Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

(Luận văn tốt nghiệp) nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty hàng không việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.55 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Để thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
thì vốn là điều kiện tiên quyết khơng thể thiếu vì vốn phản ánh nguồn lực đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền
kinh tế mới với sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ hiện nay,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có nguồn vốn lớn và sử
dụng vốn sao cho đạt hiệu quả tốt. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp nâng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng sức cạnh tranh và giúp doanh nghiệp đứng vững cũng như phát triển
trên thị trường.
Nhận thấy tầm quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả vốn của công ty, em
đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Hàng
khơng Việt Nam”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu



Làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp



Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam



Từ kết quả đạt được và những hạn chế đưa ra giải pháp giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam



3. Phạm vi nghiên cứu

Luan van


Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam giai
đoạn 2017-2019
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, đánh giá từ các
báo cáo tài chính của cơng ty kết hợp với các lý thuyết về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Hàng không Việt

Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam

Luan van


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn


Vốn là tiền đề để mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, bởi bất kỳ doanh nghiệp trong lĩnh vực nào khi thành lập và
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần sử dụng một lượng vốn nhất
định.
Theo lý thuyết cơ bản thì vốn thuộc một trong những yếu tố đầu vào để sử
dụng trong kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan điểm
khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Karl Marx: “Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị
thặng dư”, cũng có nghĩa vốn là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất khi
được sử dụng sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Định
nghĩa của Karl Marx có tầm khái quát lớn khi bao hàm được đầy đủ cả bản chất
và vai trò của vốn. Tuy nhiên, quan điểm này mới chỉ đề cập tới vốn như là tiền
khi được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra
giá trị thặng dư. Karl Marx đã bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất
vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng
dư.

P.A Samuelson – một trong những đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng
trưởng kinh tế hiện đại bày tỏ quan điểm về vốn ở một góc độ rộng hơn khi cho

Luan van


rằng “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất
mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp” (P.A Samuelson,
1948). Như vậy, vốn có thể tồn tại ở cả hình thái tiền tệ và hiện vật như máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu…
David Begg lại cho rằng: “Vốn bao gồm hiện vật và vốn tài chính. Vốn
hiện vật là dự trữ các hàng hóa sản phẩm đã xuất ra để sản xuất ra các hàng hóa
khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp.”

(David Begg, 2005). Với định nghĩa này, David Begg đã coi vốn như là tài sản
của doanh nghiệp. Vốn khơng chỉ tồn tại ở các hình thức hiện vật như giá trị của
hàng hóa, tài sản cố định…mà cịn tồn tại ở các hình thái giá trị như tiền mặt và
các giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu và thụ hưởng của doanh nghiệp.
Hiện nay, khái niệm chung về vốn được sử dụng phổ biến nhất là: “Vốn là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời”. Định nghĩa này
đã chỉ ra rằng vốn không chỉ tham gia vào trong q trình sản xuất riêng biệt mà
cịn xuất hiện trong tồn bộ mọi q trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong
suốt thời gian tồn tại của một doanh nghiệp.
Quá trình vận động của vốn gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Nhà sản xuất dùng vốn tiền tệ để mua các yếu tố sản
xuất như là tư liệu sản xuất và sức lao động. Kết thúc giai đoạn này vốn tiền tệ
được chuyển hóa thành vốn hiện vật dưới hình thức vật chất (tư liệu sản xuất và
sức lao động).
Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn này kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản
phẩm, sau quá trình sản xuất số vốn này được kết tinh vào sản phẩm.
Giai đoạn thứ ba: Là giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và số vốn này lại quay lại
là vốn tiền tệ.

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Vốn luôn vận động không ngừng để tạo ra sự tuần hồn liên tục giữa q
trình sản xuất và tái sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp.
1. Đặc trưng vốn của doanh nghiệp

Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách có hiệu quả, doanh

nghiệp cần nhận thức đầy đủ một số đặc điểm cơ bản của vốn như là:
Thứ nhất, vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp ở một
thời điểm nhất định và là lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vơ hình. Vốn
phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định cũng có nghĩa là được đảm bảo
bằng một lượng tài sản có thật. Lượng tài sản này tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh nhưng không bị mất đi mà vẫn thu hồi lại được giá trị của nó.
Khi đã nhận thức được đặc trưng này của vốn, doanh nghiệp cần phải tìm cách
để huy động tối đa tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Thứ hai, vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định đủ để
tiến hành hoạt động kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi các doanh nghiệp cần
lập kế hoạch chi tiết để huy động đủ lượng vốn cần thiết và tái đầu tư lợi nhuận
trong quá trình kinh doanh để mở động hoạt động, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Do đó, các doanh nghiệp khơng chỉ khai thác mọi tiềm năng của vốn mà
còn phải cân nhắc tính tốn, tìm cách chọn thu hút các nguồn vốn khác nhau
như phát hành cổ phiếu, trái phiếu... để đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả của vốn.
Thứ ba, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Đặc trưng này
bắt nguồn từ nguyên tắc: Vốn được biểu hiện bằng tiền tệ nhưng tiền chỉ là dạng
hình thái ban đầu của vốn. Để biến thành vốn, tiền tệ cần phải được đưa vào sản
xuất kinh doanh và sinh ra lợi nhuận. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay
đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát cũng như điểm kết thúc của vịng
tuần hồn phải là hình thái tiền tệ, với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Điều này là
(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam


nguyên tắc của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, doanh
nghiệp phải tìm cách tạo điều kiện để vốn được vận động liên tục nhằm tăng
khả năng sinh lời và huy động nguồn lực để phát triển sản xuất.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Thực tiễn đã chỉ ra rằng giá trị của
tiền luôn thay đổi ở những thời điểm khác nhau. Ngoài yếu tố sinh lời, giá trị
đồng tiền còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: biến động giá cả thị trường, lạm
phát, khủng hoảng...Các nhân tố này tồn tại trong nền kinh tế và có mức độ tác
động khác nhau ở các thời điểm khác nhau, ảnh hưởng đến các giá trị của tiền
làm cho sức mua của đồng tiền thay đổi. Vì vậy, khi quyết định bỏ vốn vào đầu
tư và để xác định hiệu quả do hoạt động đầu tư mang lại, doanh nghiệp cần xem
xét đến giá trị thời gian của vốn để huy động và sử dụng vốn kịp thời.
Thứ năm, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định thì mới được sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Đây là nguyên tắc rất quan trọng
trong quản lý và sử dụng vốn. Trong thực tế, tùy từng hình thức đầu tư mà
quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được đồng nhất hoặc tách rời.
Tuy nhiên, đồng vốn vô chủ sẽ dẫn đến sử dụng vốn lãng phí, thất thốt và kém
hiệu quả. Điều này địi hỏi mỗi người sử dụng vốn phải có trách nhiệm đối với
đồng vốn mà mình sử dụng.
Thứ sáu, vốn được coi là một hàng hóa đặc biệt. Vốn có hai thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng, cũng như các loại hàng hóa khác. Vốn được mua bán
trên thị trường và có giá cả mà trong trường hợp này là lãi suất. Giá trị của nó
khơng do giá trị quyết định mà lên xuống theo quan hệ cung cầu về vốn trên thị
trường. Đặc điểm của loại hàng hóa này là quyền sở hữu và quyền sử dụng tách
rời nhau, người mua chỉ có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về
người bán.
Thứ bảy, vốn kinh doanh không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu
hình mà cịn bao gồm giá trị của các tài sản vơ hình. Trong nền kinh tế thị

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam


Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

trường, giá trị thực của một doanh nghiệp không chỉ là số vốn cố định và vốn
lưu động hiện hình mà cịn tính đến giá trị của số tài sản khơng có hình thái vật
chất cụ thể nhưng có khả năng sinh lời như giá trị thương hiệu, lợi thế kinh
doanh, bằng phát minh sáng chế, bí quyết cơng nghệ,...Đây chính là tài sản vơ
hình của mỗi doanh nghiệp. Những tài sản này đóng vai trị quan trọng trong
việc tạo ra khả năng sinh lời và được coi là một bộ phận vốn của doanh nghiệp.
Qua sự phân tích những đặc trưng cơ bản của vốn cho thấy, việc doanh
nghiệp nắm bắt và hiểu rõ được đặc trưng của vốn là rất quan trọng và hết sức
cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở cho các doanh nghiệp hoạch định các
chính sách và cơ chế quản lý vốn cũng như nâng cao trình độ tổ chức, quản lý,
huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
1.1. Phân loại vốn của doanh nghiệp
1.1.3.1. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành
nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần
dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Quy mô của vốn cố định lớn hay
nhỏ sẽ quyết định đến quy mơ, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất
lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có đặc
điểm cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất khơng
thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản
xuất. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định đã chi phối những đặc điểm
của vốn cố định trong quá trình kinh doanh. Vì vậy có thể khái quát những đặc

điểm chủ yếu về sự chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Một là: Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố
định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham
gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, một bộ phận vốn cố định được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu
hao tương ứng với phần giá trị hao mịn của tài sản cố định.

