,29
a
0,86 11,72 29,33
Nhiều 8 32,44
b
6,31 14,17 62,0

Tỷ lệ sống của cá HP3 và LOC là 24,77% và 22,76%. Trong điều kiện nuôi cho
ăn tốt tỷ lệ sống của cá thử nghiệm thường cao hơn tới 62% so với khi nuôi ở điều kiện
cho ăn ít.
3.2 Sinh trưởng của HP3, H-RIA-I và LOC
Bảng 3. Tốc độ sinh trưởng (g/ngày) của cá HP3, H-RIAI và LOC
Dòng cá Mean Std Min Max
HP3 0,33
a
0,34 0,05 1,90

H-RIAI 0,26
b
0,27 0,04 1,51
LOC 0,23
c
0,23 0,02 1,05

Sinh trưởng của 3 dòng cá HP3, H-RIAI và LOC được so sánh ở 11 nông hộ, bao
gồm 10 hộ cho ăn ít và 1 hộ cho ăn tích cực. Bảng 3 trình bày tốc độ sinh trưởng trung
bình của 3 dòng cá. Tốc độ sinh trưởng của các dòng cá chép ở các nông hộ là khác nhau
đáng kể. Phân tích Tukey's test tốc độ sinh trưởng của các dòng cá cho thấy tốc độ sinh
trưởng nhanh nhất ở HP3, sau đó đến H-RIAI và LOC là chậm nhất.

4
3.3 Tỷ lệ sống, sinh trưởng của HP3, VN-USC và LOC
Tỷ lệ sống và sinh trưởng của 3 dòng cá HP3, VN-USC và LOC được so sánh ở 5
nông hộ, bao gồm 1 hộ cho ăn tích cực và 4 hộ cho ăn hạn chế. Bảng 4 thể hiện tỷ lệ sống
và tốc độ sinh trưởng của 3 dòng cá. Đàn cá HP3 có tốc độ tăng trưởng cao nhất, sau đó
là VN-USC và chậm nhất là dòng cá chép địa phương LOC.
Bảng 4. Tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của HP3, VN-USC và LOC
Dòng cá N Tỷ lệ sống (%) Tăng trưởng (g/day)
HP3 112 20,57 0,31
a
± 0,2
VN-USC 96 17,98 0,22
b
± 0,12
LOC 99 18,49 0,18
c
± 0,10


Cá HP3 có tỷ lệ sống cao nhất (20,57%) nhưng không sai khác rõ rệt so với tỷ lệ
sống của cá VN-USC (17,98%) và cá LOC (18,49%).
3.4 Tỷ lệ sống, tăng trưởng của HP3, H-RIAI, VN-USC và LOC khi cho ăn ít
Sinh trưởng của 4 dòng cá HP3, H-RIAI, VN-USC và LOC được so sánh trong 3
nông hộ cho ăn hạn chế. Bảng 5 thể hiện tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của 4 dòng cá
thử nghiệm.
Bảng 5. Tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của HP3, H-RIAI, VN-USC và LOC
Dòng cá N Tỷ lệ sống (%) Tăng trưởng (g)
HP3 71 16,81 0,26
a
± 0,08
H-RIAI 62 18,49 0,17
b
± 0,09
VN-USC 58 17,98 0,17
b
± 0,07
LOC 57 20,94 0,13
c
± 0,06

Có sự khác biệt về tỷ lệ sống của cá nuôi ở các nông hộ, tỷ lệ sống của các dòng
cá nghiên cứu giao động từ 16,81% đến 20,94%. Tuy nhiên không có sự khác biệt về tỷ
lệ sống giữa các dòng cá nghiên cứu (P>0,05).
Tốc độ sinh trưởng có sự khác biệt giữa các dòng cá thử nghiệm, đàn cá HP3 cao
nhất, kế đến H-RIAI và VN-USC, và thấp nhất là LOC. Không có sự khác biệt về sinh
trưởng giữa đàn cá H-RIAI và VN-USC.
4. Kết luận và Đề xuất
Các dòng cá chép thử nghiệm có sự khác biệt rõ rệt về sinh trưởng. Cá chép HP3

nổi trội hơn cá chép chọn giống V1 dòng Hungary và cá chép trắng Việt Nam. Cá chép
địa phương có tốc độ sinh trưởng kém nhất.

5
Sự khác biệt về sinh trưởng giữa các dòng cá phụ thuộc vào mức độ cho ăn. Ở
điều kiện cho ăn kém sự khác biệt giữa dòng tốt và kém về tốc độ sinh trưởng là
0,06g/ngày, khi đó ở điều kiện cho ăn tốt sự khác biệt đó là 0,34 g/ngày.
Có sự khác biệt lớn về sinh trưởng của các dòng cá ở các nông hộ khác nhau, do
khác biệt về chế độ cho ăn, môi trường ao/ruộng và các chế độ quản lý, chăm sóc khác.
Cá chép chọn giống thể hiện ưu thế rõ rệt về sinh trưởng so với các dòng cá chép
địa phương do vậy việc tiếp tục chọn giống nâng cao chất lượng di truyền của đàn cá
chép là việc làm cần thiết.
Nghiên cứu giải pháp phát tán có hiệu quả đàn cá chép chọn giống là cần thiết.
Việc các Trung tâm/trại giống cấp chứng chỉ xác nhận giống chất lượng cho nông dân là
việc làm có ý nghĩa.
Đánh giá hiệu quả kinh tế, xác định lợi ích của người dân khi nuôi cá chọn giống
là cần thiết. Là cơ sở khuyến cáo người dân lựa chọn giống cá phù hợp với điều kiện của
nông hộ để mang lại hiệu quả nuôi cao nhất.

Lời cám ơn
Thử nghiệm so sánh sinh trưởng các dòng cá chép trong điều kiện nuôi nông hộ
tại Thái Nguyên và Yên Bái là một phần của dự án CARD-project 002/04VIE có đóng
góp của nhiều người. Dự án đã nhận được sự giúp đỡ tích cực, đáng kể từ Trung tâm
Thuỷ sản tỉnh Thái Nguyên và Trung tâm thuỷ sản tỉnh Yên Bái. Dự án đánh giá cao nỗ
lực và sự hợp tác của 40 hộ nông dân thuộc 2 tỉnh trong quá trình thử nghiệm.

Tài liệu tham khảo
Austin, C. M., A. Pham, T., B. T. Thai and Q. H. Le. 2007. Fish breeding practices and
stock improvement strategies in Vietnam in relation to common carp.
Trần Mai Thiên và Nguyễn Công Thắng, 1992. Chọn giống cá chép (Cyprinus carpio, L)

ở Việt nam. Tuyển tập Báo cáo khoa học 1988 - 1992. Nhà xuất bản nông nghiệp,
Hà Nội.
Trần Đình Trọng, 1983. Phân bố các dạng hình cá chép (Cyprinus carpio L.) ở Việt nam.
Đại học Sư Phạm Hà Nội.

×