Hai là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới tạo thành
một vịng chu chuyển. Trong q trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh,

giá trị của tài sản cố định giảm đi và theo đó vốn cố định được tách thành hai
phần. Một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức chi phí khấu hao
và được tích lũy thành quỹ khấu hao sau khi sản xuất sản phẩm hàng hóa được
tiêu thụ. Quỹ khấu hao này được dùng để tái sản xuất đầu tư tài sản cố định
nhằm duy trì năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Phần còn lại là phần vốn
cố định tiếp tục tham gia vào các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Là phần giá trị cịn
lại của tài sản cố định chính bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi phần hao
mòn của tài sản cố định. Trong chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu phần còn lại của
tài sản cố định ngày càng giảm đi thì vốn luân chuyển ngày càng tăng lên tương
ứng với sự suy giảm giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc sự biến thi ên
nghịch chiều đó là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn

thành một vịng ln chuyển.

Ba là: Vốn cố định chỉ hồn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị, tức là thu hồi được đủ tiền khấu hao tài sản
cố định.
1.1.3.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản cố định nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chu chuyển tồn bộ, ho àn thành
một vịng ln chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Tài sản cố định là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Tài sản cố định thường được chia làm hai loại là tài
sản cố định sản xuất và tài sản cố định lưu thơng. Trong q trình kinh doanh,
hai loại này ln vận động khơng ngừng để đảm bảo cho q trình tái sản xuất
được liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động có một số đặc điểm cơ bản:
Một là: Trong quá trình chu chuyển, vốn lưu động ln thay đổi hình thái
biểu hiện.

Hai là: Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.


Ba là: Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Bốn là: Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được trong q
trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến
cho các hình thái đó tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều
kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận
lợi hơn, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và tăng hiệu suất sử
dụng vốn lưu động.
Thành phần vốn lưu động:
● Dựa

vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia thành vốn bằng

tiền, các khoản phải thu và vốn về hàng tồn kho hay vốn về vật tư hàng

hóa.
● Vốn

bằng tiền: Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền

đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, có thể dễ dàng

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam


hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất
định.
● Các

khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng,

thể hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình bán hàng, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài
ra với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp cịn có
thể ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản
tạm ứng, trả trước người bán.
● Vốn

về hàng tồn kho hay vốn về vật tư hàng hóa: Bao gồm vốn về

vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Chi tiết hơn là bao
gồm nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng
thay thế, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm đang chiếm, vốn về chi phí
trả trước và vốn thành phẩm.
● Dựa

theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh

doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu

sau:
● Vốn

lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn nguyên vật liệu


chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật tư đóng gói, cơng cụ
dụng cụ nhỏ,...
● Vốn

lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản: Vốn thành

phẩm, vốn bằng tiền, vốn thanh toán, đầu tư ngắn hạn về chứng khốn,
cho vay ngắn hạn,...
1.1.4. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp

Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy,
việc xác định cơ cấu nguồn vốn tối ưu phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

1.1.4.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
● Nguồn

vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp, bao gồm vốn góp ban đầu của chủ sở hữu tùy thuộc vào
loại hình doanh nghiệp (Nhà nước, doanh nghiệp, công ty cổ phần,...),
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận hàng năm và các quỹ hình thành từ lợi nhuận
sau thuế được bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngồi ra cịn các thành phần khác như thặng dư vốn của doanh nghiệp
sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn
được hình thành từ vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới
hoặc mở rộng doanh nghiệp cho nên có ý nghĩa rất quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp ở bất cứ lĩnh vực nào. Chủ sở hữu vốn của doanh
nghiệp có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn,
các cổ đơng mua và nắm giữ cổ phiếu.
● Nợ

phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong q trình kinh doanh

mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể trong
nền kinh tế hay là tất cả số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thế khác
không phải là chủ sở hữu doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có quyền sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn chiếm
dụng.
● Nguồn

vốn tín dụng: Bao gồm tất cả các khoản vay của doanh

nghiệp với các tổ chức cá nhân như: khoản vay ngân hàng, vay các tổ
chức tín dụng, nợ vay các tổ chức kinh tế khác, vay cá nhân, từ việc phát
hành trái phiếu,...Nguồn vốn này có tính linh hoạt cao, nhưng khi sử dụng
nguồn vốn này doanh nghiệp thường phải trả lãi và có nghĩa vụ thanh
toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
● Nguồn

vốn chiếm dụng: Nguồn vốn này chủ yếu xuất phát từ việc


doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp, vốn ứng trước của

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

người mua, việc chậm trả lương cho cán bộ công nhân viên, tiền chậm
nộp thuế các khoản phải nộp ngân sách nhà nước và các khoản phải trả
trước chưa đến hạn thanh tốn. Nguồn vốn này thường khơng phải trả lãi
vay và có thời gian sử dụng tương đối ngắn do đó giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí sử dụng vốn nhưng doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý
khi sử dụng nguồn vốn này để tránh những rủi ro thanh tốn và giữ uy tín
cho doanh nghiệp.
1.1.4.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
● Nguồn

vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu

tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Bao gồm: Lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng
bán tài sản, vật tư khơng cần thiết, thu nhập rịng về thanh lý,...Nguồn
vốn bên trong có ưu thế là chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh
nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh, tiết kiệm được chi
phí sử dụng vốn, giữ được quyền kiểm soát của doanh nghiệp. Tuy nhiên
vẫn cịn có hạn chế là hiệu quả sử dụng khơng cao do khơng phải hồn trả
cả vốn và lãi theo kỳ hạn cố định đã không tạo ra áp lực trong việc cân
nhắc tính tốn hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư và có sự giới hạn về mặt

quy mơ nguồn vốn.
● Nguồn

vốn bên ngồi: Là nguồn vốn được huy động từ bên ngoài

doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh,
bao gồm nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn đi vay và nguồn vốn chiếm
dụng. Nguồn vốn bên ngồi đóng vai trị quan trọng trong việc bổ sung
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời giúp cho
doanh nghiệp có một cơ cấu vốn linh hoạt hơn, hơn nữa nếu doanh
nghiệp đạt mức doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động
vốn từ bên ngồi càng nhiều sẽ giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ
hơn.
(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

1.1.4.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
● Nguồn

vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất

ổn định doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn
này được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
● Nguồn


vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn có thể sử

dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Vay ngắn hạn

ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nợ phải trả trong thanh toán và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
1.1.4.4. Căn cứ vào cách thức huy động vốn và tạo lập vốn
● Vốn

vay của Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng

● Vốn

huy động và tạo lập từ nội bộ doanh nghiệp

● Vốn

huy động từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu



Vốn huy động và tạo lập từ các nguồn khác: Thuê tài chính, liên

doanh liên kết, tín dụng thương mại
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được hiểu theo nhiều góc độ khác


nhau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đứng trên góc độ kinh tế: Là tối
đa hóa được lợi nhuận. Như vậy có thể hiểu với lượng vốn nhất định bỏ vào sản
xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không
ngừng sinh sôi. Tức là hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở hai mặt: bảo toàn

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

vốn và tạo ra được kết quả theo mục tiêu kinh doanh, đặc biệt về kết quả sinh
lời của đồng vốn.
Trên quan điểm các nhà đầu tư: Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện qua tỷ suất
sinh lời đòi hỏi mà doanh nghiệp có thể đáp ứng khi họ thực hiện đầu tư vào
doanh nghiệp.
Với các nhà đầu tư trực tiếp (chủ doanh nghiệp): Hiệu quả sử dụng vốn là
sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu và sự tăng giá trị doanh nghiệp mà họ đã
đầu tư vốn.
Với các nhà đầu tư gián tiếp (cho vay vốn): Ngoài tỷ suất lợi tức vốn vay
thì việc bảo tồn giá trị thực tế của vốn cho vay theo thời gian cũng rất quan
trọng.
Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về mặt cơ sở hạ tầng, đất đai, tài nguyên
môi trường...: tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định
thông qua tỷ trọng về thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng các khoản thu về ngân
sách, số chỗ làm việc mới tăng lên so với số vốn doanh nghiệp đầu tư về sản
xuất kinh doanh.
Quan điểm dựa trên cơ sở thu nhập thực tế: Quan điểm này đưa ra tiêu

chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn như sau: Trong nền kinh tế có lạm phát, cái mà
nhà đầu tư quan tâm là lợi nhuận ròng thực tế chứ khơng phải là lợi nhuận rịng
đơn thuần. Quan điểm này đã phản ánh được tiêu chuẩn đích thực cuối cùng về
kết quả lợi ích tạo ra của đồng vốn.
Từ các quan điểm trên cho thấy bản chất hiệu quả sử dụng vốn là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, tài lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong q trình sản xuất kinh doanh
với chi phí bỏ ra thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thơng qua hệ
thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng huy động vốn, tốc độ luân
chuyển vốn...
(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh
doanh, mặt khác phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong việc tối đa
hóa lợi ích hoặc tối thiểu hóa lượng vốn thời gian sử dụng theo các điều kiện về
nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có vị trí ổn định và phát
triển trên thị trường.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Thứ nhất: Xuất phát từ vị trí và vai trị quan trọng của vốn trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh, vốn
là cơ sở đầu tiên tối thiểu cần thiết, là điều kiện có ý nghĩa quyết định tới hiệu

quả của cả quá trình sản xuất kinh doanh. Khơng những thế vốn cịn là điều kiện
để sử dụng các nguồn tiềm năng khác để phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở
rộng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngay từ khi mới bắt đầu đi
vào hoạt động là một trong các biện pháp thực thi có hiệu quả đối với việc bảo
toàn và phát triển vốn, đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng
cao lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do vậy, mục tiêu phấn đấu hàng đầu của các doanh nghiệp là làm
thế nào để thu được lợi nhuận cao và ổn định. Để đạt được mục tiêu này, không
(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

cịn con đường nào khác ngồi việc nâng cao cơng tác tổ chức và sử dụng vốn
kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
Thứ ba: Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp.
Tình trạng cạn kiệt vốn, phải thường xuyên huy động vốn từ bên ngoài để
đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong các doanh nghiệp
nước ta hiện nay. Thực tế cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
cịn thấp, vốn tự thất thốt, ứ đọng và tình trạng thiếu vốn giả tạo cịn tồn tại. Do
đó, để có thể tồn tại và cạnh tranh thắng lợi, thực hiện các mục tiêu đã đề ra thì

các doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý và tăng cường quản lý
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ tư: Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng
vốn đối với doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả tổ chức có ý nghĩa là với số vốn nhất định, doanh
nghiệp có thể tạo và thu được nhiều đồng lợi nhuận hơn hoặc đầu tư được trang
thiết bị cơ sở vật chất, hiện đại hóa cơng nghệ,... làm tăng quy mơ kinh doanh,
tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Bảo toàn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện cần để doanh
nghiệp tồn tại, phát triển và có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận tối đa, mở rộng quy mô hoạt
động về cả chiều sâu và chiều rộng. Hơn nữa cịn giúp cho doanh nghiệp có thể
duy trì được sức mua của đồng vốn trong trường hợp kinh tế có lạm phát, góp
phần làm tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện

nay.
Xuất phát từ những lý do trên chúng ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp là rất cần thiết. Việc này đòi hỏi cơng tác quản
lý vốn phải thường xun phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

sử dụng vốn, nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như đề ra các giải pháp thiết thực nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn
● Hệ

số thu nợ: Cho biết một năm khoản phải thu quay được bao

nhiêu vòng. Hệ số này càng cao càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác
thu hồi vốn của doanh nghiệp càng hiệu quả
Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần/Phải thu khách hàng
● Hiệu

suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết bình

quân một đồng TSNH tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần/Tài sản ngắn hạn
● Hiệu

suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này cho biết bình quân một

đồng TSCĐ tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Doanh thu thuần/Tổng TSCĐ
● Hiệu

suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh một yếu tố

đầu vào trong quá trình kinh doanh sinh ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/Tổng tài sản
● Số


vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng hóa lưu kho luân

chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho cao so với trong ngành cho
thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt.
Số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần /Số hàng tồn kho bình
(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

quân trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các



khoản
phải thu, đồng thời phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu và
chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng của mình. Chỉ tiêu
này càng nhỏ, số vịng quay càng lớn, tốc độ luân chuyển vốn tăng, khả năng bị
chiếm dụng vốn thấp, hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình = Số ngày trong kỳ (360) / Vòng quay các khoản

phải thu
● Vòng

quay các khoản phải thu: Tỷ số này cho biết các khoản phải

thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được

doanh thu trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Các khoản phải thu bình

quân
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
● Tỷ

suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh trong

một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận rịng. Chỉ tiêu
này có thể thay đổi do chi phí hoặc giá bán sản phẩm thay đổi.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu
thuần x 100%
● Tỷ

suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Tỷ suất này cho ta biết

hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Về mặt ý
nghĩa, ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu
tư, nghĩa là một đồng tài sản bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

x 100%
● Tỷ

suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh

một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế cho chủ sở hữu. Nghĩa là cho thấy hiệu quả kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ
sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ x 100%
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Những nhân tố khách quan

Nhân tố kinh tế
Yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất
nước, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, mức độ thất nghiệp…tác động đến tốc
độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn.
Nhân tố pháp lý
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do nhà nước
đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao động, bảo vệ
mơi trường, an tồn lao động… Các quy định này trực tiếp và gián tiếp tác động
lên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh theo
những lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những điều kiện thuận
lợi để phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh theo
lĩnh vực bị nhà nước hạn chế. Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của
Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu Nhà

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam


Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

nước tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Nhân tố công nghệ.
Hầu hết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào
yếu tố cơng nghệ. Chắc chắn sẽ có nhiều cơng nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo
ra các cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng. Cơng nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được
đầu tư với lượng vốn lớn của doanh nghiệp trở nên lạc hậu. So với cơng nghệ
mới, cơng nghệ cũ địi hỏi chi phí bỏ ra cao hơn nhưng lại đạt hiệu quả thấp hơn
làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh

hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy, việc ln đầu tư thêm cơng nghệ mới sẽ
giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn.
Nhân tố khách hàng

Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có khả năng thanh
tốn. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách
hàng và sức mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn khi sản phẩm
có uy tín, cơng tác quảng cáo tốt và thu được nhiều lợi nhuận nhờ thỏa mãn tốt
các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Mặt khác người mua có ưu thế cũng có
thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi
chất lượng cao hơn, phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Nhân tố giá cả
Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn tới hoạt

động sản xuất kinh doanh. Thứ nhất, giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp như giá vật tư, tiền công lao động…biến động sẽ làm thay đổi chi phí
sản xuất. Thứ hai, giá cả sản phẩm hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp trên thị
trường, nếu biến động sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh thu.
Cả hai sự thay đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Sự cạnh tranh
trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

doanh của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Đây là
một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp. Trong điều kiện đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu tố đầu
vào biến động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm chi phí và làm giảm lợi nhuận,
từ đó cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống. Mặt
khác, nếu đầu tư ra của doanh nghiệp bị ách tắc, sản phẩm sản xuất ra khơng
tiêu thụ được, khi đó doanh thu được sẽ không đủ để bù đắp chi phí bỏ ra và
hiệu quả sử dụng vốn sẽ là con số âm.
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
Nhân tố con người
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy
nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao động.
Vai trị của nhà quản lý thể hiện thơng qua khả năng kết hợp một cách tối
ưu các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiếu những chi


phí cho doanh nghiệp. Vai trị nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh nhạy
nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách có hiệu quả nhất.
Vai trị của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức
trách nhiệm và lịng nhiệt tình cơng việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người lao
động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí
ngun vật liệu giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đó chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính.
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như: Quy
mô vốn đầu tư, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn, tính linh hoạt của
cơ cấu vốn đầu tư, trình độ quản lý tài chính, kế tốn của doanh nghiệp…
Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn
quyết định quy mô các hoạt động của cơng ty trên thị trường. Nó ảnh hưởng đến
(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho cơng ty.
Nó ảnh tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Bộ phận tài chính – kế tốn làm việc có hiệu quả đóng vai trị hết sức quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm nhiệm
vụ kiểm sốt chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp
trên hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ, cung cấp thơng tin cần thiết, chính xác
cho nhà quản trị.
Trình độ trang bị kỹ thuật

Trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại giúp cho cơng ty có giá thành
sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao… Sản phẩm của cơng ty có sức cạnh
tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu định
hướng thì việc đầu tư này sẽ khơng mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy,
doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường, tính tốn kỹ các chi phí, nguồn
tài trợ… để có quyết định đầu tư vào máy móc thiết bị mới một cách đúng đắn.
Cơng tác quản lý, tổ chức q trình sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn là mua
sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và q trình tiêu thụ. Nếu

cơng ty làm tốt các cơng tác quản lý, tổ chức trong quá trình này thì sẽ làm cho
các hoạt động của mình diễn ra thơng suốt, giảm chi phí tăng hiệu quả. Một
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao khi mà đội ngũ
cán bộ quản lý của họ là những người có trình độ và năng lực , tổ chức huy
động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Một doanh nghiệp không thể thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh nếu như khơng có vốn. Vì thế, vốn đóng một vai trị rất quan trọng
trong việc kinh doanh của một doanh nghiệp. Để hoạch định các chính sách và
hoạch định cơ chế vốn cũng như quản lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất ,
trước tiên doanh nghiệp nên nắm bắt và hiểu rõ được đặc trưng cũng như các

thành phần của vốn. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt
hạn chế và phát huy ưu điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý sử dụng vốn.
Khi phân tích, đánh giá khả năng sử dụng vốn, doanh nghiệp cần chú trọng
tới các chỉ tiêu thể hiện khả năng luân chuyển vốn và khả năng sinh lời vốn
cũng như các nhân tố khách quan hay chủ quan ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn
để có thể dễ dàng đưa ra các biện pháp khắc phục và phát triển doanh nghiệp
một cách toàn diện.

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái qt về Tổng Cơng ty Hàng khơng Việt Nam
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển

Tên: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
Tên quốc tế: Vietnam Airlines JSC
Địa chỉ: 200 Nguyễn Sơn, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 3.8732732

Email:
Website: www.vietnamairlines.com

Lịch sử của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam bắt đầu từ tháng Giêng
năm 1956, khi Cục Hàng không Dân dụng được Chính phủ thành lập, đánh dấu
sự ra đời của Ngành Hàng không Dân dụng ở Việt Nam. Vào tháng 9/1956,
chuyến bay nội địa đầu tiên được khai trương.
Tháng 4 năm 1993, Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam
Airlines) chính thức hình thành với tư cách là một đơn vị kinh doanh vận tải
hàng khơng có quy mô lớn của Nhà nước. Vào ngày 27/05/1995, Tổng Công ty

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Hàng không Việt Nam được thành lập trên cơ sở liên kết 20 doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh dịch vụ hàng khơng, lấy Vietnam Airlines làm nịng cốt.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động
● Vận

tải hành khách và hàng hóa hàng khơng: Vận chuyển hàng

không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu kiện, bưu phẩm
● Hoạt

động tư vấn quản lý: Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp

sản xuất kinh doanh; Đầu tư ra nước ngoài; Mua, bán doanh nghiệp; Góp
vốn mua cổ phần hoặc chuyển nhượng vốn góp, bán cổ phần
● Hoạt


động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không: Hoạt

động hàng không chung (bay chụp ảnh địa hình, khảo sát địa chất, bay
hiệu chuẩn các đài dẫn đường hàng không, sửa chữa bảo dưỡng đường
điện cao thế, phục vụ dầu khí, trồng rừng, kiểm tra mơi trường, tìm kiếm
cứu nạn, cấp cứu y tế, bay phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng)
● Cung

ứng dịch vụ thương mại, du lịch, khách sạn, bán hàng miễn

thuế tại nhà ga hàng không và các tỉnh, thành phố, các dịch vụ hàng

không khác
● Cung

ứng các dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, các

dịch vụ tại nhà ga hàng khách, ga hàng hóa và các dịch vụ phục vụ sân đỗ
tại các cảng hàng không, sân bay. Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện
vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và các động cơ khác, bảo dưỡng tàu bay,
động cơ, phụ tùng, thiết bị hàng không và các thiết bị kỹ thuật khác


Vận tải đa phương thức
● Xuất

nhập khẩu tàu bay, động cơ, phụ tùng, thiết bị hàng không và


những mặt hàng khác theo quy định của Nhà nước
● Sản

xuất, xuất khẩu, nhập khẩu các trang thiết bị phục vụ dây

chuyền vận tải hàng không

(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam(Luan.van.tot.nghiep).nang.cao.hieu.qua.su.dung.von.tai.tong.cong.ty.hang.khong.viet.nam

Luan van


×